Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.11 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NGÔ TÂN

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NGÔ TÂN

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH



Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thục và chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả

Lê Ngô Tân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu ........................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHTM ............................................... 8
1.1. CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHTM ........................................................ 8
1.1.1. Khái niệm......................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm cho vay cá nhân ............................................................... 8
1.1.3. Phân loại cho vay cá nhân ............................................................. 10
1.1.4. Vai trò của cho vay cá nhân........................................................... 12
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHTM .... 14
1.2.1. Khái niệm....................................................................................... 14

1.2.2. Các biểu hiện (hay các cấp độ) của rủi ro tín dụng: ...................... 16
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................ 17
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ............................................ 18
1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân .................. 20
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN ......... 23
1.3.1. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng cho vay cá nhân ............ 23
1.3.2. Khái niệm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân ................ 23
1.3.3. Các biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân...... 24


1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả của công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân ..................................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 33
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG................................ 33
2.1.1. Giới thiệu về TMCP Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đà Nẵng...................................................................................... 33
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng............................................................. 36
2.2. THỰC CHO VAY cá nhân TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.................................. 39
2.2.1. Bối cảnh kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng...................................................................... 39
2.2.2. Tình hình cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng............................................................. 43
2.3. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ

NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .................................................................... 46
2.3.1. Các biện pháp sử dụng để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Đà Nẵng........................................................................................................... 46


2.3.2. Đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Đà
Nẵng ................................................................................................................ 59
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.................................. 63
2.4.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 63
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế................................................................... 64
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................ 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RRTD
CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015.................... 71
3.1.1. Định hướng chung của của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam................................................................................................. 71
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và hạn chế RRTD của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng giai
đoạn 2013 – 2015 ............................................................................................ 72
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................................ 75
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng, trong đó
chú trọng vào nguồn trả nợ của khách hàng ................................................... 75
3.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát khoản vay....................... 77


3.2.3. Thành lập tổ định giá chuyên trách và độc lập .............................. 78
3.2.4. Hoàn thiện các quy trình liên quan đến yếu tố pháp lý trong việc
nhận thế chấp tài sản đảm bảo ........................................................................ 79
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý thông tin về khách hàng
vay, bảo đảm chất lượng thông tin.................................................................. 80
3.2.6. Nâng cao năng lực và chất lượng kiểm tra của bộ phận kiểm tra
kiểm soát nội bộ (QLRR)................................................................................ 81
3.2.7. Nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ .... 82
3.2.8. Nâng cao chất lượng khai thác, sử dụng công nghệ thông tin....... 84
3.2.9. Quản lý tốt công tác phân loại nợ, trích lập, xử lý dự phòng rủi
ro tín dụng và xử lý các khoản nợ có vấn đề .................................................. 84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 86
3.3.1. Đối với chính phủ .......................................................................... 86
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước......................................................... 87
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ................................................................................................................. 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV

: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và phát triển Việt Nam

CBTD

: Cán bộ tín dụng

NH

: Ngân hàng

NHBL

: Ngân hàng bán lẻ

NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
QLKH

: Quản lý khách hàng

QLRR

: Quản lý rủi ro

RRTD

: Rủi ro tín dụng


TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSĐB

: Tài sản đảm bảo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2013:

36

2.2


Số liệu tình hình cho vay cá nhân tại chi nhánh

43

2.3

Số liệu tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân giữa hội sở và các
phòng giao dịch

44

2.4

Số liệu dư nợ vay cá nhân theo sản phẩm

45

2.5

Số liệu cơ cấu nhóm nợ cho vay cá nhân tại ngân hàng

59

2.6

Số liệu sự biến động các nhóm nợ tại ngân hàng

60


2.7

Số liệu cơ cấu nợ xấu tại ngân hàng

61

2.8

Số liệu lãi treo tại ngân hàng

62

3.1

Số liệu về chỉ tiêu bán lẻ định hướng năm 2014 và 2015

73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói xu hướng tất yếu các Ngân hàng trong nước đang hướng đến
đó là trở thành một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước và
khu vực. Và một trong những mảng kinh doanh quan trọng đối với các Ngân
hàng hiện nay là thị phần cho vay cá nhân của ngân hàng mình.
Trong khi hệ thống ngân hàng các nước trên thế giới có bề dày kinh
nghiệm liên tục lâm vào tình cảnh mất khả năng thanh khoản, đóng cửa và
phá sản, thì chưa bao giờ hệ thống ngân hàng Việt Nam lại đối mặt với muôn

vàn khó khăn trong việc giải bài toán nợ xấu. Nợ xấu ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), làm giảm lợi ích cổ
đông, ảnh hưởng đến niềm tin của người các cá nhân và tổ chức gửi tiền và
đặc biệt là “sức khỏe” của cả một nền kinh tế. v.v…
Và do đó việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay cá nhân
trở thành một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với tất cả các Ngân hàng.
Việc làm này đảm bảo cho ngân hàng xác định được phạm vi mà những ảnh
hưởng không mong muốn của rủi ro tín dụng tác động kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Đồng thời đưa ra các biện pháp, các công cụ nhằm
phòng tránh, ngăn ngừa, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
Với tầm quan trọng như trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng nói chung
và công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Ÿ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
cá nhân.


2

Ÿ Phân tích và đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng .
Ÿ Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
* Câu hỏi nghiên cứu
Ÿ Nội dung của công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
của các NHTM ? Chúng ta có thể dùng tiêu chí nào để đánh giá?

Ÿ Công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng đã đạt được các
kết quả và hạn chế gì ? Nguyên nhân?
Ÿ Để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng thì cần dùng các biện
pháp gì ?
Với những câu hỏi trên, đề tài sẽ giải quyết từng nội dung câu hỏi để từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
· Đối tượng nghiên cứu: thực trạng của công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại.
· Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung phân tích công tác hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt NamChi nhánh Đà Nẵng.


3

Về thời gian: Nội dung nghiên cứu của đề tài căn cứ vào số liệu từ năm
2011-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: các số liệu về tình hình huy động vốn, dư
nợ cho vay, nợ quá hạn, lợi nhuận… được lấy từ bảng cân đối kế toán, bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012, 2013 và định hướng
phát triển của Ngân hàng năm 2014. Ngoài ra, đề tài còn tham khảo thêm các
tạp chí, sách báo có liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kết hợp những ý
kiến chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn.

Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích định
lượng để trình bày kết quả nghiên cứu. Trên cơ sở số liệu và phương pháp xử
lý các số liệu nói trên, luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, giải thích
đánh giá nhằm đạt các mục tiêu đặt ra.
Đóng góp của đề tài:
Đề tài giúp cho ngân hàng nhận diện và hạn chế thấp nhất rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng mình. Từng bước hoàn
thiện công tác quản lý từ đó giảm thiểu các thiệt hại từ nợ xấu hoặc các rủi ro
tiềm ẩn trong hoạt động cho vay cá nhân trong thời gian đến.
5. Bố cục đề tài
Với đối tượng, mục đích, phạm vi nghiên cứu trên luận văn ngoài phần
mở đầu, kết luận và các phụ lục, thì đề tài kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá
nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng và công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.


4

6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân là một trong các nội
dung của công tác quản trị RRTD đã được nhiều tác giả nghiên cứu trước đây
trong các đề tài quản trị rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại các
NHTM, cụ thể:
- Luận văn của tác giả Trần Nam (2012) [13] về giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) Daklak, Luận văn Thạc sĩ Quản
trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã tiếp cận vấn đề dưới góc độ hạn

chế rủi ro tín dụng. Theo đó, hạn chế rủi ro tín dụng là quá trình nhằm tới hai
mục tiêu cơ bản: giảm thiểu khả năng phát sinh rủi ro tín dụng và giảm hậu quả
của tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Nội dung của luận văn về cơ bản phù hợp
với cách tiếp cận nói trên. Luận văn đã có đóng góp khá quan trọng về lý luận
khi đã làm rõ được nội dung hạn chế rủi ro tín dụng.Tuy nhiên, đề tài vẫn chưa
có được những giải pháp có chiều sâu. Các giải pháp vẫn chưa cho thấy
những điểm khác biệt của cách tiếp cận.
- Luận văn của tác giả Nguyễn Hưng (2013) [9] về giải pháp quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Đà Nẵng, tác giả đã
nêu ra một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng,
cũng như khái quát về nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng, trình bày
một số nguyên tắc cơ bản và quy trình trong hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng. Từ đó tác giả cũng nêu lên tình hình hoạt động tín dụng, thực trạng rủi
ro những mặt đạt được, những mặt hạn chế và đưa ra những nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị cũng như giải pháp cả
về vi mô lẫn vĩ mô để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro có ý nghĩa
thiết thực.
- Luận văn của tác giả Lê Hòa Tân (2012) [18] về giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Nha Trang, Luận văn Thạc sĩ


5

Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn của tác giả Lê Hòa Tân bao
gồm ba chương theo kiểu truyền thống : Chương 1, luận văn trình bày cơ sở
lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM. Chương 2
luận văn phân tích thực trạng hạn chế RRTD tại NH này ở các khía cạnh : quy
trình phân tích tín dụng; thực trạng khai thác và kiểm tra các nguồn thông tin
về khách hàng; thực hiện việc kiểm soát cho vay; kết quả hạn chế RRTD tại
NH. Chương 3 sau khi nêu định hướng phát triển của NH Đông Á – CN Nha

Trang, luận văn đề xuất 10 giải pháp hạn chế RRTD và một số kiến nghị đối
với NHNN; NH Đông Á và UBND TP Nha Trang. Tuy nhiên, trong luận văn
khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng và RR trong hoạt động tín
dụng vẫn chưa được phân định rõ. Mặt khác, nội dung hạn chế RRTD cũng
chưa được tác giả đề cập đầy đủ, toàn diện. Khái niệm hạn chế RRTD được
trình bày đồng nhất với khái niệm phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Luận văn của tác giả Trương Tuấn Anh (2012) [2] về quản trị rủi ro
tín dụng tại Sacombank – Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh, chuyên ngành Tài chính – ngân hàng, Đại học Đà Nẵng. Tác giả luận
văn đã trình bày được nhiều điểm mới về lý luận có tính khái quát về rủi ro
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Cách tiếp cận của đề tài cũng nhất
quán. Các giải pháp mà đề tài đề xuất phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và
có thể tham khảo cho nhiều NH khác. Tuy nhiên, một số khái niệm vẫn
chưa được phân định rõ dẫn đến quá trình phân tích chưa được hoàn thiện.
Một số giải pháp vẫn còn dừng ở khung ý tưởng chưa có những phân tích
chi tiết, toàn diện.
- Luận văn của tác giả Phạm Thị Hiền (2013) [5] về hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng TMCP xuất nhập
khẩu Đà Nẵng. Đề tài đã trình bày đầy đủ các khái niệm cũng như đã đưa ra
được các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại các


6

ngân hàng TMCP, tuy nhiên đề tại lại chưa đi sâu vào các biện pháp cụ thể để
hạn chế rủi ro tín dụng. Luận văn lần này sẽ làm rõ hơn vấn đề đó nhằm đưa
ra các giải pháp có tính thực tiễn cao hơn trong việc hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay cá nhân.
- Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hiệp (2010) [6] về hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Quảng

Ngãi. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày đầy đủ về rủi ro tín dụng
và kiểm soát rủi ro tín dụng.Tuy nhiên, trong phần 2, phần hạn chế rủi ro tín
dụng tác giả chỉ nêu các hình thức giám sát và cảnh báo rủi ro tín dụng trong
quá trình cho vay, cụ thể là kiểm tra giám sát tuân thủ chính sách, qui trình
nghiệp vụ tín dụng. Luận văn này đã kế thừa được các nghiên cứu về lý luận
về RRTD, các nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, hạn chế của
đề tài của tác giả là do đề tài nghiên cứu ở phương diện rộng nên việc tập
trung nghiên cứu công tác kiểm soát RRTD còn hạn chế. Tác giả chưa đề cập
cụ thể các biện pháp kiểm soát RRTD như né tránh, hạn chế, chuyển giao,
giảm thiểu và các hạn chế này được sẽ được tiếp tục nghiên cứu trong luận
văn này.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Sơn (2011) [7] đã nghiên cứu
về các giải pháp hạn chế RRTD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam- Chi nhánh Đà Nẵng nêu lên thực trạng nguyên nhân của RRTD tại Chi
nhánh trong những năm 2008-2010 và các giải pháp hoàn thiện công tác hạn
chế RRTD trong những năm 2011-2013. Luận văn này đã tham khảo được
thực trạng RRTD và các biện pháp hạn chế RRTD đã áp dụng trong các năm
2008-2010 và là cơ sở tốt để tiếp tục kế thừa các biện pháp này cho phù hợp
với chính sách của BIDV trong giai đoạn hiện nay.
- Bài báo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thái Hưng (2012) [8] đã
nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu RRTD trong cho vay đầu tư của Ngân


7

hàng Phát triển Việt Nam. Luận văn này đã xem xét lại các giải pháp giảm
thiểu RRTD trong điều kiện vay vốn của DN tại các NHTM trên địa bàn
Thành Phố Đà Nẵng.
Các luận văn của các tác giả đã cùng đưa ra các tiêu chí đánh giá công
tác quản trị rủi ro tín dụng, các giải pháp hạn chế RRTD như mức giảm của

nợ xấu, tỷ lệ trích dự phòng rủi ro, tỷ lệ xóa nợ ròng, cơ cấu nợ xấu và đây là
cơ sở để luận văn này tiếp thu để đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay cá nhân tại Chi nhánh Đà Nẵng.
Điểm chung của các luận văn đã nghiên cứu trên là các luận văn trên đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng
kiểm soát và hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM, các địa phương khác
nhau và là cơ sở quan trọng cho đề tài này kế thừa và phát triển các nội dung
của công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại NHTM.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.1. CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm
Cho vay là một trong những hình thức cấp tín dụng bằng tiền của ngân
hàng thương mại. Đó là hoạt động mà theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi. Cho vay chứa đựng ba nội dung cơ bản:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng, nghĩa là người đi vay được quyền sử dụng số tiền vay theo
đúng như mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn: bên đi
vay phải hoàn trả vô điều kiện số tiền đã vay của ngân hàng trong một khoảng
thời gian nhất định theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí: bên đi vay phải trả cho

ngân hàng một số tiền nhất định để được quyền sử dụng vốn và được thể hiện
cụ thể bằng lãi suất vay.
Cho vay cá nhân là hình thức cấp tín dụng bằng tiền của NHTM mà đối
tượng vay vốn là cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng hay phục vụ sản xuất,
kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm cho vay cá nhân
Nhìn chung các khoản vay cá nhân đều có chung những đặc điểm sau:
v Về quy mô khoản vay: ngoại trừ những khoản vay bất động sản với
giá trị lớn, hầu hết các khoản vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh đều có giá


9

trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay thì lớn.
v Đối tượng cho vay đối với cho vay cá nhân khá đa dạng, có thể là
khách hàng cá nhân có thể là những người buôn bán nhỏ, công nhân viên
chức, nông dân, thanh niên, phụ nữ, các cá nhân sản xuất kinh doanh … hoặc
là đại diện của hộ gia đình người mà được các thành viên có đủ năng lực pháp
luật và hành vi dân sự trong hộ gia đình ủy quyền thay mặt hộ gia đình. Hiện
nay, những người có thu nhập cao có nhu cầu vay nhiều hơn so với người có
thu nhập thấp, và họ thường vay với nhu cầu cao hơn thu nhập hàng năm của
mình để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một sự lựa chọn chỉ được
dùng trong tình trạng khẩn cấp.
v Chi phí quản lý đối với khoản vay cá nhân là lớn do ngân hàng
thường phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để diều tra, thu thập các thông tin
người vay trước khi đưa ra quyết định cho vay. Hơn nữa việc quản lý những
khoản tín dụng có giá trị thường nhỏ, số lượng các khoản tín dụng thì lớn là
việc không hề đơn giản đối với ngân hàng. Do đó chi phí tính trên một đơn vị
tiền tệ cho vay cá nhân thường cao hơn so với việc cho vay theo loại hình
khác.

v Nguồn trả nợ thường được lấy từ lương, các khoản thu nhập định kỳ
hàng tháng hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh cá nhân khác như cho
thuê nhà, góp vốn kinh doanh và các hoạt động buôn bán…
v Rủi ro: các khoản cho vay cá nhân thường tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất
đối với ngân hàng do: thông tin cá nhân thường không được cung cấp đầy đủ
gây khó khăn cho việc thẩm định và quyết định cho vay đối với khoản cho
vay cá nhân. Mặt khác, tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể
thay đổi nhanh chóng thùy theo tình trạng công việc hay sức khỏe của họ. Các
thông tin tài chính, nguồn trả nợ của cá nhân thường không rõ ràng và minh
bạch như các báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp.


10

v Lợi nhuận: đối với ngân hàng thì khoản mục cho vay cá nhân là
khoản mục cho vay mang lại lợi nhuận cao do rủi ro và chi phí cho vay cá
nhân lớn nên ngân hàng thường đặt ra mức lãi suất cao đối với khoản mục
cho vay này. Mức lãi suất này phải đáp ứng được phần lợi nhuận mong đợi dự
kiến và phần bù rủi ro.
1.1.3. Phân loại cho vay cá nhân
* Phân loại theo mục đích: Theo tiêu chí này thì cho vay cá nhân có
thể chia ra làm 2 loại cơ bản đó là:
- Cho vay tiêu dùng: các khoản vay dùng để mua sắm, đầu tư phục vụ
tiêu dùng. Ví dụ: cho vay mua nhà đất, mua ôtô, cho vay du học, cho vay mua
sắm trang thiết bị tiêu dùng….Thời hạn các khoản vay này thường là lớn hơn
1 năm (trung dài hạn) để phù hợp với khả năng trả nợ vay của Khách hàng.
- Cho vay kinh doanh: các khoản vay dùng để phục vụ nhu cầu sản xuất
kinh doanh của cá nhân, các hộ gia đình. Ví dụ: cho vay kinh doanh hàng tạp
hóa, kinh doanh giày dép, áo quần … Thời hạn cho vay đối với các khoản vay
này thường là dưới 12 tháng (ngắn hạn) vì chu kỳ luân chuyển vốn của việc

kinh doanh thông thường là dưới 12 tháng.
* Phân loại theo thời hạn của việc cho vay: cách phân loại này có ý
nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính
an toàn và khả năng sinh lợi của khoản cho vay cũng như khả năng hoàn trả
của khách hàng. Theo thời hạn của việc cho vay thì có thể phân chia thành:
+ Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống;
+ Cho vay trung hạn từ 1 năm đến 5 năm;
+ Cho vay dài hạn: trên 5 năm
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại thường cao
hơn tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn do cho vay trung và dài hạn có
rủi ro cao hơn và nguồn vốn tài trợ đắt hơn, khan hiếm hơn.


11

* Phân loại theo tài sản đảm bảo: Theo phương thức đảm bảo cho
khoản vay thì có thể phân chia cho vay thành 2 loại cho vay không có đảm
bảo bằng tài sản (tín chấp) và cho vay có đảm bảo bằng tài sản.
Về nguyên tắc, mọi khoản cho vay đều phải có tài sản đảm bảo để đảm
bảo rằng ngân hàng có nguồn thu nợ từ việc bán tài sản đảm bảo nếu khách
hàng không trả nợ. Và việc thế chấp tài sản đảm bảo góp phần nâng cao trách
nhiệm cũng như ý thức trả nợ của khách hàng cho ngân hàng để giữ lại tài sản
đảm bảo của mình.
Cho vay không cần tài sản đảm bảo hay còn gọi là cho vay tín chấp có
thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn
thường xuyên, có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, lịch sử tín dụng tốt, các
khách hàng có thu nhập cao và được chi trả lương qua tài khoản tại Ngân
hàng … Trên thực tế thì các khoản vay tín chấp thường được cho vay đối
với các khách hàng có lương hoặc thu nhập trả qua tài khoản tại ngân hàng
cho vay.

* Phân loại cho vay theo rủi ro: theo tiêu chí phân loại này thì cho
vay bao gồm các khoản vay có độ rủi ro ở mức cao, trung bình, và thấp. Việc
phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá khoản mục cho vay, dự
trữ quỹ cho các khoản cho vay có rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng.
* Căn cứ theo phương thức cho vay: Phân theo tiêu chí này thì cho
vay cá nhân được chia thành các loại sau:
- Cho vay từng lần theo món (từng lần): Phương thức này áp dụng cho
những khách hàng có nhu cầu vay không thường xuyên, đột xuất. Phần lớn thì
các trường hợp vay theo món là khi khách hàng vay vốn để phục vụ mua sắm
tiêu dùng như: mua nhà đất, mua xe ôtô, mua sắm vật dụng sinh hoạt.
- Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các
khách hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu


12

vốn thường xuyên hoặc là đối với các khách hàng cá nhân có nhu cầu tiêu
dùng thường xuyên. Thường thì thời hiệu của hạn mức vay vốn tối đa là 12
tháng. Hết thời gian trên ngân hàng sẽ phải thẩm định lại tình hình tài
chính, tài sản đảm bảo, quan hệ vay trả và các yếu tố khác để xem xét cấp
lại hạn mức cho kỳ tiếp theo. Phương thức cho vay theo hạn mức chủ yếu
áp dụng cho các khách hàng uy tín, vay trả sòng phẳng và có tiềm lực tài
chính tốt.
- Cho vay qua thẻ: Hiện nay ngân hàng còn cung cấp thêm phương
thức cho vay qua thẻ như phát hành các loại thẻ tín dụng. Bản chất của việc
cho vay này là ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hạn mức thẻ được
quy định trước nhằm mục đích mua sắm, tiêu dùng phát sinh theo nhu cầu,
và một khoàng thời gian sau (thông thường là 45 ngày) khách hàng phải
hoàn trả lại số tiền đó. Trường hợp khách hàng chưa trả đầy đủ số tiền đã
ứng thì sẽ phải trả lãi cho ngân hàng.

1.1.4. Vai trò của cho vay cá nhân
v Đối với ngân hàng:
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian trong nền kinh tế, với
hoạt động chính là huy động tiền gửi, cho vay và thanh toán. Hoạt động cho
vay của ngân hàng phải đảm bảo bù đắp được tất cả chi phí có liên quan và
tạo ra được một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động kinh doanh của ngân
hàng có lãi và tăng trưởng. Lợi nhuận đem lại đối với cho vay cá nhân thường
là cao hơn các loại hình cho vay khác. Do đó các NHTM càng ngày càng
hướng đến mục tiêu phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
Ngoài ra, khi ngân hàng thương mại kết hợp với các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hóa như hàng điện tử, gia dụng … để giúp người tiêu dùng có thể
mua hàng trả góp. Việc làm này giúp ngân hàng tăng thêm khách hàng sử
dụng các sản phẩm dịch vụ của mình, tránh được rủi ro khách hàng sử dụng


13

vốn sai mục đích, tăng cường khả năng bán chéo các sản phẩm ngân hàng.
Mặt khác, khi thực hiện tài trợ cho khách hàng là cá nhân thì ngân hàng
có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư do nhu cầu sản xuất và đặc biệt là nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng luôn đa dạng. Do đó ngân hàng có thể đa dạng
hóa danh mục đầu tư của mình và có thể nâng cao thu nhập đồng thời phân
tán rủi ro có thể gặp trong hoạt động tín dụng.
v Đối với khách hàng:
Đối với khách hàng cá nhân vay vốn với mục đích sản xuất kinh doanh
thì ngân hàng cung cấp vốn tài trợ cho sản xuất, mở rộng hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận cho chính khách hàng, gián tiếp tạo ra của cải cho xã
hội và làm phát triển nền kinh tế.
Đối với người tiêu dùng: là người hưởng lợi trực tiếp. Khi mức sống
được cải thiện, thu nhập tăng lên, người dân ngày càng có nhu cầu sửa sang

nhà cửa, mua sắm hay đi du lịch. Song không phải lúc nào họ cũng có khả
năng thỏa mãn được những nhu cầu này. Do khả năng tài chính có hạn, họ
không thể có ngay một khoản tiền lớn để thỏa mãn những nhu cầu đó mà phải
qua tích lũy. Các khoản vay tiêu dùng đã giúp khách hàng giải quyết vấn đề
đó, giúp kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai để
nâng cao chất lượng cuộc sống của chính bản thân họ.
v Đối với nền kinh tế:
Thông qua việc cho vay khách hàng, ngân hàng đã trực tiếp hoặc gián
tiếp thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Bằng việc cho vay sản xuất
kinh doanh đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng tái trợ vốn
cho khu vực kinh tế tư nhân, hộ gia đình, thúc đẩy sự phát triển của thành
phần kinh tế này.
Mặt khác, như chúng ta đã biết, sản xuất, lưu thông và tiêu dùng là một
quá trình trong đó có sự gắn kết chặt chẽ. Sản xuất ra sản phẩm để phục vụ


14

nhu cầu tiêu dùng, do vậy tiêu dùng kích thích sản xuất, là đích mà sản xuất
hướng tới. Muốn đẩy mạnh sản xuất thì phải đẩy mạnh tiêu dùng. Thông qua
cho vay tiêu dùng, ngân hàng đã góp phần đáng kể vào việc kích cầu nền kinh
tế, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế.
Thông qua cấp tín dụng cho người tiêu dùng, ngân hàng góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động, nâng cao
khả năng làm việc, hiệu quả công việc mà họ đảm nhận.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế
cơ bản của ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận

chủ yếu của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ
yếu vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất thường xuyên xảy ra. Khi
ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên
nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các thống kê
cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng số hoạt động ngân hàng.
Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân
hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và
thu ngoài tín dụng có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, tín dụng vẫn là kênh
mang lại nguồn thu chủ yếu. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên
nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh
doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “Quản trị ngân hàng thương mại”, Peter S.Rose định nghĩa
rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay vốn hay tổ chức phát hành chứng
khoán không thanh toán được tiền lãi hoặc vốn gốc hoặc cả hai.
Hai tác giả A.Saunders và M.M. Cornett định nghĩa: Rủi ro tín dụng


15

(credit risk) là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp đồng (tiền lãi,
tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cấp tín dụng và đầu tư chứng khoán sẽ
không được trả đầy đủ theo hợp đồng.
Rủi ro tín dụng còn có thể định nghĩa là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán
hay thanh toán trễ hạn.
Tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng tinh thần cơ bản của rủi
ro tín dụng theo như định nghĩa trong Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng

thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực
hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Đây còn
được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
b. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân
Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân là khả năng xảy ra những tổn thất
ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không
trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Hoặc rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân có thể được định nghĩa như
là khoản lỗ tiềm tàng vốn được tạo ra khi cho vay đối với một khách hàng cá
nhân. Có nghĩa là cá nhân vay vốn không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền
với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Rủi ro tín dụng trong cho vay
cá nhân nằm trong rủi ro tín dụng.


16

1.2.2. Các biểu hiện (hay các cấp độ) của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng có nhiều biểu hiện tương ứng với các cấp độ khác nhau
của rủi ro tín dụng trong thực tế. Cấp độ thấp nhất của rủi ro tín dụng là khả
năng người vay không thanh toán đúng hạn tiền lãi. Cấp độ cao nhất là khoản
vay bị vỡ nợ. Một cách khái quát nhất: có thể nêu các biểu hiện của rủi ro tín
dụng như sau:
a. Không thu được lãi đúng hạn
Người vay không trả được lãi đúng hạn theo hợp đồng, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh nhập ngoại bảng để
theo dõi. Đây là mức độ rủi ro được xem là thấp vì ngoại trừ trường hợp
khách hàng không có thiện chí trả nợ, phần lớn trường hợp đều do việc người

vay không có sự cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
b. Không thu được vốn đúng hạn
Nếu NH không thu được vốn đúng hạn thì đây sẽ là một mức độ rủi ro
tín dụng cao hơn. Trong trường hợp này, Ngân hàng sẽ chuyển dư nợ sang
hạch toán vào dư nợ cần chú ý hoặc một một nhóm nợ có cấp độ rủi ro cao
hơn theo quy định. Tuy nhiên, trường hợp này cũng chưa phải là khoản tổn
thất thực sự của Ngân hàng vì có thể do tiến độ thực hiện hoạt động kinh
doanh của khách hàng bị chậm so với phương án kinh doanh đệ trình cho
ngân hàng khi vay, và khách hàng tạm thời chưa có đủ dòng tiền trả nợ.
c. Không thu được đủ lãi
Đây là tình huống mà người vay có tình hình kinh doanh có thể đã kém
hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho ngân hàng. Trong trường hợp này,
ngân hàng phải hạch toán chuyển khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng
băng và có thể phải tiến hành xem xét miễn giảm lãi cho khách hàng.
d. Không thu đủ vốn cho vay
Đây là tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho


×