Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tổ chức báo cáo KTQT tại công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thép nhân luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.11 KB, 101 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

I . TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh khá gay
gắt và phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Môi trường kinh doanh lại thường
xuyên thay đổi, tiềm ẩn nhiều nguy cơ không lường trước. Cơ hội và thách thức
song hành mà doanh nghiệp luôn đối mặt trong khi nguồn lực của doanh nghiệp lại
có hạn. Làm thế nào để sử dụng hợp lý hiệu quả các nguồn lực, tranh thủ thời cơ và
có sự chuẩn bị để đối phó với các khó khăn phía trước? Tổ chức báo cáo KTQT
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, là cơ sở
để nhà quản trị ra các quyết định điều hành hoạt động có hiệu quả, kịp thời là bài
toán khó cho doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung và Công ty Cổ Phần Đầu
tư và kinh doanh thép Nhân Luật nói riêng.
Báo cáo phải được xây dựng một cách thiết thực, toàn diện và linh hoạt cao.
Thông tin mà báo cáo KTQT cung cấp phải hữu hiệu, tránh tình trạng: khi ra quyết
định nhà quản trị lại thiếu thông tin cần thiết, hoặc có quá nhiều thông tin, thông tin
trái ngược nhau và chất lượng thông tin kém, như vậy mới đáp ứng được nhu cầu ra
quyết định của nhà quản trị trong môi trường cạnh tranh cao như hiện nay.
Khởi nghiệp từ ngành thép tại thị trường miền Trung, với tên gọi ban đầu
Công ty TNHH Nhân Luật và cơ sở vật chất là một cửa hàng sắt thép nhỏ ở phía
Đông cầu Nguyễn Văn Trỗi – TP Đà Nẵng. Năm 2006, Nhân Luật chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Thép Nhân Luật,
đơn vị chuyên kinh doanh thương mại mặt hàng sắt, thép xây dựng, một lĩnh vực
chịu sự cạnh tranh gay gắt. Đi kèm với đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, mở rộng địa
bàn kinh doanh hướng đến thị trường khu vực, ban lãnh đạo công ty cũng mong
muốn nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động kinh doanh trong đó thông tin cung
cấp cho ban lãnh đạo phải đảm bảo về chất và lượng giúp nhà quản trị lựa chọn cho



2

việc ra quyết định. Việc tổ chức lập các báo cáo phục vụ cho việc quản lý nội bộ tại
Công ty cũng đã được chú ý, quan tâm thực hiện, nhưng chưa được xây dựng một
cách có hệ thống, chỉ đáp ứng nhu cầu quản lý hiện tại chưa đi sâu phân tích thông
tin nhằm giúp nhà quản trị đưa ra quyết định kinh doanh nhanh chóng, kịp thời và
hiệu quả. Bên cạnh đó, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày
càng được mở rộng, nhu cầu cung cấp thông tin quản trị ngày càng tăng trong khi
hệ thống báo cáo kế toán quản trị chưa đáp ứng được đầy đủ. Chính vì vậy, cần tổ
chức được một hệ thống báo cáo KTQT cung cấp các thông tin giúp nhà quản trị ra
các quyết định kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty trong bối cảnh hội nhập, lạm phát và chịu sự cạnh tranh gay gắt
hiện nay.Trước yêu cầu quan trọng này, tác giả chọn đề tài: “ Tổ chức báo cáo
KTQT tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Thép Nhân Luật” làm luận văn
tốt nghiệp với mong muốn nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động kinh doanh của
Công ty.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu thực tế về các báo cáo kế toán phục vụ cho việc quản trị nội bộ tại
Công ty. Qua đó đưa ra một số giải pháp tổ chức lại hệ thống báo cáo kế toán nhằm
phục vụ quản trị nội bộ tại công ty
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tế thông qua lựa chọn một
trường hợp nghiên cứu. Số liệu sơ cấp được thu thập để tiến hành phân tích, diễn
giải, giải thích hiện tượng và nội dung nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Thép Nhân
Luật



3

IV. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục danh mục tài liệu tham khảo thì luận
văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp
thương mại
Chương 2: Báo cáo kế toán nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư và kinh doanh
thép Nhân Luật
Chương 3: Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
kinh doanh thép Nhân Luật


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về báo cáo kế toán quản trị (KTQT)

1.1.1. Bản chất của báo cáo KTQT
Báo cáo KTQT là những báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản trị và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp.
Báo cáo KTQT cung cấp những thông tin nhà quản lý cần để lập kế hoạch,
đánh giá và kiểm soát hoạt động trong doanh nghiệp, báo cáo KTQT tồn tại vì lợi
ích của nhà quản lý. Nói một cách tổng quát, báo cáo KTQT cung cấp thông tin
phục vụ cho mục tiêu ra quyết định của nhà quản lý, và chủ yếu là định hướng cho
tương lai. Những quyết định sáng suốt về những vấn đề như số lượng hàng hóa mua

vào, bán ra, kết cấu hàng hóa tiêu thụ, vấn đề quản lý vốn…. tất cả đều do thông tin
KTQT cung cấp.
Từ những phân tích trên có thể phát biểu bản chất của báo cáo KTQT là hệ
thống thông tin được soạn thảo và trình bày theo yêu cầu quản trị, điều hành sản
xuất kinh doanh và ra quyết định của bản thân từng doanh nghiệp, nên có tính linh
hoạt, đa dạng và không phụ thuộc vào những nguyên tắc kế toán. Điều cơ bản của
loại báo cáo này là giúp cho nhà quản lý thấy được những gì đã, đang và sẽ diễn ra
trong hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với từng bộ phận, từng chức năng nhất
định.
1.1.2. Vai trò, yêu cầu của báo cáo KTQT trong doanh nghiệp
-

Vai trò của báo cáo KTQT trong doanh nghiệp:

Báo cáo KTQT cung cấp thông tin kế toán cho các nhà quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu của tổ chức đề ra. Nhà quản lý nhận được thông tin này dưới
các hình thức như: báo cáo doanh thu, báo cáo chi phí, báo cáo giá cả, các dự toán,
các báo cáo hoạt động hàng tháng… Báo cáo KTQT cung cấp thông tin phục vụ cho
hai chức năng chủ yếu: hoạch định và kiểm soát. Báo cáo KTQT cho phép đưa ra
những hoạch định hiệu quả hơn bằng cách đem lại sự hiểu biết chính xác và cụ thể


5

hơn về những vấn đề cần giải quyết. Các nhà quản lý sử dụng thông tin KTQT vào
mục đích kiểm soát thông qua việc tác động vào việc hình thành quyết định của các
thành viên, buộc các quyết định đó phải phù hợp với mục tiêu chung của cả tổ chức.
- Vai trò của báo cáo KTQT đối với việc hoạch định: Việc hoạch định giúp
cho một tổ chức đạt tới mục đích của mình. Những hiểu biết ngày càng tăng về tác
động của một quyết định tới tổ chức cho phép các nhà quản lý thực hiện nhiều sự

lựa chọn. Ví dụ, dự báo về doanh thu được sử dụng cho việc quyết định số lượng
hàng hóa mua vào. Việc thực hiện một cuộc khảo sát khách hàng sẽ cho phép đưa ra
một dự báo chính xác hơn về doanh thu, dẫn đến những quyết định sản xuất đúng
đắn hơn… những thông tin nói trên đều được cung cấp qua các báo cáo KTQT.
- Vai trò của báo cáo KTQT đối với hoạt động kiểm soát: Tham gia vào việc
kiểm soát bằng việc kết hợp quyền lợi của các thành viên của tổ chức với mục tiêu
chung của tổ chức. Một số phương pháp đánh giá kết quả thường căn cứ trên các
báo cáo KTQT. Ví dụ, các nhà quản lý bộ phận thường được đánh giá dựa trên lợi
nhuận đạt được của bộ phận đó thông qua các báo cáo bộ phận. Vai trò của báo cáo
KTQT phục vụ cho chức năng kiểm soát biểu hiện qua:
+ Chức năng kiểm soát việc quản lý: Đánh giá kết quả hoạt động của các đơn
vị được phân quyền trong doanh nghiệp. Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả kinh tế
cung cấp một sự kết nối giữa chiến lược của một doanh nghiệp và sự thi hành chiến
lược đó bởi các đơn vị hoạt động riêng lẻ.
+ Chức năng kiểm soát hoạt động: Là phương tiện để “soi mình” lại của nhân
viên, nhà quản trị nhận được thông tin phản hồi về kết quả của họ, cho phép họ học
hỏi từ quá khứ và cải thiện trong tương lai. Cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt
hơn trong tương lai.
Mặc dù thông tin trên báo cáo KTQT không thể đảm bảo chắc chắn cho sự
thành công trong các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, nhưng các dấu hiệu lệch
lạc và không đầy đủ từ báo cáo KTQT sẽ khiến các doanh nghiệp gặp phải những
khó khăn quan trọng. Báo cáo KTQT có hiệu quả có thể tạo ra giá trị to lớn bằng
việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về các hoạt động cần thiết cho sự


6

thành công của các doanh nghiệp thương mại ngày nay.
- Yêu cầu của Báo cáo KTQT trong DNTM:
Báo cáo KTQT là nguồn thông tin cần thiết cho các nhà quản trị ở các cấp độ

khác nhau, đặc biệt là cho nhà quản trị cấp trung và cấp cao. Thông qua báo cáo
KTQT sẽ giúp các nhà quản trị có cơ sở để hoạch định, kiểm soát, tổ chức thực hiện
để đạt được các mục tiêu ngắn hạn đã đề ra.
Do đặc điểm của KTQT là thông tin cung cấp hướng về tương lai, đi vào từng
chức năng và bộ phận hoạt động, có tính linh hoạt và thích ứng nên các báo cáo
được thiết lập phải phù hợp với đặc điểm hoạt đông quy mô hoạt động, trình độ và
khả năng sử dụng thông tin kế toán. Khi tổ chức báo cáo KTQT cần bảo đảm các
mục tiêu sau:
o Báo cáo KTQT phải đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích nhất cho nhà quản lý.
Muốn vậy, báo cáo phải được thiết kế đơn giản, dễ hiểu và phải phù hợp với
nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp.
o Báo cáo KTQT được xây dựng phải thích hợp với mục tiêu hoạt động cụ thể
của từng doanh nghiệp. Mỗi loại hoạt động khác nhau thì mục tiêu và cách thức
đạt đến mục tiêu cũng không giống nhau. Điều này cho thấy báo cáo kế toán
quản trị được thiết kế phải phù hợp với từng loại hình hoạt động của doanh
nghiệp, và do đó không thể có một hệ thống báo cáo KTQT bắt buộc, thống
nhất cho các doanh nghiệp.
o Báo cáo KTQT được xây dựng phải phù hợp với phạm vi cung cấp thông tin,
đồng thời đảm bảo phục vụ cho các chức năng quản lý của nhà quản trị.
1.2.

Tổ chức báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp thương mại

1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DNTM và sự cần thiết của việc tổ
chức báo cáo KTQT trong DNTM
Thương mại là lĩnh vực trao đổi, lưu thông hàng hóa – dịch vụ thông qua mua
bán bằng tiền trên thị trường. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại
tức là dùng tiền của, công sức, tài năng.. vào việc mua hàng hóa để bán (buôn bán
hàng hóa) nhằm mục đích kiếm lợi.



7

Đặc điểm hoạt động của DNTM và sự cần thiết phải tổ chức báo cáo KTQT
trong DNTM thể hiện qua các điểm sau:
Thứ nhất, muốn hoạt động thương mại doanh nghiệp cần phải có vốn kinh
doanh. Vốn kinh doanh là các khoản vốn bằng tiền và bằng các tài sản có khác như
nhà cửa, kho tàng, cửa hàng... Có thể lúc đầu vốn là khoản tích lũy, vốn góp, vốn
huy động, vốn vay hoặc thuê.. Phải có vốn mới thực hiện được chức năng lưu thông
hàng hóa. Đó chính là T – H – T’, trong đó T’ = T + ∆t. Nghĩa là, DNTM dùng vốn
vào hoạt động kinh doanh cũng đòi hỏi sau mỗi chu kỳ kinh doanh phải bảo toàn
được vốn (T) và có lãi (∆t). Để làm được điều này, DNTM phải nghiên cứu thị
trường và môi trường kinh doanh, phải nghiên cứu cung, cầu, giá cả và cạnh tranh,
phải chú ý đến luật pháp, cơ chế quản lý, phải dự toán được hoạt động kinh doanh,
phải biết đến những nguy cơ có thể xảy ra. Muốn vậy, phải tổ chức các báo cáo
KTQT cung cấp những thông tin này nhằm giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.
Có lợi nhuận mới có thể mở rộng và phát triển kinh doanh. Ngược lại, chi phí cao,
nhiều rào cản, rủi ro mới có thể dẫn đến doanh nghiệp phải phá sản.
Thứ hai, doanh nghiệp kinh doanh thương mại thực hiện hành vi mua để bán
(buôn bán). Mua và bán lúc nào là hợp lý “mua rẻ, bán đắt, chi phí thấp” phụ thuộc
vào vai trò thông tin của báo cáo KTQT trong DNTM.
Thứ ba, mặc dù doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại không
phải là người sản xuất ra hàng hóa, nhưng việc lưu thông hàng hóa đến đúng nơi có
nhu cầu, đúng thời gian và khách hàng có nhu cầu, cũng như việc dự trữ, bảo quản
tốt hàng hóa... là các hoạt động dịch vụ cần thiết cho sản xuất và đời sống xã hội.
Để đảm bảo chức năng này, báo cáo KTQT sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho nhà
quản trị ra quyết định điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh trong DNTM
Tóm lại, sự thành công của mỗi doanh nghiệp chỉ xuất hiện khi biết kết hợp
hài hòa các yếu tố bên trong với các yếu tố và điều kiện của môi trường bên ngoài.
Chỉ có trên cơ sở nắm vững các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu quyết định của môi

trường kinh doanh, sự am hiểu tính chất phức tạp và tính biến động của môi trường
kinh doanh, tiên lượng đúng các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động kinh


8

doanh của DNTM, cũng như xu hướng và tốc độ thay đổi của môi trường kinh
doanh, nhà quản trị mới đề ra được chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi trong DNTM phải có một công cụ cung cấp thông
tin cho nhà quản trị doanh nghiệp một cách kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
Người Trung Quốc có câu: “ Muốn làm giàu, thông tin phải đi đầu”. Tuy nhiên,
nhà quản lý có thể có được thông tin chắc chắn từ những báo cáo tài chính định kỳ,
nhưng thường thì thông tin này không đầy đủ cho những yêu cầu của họ. Bởi vì
những báo cáo tài chính chỉ chứa đựng thông tin tổng quát và theo định kỳ, trong
khi đó nhà quản lý lại cần thông tin mang tính chất chi tiết, cập nhật và có định
hướng cho tương lai để điều hành những hoạt động cụ thể, gắn liền với từng bộ
phận, từng chức năng nhất định và phù hợp với yêu cầu ra quyết định kinh doanh.
Chính vì vậy, việc tổ chức báo cáo KTQT trong DNTM là hết sức cần thiết.
1.2.2. Cơ sở tổ chức báo cáo kế toán quản trị trong DNTM
1.2.2.1.

Tổ chức các trung tâm trách nhiệm trong DNTM

Trong DNTM, cơ cấu tổ chức thông thường bao gồm nhiều bộ phận (cửa
hàng, chi nhánh, đơn vị, các phòng ban..) tùy thuộc vào quy mô của từng doanh
nghiệp nhằm thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa, tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các bộ phận này thực hiện nhiệm vụ cụ thể với mức độ phân cấp quản lý tài chính
khác nhau. Để đảm bảo quản lý có hiệu quả, các bộ phận phải cung cấp thông tin
đầy đủ, từng cấp theo yêu cầu của nhà quản trị. Các thông tin được tổng hợp qua
từng cấp dưới dạng các báo cáo, gọi là báo cáo KTQT. Thông tin trên các báo cáo

này vừa đảm bảo yêu cầu quản lý ở từng bộ phận theo mức độ phân cấp quản lý,
vừa phải đảm bảo yêu cầu quản lý của cấp trên.
Báo cáo KTQT có thể gồm nhiều cấp tương ứng với các bộ phận tùy theo
quy mô của doanh nghiệp. Các bộ phận này được phân thành các trung tâm trách
nhiệm. Hoạt động của một trung tâm trách nhiệm quy định phạm vi trách nhiệm của
một nhà quản lý. Nếu một trung tâm trách nhiệm chỉ liên quan đến các khoản chi
phí hoặc chi tiêu, nó được gọi là trung tâm chi phí. Mặt khác, nếu nhà quản lý chịu
trách nhiệm về cả doanh thu và chi phí, bộ phận đó gọi là trung tâm lợi nhuận. Cuối


9

cùng, nếu nhà quản lý tham dự vào các quyết định đầu tư thêm cửa hàng, mở rộng
mạng lưới kinh doanh và cũng chịu trách nhiệm về các khoản doanh thu và chi phí
thì gọi là trung tâm đầu tư. Tóm lại, ta có thể quy rõ trách nhiệm của các trung tâm
như sau:
- Trung tâm đầu tư: là bộ phận mà nhà quản lý của nó có trách nhiệm đối với
lợi nhuận và vốn đầu tư, đây là trung tâm có quyền hạn cao nhất.
-

Trung tâm lợi nhuận: Là bộ phận mà nhà quản lý của nó có trách nhiệm đối
với doanh thu và chi phí phát sinh tại bộ phận đó, nhưng không có quyền
quyết định về đầu tư.

-

Trung tâm chi phí: Là bộ phận, trong đó nhà quản lý có quyền điều hành và có
trách nhiệm đối với các chi phí phát sinh tại bộ phận đó.

Các báo cáo kế toán trung tâm trách nhiệm thiết lập một hệ thống thông tin trong

nội bộ công ty, mà hệ thống đó lý tưởng cho việc thu thập các thông tin về những
hoạt động của nó, một hệ thống như thế là một cấu trúc hoàn hảo để dựa vào đó xây
dựng một hệ thống dự toán cho toàn công ty.
1.2.2.2.

Tổ chức bộ máy KTQT trong DNTM

Do có sự khác biệt về nhu cầu thông tin và tính kịp thời của thông tin KTQT
khác với thông tin của KTTC đòi hỏi trong doanh nghiệp thì ngoài bộ phận kế toán
tài chính nhà quản trị cần thiết lập bộ phận KTQT nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị
tại đơn vị. Bộ phận KTQT được thiết lập phải đảm bảo các công việc của KTQT
như sau:

BỘ PHẬN KTQT

THU THẬP, XỬ LÝ
THÔNG TIN KTQT

DỰ TOÁN, PHÂN
TÍCH, ĐÁNH GIÁ

NGHIÊN
CỨU DỰ ÁN

Sơ đồ 1.1: Công việc KTQT trong doanh nghiệp
-

Thu thập và xử lý thông tin KTQT: thu thập và xử lý thông tin các nghiệp vụ
kinh tế hàng ngày và các thông tin khác thành các dữ liệu KTQT phục vụ cho
việc dự toán, phân tích, đánh giá để cung cấp thông tin giúp cho nhà quản trị

đưa ra quyết định đúng đắn điều hành mọi hoạt động tại đơn vị.


10

-

Dự toán, phân tích, đánh giá: xây dựng các định mức tiêu chuẩn, xây dựng
bảng dự toán ngân sách và thực hiện đánh giá trách nhiệm của các cấp quản lý
thông qua việc phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của toàn bộ tổ chức và
của từng bộ phận bên trong tổ chức. Từ đó lập báo cáo thể hiện kết quả phân
tích, đánh giá.

-

Nghiên cứu dự án: thu thập thông tin liên quan với các ý tưởng đầu tư hay ý
tưởng tổ chức kinh doanh của nhà quản trị để cung cấp thông tin thông qua các
báo cáo có căn cứ khoa học nhằm giúp nhà quản trị có cơ sở lựa chọn phương
án tối ưu.

Tuy nhiên, tùy theo quy mô hoạt động của từng doanh nghiệp mà khi vận dụng
có thể sử dụng nhân sự bộ phận KTTC kiêm nhiệm công việc của KTQT hoặc bổ
sung thêm nhân sự để đảm trách công việc KTQT. Chẳng hạn, nhân viên kế toán tài
chính phần hành bán hàng kiêm nhiệm luôn công việc báo cáo thông tin KTQT về
đối tượng doanh thu, giá vốn, số tiền thu từ bán hàng đồng thời phải dự toán được
doanh thu trong kỳ hoạt động tiếp theo, nhân viên kế toán chi phí đảm nhiệm công
việc xử lý thông tin chi phí theo quan điểm KTQT, dự toán chi phí, phân tích đánh
giá tình hình thực hiện chi phí,... Tóm lại, KTTC và KTQT là 2 công việc tách rời
nhau nhưng cùng là “cung cấp thông tin”, việc bố trí nhân sự như thế nào tùy thuộc
vào các yếu tố: quy mô doanh nghiệp, nhân sự kế toán, cơ sở vật chất (hệ thống

mạng nội bộ, phần mềm KTQT..) tại đơn vị mà lãnh đạo đơn vị vận dụng để tổ chức
một hệ thống kế toán vừa đảm bảo công việc KTTC vừa thực hiện chức năng của
KTQT theo xu hướng tiết kiệm chi phí nhưng hiệu quả trong việc cung cấp thông
tin kịp thời phục vụ cho việc điều hành hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
1.2.2.3.

Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

Mục đích của việc phân chia chi phí theo cách ứng xử chi phí trong KTQT đó
là để kiểm soát và dự toán chi phí nhằm tìm ra các biện pháp quản lý chi phí có hiệu
quả cao nhất. Do đó, khi tổ chức báo cáo KTQT thì các thông tin về chi phí kinh
doanh phải được phân thành biến phí và định phí và được sử dụng khi lập báo cáo
KTQT. Trong DNTM, việc phân chia chi phí theo cách ứng xử chi phí được thực


11

hiện như sau:
-

Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với sản lượng hàng

hóa tiêu thụ. Biến phí tính trên một đơn vị thì không thay đổi. Biến phí khi không
có hoạt động thì nó bằng không. Trong DNTM, loại chi phí này bao gồm: biến phí
mua hàng bao gồm giá mua và chi phí thu mua tỉ lệ với sản lượng hàng tiêu thụ;
biến phí bán hàng bao gồm: biến phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa trong quá trình
tiêu thụ hàng, phí ngân hàng, biến phí tiêu thụ, phí giám định hàng, tiền lương nhân
viên bán hàng theo sản lượng tiêu thụ, KPCĐ tính trên lương bán hàng theo sản
lượng hàng..; biến phí QLDN bao gồm: lương của nhân viên QLDN tính trên số
lượng hàng hóa tiêu thụ, theo đó KPCĐ tính trên lương này cũng là khoản biến

phí..Ngoài ra, nếu chi phí QLDN phát sinh tỉ lệ với sản lượng hàng tiêu thụ thì được
xem là biến phí.
-

Định phí: là những khoản chi phí ít hoặc không thay đổi khi sản lượng hàng

hóa tiêu thụ thay đổi. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí không thay đổi, nếu quan
sát chúng trên một đơn vị hàng hóa tiêu thụ, định phí tỉ lệ nghịch với sản lượng
hàng được tiêu thụ. Loại chi phí này bao gồm: lương theo thời gian của nhân viên
bán hàng và nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên lương cố định, chi phí cơm ca, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê
mặt bằng, chi phí quảng cáo, các chi phí khác biến động không tùy thuộc vào số
lượng hàng hóa tiêu thụ thì được xem là định phí.
-

Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí

lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Đối với loại chi phí
này ta thực hiện các phương pháp như phân tích cực đại, cực tiểu; đồ thị phân tán
hoặc bình phương bé nhất để tách yếu tố biến phí và định phí.
Việc phân chia chi phí theo cách ứng xử chi phí sẽ giúp cho nhà quản trị dự toán
được sự thay đổi chi phí khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi. Từ đó, ra
quyết định điều hành hoạt động kinh doanh sao cho hiệu quả đem lại là cao nhất.


12

1.2.3. Các báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp thương mại
1.2.3.1.


Các báo cáo dự toán phục vụ cho chức năng hoạch định

Báo cáo dự toán là rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp, là một kế hoạch
hành động, nó lượng hóa các mục đích của tổ chức theo các mục tiêu về tài chính và
hoạt động của doanh nghiệp, cùng với chức năng hệ thống hóa việc lập kế hoạch,
các thông tin trên báo cáo dự toán cũng đưa ra những tiêu chuẩn cho việc đánh giá
kết quả hoạt động, hoàn thiện sự truyền tải thông tin và sự hợp tác trong nội bộ tổ
chức. Các báo cáo dự toán còn hữu dụng với các nhà quản lý trong quá trình đề ra
hai loại quyết định:
- Quyết định tài trợ: Liên quan tới việc tìm kiếm các nguồn lực.
- Quyết định điều hành: Liên quan tới việc sở hữu và sử dụng các nguồn lực.
Kỳ lập dự toán thường là một năm, có thể được chia thành các tháng, quý.
Trình tự xây dựng dự toán trong DNTM được thể hiện qua sơ đồ sau:

Dự toán dự trữ
hàng hóa
Dự toán CPBH

Dự toán tiêu thụ

Dự toán KH thu tiền

Dự toán mua
hàng
Dự toán GVHB

Dự toán giải ngân,
lập KH vay
Dự toán chi phí QLDN


Dự toán BC
Dự toán vốn bằng tiền
KQKD
Sơ đồ 1.2: Trình tự xây dựng dự toán tổng thể trong DNTM.
a.Dự toán về tiêu thụ hàng hóa :
- Mục đích: Nhằm xác định tiềm lực tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó làm cơ
sở cho việc lập dự toán mua hàng, hàng hóa tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra còn dự kiến số tiền sẽ thu được từ quá trình tiêu thụ
hàng hóa.
- Cơ sở lập: các nhân tố thường được dùng để làm cơ sở cho việc xác định giá
bán và khối lượng hàng hóa dự kiến là: khối lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ trước,
chính sách giá cả trong tương lai, các đơn đặt hàng chưa thực hiện, các đặc tính của
khách hàng tiềm tàng, các điều kiện chung về kinh tế và công nghệ, công việc làm,


13

các loại giá, thu nhập trên đầu người….
- Phương pháp lập: dự toán doanh thu thường được lập bằng cách nhân số
lượng hàng tiêu thụ dự kiến với giá bán dự tính. Số tiền dự kiến thu được của kỳ
này sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm số tiền thu được trên doanh thu đã thực hiện
trong kỳ trước, cộng với tỷ lệ phần trăm số tiền thu được trên doanh thu thực hiện
trong kỳ hiện tại.
Bảng 1.1. Dự toán tiêu thụ năm…..
Chỉ tiêu

Cả năm

Quý

1

2

3

4

- Khối lượng hàng hóa tiêu thụ
- Đơn giá
- Tổng doanh thu
SỐ TIỀN DỰ KIẾN THU ĐƯỢC QUA CÁC QUÝ
- Năm trước chuyển sang
- Tiền thu được quý 1
- Tiền thu được quý 2
- Tiền thu được quý 3
- Tiền thu được quý 4
Tổng cộng tiền thu được

b. Dự toán mua hàng:
*Dự toán sản lượng hàng hóa cần mua
- Mục đích: Nhằm xác định số lượng hàng hóa cần mua theo dự toán, đồng
thời làm cơ sở cho việc xây dựng các dự toán chi phí mua hàng.
- Cơ sở lập:
+ Khối lượng tiêu thụ dự kiến lấy từ dự toán tiêu thụ.
+ Tồn kho cuối kỳ dự kiến: Được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số lượng hàng
bán trong quý tiếp theo.
+ Tồn kho đầu kỳ: lấy số lượng tồn kho cuối kỳ của quý trước đó.



14

- Phương pháp lập:
Số lượng HH
mua vào dự tính =

SL HH tiêu thụ +

SL HH tồn kho
cuối kỳ

-

SL tồn kho
đầu kỳ

Bảng 1.2. Dự toán sản lượng hàng mua
Quý

Chỉ tiêu

1

2

Cả năm
3

4


- Khối lượng HH tiêu thụ theo KH
- Tồn kho cuối kỳ
- Tổng số yêu cầu
- Tồn kho HH đầu kỳ
- Khối lượng HH cần mua

* Dự toán chi phí mua hàng
- Mục đích: Nhằm dự kiến số tiền chi ra để mua hàng trong kỳ dự toán.
- Cơ sở lập:
+ Khối lượng hàng hóa cần mua lấy từ dự toán mua hàng
+ Đơn giá mua dự kiến của từng mặt hàng
+ Chi phí thu mua bình quân dự kiến cho một đơn vị hàng hóa
- Phương pháp lập:
Giá mua hàng
dự tính

=

SL HH mua
vào dự tính

CP thu mua dự
tính

=

SL HH mua
vào dự tính

*


CP mua hàng
dự tính

=

Giá mua hàng
dự tính

+

*

Đ/g mua
dự kiến

CP mua b/q 1 đơn vị hàng
dự kiến
CP thu mua
dự tính

Căn cứ vào chi phí mua hàng dự tính, xác định số tiền cần chi ra để mua hàng.
Trong đó, số tiền dự tính chi ra để mua hàng được tính theo tỷ lệ phần trăm số tiền


15

thanh toán của chi phí mua hàng kỳ trước, cộng với tỷ lệ phần trăm số tiền thanh
toán của chi phí mua hàng kỳ này.


Bảng 1.3. Dự toán chi phí mua hàng
Năm:...
Quý

Chỉ tiêu

1

2

Cả năm
3

4

- Khối lượng HH cần mua (1)
- Đ/g mua cho một đơn vị hàng hóa (2)
- Giá mua hàng dự tính (3) =(1) * (2)
- CP thu mua b/q một đơn vị hàng hóa (4)
- Tổng CP thu mua dự tính (5) = (1) * (4)
- CP mua hàng dự tính (6) = (3)+ (5)
SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA CHO CÁC QUÝ
- Khoản nợ năm trước chuyển sang
- Chi mua quý 1
- Chi mua quý 2
- Chi mua quý 3
- Chi mua quý 4

c. Dự toán giá vốn hàng bán
- Mục đích: Dự toán giá vốn hàng bán trong kỳ để qua đó dự toán kết quả kinh

doanh của kỳ.
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các dự toán mua hàng, dự toán tiêu thụ để xác định
giá vốn hàng bán theo dự toán.
- Phương pháp lập: Được thực hiện theo các bước sau:
Dự toán giá
vốn hàng bán

=

Giá mua của số
lượng hàng bán ra

+

Chi phí thu mua
của số hàng bán ra


16

Bảng 1.4. Dự toán giá vốn hàng bán
Năm:...
Quý
Chỉ tiêu

1

2

3


Cả năm
4

- Sản lượng hh tiêu thụ (1)
- Đơn giá mua của SL hàng hóa tiêu thụ (2)
- Giá mua của số hàng tiêu thụ (3)=(1)*(2)
- Chi phí thu mua của số hàng tiêu thụ (4)
- Giá vốn hàng bán (5)= (3)+(4)
d. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Mục đích: Nhằm xác định tổng chi phí dự kiến về CPBH và CPQL.
- Cơ sở lập: Căn cứ vào dự toán tiêu thụ và các bản dự thảo chi phí do những
người có trách nhiệm ở bộ phận bán hàng và quản lý lập.
- Phương pháp lập: Trước tiên là xác định CPBH và CPQL khả biến dự kiến
bằng cách lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến nhân với CPBH và CPQL cho
một đơn vị sản phẩm, sau đó cộng với CPBH và CPQL bất biến để tính tổng CPBH
và CPQL dự kiến.
Bảng 1.5. Dự toán CPBH và CPQL doanh nghiệp
Năm:...
Chỉ tiêu

Quý
1

2

3

Cả năm
4


- KL tiêu thụ dự kiến (1)
- CPBH và CPQLDN khả biến đơn vị (2)
- Tổng CP khả biến dự kiến(3) = (1)*(2)
- CPBH và QLDN bất biến: (4)
+ Quảng cáo
+ Lương….
- Tổng CP dự kiến (5)=(3)+(4)

e. Dự toán tiền:
- Mục đích: Nhằm cung cấp một hình ảnh về tình hình lưu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp vào cuối kỳ kế hoạch. Lập dự toán này sẽ giúp cho doanh nghiệp


17

tránh dư tiền mặt nhiều hơn nhu cầu của mình, và nhà quản lý có thể sử dụng số tiền
mặt dư ra để đầu tư ngắn hạn. Mặt khác, nó cũng giúp cho việc tính toán để đảm
bảo thấy trước sự thiếu hụt về tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các
khoản mua sắm lớn, từ đó kế hoạch vay mượn được lập ra để chắc chắn rằng các
khoản vay sẽ có sẵn để đáp ứng sự thiếu hụt về tiền. Ngoài ra, qua dự toán này còn
giúp cho việc lập kế hoạch trả nợ, trả lãi vay, trả cổ tức.
- Cơ sở lập:
+ Phần thu: Số dư tiền tồn đầu kỳ lấy từ số dư tiền tồn cuối kỳ trước, số tiền
thu từ bán hàng lấy từ dự toán tiêu thụ.
+ Phần chi: Lấy từ các dự toán chi phí và các khoản chi phí khác: chi mua
hàng, chi nộp thuế, trả lãi cổ phần, chi mua TSCĐ…
- Phương pháp lập: Đầu tiên là xác định tổng số tiền thu được bằng cách lấy
số tiền đầu kỳ cộng số tiền dự tính thu từ bán hàng trong kỳ, sau đó trừ đi số tiền chi
ra trong kỳ dự toán để tính cân đối chênh lệch thu chi, nếu thiếu tiền thì công ty cần

lập kế hoạch đi vay, nếu thừa tiền công ty nên có kế hoạch trả nợ vay hoặc đem đầu
tư ngắn hạn. (xem bảng 1.6)

f. Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh:
- Mục đích: Nhằm cung cấp một hình ảnh về tình hình kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp vào cuối kỳ kế hoạch. Báo cáo được lập theo dạng số dư đảm phí nên
rất thuận lợi cho việc xác định số thu nhập dự toán được tính theo mức sản lượng
tiêu thụ thực tế, giúp cho việc so sánh đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Cơ sở lập: Các yếu tố trong dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
được lấy từ dự toán tiêu thụ và các dự toán chi phí.
- Phương pháp lập: Lấy doanh thu trừ chi phí khả biến để tính ra số dư đảm
phí, sau đó lấy số dư đảm phí trừ chi phí bất biến để tính ra thu nhập thuần. (xem
bảng 1.7)


18

Bảng 1.6. Dự toán tiền
Quý
Chỉ tiêu

Nguồn số liệu

1

2

3

4


Năm

1. Số dư đầu kỳ
2. Thu trong kỳ
-Thu từ bán hàng…..
3. Chi trong kỳ
- Chi mua hàng hóa
- Chi lương
- Chi trả nợ người bán
- CP BH và QLDN…
4. Cân đối thu và chi
5. Vay
- Nhu cầu cần vay
- Trả nợ vay
6. Số dư cuối kỳ

Bảng 1.7. Dự toán báo cáo KQKD theo số dư đảm phí
Năm:...
Quý
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Tổng biến phí:
- BP mua hàng
- BP bán hàng
- BP QLDN
3. Số dư đảm phí
4. Tổng định phí
- ĐP bán hàng
- ĐP QLDN

5. Lợi nhuận dự toán

1

2

Cả năm
3

4


19

1.2.3.2.

Các báo cáo KTQT cung cấp thông tin phục vụ cho chức năng kiểm soát
và ra quyết định.

a. Báo cáo về chi phí và phân tích tình hình thực hiện chi phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi DN đều hướng đến cái đích cuối
cùng là tối ưu hóa lợi nhuận. Vì thế, ngay từ khi lựa chọn nguồn hàng để mua,
DNTM đã phải dựa vào nhu cầu của khách hàng, phải tính toán lỗ, lãi, phải tìm
cách giảm chi phí kinh doanh, giảm chi phí lưu thông mới nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Giảm chi phí kinh doanh là giảm các khoản chi phí có thể và cần thiết phải
giảm như: chi phí do mua hàng giá quá cao (hơn mức bình thường), các khoản chi
phí lưu thông phải giảm như: hao hụt trên định mức, tiền cước phí vận chuyển loanh
quanh…, cắt giảm các khoản chi tiêu lãng phí không cần thiết. Trong mối quan hệ
giữa lợi nhuận, doanh thu và chi phí, muốn tối đa hóa lợi nhuận phải tối đa hóa
doanh thu và tối thiểu hóa chi phí. Trong toàn bộ các khoản chi phí, không phải

khoản nào cũng giảm mà có khoản phải tăng lên (Ví dụ: chi phí khoán lương theo
doanh thu, chi thưởng khuyến khích mua nhanh bán nhanh). Rõ ràng, giảm chi phí
kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh mà mọi bộ
phận, tổ chức, cá nhân trong DNTM đều phải thực hiện. Muốn làm được điều này,
bộ phận KTQT cần phân chia chi phí theo ứng xử chi phí nhằm phục vụ cho chức
năng kiểm soát và ra quyết định cho nhà quản trị, đồng thời giúp cho việc kiểm soát
tốt các khoản chi phí phát sinh thì việc xây dựng định mức các khoản chi phí kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại là hết sức cần thiết. Ngoài ra, trong quá trình
thực hiện, phải thường xuyên lập báo cáo theo dõi và phân tích tình hình thực hiện
các khoản chi phí phát sinh, tính toán mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận sao
cho có lợi nhất cho doanh nghiệp, từ đó đề xuất tham mưu ban lãnh đạo điều hành
hoạt động kinh doanh.
* Báo cáo tình hình thực hiện chi phí
- Mục đích: Giúp kiểm soát các khoản chi phí phát sinh, đồng thời phản ánh
thông tin về chi phí cho ban lãnh đạo ra quyết định điều hành hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp.


20

- Cơ sở lập: Căn cứ vào sổ theo dõi các nội dung chi phí được bộ phận KTQT
thu thập và xử lý trong kỳ.
- Phương pháp lập: Báo cáo tình hình thực hiện chi phí được lập theo cách
phân chia chi phí theo ứng xử chi phí. Theo đó, bao gồm báo cáo tình hình thực
hiện biến phí và báo cáo tình hình thực hiện định phí. Đối với báo cáo biến phí thì
được tập hợp riêng theo từng mặt hàng ở từng đơn vị giúp cho việc kiểm soát và
đánh giá kết quả thực hiện chi phí ở các đơn vị.
Bảng 1.8: Báo cáo tổng hợp biến phí các mặt hàng
Đơn vị: ……..Tháng:…….


S
T
T

Biến phí mua
Mặt

SL

hàng

(tấn)

Tổng

hàng

Biến
Biến phí bán hàng

phí
QLDN

Giá

Chi phí

Lương,

Vận


mua

thu mua

KPCĐ

chuyển



Tổng
biến phí


21

Bảng 1.9: Báo cáo tổng hợp định phí
Đơn vị: .......Tháng:......
Nội dung

Số tiền

Tỷ trọng

1.ĐỊNH PHÍ BÁN HÀNG
- Tiền lương theo thời gian
- Chi phí cơm ca
- BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên bán hàng
- Nhiên liệu, Công cụ, đồ dùng

- Khấu hao TSCĐ…..
2. ĐỊNH PHÍ QLDN
- Tiền lương và giữa ca
- BHXH, BHYT, KPCĐ
- Khấu hao TSCĐ
- Tiếp khách, giao dịch, Chi phí hội họp
- Văn phòng phẩm, đồ dùng văn phòng…
TỔNG CỘNG

* Báo cáo phân tích tình hình thực hiện chi phí
- Mục đích lập: Giúp cho nhà quản lý kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
các khoản chi phí trong quá trình hoạt động tại đơn vị.
- Cơ sở lập: Căn cứ vào chi phí dự toán và thực tế của từng khoản chi phí phát
sinh.
- Phương pháp lập: Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích như
sau: Tính phần chênh lệch giữa chỉ tiêu chi phí thực tế theo sản lượng thực tế với
chỉ tiêu chi phí dự toán theo sản lượng thực tế theo từng khoản chi phí để xác định
mức biến động về giá của từng khoản chi phí, đồng thời tính mức chênh lệch giữa
chi phí dự toán theo sản lượng thực tế với chi phí dự toán theo sản lượng dự toán
cho từng khoản chi phí để xác định mức biến động sản lượng cho từng khoản chi
phí. Cộng mức chênh lệch về giá và sản lượng để xác định tổng mức biến động.


22

Cách lập báo cáo phân tích tình hình thực hiện chi phí như trên được áp dụng
cho các khoản chi phí phát sinh chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí mua hàng, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau đây là mẫu báo cáo phân tích tình
hình thực hiện biến phí bán hàng:
Bảng 1.10. Báo cáo phân tích tình hình thực hiện biến phí bán hàng và phân

tích các sai biệt biến phí bán hàng
Yếu tố biến

Dự toán biến

Biến phí BH theo sản

MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA

phí bán hàng

phí BH

lượng thực tế

CÁC NHÂN TỐ

Gpb0SL1
A

1= Gpb0 SL0

Gpb1SL1

2

3

∆ SL


∆Đơn giá

Tổng hợp

4=2-1

5=3-2

6=4+5

1. CP vận
chuyển
2. CP bốc
xếp
3. CP lương
.......
TC

Trong đó: Gpb: đơn giá biến phí bán hàng tính cho một đơn vị hàng hóa; SL:
số lượng HH tiêu thụ; 1: Số liệu thực tế; 0: Số liệu dự toán.
Tương tự, lập báo cáo phân tích tình hình thực hiện biến phí mua hàng và biến
phí QLDN để thấy được nhân tố nào gây biến động chi phí nhằm giúp ban lãnh đạo
tìm cách cắt giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
b. Báo cáo về doanh thu và phân tích tình hình thực hiện doanh thu
* Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu
- Mục đích: Cung cấp cho nhà quản lý những thông tin về doanh thu từng mặt
hàng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, giúp nhà quản lý thấy được mặt hàng nào
chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất (thấp nhất) .
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong kỳ được
KTQT theo dõi thường xuyên trên Sổ chi tiết và sổ tổng hợp bán hàng theo từng



23

mặt hàng hay nguồn hàng.
- Phương pháp lập: Báo cáo được lập chi tiết về các chỉ tiêu: số lượng, giá
bán, doanh thu theo từng mặt hàng (hay nguồn hàng) ở từng đơn vị bán hàng. Mỗi
đơn vị lập một báo cáo, mỗi mặt hàng (nguồn hàng) được phản ánh trên một dòng.
Bảng 1.11. Báo cáo chi tiết doanh thu bán hàng
Đơn vị: .......
STT

MẶT HÀNG

Tháng.....

NGÀY PS SL (TẤN)

ĐG

ĐG

DOANH

MUA

BÁN

THU


Tổng cộng
.....

Bảng 1.12. Báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng
Tháng:
Đơn vị 1
Mặt hàng

SL

Gía

Doanh

vốn

thu

...

...

.....

Đơn vị 2
SL

Giá

Doanh


vốn

thu

...

...

Tổng

....

DT

...

...

Tổngcộng
HH A
HH B
...

...

...

* Báo cáo phân tích tình hình thực hiện doanh thu
- Mục đích lập: Giúp cho nhà quản lý kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế

hoạch doanh thu theo từng mặt hàng và ở các đơn vị.
- Cơ sở lập: Căn cứ vào doanh thu dự toán và doanh thu thực tế của từng đơn
vị theo từng mặt hàng.
- Phương pháp lập: Tính phần chênh lệch giữa chỉ tiêu doanh thu thực tế với
chỉ tiêu doanh thu dự toán, sau đó phân tích biến động chênh lệch theo các yếu tố


24

đơn gía bán, sản lượng hoặc cơ cấu sản lượng tiêu thụ để xác định mức ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả doanh thu.
Bảng 1.13. Báo cáo phân tích tình hình thực hiện doanh thu
Tháng, quý, năm.....
Đơn vị hoạt động
kinh doanh
1.
2. ….
Cộng

Doanh
thu thực
tế

Doanh
thu dự
toán

Ảnh hưởng biến động của các
nhân tố
SL tiêu Đơn giá Cơ cấu SL

thụ
bán
tiêu thụ


25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về tổ chức báo cáo KTQT trong doanh
nghiệp thương mại. Cụ thể, tổng quan về báo cáo KTQT (bao gồm bản chất của
báo cáo KTQT, vai trò và yêu cầu của báo cáo KTQT) được trình bày trong mục
đầu tiên. Phần thứ hai liên quan đến các nội dung về tổ chức báo cáo KTQT trong
DNTM như đặc điểm của DNTM, sự cần thiết phải tổ chức báo cáo KTQT trong
DNTM, cơ sở tổ chức báo cáo KTQT trong DNTM, tổ chức báo cáo KTQT trong
DNTM chi tiết theo các nội dung báo cáo: báo cáo KTQT phục vụ cho chức năng
hoạch định; báo cáo KTQT phục vụ cho chức năng kiểm soát và ra quyết định.
Luận văn đã đi sâu làm rõ các nội dung trong việc tổ chức báo cáo KTQT
trong DNTM từ mục đích lập, cơ sở lập báo cáo, đến phương pháp lập và các biểu
mẫu báo cáo được sử dụng trong loại hình doanh nghiệp thương mại.
Những nội dung chủ yếu nêu trên làm cơ sở cho việc báo cáo kế toán quản trị
nội bộ tại tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Thép Nhân Luật qua đó
hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả điều hành
hoạt động kinh doanh tại Công ty.


×