Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Vận dụng mô hình bancassrance để phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại sân bay của công ty cổ phần bảo hiểm viễn đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.9 KB, 84 trang )

-1MỤC LỤC
M

ĐẦU ..................................................................................................................... 4

CH
C

NG 1
S

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM – TH TR

NG BẢO HIỂM TÀI

SẢN, CÁC LIÊN MINH CHIẾN L ỢC VÀ MÔ HÌNH BANCASSURANCE.. 7
1.1 Khái quát hoạt động kinh doanh bảo hiểm – th tr

ng bảo hiểm tài sản..... 7

1.1.1 Sự cần thiết khách quan và bản chất của bảo hiểm đối với đời sống KTXH . 7
1.1.2 Nội dung cơ bản của thị trường bảo hiểm tài sản ............................................ 9
1.1.2.1 Đối tượng bảo hiểm của dịch vụ bảo hiểm tài sản .......................................... 9
1.1.2.2 Phạm vi bảo hiểm ........................................................................................... 10
1.1.2.3 Bồi thường ...................................................................................................... 12
1.2 Các liên minh chiến l ợc và mô hình Bancassurance..................................... 13
1.2.1 Các liên minh chiến lược ................................................................................. 13
1.2.2 Mô hình bancassurance _ một hình thức các liên minh chiến lược ............. 14
1.2.3 Qúa trình hình thành và phát triển của Bancassurance................................ 14
1.2.4 Các loại mô hình Bancassurance .................................................................... 15
1.2.5 Các lợi ích đạt được khi công ty bảo hiểm và ngân hàng thực hiện các liên


minh chiến lược theo mô hình Bancassurance ....................................................... 16
1.3 Nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance ..................................... 17
1.3.1 Sự tăng trưởng nhu cầu dịch vụ bảo hiểm ..................................................... 17
1.3.2 Các yếu tố pháp lý ............................................................................................ 18
1.3.3 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm thích hợp ............................................................ 20
1.3.4 Năng lực triển khai dịch vụ bảo hiểm đến khách hàng ................................. 21
1.3.4.1 Quy trình tác nghiệp cung ứng dịch vụ bảo hiểm .......................................... 21
1.3.4.2 Các công cụ hỗ trợ cung ứng dịch vụ bảo hiểm............................................. 22
1.3.4.3 Chuẩn bị nguồn nhân lực ............................................................................... 23
CH

NG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TH TR

NG BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ

NHÂN TỐ BẢO ĐẢM TRIỂN KHAI MÔ HÌNH BANCASSURANCE ........... 24
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông ....................................... 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................... 24


-22.1.2 Những thành tựu đạt được trong những năm qua ........................................ 29
2.2 Thực trạng phát triển th tr

ng bảo hiểm tài sản ......................................... 31

2.2.1 Tình hình chung của thị trường bảo hiểm ..................................................... 31
2.1.2 Thực trạng phát triển thị trường bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng của công ty
cổ phần bảo hiểm Viễn Đông.................................................................................... 34

2.3 Thực trạng các nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance tại công
ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông .............................................................................. 38
2.3.1 Sự tăng trưởng nhu cầu dịch vụ bảo hiểm tài sản ......................................... 38
2.2.2 Các yếu tố pháp lý ............................................................................................ 45
2.2.3 Tình hình cung ứng các dịch vụ bảo hiểm tài sản ......................................... 48
2.2.4 Năng lực triển khai dịch vụ bảo hiểm đến với khách hàng ........................... 50
2.2.4.1 Quy trình tác nghiệp cung ứng dịch vụ bảo hiểm .......................................... 50
2.2.4.2 Các công cụ hỗ trợ cung ứng dịch vụ bảo hiểm............................................. 52
2.2.4.3 Công tác chuẩn bị nguồn nhân lực ................................................................ 54
2.4 Đánh giá chung thực trạng phát triển th tr

ng bảo hiểm tài sản và các

nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance ........................................... 59
2.4.1 Tình hình phát triển chung thị trường bảo hiểm tài sản ............................... 59
2.4.2 Những mặt hạn chế .......................................................................................... 59
CH

NG 3

CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG MÔ HÌNH BANCASSURANCE ĐỂ PHÁT
TRIỂN TH TR
C

NG BẢO HIỂM TÀI SẢN TẠI ĐÀ NẴNG CỦA CÔNG TY

PHẦN BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG .................................................................... 61

3.1 C sở đ a ra các giải pháp vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển
th tr


ng bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng c a bảo hiểm Viễn Đông ..................... 61

3.1.1 Định hướng phát triển và thực trạng các nhân tố bảo đảm triển khai
Bancassurance của công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông ..................................... 61
3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình Bancassurance để phát
triển dịch vụ bảo hiểm tài sản tại Công ty Cổ Phần Bảo Hiểm Viễn Đông ........... 65
3.2 Các giải pháp vận dụng mô hình bancassurance để phát triển d ch vụ bảo
hiểm tài sản tại công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông .......................................... 70
3.2.1 Xây dựng các chính sách kích thích tăng trưởng dịch vụ bảo hiểm tài sản . 70


-33.2.2 Xây dựng hoàn thiện các quy tắc và điều khoản dịch vụ bảo hiểm tài sản . 72
3.2.3 Hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ bảo hiểm tài sản .............................. 74
3.2.4 Nâng cao năng lực triển khai cung ứng dịch vụ bảo hiểm đến khách hàng 75
3.2.4.1 Xây dựng và hoàn thiện quy trình cung ứng dịch vụ bảo hiểm tài sản.......... 75
3.2.4.2 Từng bước hoàn thiện nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ............. 77
3.2.4.3 Hoàn thiện công tác tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.............. 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 83


-4-

M

ĐẦU

1. TÍNH C P THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bancassurance được xem như là một kênh trong chiến lược phân ph i dịch vụ

bảo hiểm c a các công ty bảo hiểm liên kết với các ngân hàng thư ng mại cung cấp
có hiệu quả các dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng c a mình.
Mô hình Bancassurance ra đ i và phát triển mạnh mẽ tại Mỹ và các nước
châu Âu (Pháp, Đ c, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ).

châu Á, Bancassurance cũng

đang hình thành và phát triển tại các nước như Malaysia, Singapore, Thái Lan, H ng
Kông,… [4, tr.1]. Mô hình này đang dần hình thành và phát triển tại Việt Nam, một
s nhà nghiên c u Việt Nam cũng đã đề cập đến vấn đề này như là Trần Huy Hoàng
- Vận dụng mô hình Bancassurance vào thị trư ng bảo hiểm Việt Nam [3]; Nguyễn
Hữu Hiểu - Tìm hiểu Bancassurance dưới góc độ ngân hàng [4]; Huỳnh Thị Phư ng
Thảo - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại các ngân hàng thư ng mại Việt Nam hiện
nay [5] ... . Các nhà

nghiên c u ch

yếu tập trung vào tìm hiểu mô hình

Bancassurance và những hạn chế khó khăn khi vận dụng vào thị trư ng bảo hiểm
Việt Nam. Trong xu thế phát triển thị trư ng bảo hiểm trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng, đang ngày càng đ i mặt với sự cạnh tranh gay gắt, việc lựa chọn
các kênh phân ph i sản phẩm bảo hiểm mang lại hiệu quả cao và trên c s tận dụng
được lợi thế có sẵn c a các công ty bảo hiểm là điều hết s c cần thiết mà các công ty
bảo hiểm đang hướng đến. Hiện tại, công ty c phần bảo hiểm Viễn Đông có các c
đông là những ngân hàng có tiềm năng và uy tín tại Việt Nam, đây là một trong
những lợi thế cho việc phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản qua hệ th ng ngân hàng
được thuận lợi h n. Do vậy đề tài “Vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển
thị trường bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng của công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông”
là đề tài nghiên c u cần thiết cho nhu cầu phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản c a

công ty c phần bảo hiểm Viễn Đông (bảo hiểm Viễn Đông).
2. MỤC TIÊU NGHIÊN C U CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên c u vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị trư ng bảo
hiểm tài sản là đề tài tư ng đ i mới tại Việt Nam, mô hình này đang dần hình thành
và phát triển tại thị trư ng bảo hiểm Việt Nam. Trước hết, luận văn nghiên c u tìm
hiểu c s lý luận về bảo hiểm tài sản. C s lý luận ch yếu khái quát nội dung c


-5bản c a thị trư ng bảo hiểm tài sản; các liên minh chiến lược và mô hình
Bancassurance, các nhân t bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance.
Để có c s đề xuất các giải pháp nhằm vận dụng mô hình Bancassurance
phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản tại công ty c phần bảo hiểm Viễn Đông, luận
văn tiếp tục tìm hiểu thực trạng phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản và các nhân t
bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance để phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản
tại Đà Nẵng c a công ty c phần bảo hiểm Viễn Đông (bảo hiểm Viễn Đông).
Trên c

s

các mặt hạn chế và khó khăn khi vận dụng mô hình

Bancassurance, cùng với thực trạng phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản. Luận văn
đề xuất các giải pháp nhằm triển khai vận dụng mô hình Bancassurance phát triển thị
trư ng bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng c a bảo hiểm Viễn Đông.
3. ĐỐI T ỢNG NGHIÊN C U VÀ PHẠM VI NGHIÊN C U
Đối tượng nghiên cứu là các cá nhân, t ch c trong và ngoài nước có giao
dịch với một s ngân hàng thư ng mại là c đông chiến lược c a bảo hiểm Viễn
Đông tại Đà Nẵng. Bên cạnh đó, đề tài hướng đến nghiên c u tình hình thực tế phát
triển c a thị trư ng bảo hiểm tài sản bảo hiểm Viễn Đông và xu thế phát triển c a thị
trư ng bảo hiểm Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên c u điều tra được thực hiện tại thành ph Đà
Nẵng. Nội dung nghiên c u là phân tích tình hình phát triển thị trư ng bảo hiểm tài
sản giai đoạn 2005 đến 2009 c a bảo hiểm Viễn Đông, thị trư ng phát triển c a bảo
hiểm tài sản hiện nay, cùng với các nhân t

bảo đảm triển khai mô hình

Bancassurance… .
Trên c s các kết quả nghiên c u trên, đề xuất các giải pháp vận dụng mô
hình Bancasurance để phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản trong th i gian tới tại
bảo hiểm Viễn Đông được thuận lợi và hiệu quả.
4. PH

NG PHÁP NGHIÊN C U ĐỀ TÀI
Thông qua dữ liệu th cấp và s cấp để xác định xu thế phát triển thị trư ng

bảo hiểm tài sản, tình hình thực tế c a dịch vụ bảo hiểm tài sản và các nhân t đảm
bảo triển khai mô hình Bancassurance, trên c s đó luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm triển khai vận dụng mô hình Bancassurance thuận lợi và hiệu quả.


-65. Ý NGHĨA KHOA H C VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên c u c a đề tài góp phần làm c s khoa học cho việc phát
triển thị trư ng bảo hiểm tài sản trên c s vận dụng mô hình Bancassurance. Từ c
s

nghiên c u c a luận văn xây dựng các giải pháp vận dụng mô hình

Bancassurance phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản.
6. KẾT C U LUẬN VĔN

Ngoài những phần m đầu kết luận, luận văn bao g m 03 chư ng chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về bảo hiểm – thị trường bảo hiểm tài sản,
các liên minh chiến lược và mô hình Bancassurance. Tập trung đưa ra các khái niệm
và nội dung c bản c a thị trư ng bảo hiểm tài sản; các liên minh chiến lược, mô
hình Bancassurance được xem là hình th c các liên minh chiến lược, lý luận chung
về mô hình Bancassurance và nhân t bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance.
Các nhân t bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance bao g m sự tăng trư ng nhu
cầu dịch vụ bảo hiểm tài sản; các yếu t pháp lý; tình hình cung ng các dịch vụ bảo
hiểm tài sản; năng lực triển khai dịch vụ bảo hiểm đến khách hàng.
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường bảo hiểm tài sản và các nhân tố
bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance. Giới thiệu t ng quan về bảo hiểm Viễn
Đông và phân tích thực trạng phát triển c a thị trư ng bảo hiểm tài sản, tình hình
phát triển bảo hiểm tài sản tại bảo hiểm Viễn Đông. Thực trạng các nhân t bảo đảm
triển khai mô hình Bancassurance tại bảo hiểm Viễn Đông.
Chương 3: Các giải pháp vận dụng mô hình Bancassurance để phát triển thị
trường bảo hiểm tài sản tại Đà Nẵng của công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông.
Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng mô hình Bancassurance, cùng
với tích tình hình chung c a thị trư ng bảo hiểm tài sản và các nhân t bảo đảm triển
khai mô hình để làm c s đề xuất các giải pháp. Vận mô hình Bancassurance để
phát triển thị trư ng bảo hiểm tài sản cần thực hiện các giải pháp sau:
- Xây dựng các chính sách kích thích tăng trư ng dịch vụ bảo hiểm tài sản
- Xây dựng hoàn thiện các quy tắc và điều khoản dịch vụ bảo hiểm tài sản
- Hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ bảo hiểm tài sản
- Nâng cao năng lực triển khai cung ng dịch vụ bảo hiểm đến khách hàng


-7-

CH
C


S

NG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM – TH TR

NG BẢO HIỂM TÀI

SẢN, CÁC LIÊN MINH CHIẾN L ỢC VÀ MÔ HÌNH BANCASSURANCE.
1.1 Khái quát hoạt động kinh doanh bảo hiểm – th tr

ng bảo hiểm tài sản

1.1.1 Sự cần thiết khách quan và bản chất của bảo hiểm đối với đời sống kinh tế
xã hội
R i ro hiện diện khắp n i trong thế giới xung quanh ta, r i ro tiềm tàng trong
cuộc s ng, nó có thể dẫn đến t n thất về tài sản và tính mạng c a con ngư i vào bất
c lúc nào. Con ngư i sẽ và vẫn luôn luôn bất lực trước những r i ro, việc giải
phóng con ngư i hoàn toàn thoát khỏi mọi r i ro là vấn đề không thể nào có được
trong thực tế cuộc s ng. Tuy nhiên con ngư i không hoàn toàn thụ động trước r i ro,
họ phải tìm cách xử lý r i ro như thế nào để đạt được lợi ích t i đa cho mình cho dù
gặp phải r i ro.
Bảo hiểm mang lại lợi ích hữu hiệu cho các t ch c, cá nhân tham gia bảo
hiểm, giúp họ có khả năng n định đ i s ng kinh tế trong trư ng hợp gặp phải thiên
tai, tai nạn bất ng . Ch c năng c bản c a bảo hiểm là bảo vệ tài sản và con ngư i,
thông qua việc bù đắp những thiệt hại tài chính và góp phần hạn chế những hậu quả
tài chính c a những r i ro, t n thất. Ngoài ra, bảo hiểm còn là chỗ dựa tinh thần cho
ngư i được bảo hiểm. H n nữa, đ i với xã hội, hoạt động bảo hiểm thu hút một s
lượng lao động rất lớn tham gia, góp phần tạo công ăn việc làm cho xã hội.

R i ro là c s để hình thành bảo hiểm, nên chừng nào con ngư i còn bất lực
trước những r i ro, chừng đó con ngư i sẽ và vẫn còn cần đến hoạt động bảo hiểm.
Ngành bảo hiểm ngày nay đã tr thành một dịch vụ không thể thiếu được, một bộ
phận không thể tách r i trong toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội c a loài
ngư i. Nó ra đ i và phát triển tùy thuộc vào sự phát triển c a nền kinh tế – xã hội
c a mỗi qu c gia, từng khu vực và trên toàn thế giới. Ngược lại, ngành bảo hiểm
càng phát triển kéo theo sự tác động tr lại c a nó đ i với nền kinh tế và đ i s ng xã
hội [8, tr.5 ].
Các nhà nghiên c u lý thuyết bảo hiểm cho rằng, có rất nhiều định nghĩa bảo
hiểm khác nhau tùy theo giác độ phân tích và quan điểm c a mỗi ngư i, song một
định nghĩa thích hợp c a bảo hiểm phải bao g m sự xây dựng một quỹ, sự hoán


-8chuyển r i ro, và thêm nữa là phải bao g m sự kết hợp s nhiều các đ i tượng để
biến t n thất cá thể thành t n thất cộng đ ng, dự toán được. T n thất dự toán này
được phân b theo tỷ lệ cho các đ n vị được kết hợp (cộng đ ng). Định nghĩa này
bao g m cả hai yếu t : giảm thiểu r i ro và phân tán t n thất. Bảo hiểm là một hệ
th ng mà qua đó một s ngư i đ ng ý đóng góp vào một quỹ chung, được dùng để
chia sẻ các chi phí t n thất c a một cá nhân trong đó có thể sẽ gánh chịu [8, tr.5 ] .
Bản chất sâu xa c a bảo hiểm là sự phục vụ tích cực cho mục tiêu an toàn c a
nền kinh tế – xã hội, biểu hiện các m i quan hệ kinh tế và xã hội phát sinh trong quá
trình phân ph i lại t ng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị, thông qua việc hình
thành và sử dụng quỹ bảo hiểm [8, tr. 7-10].
Đối với hoạt động tài chính: Bảo hiểm có ngu n v n lớn bao g m v n điều lệ
c a doanh nghiệp bảo hiểm và các quỹ dự phòng bảo hiểm như dự phòng phí, dự
phòng dao động lớn ... ngu n v n này thể hiện khả năng đảm bảo thanh toán c a
doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện các cam kết c a mình đ i với khách
hàng. Tuy nhiên, việc thanh toán này chỉ phát sinh khi xảy ra sự kiện bảo hiểm và
hiếm khi diễn ra đ ng loạt. Thông thư ng, sự c r i ro trải dần trong một năm
(nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ) và có thể kéo dài trong vài chục năm (nghiệp vụ

bảo hiểm nhân thọ). Do vậy, bao gi bảo hiểm cũng t n tại một lượng v n nhàn rỗi
rất lớn, ngu n v n này dùng để đầu tư vào các ngành trong nền kinh tế qu c dân có
khả năng sinh l i cao. Như vậy, về phư ng diện tài chính, bảo hiểm đóng vai trò như
một trung gian tài chính, là một trong những định chế tín dụng không phải ngân
hàng (non – bank credit institutions) [8, tr. 13-14].
Đối với đời sống kinh tế xã hội: Hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và
đ i s ng sinh hoạt hàng ngày c a con ngư i khi gặp phải sự c r i ro dẫn đến t n
thất về tài sản, tính mạng s c khỏe, làm ngưng trệ, gián đoạn quá trình tái sản xuất
xã hội. Bảo hiểm tham gia kịp th i vào quá trình này, giúp cho hoạt động kinh tế và
đ i s ng con ngư i nhanh chóng tr lại nhịp độ bình thư ng. Như vậy, bảo hiểm
không những là một định chế tài chính trung gian mà còn đóng vai trò c a một trong
những phư ng tiện bảo đảm an toàn đ i với sự phát triển kinh tế xã hội c a nhân loại
[8, tr. 14].


-91.1.2 Nội dung cơ bản của thị trường bảo hiểm tài sản
Có nhiều cách phân loại khác nhau về bảo hiểm, căn c theo đ i tượng bảo
hiểm toàn bộ các nghiệp vụ bảo hiểm chia làm ba loại:
Bảo hiểm con người : bảo hiểm tai nạn con ngư i, tai nạn hành khách, bảo
hiểm tai nạn học sinh, tai nạn khách du lịch, bảo hiểm trợ cấp chi phí nằm viện và
phẩu thuật, bảo hiểm chăm sóc s c khoẻ và tai nạn cá nhân,…
Bảo hiểm tài sản : bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm thiệt hại
vật chất xe c giới, bảo hiểm hỏa hoạn,…
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự : bảo hiểm trách nhiệm dân sự ch xe c giới với
ngư i th ba, bảo hiểm trách nhiệm dân sự ch hãng hàng không, bảo hiểm trách
nhiệm đ i với sản phẩm…
Trong thực tế cách phân loại theo đ i tượng bảo hiểm là ph biến nhất.
Thị trường bảo hiểm tài sản là n i mua và bán các các sản phẩm dịch vụ bảo
hiểm tài sản. Tham gia vào thị trư ng bảo hiểm tài sản có
- Người bán: Các công ty bảo hiểm và các thành viên khai thác bảo hiểm.

- Người mua: Là cá nhân hay t ch c có tài sản có thể gặp r i ro cần bảo hiểm.
- Trung gian bảo hiểm: Các đại lý và môi giới bảo hiểm.

Dịch vụ bảo hiểm tài sản (property insurance): là loại hình bảo hiểm mà đ i
tượng bảo hiểm là tài sản (động sản hay bất động sản) c a ngư i được bảo hiểm (tập
thể hay cá nhân) bao g m vật có thực, tiền, giấy t trị giá được bằng tiền và các
quyền tài sản. Nhóm các loại dịch vụ bảo hiểm tài sản bao g m như: bảo hiểm xe c
giới, bảo hiểm cháy n , bảo hiểm hàng hoá, bảo hiểm nhà, bảo hiểm công trình, bảo
hiểm máy móc thiết bị ... .
1.1.2.1 Đối tượng bảo hiểm của dịch vụ bảo hiểm tài sản
Đ i tượng bảo hiểm c a dịch vụ bảo hiểm tài sản là động sản hoặc bất động
sản. Có thể khái quát dịch vụ bảo hiểm tài sản như sau: (theo s đ Bảng 1.1):
+ Bảo hiểm tài sản là động sản
- Bảo hiểm xe c giới: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự và vật chất xe c giới
- Bảo hiểm đư ng biển, hàng không: Bảo hiểm tàu, máy bay, bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển.


- 10 -

+ Bảo hiểm tài sản là bất động sản
- Bảo hiểm thư ng mại: Bảo hiểm cháy và các r i ro đặc biệt, Bảo hiểm mọi r i ro,
Bảo hiểm trộm cướp, Bảo hiểm lòng trung thành, Bảo hiểm kỹ thuật, Bảo hiểm hỗn
hợp…
- Bảo hiểm hộ gia đình: Bảo hiểm nhà tư nhân, Bảo hiểm vật dụng cá nhân ...
Các dịch vụ bảo hiểm tài sản được triển khai thông dụng trên thị trư ng bảo
hiểm Việt Nam bao g m:
- Bảo hiểm cháy n và các r i ro đặt biệt; Bảo hiểm mọi r i ro về tài sản
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu; Bảo hiểm xe c giới; Bảo hiểm nhà tư nhân
- Bảo hiểm mọi r i ro xây dựng; Bảo hiểm tiền

- Bảo hiểm trộm cướp; Bảo hiểm máy móc thiết bị ...
1.1.2.2 Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm c a dịch vụ bảo hiểm tài sản là bảo hiểm cho những tài sản
bị t n thất do các r i ro được bảo hiểm nêu trong ch ng nhận bảo hiểm trong su t
th i hạn bảo hiểm.
T n thất là sự thiệt hại, hư hỏng hay mất mát dẫn đến làm suy yếu khả năng
lao động c a con ngư i, hoặc làm giảm sút một phần hay toàn bộ giá trị c a một đ i
tượng nào đó phát sinh từ sự kiện bất ng , ngoài ý mu n c a ch s hữu hoặc ngư i
chiếm hữu, sử dụng.
R i ro là sự không chắc chắn về t n thất; R i ro là sự kết hợp các nguy c ;
R i ro là khả năng xảy ra t n thất. Có rất nhiều định nghĩa r i ro nhưng thuật ngữ r i
ro cũng ch a đựng hai ý niệm: sự không chắc chắn hay m i ng vực đ i với tư ng
lai, và t n thất hoặc hậu quả do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên,
chúng ta cần hiểu r i ro một cách khái quát trên tinh thần bảo hiểm, có nghĩa là: r i
ro biểu hiện sự không chắc chắn, ch không phải là t n thất hay nguyên nhân t n
thất. Điều gì mà chắc chắn không xảy ra (0% khả năng t n thất) hay chắc chắn sẽ
xảy ra (100% khả năng t n thất) thì không có r i ro. Bất kỳ sự c nào mà xác suất
xảy ra trong khoảng từ trên 0% đến dưới 100% (0% < r < 100%) đều có sự không
chắc chắn, và do vậy, sẽ có r i ro. Chúng ta biết rằng r i ro luôn hiện diện trong mọi


- 11 hoạt động c a con ngư i,

bất kỳ không gian nào và bất c th i gian nào. R i ro

luôn luôn t n tại và gắn liền với sự phát triển c a xã hội loài ngư i.


- 12 Bảng 1.1 : Khái quát bảo hiểm tài sản


1.1.2.3 Bồi thường
Mục đích c a bảo hiểm là khôi phục lại tài chính ban đầu cho ngư i được bảo
hiểm ngay sau khi t n thất xảy ra, đây gọi là b i thư ng. B i thư ng có thể được coi
như là sự đền bù chính xác về tài chính, đ để khôi phục tình trạng tài chính ban đầu
cho ngư i được bảo hiểm ngay sau khi t n thất xảy ra. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
có rất nhiều trư ng hợp các công ty bảo hiểm không thể khôi phục được hoàn toàn vị
trí tài chính ban đầu cho ngư i được bảo hiểm mà chỉ có thể c gắng khôi phục được
gần như thế. Theo nguyên tắc b i thư ng khi có t n thất xảy ra, ngư i bảo hiểm phải
b i thư ng như thế nào đó để đảm bảo cho ngư i được bảo hiểm có vị trí tài chính
như trước khi chưa có t n thất xảy ra, không h n không kém. Các bên không được
lợi dụng bảo hiểm để trục lợi. Trong bảo hiểm, s tiền b i thư ng mà một công ty
bảo hiểm trả cho ngư i được bảo hiểm trong một r i ro được bảo hiểm không vượt
quá s tiền bảo hiểm, không được lớn h n thiệt hại thực tế. Ngư i được bảo hiểm
cũng không thể được b i thư ng nhiều h n thiệt hại do t n thất, không được kiếm
l i bằng con đư ng bảo hiểm, t i đa ngư i được bảo hiểm cũng chỉ được b i thư ng
đầy đ , ch không thể nhiều h n thiệt hại.
Tùy theo những điều khoản và những cam kết trong hợp đ ng bảo hiểm mà có
những m c b i thư ng cụ thể khác nhau. Có thể b i thư ng theo tỉ lệ giữa s tiền
bảo hiểm và giá trị thực tế c a tài sản tại th i điểm xảy ra t n thất, hay b i thư ng
mới thay cũ không tính khấu hao.
Vì vậy để việc b i thư ng được thuận lợi tránh những tranh chấp không đáng
có gây mất uy tín và thiệt hại cho các bên. Hợp đ ng bảo hiểm phải được ký kết trên
c s các điều khoản quy tắc bảo hiểm áp dụng rõ ràng và minh bạch phù hợp với
những quy định c a pháp luật.
1.2 Các liên minh chiến l ợc và mô hình Bancassurance
1.2.1 Các liên minh chiến lược
Một cách để thực hiện giá trị liên quan đến đa dạng hóa, mà không cần phải
chịu cùng m c chi phí quản lý, đó là tham gia vào một liên minh chiến lược với một
công ty khác để kh i sự một liên doanh mới.



- 13 Các liên minh chiến lược ch yếu là những thỏa thuận giữa hai hay nhiều
công ty chia sẻ r i ro, chi phí, và lợi ích liên quan đến việc phát triển các c hội kinh
doanh mới. Nhiều liên minh chiến lược được tạo lập như là các liên doanh chính
th c trong đó mỗi bên chiếm một phần v n góp. Các liên minh khác được tạo lập
theo cách c a một hợp đ ng dài hạn giữa các công ty trong đó họ chấp nhận thực
hiện các hoạt động liên kết mà các bên cùng có lợi.
Các liên minh chiến lược là một lựa chọn có thể chấp nhận khi một công ty
mu n tạo giá trị bằng việc chuyển giao các năng lực hay chia sẻ ngu n lực giữa các
đ n vị kinh doanh đa dạng hóa để thực hiện tính kinh tế c a phạm vi. Các liên minh
tạo ra cho công ty một khuôn kh có thể chia sẽ các ngu n lực cần thiết để thiết lập
một đ n vị kinh doanh mới. Các liên minh chiến lược có thể là phư ng án cho phép
các công ty trao đ i các kỹ năng b sung để tạo ra các sản phẩm mới.
Thông qua liên minh, cả hai công ty đều tham gia vào lĩnh vực mới, họ có thể
có lợi liên quan đến đa dạng hóa liên quan mà không cần phải kết hợp các hoạt động
một cách chính th c hoặc một mình gánh chịu r i ro để phát triển sản phẩm mới.
Bên cạnh những lợi ích mang lại c a các liên minh cũng có sự không hài lòng,
vì lợi nhuận phải chia sẻ các đ i tác tham gia, trong khi đó đa dạng hóa hoàn toàn
một công ty giữ toàn bộ lợi nhuận. Vấn đề khác nữa là khi một công ty tham gia vào
liên minh nó phải chấp nhận r i ro có thể bị mất các bí quyết với các đ i tác liên
minh, mà sau này tư ng lai họ có thể sử dụng các bí quyết như thế để cạnh tranh trực
tiếp với công ty [7,tr 457- 458].
1.2.2 Mô hình bancassurance _ một hình thức các liên minh chiến lược
Bancassurance là một thuật ngữ tiếng Pháp dùng để chỉ việc bán chéo các sản
phẩm bảo hiểm qua hệ th ng ngân hàng cho cùng một c s khách hàng.
Một cách t ng quát h n, có thể hiểu Bancassurance là một kênh trong chiến
lược phân ph i sản phẩm c a các công ty bảo hiểm (có thể là nhân thọ hoặc phi nhân
thọ), liên kết với các ngân hàng thư ng mại để cung cấp có hiệu quả các sản phẩm
bảo hiểm cho khách hàng c a mình [3, tr 1], [21, tr1].
Mô hình Bancassurance được xem như là một hình th c các liên minh chiến

lược giữa công ty bảo hiểm và ngân hàng để cung cấp các sản phẩm bảo hiểm, bên


- 14 cạnh đó ngân hàng và công ty bảo hiểm đều nhận được những lợi ích nhất định
thông qua những thỏa thuận liên minh.
Ngoài những lợi ích mang lại cho các bên tham gia liên minh, thì vẫn còn ẩn
ch a những r i ro như: phư ng hại uy tín lẫn nhau do một trong các bên không đáp
ng được nhu cầu hợp lý c a khách hàng, hay dễ bị mất những bí quyết kinh doanh
riêng có c a mình. Trong hợp tác Bancassurance thì thư ng hiệu c a công ty bảo
hiểm gắn liền với thư ng hiệu c a ngân hàng. Trong trư ng hợp công ty bảo hiểm
không t t dễ dẫn đến đánh mất niềm tin c a khách hàng đ i với ngân hàng.
1.2.3 Qúa trình hình thành và phát triển của Bancassurance
Mô hình Bancassurance ra đ i và phát triển mạnh mẽ tại Mỹ và các nước
châu Âu (Pháp, Đ c, Tây Ban Nha, Hà Lan, Bỉ).

châu Á, Bancassurance cũng

đang hình thành và phát triển tại các nước như Malaysia, Singapore, Thái Lan, H ng
Kông,…
Bancassurance là kênh phân ph i sản phẩm bảo hiểm hiệu quả, cạnh tranh
mạnh mẽ với kênh phân ph i truyền th ng (thông qua các đại lý bảo hiểm). S liệu
th ng kê cho biết,

Pháp 70% phí bảo hiểm kinh doanh được thu thông qua kênh

phân ph i tại các ngân hàng, con s này

B Đào Nha là 68% và Tây Ban Nha:

63%. Hầu hết các công ty bảo hiểm lớn trên thế giới đều có hình th c hợp tác liên

kết với các ngân hàng để triển khai loại hình dịch vụ này [3, tr 1].
Trong th i gian gần đây

Việt Nam đã hình thành một s quan hệ hợp tác

giữa ngân hàng với công ty bảo hiểm dù

dạng s khai c a Bancassurance, những

hợp đ ng này có thể phát triển thành quan hệ hợp tác toàn diện trong phân ph i sản
phẩm giữa ngân hàng với công ty bảo hiểm. Trong quan hệ hợp tác này, ngân hàng
có thể ph i hợp bán các sản phẩm nhân thọ và phi nhân thọ c a các công ty bảo
hiểm khi khách hàng vay tiền tại ngân hàng để mua tài sản và khách hàng phải mua
bảo hiểm cho chính tài sản đó. Tại Việt Nam, Bancassurance còn khá mới mẻ,
nhưng nó lại h a hẹn nhiều tiềm năng phát triển: Theo khảo sát c a tập đoàn tài
chính Bảo Việt, s lượng ngân hàng bán các sản phẩm bảo hiểm trên thế giới đạt
m c rất cao như

Mỹ 50%; châu Âu từ 70% đến 90%… Trong khi đó, thị trư ng

bảo hiểm Việt Nam là một thị trư ng còn nhiều tiềm năng với t c độ tăng trư ng
khá cao do nhu cầu chưa được khai thác hiệu quả, khả năng phát triển


- 15 Bancassurance tại Việt Nam là rất lớn [3, tr 2-3]. Đây cũng chính là c hội cho các
công ty bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hướng đến trong th i gian tới, do xu
hướng cạnh tranh c a thị trư ng ngày càng kh c liệt, cần phải tìm một kênh phân
ph i mới phân khúc thị trư ng mới để khai thác.
1.2.4 Các loại mô hình Bancassurance
Theo m c độ quan hệ hợp tác giữa ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm (từ

thấp đến cao), việc liên kết bảo hiểm ngân hàng được thực hiện theo 3 mô hình ch
yếu: Mô hình thỏa thuận phân ph i (còn gọi là mô hình thoả thuận hợp tác kinh
doanh), mô hình liên doanh và mô hình s hữu đ n nhất (còn gọi là mô hình độc
quyền). Tùy theo m c độ liên kết mà hình thành nên các mô hình Bancassurance
khác nhau. [22, tr 408-410], [3, tr 1-4],[23, tr 11-13], [13].
Mô hình thỏa thuận phân phối: Đây là mô hình mà ngân hàng và doanh
nghiệp bảo hiểm chỉ ký thoả thuận hợp tác trong việc phân ph i sản phẩm bảo hiểm.
Mô hình này được coi là mô hình đ n giản nhất, theo đó ngân hàng đóng vai trò là
một kênh phân ph i c a doanh nghiệp bảo hiểm.
Mô hình liên doanh: Theo mô hình này, ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm
thành lập một pháp nhân th 3 để triển khai cung cấp sản phẩm bảo hiểm. Pháp nhân
này chính là một doanh nghiệp bảo hiểm và được c quan nhà nước có thẩm quyền
cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm. Theo mô hình này, việc thiết kế sản
phẩm và cung cấp sản phẩm hoàn toàn là do pháp nhân th 3 thực hiện. Ngân hàng
và doanh nghiệp bảo hiểm tham gia góp v n thành lập pháp nhân này sẽ được hư ng
lợi nhuận từ kết quả kinh doanh c a doanh nghiệp bảo hiểm này.
Mô hình sở hữu đơn nhất: Theo mô hình này, ngân hàng và doanh nghiệp bảo
hiểm cùng nằm trong một tập đoàn tài chính hoặc s hữu lẫn nhau. Với mô hình này
ngân hàng có thể s hữu một phần hoặc toàn bộ một doanh nghiệp bảo hiểm hoặc
doanh nghiệp bảo hiểm cũng có thể s hữu một phần hoặc toàn bộ ngân hàng hoặc
tập đoàn s hữu ngân hàng và doanh nghiệp bảo hiểm. Quản lý theo tập đoàn sẽ thực
hiện được cam kết hợp tác mạnh mẽ để tạo ra lợi nhuận chung cho cả tập đoàn.
1.2.5 Các lợi ích đạt được khi công ty bảo hiểm và ngân hàng thực hiện các liên
minh chiến lược theo mô hình Bancassurance


- 16 Bancassurance là một loại hình giao dịch mà mọi bên tham gia như ngân
hàng, công ty bảo hiểm và khách hàng đều là ngư i được hư ng lợi. Lợi ích c a
Bancassurance với từng đ i tượng tham gia có thể kể ra như sau:
Lợi ích đối với ngân hàng

Việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm sẽ tạo ra ngu n thu nhập mới, ngân hàng còn
m rộng danh mục sản phẩm c a mình, đây là cách có thêm ngu n thu nhập phi lãi
suất bền vững thông qua hoa h ng bảo hiểm; ngân hàng có thể cập nhật thêm thông
tin, dữ liệu khách hàng, thúc đẩy “Văn hóa bán hàng” trong ngân hàng; giúp tăng
ngu n v n huy động c a ngân hàng từ phía bảo hiểm, tăng khả năng duy trì khách
hàng và thu hút thêm nhiều khách hàng mới sử dụng các dịch vụ c a ngân hàng;
ngân hàng có thể tăng doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng mua bảo hiểm, đây là khoản thu nhập không phải từ lãi thông qua việc thu phí
các dịch vụ ngân hàng (phí chuyển khoản, ATM, thẻ tín dụng…); các ngân hàng có
thể quảng bá rộng rãi thư ng hiệu trên các brochure và bảng quảng cáo c a các công
ty bảo hiểm cũng như các kênh phân ph i c a các công ty bảo hiểm góp phần làm
gia tăng giá trị thư ng hiệu c a ngân hàng [5, tr 3-4],[3, tr 2], [22, tr 6-9].
Lợi ích đối với công ty bảo hiểm
Bancassurance là một công cụ để m rộng thị phần, gia tăng doanh s , tiết
kiệm chi phí bán hàng và giảm được chi phí phân ph i sản phẩm; việc liên kết với
các ngân hàng để bán các sản phẩm bảo hiểm là một kênh phân ph i mới bên cạnh
kênh phân ph i truyền th ng (nhân viên bảo hiểm trực tiếp tìm kiếm và tiếp xúc với
khách hàng) giúp khai thác t i đa thị trư ng và nâng cao hiệu quả c a việc thu phí
bảo hiểm đ i với khách hàng; Bancassurance còn tạo ra ngu n khách hàng mới và
c hội cho các sản phẩm mới cho công ty bảo hiểm; công ty bảo hiểm có thể tiếp cận
và sử dụng ngu n dữ liệu rất lớn về khách hàng c a ngân hàng, qua đó có thể đa
dạng hóa các kênh phân ph i, tăng cư ng khả năng cạnh tranh nhất là trong giai
đoạn thị trư ng bão hoà, đ ng th i giảm bớt sự biến động lợi nhuận theo th i gian;
Bancassurance giúp công ty bảo hiểm giảm bớt sự lệ thuộc vào hệ th ng đại lý và
môi giới [5, tr 3-4],[3, tr 2],[22, tr 6-9].
Lợi ích đối với khách hàng


- 17 Họ có thể được sử dụng các dịch vụ tài chính “trọn gói” với chi phí thấp h n
và thuận tiện h n; có c hội lựa chọn nhiều sản phẩm dịch vụ tài chính một cách

thuận tiện từ ngân hàng; có thể tiếp cận và mua bảo hiểm dễ dàng h n với chi phí
thấp h n, việc chi trả phí bảo hiểm định kỳ cũng thuận tiện h n; khách hàng có thể
được hư ng các dịch vụ gia tăng khác từ ngân hàng và công ty bảo hiểm. Bên cạnh
đó, khi mua bảo hiểm tại ngân hàng, khách hàng có thể có thêm niềm tin vì có thêm
một ngư i nữa để “bảo lãnh uy tín” cho công ty bảo hiểm … [5, tr 3-4],[3, tr 2],[22,
tr 6-9].
1.3 Nhân tố bảo đảm triển khai mô hình Bancassurance
1.3.1 Sự tăng trưởng nhu cầu dịch vụ bảo hiểm
Các t ch c kinh tế - xã hội phát triển góp phần đưa nền kinh tế phát triển đi
lên, đ i s ng vật chất, tinh thần c a ngư i dân cũng được cải thiện v.v... do đó, nhu
cầu đa dạng về dịch vụ bảo hiểm cũng tăng lên. Nhu cầu về dịch vụ bảo hiểm tài sản
cũng tăng lên theo xu hướng này. Kinh tế phát triển, s lượng các dự án đầu tư tăng
kéo theo nhu cầu bảo hiểm cho tài sản tăng, góp phần làm tăng trư ng nhu cầu về
dịch vụ bảo hiểm tài sản. Nền kinh tế càng phát triển kéo theo nhu cầu xây dựng nhà
, công trình ... cũng góp phần làm tăng trư ng nhu cầu bảo hiểm.
Khách hàng c a dịch vụ bảo hiểm tài sản là những cá nhân hay t ch c có tài
sản, có thể gặp r i ro cần bảo hiểm, mua các dịch vụ bảo hiểm hoặc trực tiếp hoặc
thông qua các t ch c trung gian. Trong xã hội phát triển ngày nay thì nhu cầu về
dịch vụ bảo hiểm là một nhu cầu không thể thiếu cho sự phát triển c a xã hội.
Trước s c ép cạnh tranh ngày càng kh c liệt, s lượng các doanh nghiệp bảo
hiểm ngày càng tăng, thị phần bảo hiểm giữa các doanh nghiệp càng thu hẹp. Để t n
tại và phát triển các doanh nghiệp bảo hiểm luôn tận dụng các lợi thế cạnh tranh c a
mình và tìm kiếm các kênh phân ph i dịch vụ bảo hiểm mới để m rộng thị trư ng.
Liên kết với ngân hàng để cung cấp các sản phẩm bảo hiểm là một trong những kênh
mới mà các doanh nghiệp bảo hiểm đang hướng đến. Khách hàng c a ngân hàng
đ ng th i sẽ tr thành khách hàng c a công ty bảo hiểm. Căn c theo hình th c giao
dịch với ngân hàng có thể chia khách hàng theo hai thành phần sau: Khách hàng tiết
kiệm và khách hàng vay. Những khách hàng tiết kiệm và vay thư ng có những tài
sản cần được bảo hiểm. Đ i với những khách hàng vay tiền c a ngân hàng để mua



- 18 sắm tài sản, thế chấp tài sản để vay thì những tài sản này được xem như tài sản hình
thành từ ngu n v n vay c a ngân hàng, cần được bảo vệ để tránh những r i ro không
lư ng trước, góp phần bảo toàn ngu n v n vay cho ngân hàng. Ngành ngân hàng
càng phát triển, dư nợ tín dụng càng tăng trư ng đã góp phần kích thích và là động
lực cho sự tăng trư ng nhu cầu về dịch bảo hiểm tài sản.
M c độ khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm tài sản qua ngân hàng còn phụ
thuộc vào nhiều yếu t trong đó có hai yếu t chính đó là các tác động ảnh hư ng từ
phía các ngân hàng và lợi ích cho khách hàng tham gia bảo hiểm tài sản qua ngân
hàng. Các tác động ảnh hư ng này còn tùy thuộc vào từng đ i tượng khách hàng là
ngư i đi vay tiền hay là ngư i đi gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng.
Tóm lại, nhu cầu bảo hiểm tài sản tăng theo đà tăng trư ng và phát triển c a
nền kinh tế. Nhu cầu vay v n tại các ngân hàng tăng trư ng, kéo theo nhu cầu bảo
hiểm tài sản tăng trư ng mạnh qua kênh ngân hàng. Bên cạnh đó do thị trư ng bảo
hiểm ngày càng cạnh tranh gay gắt, s lượng các công ty bảo hiểm mới tham gia vào
thị trư ng tăng nhanh. Xuất hiện một xu thế mới trong kinh doanh bảo hiểm nhằm
khai thác triệt nhu cầu dịch vụ bảo hiểm tài sản đang tăng trư ng qua ngân hàng đó
là mô hình Bancassurance. Để vận dụng mô hình Bancassurance phát triển dịch vụ
bảo hiểm tài sản được thuận lợi cần phải có những giải pháp thích hợp kích thích
tăng trư ng nhu cầu dịch vụ bảo hiểm qua kênh ngân hàng.
1.3.2 Các yếu tố pháp lý
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm được điều chỉnh bằng một hệ th ng pháp luật
riêng. Bảo hiểm là hoạt động dịch vụ tài chính; là biện pháp huy động v n để phát
triển kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm không chỉ quan tâm đến thị
trư ng trong nước mà m rộng ra thị trư ng qu c tế, hoạt động kinh doanh bảo hiểm
là một phần cấu thành c a nền kinh tế, do đó phải chịu sự quản lý chỉ đạo th ng nhất
c a nhà nước, phải thực hiện mục tiêu các quy định c a nhà nước, phải đảm bảo luật
pháp nhà nước ban hành [2, tr. 81].
Bảo hiểm phải dựa vào các văn bản pháp quy, luật kinh doanh bảo hiểm mới
hoạt động đúng hướng, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội. Đ ng th i nh

có chính sách phát triển thị trư ng, quy hoạch kế hoạch... c a nhà nước ban hành,


- 19 bảo hiểm mới có điều kiện phát triển toàn diện, sâu rộng, mới có môi trư ng kinh
doanh thuận lợi ... [2, tr. 82].
Như vậy, nếu hệ th ng pháp luật đ ng bộ và phù hợp thì khả năng điều chỉnh
sẽ đúng hướng và có hiệu quả từ đó thúc đẩy các hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phát triển nói chung và Bancassurance nói riêng [2, tr. 17]. M c độ rõ ràng về các
quy tắc và điều khoản bảo hiểm theo từng dịch vụ bảo hiểm nói riêng và hệ th ng
pháp lý nói chung góp phần cho sự phát triển lành mạnh ngành bảo hiểm, tăng
cư ng sự hợp tác bền vững theo mô hình Bancassurance c a ngân hàng và công ty
bảo hiểm đáp ng được nhu cầu tham gia bảo hiểm đa dạng, tạo ra những mong đợi
hợp lý đ i với khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Dịch vụ bảo hiểm có chất lượng
hay không còn phụ thuộc vào các yếu t pháp lý có được quy định rõ ràng hay
không, tránh gây hiểu nhầm dẫn đến tranh chấp khi giải quyết các quyền lợi bảo
hiểm cho khách hàng.
Ngoài ra, chính sách hoa h ng cho đại lý bảo hiểm và trung gian bảo hiểm
được Bộ Tài Chính quy định cũng góp phần không nhỏ trong triển khai các loại hình
dịch vụ bảo hiểm ra thị trư ng. Quy định pháp lý rõ ràng và m c độ thuận lợi c a
các chính sách về hoa h ng bảo hiểm khi triển khai ra thực tế thị trư ng, cũng tạo
điều kiện thúc đẩy hợp tác theo mô hình Bancassurance chặt chẽ và đúng luật.
Do đặc thù c a ngành bảo hiểm và thấy rõ được tầm quan trọng c a bảo hiểm
đ i với nền kinh tế - xã hội. Nhà nước luôn quan tâm hoàn thiện các hành lang pháp
lý tạo điều kiện thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển nhanh chóng và bền vững.
Ngành bảo hiểm nói chung và Bancassurance nói riêng hoạt động và phát triển thuận
lợi đều dựa trên nền tản hệ th ng pháp luật đ ng bộ và rõ ràng. Yếu t pháp lý là
một trong những nhân t góp phần cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo mô hình
Bancassurance phát triển nhanh chóng và bền vững.
1.3.3 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm thích hợp
Các doanh nghiệp bảo hiểm cần phát triển các dịch vụ bảo hiểm mới nhằm

đáp ng nhu cầu phong phú, đa dạng c a ngư i mua. Ngư i mua dịch vụ bảo hiểm
có thể là các t ch c, các cá nhân

các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, có thu nhập

khác nhau, có nguy c gặp r i ro khác nhau... vì vậy cần có những dịch vụ bảo hiểm
khác nhau để đáp ng nhu cầu đa dạng đó. Thêm vào đó, những nhu cầu này không


- 20 phải là bất biến mà luôn thay đ i, do đó doanh nghiệp bảo hiểm cần phải đưa ra
những dịch vụ bảo hiểm mới để đáp ng những thay đ i đó. Trong môi trư ng cạnh
tranh, các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải đa dạng hóa, đưa ra thị trư ng các dịch
bảo hiểm mới [2, tr. 150-151]. Nhu cầu bảo hiểm c a khách hàng ngày càng đòi hỏi
nhiều h n, do đó để phục vụ được đ i tượng khách hàng này, h n cách nào hết công
ty bảo hiểm cần phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ bảo hiểm theo kịp sự thay
đ i c a khách hàng.
Để đáp ng nhu cầu bảo hiểm đa dạng c a các khách hàng thông qua ngân
hàng, công ty bảo hiểm cần có sự đầu tư nghiên c u đưa ra những dịch vụ bảo hiểm
linh hoạt, phù hợp, dịch vụ bảo hiểm phải gia tăng tiện ích cho sản phẩm dịch vụ c a
ngân hàng với chi phí thấp. Sự đa dạng c a các dịch vụ bảo hiểm phải đáp ng nhu
cầu đa dạng về bảo hiểm trong các giao dịch tín dụng c a ngân hàng, hay các sản
phẩm tín dụng c a ngân hàng. Một trong những yêu cầu cần thiết cho h s vay v n
ngân hàng đó là tài sản thế chấp phải được bảo hiểm nhằm đảm bảo an toàn cho tài
sản, giảm thiểu r i ro cho ngân hàng là một trong những yếu t góp phần tạo điều
kiện thuận lợi khi triển khai dịch vụ bảo hiểm theo mô hình Bancassurance thuận lợi.
Dịch vụ bảo hiểm đa dạng, nhiều loại hình dịch vụ bảo hiểm khác nhau đem
lại cho ngân hàng và khách hàng có nhiều c hội lựa chọn các dịch vụ bảo hiểm, bảo
vệ an toàn cho tài sản và giảm thiểu những r i ro không lư ng trước đ i với khách
hàng và bảo toàn v n cho ngân hàng. Dịch vụ bảo hiểm đa dạng, phù hợp với nhu
cầu c a khách hàng làm tăng trư ng nhanh nhu cầu về bảo hiểm, là một trong

những nhân t góp phần cung ng dịch vụ bảo hiểm thuận lợi, nhanh chóng tạo điều
kiện cho công tác triển khai phát triển dịch vụ bảo hiểm qua ngân hàng, đem lại lợi
ích cho các bên tham gia hợp tác kinh doanh theo mô hình Bancassurance.
1.3.4 Năng lực triển khai dịch vụ bảo hiểm đến khách hàng
1.3.4.1 Quy trình tác nghiệp cung ứng dịch vụ bảo hiểm
Quy trình tác nghiệp là một trong những yếu t góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ bảo hiểm cung ng đến khách hàng. Sản phẩm bảo hiểm là một l i h a, l i
cam kết c a công ty bảo hiểm đ i với khách hàng, khách hàng chỉ cảm nhận và thấy
được giá trị c a sản phẩm bảo hiểm khi có sự c r i ro xảy ra. Do đó để sản phẩm
bảo hiểm có chất lượng, công ty bảo hiểm cần đầu tư xây dựng các quy trình cung


- 21 ng sản phẩm bảo hiểm nhanh gọn. Xây dựng hệ th ng giám định và quy trình giải
quyết b i thư ng đáp ng nhanh chóng cho khách hàng khi có sự c tai nạn xảy ra.
Sự hiểu biết c a khách hàng về ngân hàng, bảo hiểm nói riêng và dịch vụ tài
chính – bảo hiểm – ngân hàng nói chung còn hạn chế. Do đó, mặc dù s lượng ngư i
gửi tiết kiệm và vay tiền tại ngân hàng rất lớn nhưng đ i với dịch vụ ngân hàng và
bảo hiểm thì đây vẫn là một thị trư ng nhiều tiềm năng ch chưa tr thành một thị
trư ng hiện thực [1,tr. 2]. Do đó để tận dụng phát triển dịch vụ bảo hiểm khai thác
được tiềm năng c a thị trư ng bảo hiểm này thì cần có những giải pháp nâng cao
hiểu biết về quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng.
Sản phẩm bảo hiểm có tính đặc thù riêng không nhìn thấy trước, các điều
khoản bảo hiểm thư ng rất khó hiểu và dễ gây nhầm lẫn. Để tạo ra chất lượng dịch
vụ và sự tin tư ng c a khách hàng khi tham gia bảo hiểm, quy trình tác nghiệp c a
các công ty bảo hiểm cần đáp ng được các khâu giải thích và nêu rõ các quyền lợi
c a khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm c a khách hàng không
được hiểu rõ ràng, dễ tạo ra sự kỳ vọng quá lớn cho khách hàng, nhưng đến khi có
sự c xảy ra công ty bảo hiểm không đáp ng được sự kỳ vọng đó, dẫn tới chất
lượng không t t, gây mất uy tín c a Công ty bảo hiểm và sự tin tư ng c a khách
hàng. Do đó hiểu biết c a khách hàng càng rõ ràng về các quyền lợi bảo hiểm góp

phần tạo ra sự tin tư ng, uy tín doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ được nâng cao,
thúc đẩy sự hợp tác Bancassurance.
Chất lượng dịch vụ được hình thành từ những kỳ vọng c a khách hàng bắt
đầu từ khâu cấp đ n bảo hiểm cho đến khâu giải quyết b i thư ng khi có sự c xảy
ra. Bên cạnh việc xây dựng các quy trình tác nghiệp cung ng các sản phẩm bảo
hiểm, giải quyết b i thư ng nhanh chóng chính xác. Mu n dịch vụ bảo hiểm có chất
lượng công ty bảo hiểm phải có sự đầu tư nhất định từ yếu t con ngư i đến c s
vật chất hạ tầng kỷ thuật công nghệ thông tin, tuyên truyền quảng cáo... đáp ng
nhanh chóng nhu cầu và kỳ vọng c a khách hàng.
Bancassurance sẽ gắn liền thư ng hiệu c a ngân hàng với thư ng hiệu c a các
công ty bảo hiểm [3, tr. 3]. Sự tín nhiệm hợp tác c a ngân hàng đ i với công ty bảo
hiểm còn thông qua sự xem xét công ty bảo hiểm có mang lại dịch vụ t t hay không.


- 22 Chất lượng dịch vụ t t góp phần gia tăng uy tín cho ngân hàng trong quá trình hợp
tác với công ty bảo hiểm.
Tóm lại, quy trình cung ng dịch vụ bảo hiểm từ khâu bán hàng cho đến khâu
b i thư ng hay dịch vụ sau bán hàng phải đ ng bộ và chất lượng, điều này mang lại
sự hài lòng t t nhất cho khách hàng, đây cũng là một trong những nhân t đảm bảo
đảm cho công tác triển khai dịch vụ bảo hiểm tài sản qua mô hình Bancassurnace
được thuận lợi, đem lại uy tín và sự tin tư ng cho các bên tham gia hợp tác, góp
phần cho sự hợp tác giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm lâu dài và bền vững.
1.3.4.2 Các công cụ hỗ trợ cung ứng dịch vụ bảo hiểm
Bancassurance đòi hỏi phải được thiết lập dựa trên nền tảng công nghệ hiện
đại [3, tr. 3]. Nền tảng công nghệ thông tin, một trong những yếu t góp phần tạo
nên sự thuận lợi trong công tác cấp đ n bảo hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
khách hàng đ ng bộ và quản lý c s dữ liệu khách hàng. C s hạ tầng công nghệ
thông tin hiện đại góp phần rút ngắn th i gian cấp đ n bảo hiểm cho khách hàng, sử
dụng các phần mềm tiện ích cấp đ n bảo hiểm trực tuyến rút ngắn được khoảng cách
giữa khách hàng và công ty bảo hiểm. Tùy theo mô hình hợp tác giữa ngân hàng và

công ty bảo hiểm mà cần có những phần mềm tiện ích quản lý phù hợp, tạo nên chất
lượng dịch vụ và rút ngắn được khoảng cách th i gian và không gian giữa công ty
bảo hiểm – ngân hàng – khách hàng.
Bên cạnh sự đầu tư c s hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp để
thúc đẩy và hợp tác thành công mô hình Bancassurance, ngân hàng và công ty bảo
hiểm cần đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu dịch vụ bảo
hiểm đến với khách hàng. Đ ng th i xây dựng các quy trình tác nghiệp, giải quyết
b i thư ng đ ng bộ cho các dịch vụ bảo hiểm có tiềm năng phát triển.
Ngoài ra để sử dụng t t công nghệ thông tin cho việc phát triển dịch vụ bảo
hiểm tài sản qua ngân hàng, không những c s hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại
mà còn đòi hỏi đội ngũ nhân sự phải có trình độ hiểu biết nhất định về công nghệ
thông tin, tính tuân th để vận hành và sử dụng t i đa công nghệ đem lại chất lượng
dịch vụ khi cung ng dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng một cách chuyên nghiệp và
hiệu quả.
1.3.4.3 Chuẩn bị nguồn nhân lực


- 23 Đặc thù c a ngành bảo hiểm là ngành kinh doanh dịch vụ nên đội ngũ nhân
viên bảo hiểm phải là những ngư i có trình độ chuyên môn nghiệp vụ có kiến th c
và am hiểu các vấn đề kinh tế xã hội. Dịch vụ bảo hiểm là sản phẩm trừu tượng vì
vậy doanh nghiệp bảo hiểm cần có đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn để có
thể tiếp cận được khách hàng. Khách hàng c a bảo hiểm rất đa dạng và loại hình bảo
hiểm phong phú. Vì vậy, khi trình độ hiểu biết c a khách hàng về bảo hiểm còn hạn
chế. Để giải thích cho khách hàng hiểu rõ về từng loại hình dịch vụ bảo hiểm, nghiệp
vụ bảo hiểm, cán bộ bảo hiểm không những cần có trình độ chuyên môn mà còn
phải có kinh nghiệm thực tế [2,tr. 264]. Mu n đạt được điều này thì Công ty bảo
hiểm cần có sự quan tâm, đầu tư lâu dài đến chất lượng ngu n nhân lực.
Hợp tác theo mô hình Bancassurance có sự tham gia trực tiếp c a nhân viên
ngân hàng, do đó ngoài sự đầu tư về ngu n nhân lực c a công ty bảo hiểm, bên cạnh
đó công ty bảo hiểm cũng phải có những chư ng trình đào tạo cho nhân viên ngân

hàng nắm bắt được các quy trình nghiệp vụ và kỹ năng tác nghiệp cung cấp dịch vụ
bảo hiểm có chất lượng đến với khách hàng.
Yếu t tạo nên chất lượng dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho khách hàng, góp
phần thuận lợi cho sự hợp tác Bancassurance đó là cần có đội ngũ nhân viên, có
năng lực trình độ chuyên môn tác nghiệp đáp ng được các nhu cầu hợp lý c a
khách hàng, đảm bảo uy tín. Do vậy, cần có những chư ng trình b i dưỡng nghiệp
vụ bảo hiểm cho nhân viên bảo hiểm và nhân viên ngân hàng, xây dựng các chư ng
trình đào tạo riêng phù hợp cho đặc thù c a sự hợp tác. Bênh cạnh đó, xây dựng
chính sách thù lao tư ng x ng với năng lực và hiệu quả công việc mang lại. Công
tác chuẩn bị ngu n nhân lực t t là một trong những nhân t đảm bảo cho việc triển
khai dịch vụ bảo hiểm tài sản theo mô hình Bancanssurance thuận lợi.


- 24 -

CH

NG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TH TR

NG BẢO HIỂM TÀI SẢN VÀ

NHÂN TỐ BẢO ĐẢM TRIỂN KHAI MÔ HÌNH BANCASSURANCE
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty c phần bảo hiểm Viễn Đông (bảo hiểm Viễn Đông), được thành lập
theo giấy phép s 23GP/KDBH do Bộ Tài chính cấp ngày 07/11/2003. Bảo hiểm
Viễn Đông là doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân đầu tiên tại Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ với sự hội tụ ban đầu với các c đông là các t ch c

thư ng mại, tài chính ngân hàng có tiềm năng và uy tín tại Việt Nam như ngân hàng
Sacombank, ngân hàng Phư ng Đông, ngân hàng Quân Đội, ngân hàng phát triển
nhà Hà Nội, Vietfund, công ty mía đư ng Lam S n.... Ngoài các c đông là t ch c,
còn có các c đông là những giảng viên c a trư ng đại học thành ph H Chí Minh,
luật sư, chuyên gia trong lĩnh vực tài chính.
Được thành lập năm 2003 với v n điều lệ ban đầu là 72 tỷ đ ng, đến năm
2004 và năm 2005 Bảo Hiểm Viễn Đông tăng lên 100 tỷ đ ng. Đầu năm 2007 tăng
v n lên 300 tỷ đ ng và tr thành một trong 10 công ty bảo hiểm có v n điều lệ cao
nhất thị trư ng bảo hiểm Việt Nam tại th i điểm này.
Sau h n 05 năm chính th c hoạt động, đến nay bảo hiểm Viễn Đông Hiện có
21 chi nhánh, 49 văn phòng dịch vụ khách hàng và phòng bảo hiểm khu vực hiện
diện tại 37/64 tỉnh thành trong cả nước. Bên cạnh đó mạng lưới h n 1.800 đại lý tạo
cho bảo hiểm Viễn Đông có độ ph rộng khắp trên lãnh th Việt Nam.
Bảo hiểm Viễn Đông đang kinh doanh trên 50 sản phẩm dịch vụ bảo hiểm tập
trung b n nhóm bảo hiểm mang tính đại chúng cao như: Bảo hiểm xe c giới, bảo
hiểm con ngư i, bảo hiểm tài sản kỷ thuật, bảo hiểm hàng hải. Ngoài ra bảo hiểm


- 25 Viễn Đông còn hợp tác với nhiều tập đoàn bảo hiểm và tái bảo hiểm như: Công ty
tái bảo hiểm qu c gia Việt Nam(Vinare), Liberty Mutual, Aon Re, Lioyd’s, Munich
Re, Pacific International,...
Công ty c phần bảo hiểm Viễn Đông ra đ i là một trong những mô hình thí
điểm c a Bộ Tài Chính khi cho lĩnh vực tư nhân tham gia đầu tiên vào thị trư ng
bảo hiểm Việt Nam. Th i gian đầu phát triển, bảo hiểm Viễn Đông tận dụng các lợi
thế c đông chiến lược để m rộng thị trư ng, chiếm lĩnh dần thị phần. Bước đầu
cũng đã có những kết quả nhất định, doanh s bảo hiểm luôn tăng trư ng, có lúc
doanh s tăng trư ng gần 300%.
Định hướng phát triển trong th i gian tới c a bảo hiểm Viễn Đông với tầm
nhìn chiến lược: Mục tiêu c a bảo hiểm Viễn Đông tr thành một tập đoàn bảo hiểm
- tài chính đa ngành lớn mang tầm cỡ qu c gia và vư n ra khu vực cũng như thị

trư ng bảo hiểm qu c tế.
Tư tư ng c t lõi: Phấn đấu tr thành một trong những công ty tiên phong
trong lĩnh vực bảo hiểm tài chính. Tất cả vì nền tài chính vững mạnh và đất nước
việt nam phát triển ph n vinh “

Việt Nam, vì Việt Nam”.

S mệnh: Bảo hiểm Viễn Đông quản lý và góp phần giảm thiểu những r i ro
bù đắp t n thất, gia tăng lợi ích và các giá trị cho khách hàng, cho cộng đ ng nhằm
hướng đến sự an toàn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội cộng đ ng; Xây dựng bảo
hiểm Viễn Đông theo hướng chuyên nghiệp, có thư ng hiệu, uy tín và đạt thị phần
cạnh tranh trên thị trư ng nhằm t i đa hóa lợi ích cho c đông; xây dựng bảo hiểm
Viễn Đông thành một môi trư ng kinh doanh năng động, tạo n định việc làm, tr
thành n i đào tạo và phát triển cho cán bộ nhân viên c a công ty.
Chiến lược phát triển trung và dài hạn c a bảo hiểm Viễn Đông:
Về quy mô v n và doanh thu: Phấn đấu đến năm 2015, bảo hiểm Viễn Đông
sẽ là một trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có quy mô v n lớn

Việt

Nam với v n điều lệ tăng lên 600 tỷ đ ng năm 2010. Đảm bảo việc quản lý và sử
dụng ngu n v n và các khoản dữ trữ ngày càng tăng an toàn và hiệu quả theo
nguyên tắc: “ Hiệu quả n định và phát triển bền vững”.
Về phát triển sản phẩm dịch vụ bảo hiểm: Có hệ th ng sản phẩm dịch vụ bảo
hiểm đa dạng, tiên tiến. Đảm bảo được sự khác biệt và đáp ng được các nhu cầu


×