Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất tại trường đại học quảng bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 76 trang )

UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
Mã số: CS.01.2016

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Anh Tuấn

Quảng Bình, 04/2017


UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

Mã số: CS.01.2016

Xác nhận của Nhà trường

Chủ nhiệm đề tài



ThS. Nguyễn Anh Tuấn

Quảng Bình, 04/2017


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
1. ThS. Nguyễn Anh Tuấn
– Chủ nhiệm đề tài
2. TS. Trần Thủy
– Thành viên
3. ThS. Nguyễn Xuân Hải
– Thành viên
4. CN. Nguyễn Thế Thành
– Thành viên


TRƯỜNG ĐH QUẢNG BÌNH

Đơn vị: Khoa GDTC - QP

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất tại
Trường Đại học Quảng Bình”
- Mã số: CS.01.2016
- Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Anh Tuấn
- Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Quảng Bình
- Thời gian thực hiện: 12 tháng
2. Mục tiêu:

Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại Trường Đại học Quảng Bình,
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất tại
Trường Đại học Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
3. Tính mới và sáng tạo:
- Làm cơ sở để nâng cao chất lượng học tập môn học giáo dục thể chất tại
Trường Đại học Quảng Bình.
- Nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn học giáo dục thể chất của sinh viên
Trường Đại học Quảng Bình.
4. Kết quả nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đánh giá và phân loại được thực trạng trình độ
thể lực của sinh viên Trường Đại học Quảng Bình chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm
vụ đào tạo và sự quan tâm của Nhà trường cũng như giảng viên chuyên môn.
Quá trình nghiên cứu đã tìm ra được những nguyên nhân ảnh hưởng đến trình
độ thể lực của sinh viên, chủ yếu tập trung vào các nội dung chính như: nội dung
chương trình, các điều kiện sân bãi dụng cụ, trang thiết bị và phương pháp dạy học là
những nguyên nhân cơ bản và nổi trội.
Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài đã đề xuất 5 nhóm giải pháp cần thiết, có khả
năng ứng dụng nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng dạy và học môn giáo dục thể chất
nói chung và trình độ thể lực của sinh viên nói riêng, từng bước xây dựng và phát triển
nhà trường, vững vàng bước vào xu hướng hội nhập, hướng tới tương lai, xứng đáng là
trung tâm nghiên cứu khoa học hàng đầu của Tỉnh Quảng Bình.


5. Sản phẩm:
Bài báo: Thực trạng và giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên Trường Đại
học Quảng Bình
ThS. Nguyễn Anh Tuấn, Trường Đại học Quảng Bình
Tạp chí Thông tin Khoa học & Công nghệ Quảng Bình – Số 02, 2017
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng:
6.1. Hiệu quả

- Nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục thể chất Trường Đại học Quảng Bình.
- Thu hút sinh viên tích cực tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa trong thời
gian rảnh rỗi, loại bỏ hay tránh được những thói quen không tốt góp phần ổn định trật
tự và an toàn xã hội.
6.2. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục thể chất ở Trường Đại học Quảng Bình. Từ đó sẽ giúp lãnh đạo
trường, Khoa, Bộ môn GDTC hoạch định những kế hoạch phù hợp để phát triển công
tác GDTC của nhà trường. Giúp giảng viên GDTC có những phương pháp tổ chức và
giảng dạy phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và đặc điểm hoạt động TDTT của sinh
viên. Xác định đúng đắn động cơ và nâng cao ý thức tập luyện TDTT của sinh viên.
Thu hút được ngày càng nhiều sinh viên tham gia nhiều hoạt động TDTT phong phú
phù hợp với hoàn cảnh học tập, tình trạng sức khỏe, năng lực thể chất và điều kiện
kinh tế của bản thân…
Quảng Bình, ngày

tháng 04 năm 2017

Đơn vị chủ trì

Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ và tên)

(ký, họ và tên)

Nguyễn Anh Tuấn

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS



1. General information:
Project title:
Code number:
Coordinator:
Implementing institution:
Duration: from

to

2. Objective(s):
3. Creativeness and innovativeness:
4. Research results:
5. Products:
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

8

1.1. Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC

8


1.2. Cơ sở lý luận về công tác giáo dục thể chất trong trường đại học

12

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

12

1.2.1.1. Khái niệm, định nghĩa về GDTC

12

1.2.1.2. Các khái niệm liên quan đến GDTC

13

1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của công tác GDTC trong các trường đại học

14

1.3.1. Mục tiêu công tác GDTC

14

1.3.2. Nhiệm vụ của công tác GDTC

17

1.4. Đặc điểm tâm – sinh lý của lứa tuổi sinh viên


20

1.4.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi sinh viên

20

1.4.1.1. Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới

20

1.4.1.2. Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên

20

1.4.1.3. Sự phát triển về động cơ học tập ở sinh viên

21

1.4.1.4. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách ở sinh viên

21

1.4.1.5. Quá trình diễn biến khả năng lao động trí óc của sinh viên

21

1.4.1.6. Một số đặc điểm về tính cách và khí chất của sinh viên

21


1.4.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi sinh viên
1.4.2.1. Hệ thần kinh

22

1.4.2.2. Hệ vận động

22

1.4.2.3. Hệ tuần hoàn

23

1.4.2.4. Hệ hô hấp

23

1.4.2.5. Trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng

23

1.5. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của lứa tuổi sinh viên

23

1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu

25

22


CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ
CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH

27

2.1. Thực trạng công tác GDTC ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

27

2.1.1. Cơ sở lý luận

27

2.1.2. Những tồn tại của công tác GDTC trong các trường đại học

28


2.2. Đánh giá thực trạng công tác GDTC Trường Đại học Quảng Bình

29

2.2.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên GDTC Trường Đại học Quảng Bình

31

2.2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC Trường Đại
học Quảng Bình


32

2.2.3. Thực trạng về nội dung chương trình giảng dạy và cách thức tổ chức giờ
học GDTC của Trường Đại học Quảng Bình

34

2.2.3.1. Thực trạng về nội dung chương trình giảng dạy

34

2.2.3.2. Thực trạng về cách thức tổ chức quá trình GDTC

36

2.2.4. Thực trạng thể lực của sinh viên trường Đại học Quảng Bình

37

2.2.5. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác GDTC trường Đại học
Quảng Bình

40

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

44

3.1. Những căn cứ để lựa chọn giải pháp


44

3.2. Lựa chọn các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC

45

3.3. Xây dựng nội dung và ứng dụng các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác GDTC Trường Đại học Quảng Bình

47

3.4. Nghiên cứu ứng dụng các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC
trường Đại học Quảng Bình

50

3.4.1. Cơ sở chọn giải pháp ứng dụng

51

3.4.2. Tổ chức thực nghiệm

52

3.4.3. Kết quả thực nghiệm

53

3.4.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm


53

3.4.3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm

54

3.4.3.3. Kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của các nhóm thực nghiệm và
đối chứng

55

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

59

1. Kết luận

59

2. Kiến nghị

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục thể chất (GDTC) trong trường đại học là một mặt giáo dục quan trọng

không thể thiếu trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu:
"Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài" [2] cho đất nước, cũng như
để mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện "Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức" [3] để đáp ứng nhu cầu
đổi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Những năm qua, giáo dục nói chung, GDTC nói riêng ở nước ta có nhiều
chuyển biến tích cực và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Thực tiễn công tác giáo
dục thể chất ở các trường đại học ở nước ta ngày càng được các nhà khoa học chú
trọng, vì vậy trong những năm gần đây đã có nhiều công trình được các tác giả nghiên
cứu và công bố trên tác tạp chí khoa học trong và ngoài nước. Tiêu biểu một số công
trình sau: Nguyễn Thị Đào (2002), Nguyễn Thị Thu Phương (2006), Nguyễn Văn
Thảo (2006), Đỗ Hải Phong (2007), Vũ Văn Đức (2007), Trần Minh Hằng (2009)...
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC trong trường
học ở các địa bàn nghiên cứu khác nhau như: Phú Thọ, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Hải
Phòng, Hà Nội... Các công trình nghiên cứu kể trên đều nghiên cứu thực trạng từ các
cơ sở đào tạo và đánh giá thực trạng hoạt động giảng dạy GDTC của các trường cũng
như chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng trên. Phần lớn các tác giả chỉ ra các
hạn chế rất dễ nhận thấy đó là: Tính bất cập của nội dung, chương trình GDTC chưa
hợp lý, chưa phù hợp và đáp ứng yêu cầu của tuổi trẻ học đường; Điều kiện cơ sở vật
chất, dụng cụ còn nghèo nàn và thiếu thốn chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo; số lượng và
trình độ giáo viên chuyên trách giảng dạy GDTC còn thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng; tính bất hợp lý của hoạt động luyện tập thể thao ngoại khóa... Trên cơ sở đó,
các tác giả cũng đề xuất các giải pháp phù hợp với khách thể nghiên cứu.
Đặc biệt phải kể đến công trình nghiên cứu “Thực trạng thể chất người Việt
Nam từ 6 đến 20 tuổi” do Viện Khoa học Thể dục thể thao (TDTT) chủ trì. Đây cũng
là một trong những công trình có quy mô lớn tiến hành điều tra thể chất người Việt
Nam từ 6 đến 20 tuổi. Mẫu nghiên cứu được thực hiện ở 16 tỉnh thành với 44.400
người tham dự điều tra. Kết quả nghiên cứu phản ánh thực trạng thể chất người Việt
Nam độ tuổi từ 6 đến 20 trong thời điểm đề tài nghiên cứu. Đây là những kết luận
khoa học rất có ý nghĩa phục vụ cho công tác xây dựng chương trình, nội dung,



phương pháp... GDTC trong trường học phù hợp với sự phát triển thể chất của người
Việt [20].
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu kể trên chưa đề cập đến nội dung quan
trọng liên quan đến chất lượng GDTC trong trường học đó là việc nâng cao nhận thức
của người học về ý nghĩa quan trọng của GDTC trong khi GDTC ở các trường đại học,
cao đẳng là một trong những môn học cấp chứng chỉ, là điều kiện để xét tốt nghiệp khi
ra trường. Sinh viên chỉ cần đạt đủ điểm để qua môn nên rất xem nhẹ môn học này.
Trên cơ sở đó, tìm hiểu thực trạng học tập các môn GDTC của sinh viên cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập TDTT trong trường đại học.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực trạng hiệu quả công tác GDTC và thể thao ở Trường Đại học Quảng Bình
hiện nay vẫn còn những tồn tại, bất cập, cần có những giải pháp đồng bộ. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC và hoạt động thể thao trong
trường học là một đề tài nghiên cứu mang tính cấp thiết và tính ứng dụng cao. Mặc dù
thời gian qua công tác GDTC đã được lãnh đạo Trường Đại học Quảng Bình hết sức
quan tâm, thể hiện qua việc xây dựng đội ngũ giảng viên, thường xuyên đổi mới, nâng
cấp trang thiết bị cơ sở vật chất... Nhưng thực tế công tác GDTC của nhà trường còn
bộc lộ nhiều thiếu sót, chưa đáp ứng được yêu cầu mục tiêu giáo dục đào tạo đã đề ra
và đặc biệt là chưa đánh giá được hiệu quả của công tác GDTC đối với sinh viên như
thế nào. Cho nên việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả GDTC cho sinh viên là hết sức
cần thiết trong việc nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của sinh viên. Xuất phát từ
những vấn đề trên, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất tại Trường Đại học Quảng Bình”
3. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu chung
Nhằm đánh giá tổng quan thực trạng dạy và học GDTC của Trường Đại học
Quảng Bình, từ đó đề xuất xây dựng các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
công tác GDTC của Trường Đại học Quảng Bình.

Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan đến GDTC và thể thao
trường học.


- Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC ở Việt Nam giai đoạn hiện nay và
Trường Đại học Quảng Bình.
- Nghiên cứu hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDTC Trường
Đại học Quảng Bình.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Các test đánh giá tiêu chuẩn thể lực của học sinh sinh viên theo quy định của
Bộ giáo dục và đào tạo (Lực bóp tay thuận,nằm ngữa gập bụng (lần/30giây), bật xa
tại chỗ (cm), chạy 30m xuất phát cao (giây), chạy con thoi 4 x 10m (giây), chạy tuỳ
sức 5 phút (m)) [8].
- Nội dung, chương trình môn giáo dục thể chất Trường Đại học Quảng Bình.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên hệ đại học chính quy khóa 56, 57 (năm thứ
nhất và năm thứ 2) trường Đại học Quảng Bình.
- Quy mô nghiên cứu:
+ Số lượng mẫu nghiên cứu: Gồm 1.592 sinh viên.
+ Nghiên cứu được tiến hành tại Trường Đại học Quảng Bình.
+ Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong 12 tháng.
5. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cách tiếp cận
Trên cơ sở điều tra khảo sát thực trạng về nội dung chương trình môn học, cơ
sở vật chất và đội ngũ cán bộ giảng viên, phương pháp tổ chức quá trình giảng dạy,
nghiên cứu kỹ về đối tượng, đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên để từ đó định
hướng xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC ở Trường Đại
học Quảng Bình.

2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản của Nhà nước, các chủ trương
của ngành TDTT và Giáo dục – Đào tạo có liên quan đến vấn đề định hướng phát triển
công tác GDTC theo quan điểm đổi mới nhằm tiếp thu và sử dụng các thông tin khoa
học.


2.2. Phương pháp phỏng vấn
Nhằm thu nhận thông tin qua hỏi và trả lời giữa nhà nghiên cứu và các cá nhân
khác nhau về những vấn đề cần quan tâm.
2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Nghiên cứu tiếp cận với đối tượng nghiên cứu để tìm hiểu, phân tích đánh giá
khách quan thực trạng hiệu quả công tác GDTC và xác định tính hiệu quả của các giải
pháp trên đối tượng nghiên cứu.
2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Nhằm mục đích kiểm tra hiệu quả công tác GDTC trên đối tượng nghiên cứu
thông qua các chỉ tiêu về như kiểm tra mức độ phát triển các tố chất thể lực, năng lực
vận động: Là các tố chất vận động như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khả
năng phối hợp vận động.
* Lực bóp tay thuận
Yêu cầu dụng cụ: Lực kế
Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai, tay
thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục và có các động
tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực hiện.
Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg
* Nằm ngữa gập bụng (lần/30giây)
Mục đích: đánh giá sức mạnh bền cơ bụng của sinh viên.
Sân bãi, dụng cụ đo: đệm cao su (hoặc ghế băng, chiếu cói, thảm cỏ) bằng
phẳng, sạch sẽ.

Cách tiến hành: người được kiểm tra ngồi co chân 900 ở đầu gối, hai bàn chân
áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau lòng bàn tay áp chặt vào sau đầu, khuỷu tay
chạm đùi. Người thứ hai hỗ trợ bằng cách ngồi lên mu bàn chân, đối diện, 2 tay giữ
phần dưới cẳng chân người kiểm tra để không cho bàn chân tách ra khỏi sàn. Khi có
lệnh, người kiểm tra ngả người ở tư thế nằm ngữa, hai bả vai chạm sàn sau đó gập
bụng thành ngồi (trở về tư thế ban đầu).
Đánh giá kết quả: mỗi lần ngả người, co bụng được tính 1 lần. Tính số lần
thực hiện đạt được trong 30 giây.


* Bật xa tại chỗ (cm)
Mục đích: đánh giá sức mạnh chân của sinh viên.
Dụng cụ sân bãi: thảm cao su giảm chấn kích thước 3 x 2m (hoặc nền đất
mềm), thước đo dài 3 x 0,3m làm bằng thanh hợp kim đặt trên mặt phẳng nằm ngang
và ghim chặt xuống thảm, tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra. Kẻ vạch xuất phát,
mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.
Cách tiến hành: người được kiểm tra đứng 2 chân mở rộng tự nhiên, ngón
chân đặt sát mép giới hạn, 2 tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập
thân, hơi lao người về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới, ra sau, dùng hết
sức phối hợp toàn thân bật nhảy 2 chân cùng lúc ra xa, đồng thời 2 tay cũng vung
mạnh ra trước, tiếp đất 2 chân cùng lúc. Mỗi lần kiểm tra 1 sinh viên, nhảy 2 lần lấy
thành tích xa nhất.
Đánh giá kết quả: tính từ vạch giới hạn đến vết cuối cùng của gót bàn chân,
kết quả đo được tính bằng cm.
* Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Mục đích: để đánh giá sức nhanh di chuyển của sinh viên.
Dụng cụ đo, sân bãi: đường chạy thẳng có chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít
nhất 2m, đồng hồ bấm giây điện tử. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu bằng
nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng trống ít nhất 10m
để giảm tốc độ sau khi về đích.

Cách tiến hành: mỗi lần chạy 02 sinh viên, thực hiện hết cự ly quy định trong
01 lần.
Đánh giá kết quả: kết quả đo được tính bằng giây (lấy số lẻ đến 1/100 giây).
* Chạy con thoi 4 x 10m (giây)
Mục đích: để đánh giá sức nhanh di chuyển và khả năng phối hợp toàn thân.
Sân bãi, dụng cụ đo: đường chạy có kích thước 10 x 1,2m bằng phẳng, không
trơn, ở 4 góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy phải có khoảng trống ít
nhất là 2m. Dụng cụ đo là đồng hồ bấm giây điện tử, thước đo dài, 4 vật chuẩn đánh
dấu 4 góc đường chạy.


Cách tiến hành: người kiểm tra thực hiện ở tư thế xuất phát cao, khi chạy đến
vạch 10m, chỉ cần 1 chân chạm vạch thì lập tức quay ngoắt 1800 chạy trở về vạch
xuất phát và sau khi 1 chân lại chạm vạch xuất phát thì lại quay trở lại. Thực hiện lặp
lại cho đến hết quãng đường, tổng số 4 lần 10m với 3 lần quay (có thể quay theo
chiều trái hoặc phải tuỳ theo thói quen của từng người). Mỗi người thực hiện 1 lần.
Đánh giá kết quả: thành tích là thời gian chạy từ vạch xuất pháp đến đích
(tổng cộng là 40 m), kết quả đo được tính bằng giây (lấy số lẻ đến 1/100 giây).
* Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Mục đích: để đánh giá sức bền ưa khí của sinh viên.
Sân bãi, dụng cụ đo: đường chạy có chiều dài tối thiểu là 52m, rộng ít nhất
2m, hai đầu kẻ hai vạch giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất
là 1,5m. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay vòng. Trên
đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng đường (± 5m) sau khi
hết thời gian chạy. Dụng cụ đo là đồng hồ bấm giây điện tử, số đeo và tích kê ghi số
ứng với mỗi số đeo.
Cách tiến hành: người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao (tay cầm
một tích kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết đoạn đường 50m, vòng bên
trái qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Khi hết thời gian, người
được kiểm tra lập tức thả tích kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp đất. Thực hiện

một lần.
Đánh giá kết quả: tính quãng đường thực hiện được của người được kiểm tra
(m).
2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm


Nhằm kiểm định phương án, hiệu quả của bài tập đã lựa chọn trong quá trình
nghiên cứu trên hai nhóm (thực nghiệm và đối chứng). Để làm rõ tính hiệu quả và tính
khoa học của việc lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho
sinh viên, đề tài tiến hành thực nghiệm trên hai nhóm sinh viên tại trường Đại học
Quảng Bình.
- Nhóm thực nghiệm: là nhóm học theo chương trình GDTC và tham gia các bài
tập thử nghiệm.
- Nhóm đối chứng: là nhóm học theo chương trình GDTC của nhà trường.
Tất cả hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đều là những sinh viên cùng
khoá, có điều kiện học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động chung của nhà trường
như nhau. Ngoài ra các sinh viên của hai nhóm còn tham gia ngoại khoá một số môn
thể thao mà các em ưa thích.
2.6. Phương pháp toán học thống kê
Sử dụng toán học thống kê như một công cụ xử lý tài liệu thông qua phần mềm
SPSS 13.0 [21] [47] [26].
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu
* Tổng quan các vấn đề nghiên cứu: Cơ sở lý luận về GDTC; Cơ sở lý luận về
thể thao trường học; Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.
* Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC Trường Đại học Quảng Bình
- Thực trạng công tác GDTC ở Việt Nam giai đoạn hiện nay: Cơ sở lý luận;
Những tồn tại của công tác GDTC trong các trường Đại học.
- Thực trạng công tác GDTC Trường Đại học Quảng Bình: Nội dung và chương
trình giảng dạy; Cơ sở vật chất và đội ngũ; Phương pháp tổ chức quá trình giảng dạy.

* Nghiên cứu lựa chọn các test đánh giá hiệu quả GDTC Trường Đại học Quảng
Bình: Cơ sở lý luận của việc lựa chọn test đánh giá thể lực của sinh viên; Lựa chọn các
test đánh giá thực trạng trình độ thể lực của sinh viên Trường Đại học Quảng Bình.
* Xây dựng hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả GDTC Trường Đại học
Quảng Bình: Những căn cứ để xây dựng các nhóm giải pháp: Lựa chọn các nhóm giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC; Ứng dụng các nhóm giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác GDTC; Phân tích kết quả ứng dụng các nhóm giải pháp và bàn luận kết
quả nghiên cứu.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm
vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi
nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng… Vận động thể dục, thể
thao là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc
phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp thể
dục, thể thao Việt Nam [4] và cũng là lời khuyến cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối
với toàn dân ta trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục từ những ngày đầu tiên xây dựng
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân cường thì nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng và
Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nước nhà nỗ
lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này [43].
Từ ngày đất nước thống nhất đến nay, TDTT trường học có sự phát triển đáng
kể. Nhận thức của nhiều người có trách nhiệm trong ngành Giáo dục từ Trung ương
xuống tới địa phương về công tác TDTT trường học có sự đổi mới quan trọng, tích
cực. Ban giám hiệu các trường của các cấp học, bậc học có sự quan tâm nhất định đối
với môn GDTC. Học sinh, sinh viên có ý thức tốt hơn học tập môn GDTC chính khóa
về hoạt động thể thao ngoại khóa [44 tr 242 - 243].
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX và tiếp tục được khẳng

định ở Đại hội X đã đưa ra nhiều chủ trương và nhiều biện pháp nhằm phát triển đất
nước và xem việc phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển văn
hoá và xã hội là mục tiêu then chốt [18] [19].
Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi giáo dục phải tạo ra
những con người phát triển toàn diện về trí dục, đức dục, thể dục, mỹ dục và nghề
nghiệp. Vì vậy GDTC trong hệ thống giáo dục nói chung và trong nhà trường nói riêng
có ý nghĩa rất to lớn trong việc phát huy và bồi dưỡng nhân tố con người, góp phần
không nhỏ nâng cao thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm
phong phú đời sống văn hoá và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam,
tăng cường và giữ vững an ninh quốc phòng cho đất nước [5].
Thực hiện đường lối của Đảng ta về phát triển công tác TDTT trong thời kỳ đổi
mới, “xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt


Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh
niên. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết hợp thể thao phong trào và thể thao thành
tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để bồi dưỡng và phát
triển tài năng, đưa thể thao nước ta đạt vị trí cao ở khu vực, từng bước tiếp cận với
châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có ưu thế” (Văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam), việc xây dựng Chiến lược phát
triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 đề ra những nhiệm vụ, bước đi cụ thể
nhằm thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng ta đối với sự nghiệp phát triển thể
dục, thể thao Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế trong 10 năm tới là cần thiết, góp
phần tạo dựng đội ngũ nhân lực có đủ trí tuệ và sức lực đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 [19].
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định
“Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải
trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công
dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc” [23].
Luật Giáo dục năm 2006 được xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm, đường

lối, chủ trương của Đảng về giáo dục, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật hiện hành.
Bảo đảm sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đúng tầm quan trọng của giáo
dục “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [28].
Luật Giáo dục năm 2006 cũng đã khẳng định: Giáo dục là con đường chủ yếu
và cơ bản để chuẩn bị cho con người, cho sự phát triển bền vững của đất nước trong
điều kiện kinh tế thi trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức
khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ họp
thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác
quản lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho thể dục, thể
thao Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [33].


GDTC nhằm bồi dưỡng và phát triển thể chất, nâng cao sức khỏe cho thế hệ trẻ.
Họ sẽ là một bộ phận to lớn nhất của nguồn nhân lực quốc gia phát triển đất nước, phát
triển xã hội… Sức khỏe là một yếu tố cơ bản, quan trọng cấu thành chất lượng của
nguồn nhân lực to lớn đó. Nguồn nhân lực ấy càng có chất lượng thì sự phát triển đất
nước, phát triển xã hội càng nhanh, càng mạnh. Như vậy, thông qua việc đáp ứng sức
khỏe, phát triển thể chất cho thế hệ trẻ trong trường học, GDTC thực sự là một động
lực của sự phát triển đất nước, phát triển xã hội [45].
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Ðảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 đã
đưa ra nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC và hoạt động
thể thao trong trường học. Nghị quyết đã chỉ rõ “Cần quan tâm đầu tư đúng mức thể
dục, thể thao trường học, với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào thể dục, thể

thao; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên. Xây dựng và
thực hiện "Ðề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học". Thực hiện tốt
GDTC theo chương trình nội khóa; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học
sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ
bản của học sinh, sinh viên, góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao. Ðổi mới
chương trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục
quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên. Ðãi ngộ hợp
lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học;
củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và thể dục, thể thao
trường học” [6].
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 (Ban hành theo
Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)
đã xác định nhiệm vụ phát triển GDTC và hoạt động thể thao trường học như sau:
- Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa.
+ Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp với thể dục,
thể thao với hoạt động giải trí, chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh. Xây dựng
chương trình GDTC kết hợp với giáo dục quốc phòng; kết hợp đồng bộ y tế học đường
với dinh dưỡng học đường;
+ Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu thể thao, đẩy mạnh công tác
đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia [13].


- Phát triển hoạt động thể dục, thể thao ngoại khóa.
+ Xây dựng các loại hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trường học; khuyến khích
học sinh dành thời gian từ 2 – 3 giờ/tuần để tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa
trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi
đấu thể dục, thể thao giải trí thích hợp với từng cấp học, từng vùng, địa phương;
+ Phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh hệ phổ thông và mầm non; đảm bảo
100% trường phổ thông đưa môn bơi vào chương trình ngoại khóa; chú trọng hỗ trợ

các địa phương thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải miền Trung;
+ Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo có
cơ sở vật chất đáp ứng hoạt động thể dục, thể thao trường học theo quy chuẩn quốc gia
[13].
- Ban hành Nghị định về phát triển GDTC và hoạt động thể thao trường học.
+ Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo dục,
đào tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện thể dục, thể thao, hướng dẫn
viên thể dục, thể thao cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà nước;
+ Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng thể dục, thể thao trường học, thể chất
và sức khỏe của học sinh theo định kỳ 5 – 10 năm/lần; ban hành chế độ kiểm tra, đánh
giá định kỳ thể chất và sức khỏe học sinh;
+ Tăng cường công tác đào tạo giáo viên thể dục, thể thao, công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên thể dục, thể thao. Ban hành quy
chế hỗ trợ đối với các cán bộ, chuyên gia về thể dục, thể thao, trực tiếp tham gia hướng
dẫn hoạt động ngoại khóa hoặc hỗ trợ giảng dạy chính khóa… tại các trường thuộc hệ
thống giáo dục phổ thông và mẫu giáo;
+ Ban hành các chính sách huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp tham gia tài trợ hoạt động thi đấu thể dục, thể thao trong trường học;
+ Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong giáo dục thể chất và hoạt
động thể thao trường học; phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong
chỉ đạo, tổ chức hoạt động thể dục, thể thao trường học [13].
1.2. Cơ sở lý luận về công tác giáo dục thể chất trong trường Đại học
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu


1.2.1.1. Khái niệm, định nghĩa về GDTC
Theo tổ chức Y tế Thế giới (OMS), Tập luyện TDTT là việc thực hành các

động tác nhằm phát triển và duy trì sức khỏe thể chất và sức khỏe toàn diện. Điều này
có được nhờ việc rèn luyện các động tác thể dục. Tập luyện thường xuyên là yếu tố rất
quan trọng giúp ngăn ngừa bệnh tật, ngăn ngừa các "bệnh người giàu" như ung thư,
bệnh tim, bệnh mạch vành, tiểu đường loại 2, béo phì và đau lưng [49].
Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và
không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật (theo Tổ chức Y
tế Thế giới). Có một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản con người dù
thuộc bất kỳ chủng tộc, tôn giáo, chính kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xã hội
nào. Sức khỏe bao gồm sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần. Để có sức khỏe thể
chất cần tập luyện và chế độ dinh dưỡng tốt [49].
GDTC là “thuật ngữ” trở nên phổ biến ở Mỹ vào cuối thế kỉ XIX và được định
nghĩa “thông qua GDTC”. Tuy nhiên việc mở rộng và định nghĩa như trên đã vấp phải
nhiều ý kiến chỉ trích do nó quá trừu tượng. Thực tế GDTC không chỉ nhằm mục đích
phát triển cơ thể, mà có liên quan đến giáo dục con người thông qua các hoạt động thể
chất.
Mátvêep L.P, Nôvicốp A.D cho rằng “GDTC là một quá trình giải quyết những
nhiệm vụ giáo dục – giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này là có tất cả
các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm, hoặc là được thực hiện dưới hình thức tự
giáo dục” [30, tr 7 - 8].
Nguyễn Toán đã đưa ra khái niệm “GDTC là một bộ phận của TDTT. GDTC
còn là một trong những hoạt động căn bản, có định hướng rõ của TDTT trong xã hội,
một quá trình tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống
giáo dục – giáo dưỡng chung (chủ yếu là trong nhà trường)… GDTC là một loại hình
giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ
định các tố chất vận động của con người” [35, tr 21 - 22].
Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp và một số tác giả khác đã
đưa ra khái niệm: “GDTC là một quá trình sư phạm, nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ
trẻ hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi
thọ của con người” [38, tr 7].



Như vậy, GDTC có nhiều khái niệm, định nghĩa được đưa ra dưới những góc
độ, những cách nhìn nhận khác nhau, song nói chung các khái niệm, định nghĩa đó đã
nêu lên hai mặt của một quá trình GDTC, đó là: giáo dục và giáo dưỡng [39], [41].
Giáo dưỡng: Là quá trình dạy học vận động hay giảng dạy động tác, qua đó
hình thành kỹ năng vận động, kỹ xảo vận động và những hiểu biết liên quan.
Giáo dục: Là giáo dục các tố chất thể lực và phẩm chất ý chí con người.
Quá trình giảng dạy động tác và phát triển các tố chất thể lực có liên quan chặt
chẽ và làm tiền đề cho nhau, có thể chuyển lẫn nhau, nhưng chúng không bao giờ đồng
nhất và có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn phát triển, hoàn thiện thể chất người
tập.
1.2.1.2. Các khái niệm liên quan đến GDTC
Thể chất: Thể chất là chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những đặc trưng
tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể, được hình thành và phát triển
do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (có giáo dục và rèn luyện). Thể chất bao gồm
thể hình, khả năng chức năng và khả năng thích ứng [34], [41], [42].
Trạng thái thể chất: Chủ yếu nói về trạng thái cơ thể qua một số dấu hiệu về thể
trạng được xác định bằng các cách đo tương đối đơn giản như chiều cao, cân nặng,
vòng ngực, chân, tay… trong một thời điểm nào đó [34].
Phát triển thể chất: Là quá trình biến đổi và hình thành các tính chất tự nhiên
về hình thái và chức năng cơ thể trong đời sống tự nhiên và xã hội. Hay nói cách khác,
phát triển thể chất là một quá trình hình thành biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc
đời từng người về hình thái, chức năng kể cả những tố chất thể lực và năng lực vận
động [34].
Phát triển thể chất phụ thuộc nhiều vào yếu tố tạo thành và sự biến đổi của nó
diễn ra theo quy luật di truyền và các quy luật phát triển sinh học tự nhiên theo lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, phương pháp và biện pháp giáo dục cũng như môi trường
sống.
Hoàn thiện thể chất: Hoàn thiện thể chất là phát triển thể chất lên một trình độ
cao, nhằm đáp ứng một cách hợp lý các nhu cầu của hoạt động lao động, xã hội, chiến

đấu và kéo dài tuổi thọ sáng tạo của con người [38].
Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn cho rằng “Hoàn thiện thể chất là mức độ tối ưu
(tương đối), với một giai đoạn lịch sử nhất định của trình độ chuẩn bị thể lực toàn
diện và phát triển thể chất cân đối; đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của lao động và


những hoạt động cần thiết khác trong đời sống; phát huy cao độ, đầy đủ những năng
khiếu bẩm sinh về thể chất của từng người; phù hợp với những quy luật phát triển toàn
diện nhân cách và giữ gìn, nâng cao sức khỏe để hoạt động tích cực, lâu bền và có
hiệu quả” [35, tr 19].
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của công tác GDTC trong các trường đại học
1.3.1. Mục tiêu công tác GDTC
Xây dựng thói quen TDTT thường xuyên, tăng cường thể chất, bồi dưỡng năng
lực TDTT, phẩm chất tư tưởng và ý chí của học sinh, sinh viên để trở thành những
người lao động và bảo vệ Tổ quốc XHCN phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ, nghề.
Mục tiêu đó đã được khái quát trong pháp lệnh TDTT là nhằm tăng cường sức khỏe,
phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo
dục toàn diện cho người học.
Thực hiện mục tiêu kể trên chính là làm cho TDTT trường học góp phần hoàn
thành mục tiêu chung của giáo dục là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [31, Điều
14].
Mục tiêu của giáo dục đại học, cao đẳng là đào tạo người học có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và kỹ năng thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc [27, tr 20].
GDTC trong các trường đại học, cao đẳng là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu
GD&ĐT. Đồng thời là một mặt giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm tạo ra lớp

người mới, có năng lực, phẩm chất, có sức khỏe đó là lớp người “Phát triển cao về trí
tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” [7].
Mục tiêu chiến lược này thể hiện rõ những yêu cầu về sức khỏe và thể chất của
lớp người lao động mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đặc biệt là sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giai đoạn học tập trong các trường đại học, cao đẳng của SV là một giai đoạn
quan trọng nhất. Sau khi tốt nghiệp ra trường, SV trở thành người cán bộ khoa học, có
đầy đủ sức khỏe, tri thức, phẩm chất đạo đức và có thể hoạt động một cách độc lập,
sáng tạo trong chuyên ngành của mình. Trong hệ thống giáo dục toàn diện đó, GDTC


đóng vị trí, vai trò hết sức to lớn. Thông qua các hoạt động TDTT, SV có thể phát triển
cơ thể một cách hài hòa, cân đối, bảo vệ tăng cường sức khỏe, nâng cao năng lực làm
việc chung và chuyên môn, nhanh chóng thích nghi với điều kiện học tập và sinh hoạt.
Bằng những hoạt động phong phú của mình, GDTC còn góp phần quan trọng trong
việc rèn luyện và hình thành cho SV những phẩm chất ý chí như lòng dũng cảm, tính
quyết đoán, ý thức tổ chức kỷ luật cũng như việc giáo dục SV lòng tự hào dân tộc, tinh
thần tập thể, sự đoàn kết và thẳng thắn, trung thực. Cùng với các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, đoàn thể thì GDTC cũng góp phần tạo nên nếp sống lành mạnh, vui tươi và
đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp là đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế, văn hóa xã hội…
có trình độ cao, hoàn thiện về thể chất, phát triển hài hòa về mọi mặt, có năng lực hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ, có tư tưởng, đạo đức, tác phong xã hội chủ nghĩa.
GDTC với mục tiêu góp phần giáo dục con người phát triển thể lực chung và
thể lực chuyên môn ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo từng ngành nghề cụ
thể, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quán triệt đầy đủ tinh thần các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về
công tác TDTT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08 – NQ/TW về việc

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, thể thao
đến năm 2020 [6].
Định hướng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất
nước đến năm 2000 và những năm đầu thế kỷ 21 theo tinh thần Nghị quyết Đại hội III
của Đảng. Quy hoạch phát triển TDTT của các tỉnh, thành trong cả nước về quy hoạch
tổng thể ngành TDTT Việt Nam từ 1996 – 2000, 2001 – 2005 và định hướng đến
2025.
Mục tiêu tổng quát là phát huy sức mạnh tổng thể của nhà trường, gia đình và
xã hội vào việc đưa GDTC trong trường học các cấp (cả nội khóa và ngoại khóa) thành
nếp sống thường xuyên của HS, SV góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện về
nhân cách, trí tuệ và thể chất để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, góp phần giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng, phục vụ công tác đối
ngoại của Đảng và Nhà nước, làm cho thế hệ HS, SV Việt Nam ngày càng phát triển


cao về thể chất và tinh thần, để sẵn sàng kế tục sự nghiệp cách mạng cha anh, sẵn sàng
lao động và bảo vệ Tổ quốc.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, Bộ GD&ĐT xây dựng mục tiêu theo các giai
đoạn cụ thể, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của
đất nước.Mục tiêu GDTC giai đoạn năm 2006 – 2025 như sau:
Mục tiêu GDTC giai đoạn 2006 – 2025 mang tính chất dự báo theo sự phát
triển của đất nước. Theo dự báo cuối giai đoạn 2006 – 2025 đất nước ta trở thành một
nước công nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân đạt mức khá cao bình quân GDP đầu người tăng ít nhất 10 lần so với hiện
nay. Khi đó GDTC và TDTT càng có vị trí quan trọng trong đời sống của nhân dân để
thích ứng với điều kiện của một đất nước công nghiệp.
Định hướng mục tiêu GDTC giai đoạn 2006 – 2025: “Quy mô và chất lượng
của phong trào TDTT quần chúng trong HS, SV được mở rộng và nâng cao, cơ sở hạ
tầng của TDTT trường học được phát triển đồng bộ theo nhiều cấp độ khác nhau nhằm
đảm bảo có chất lượng và hiệu quả cao trong GDTC, bồi dưỡng và phát triển tài năng

thể thao cho đất nước.
Đạt 100% trường học thực hiện GDTC có chất lượng, 80% số trường có hoạt
động TDTT ngoại khóa thường xuyên.
Phát triển lực lượng vận động viên là học sinh, sinh viên đạt trình độ cao ở khu
vực Đông Nam Á, thể thao HS, SV trở thành lực lượng chính của thể thao Việt Nam.
Hệ thống tổ chức GDTC và thể thao học đường được xã hội hóa ở trình độ trên
cơ sở mục tiêu giáo dục theo luật và các văn bản dưới luật của Nhà nước.
Các công trình TDTT trường học được hiện đại hóa ngang hàng với nhà trường
của các nước tiên tiến trong khu vực.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên TDTT có khả năng sáng tạo về lý luận và phương
pháp GDTC, vận dụng công nghệ tiên tiến trong công tác GDTC và thể thao học
đường, tham gia hoạt động có hiệu quả trong các tổ chức thể thao HS, SV ở khu vực
và trên thế giới. Đào tạo giáo viên TDTT cho trường học theo tiêu chuẩn 300 – 400
HS có một giáo viên chuyên trách thể thao” [7].
Quyết định số 2160/QĐ – TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030” đã đề ra mục tiêu tổng quát là: “Đến năm 2020, thể dục, thể thao cơ bản
được phát triển đồng đều giữa các đối tượng, rộng khắp giữa các vùng, miền, các địa


phương trong cả nước, góp phần nâng cao sức khỏe và tuổi thọ của người Việt Nam,
vì sự nghiệp dân cường, nước thịnh. Thành tích ở một số môn thể thao có thế mạnh
của Việt Nam đạt trình độ của châu lục và thế giới.
Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có nền thể dục, thể thao
phát triển ở châu lục” [15].
Về mục tiêu cụ thể đối với GDTC và thể thao trong nhà trường đó là: “Tỷ lệ
HS, SV thực hiện chương trình GDTC chính khóa đạt 100% từ năm 2015 trở đi đối với
tất cả các cấp học, bậc học. Từ sau năm 2015, phấn đấu nâng cao chất lượng GDTC
chính khóa, đáp ứng yêu cầu và xu thế phát triển của đất nước” [16].
Tỷ lệ trường thực hiện đầy đủ các hoạt động GDTC và thể thao trong nhà

trường ở bậc học Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, cao đẳng và cao đẳng
nghề, đại học: Đạt 70% vào năm 2015, đạt 80% vào năm 2020 và đạt trên 90% vào
năm 2030. Tỷ lệ giảng viên thể dục, thể thao trên số HS, SV: Đạt 01/500 vào năm
2015, đạt 01/400 vào năm 2020 và đạt 01/300 vào năm 2030. Diện tích sân tập dành
cho GDTC và thể thao trong nhà trường (m2/SV): Đạt 02m2 vào năm 2015, đạt 03m2
vào năm 2020 và đạt 04m2 vào năm 2030 [16].
Như vậy, mục tiêu của hệ thống GDTC trong các trường đại học, cao đẳng và
trung học chuyên nghiệp là đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh doanh… có
trình độ cao, hoàn thiện về thể chất, phát triển hài hòa về mọi mặt, có năng lực hoạt
động chuyên môn độc lập, có tư tưởng đạo đức tác phong xã hội chủ nghĩa đáp ứng
được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện hết mục tiêu trên,
công tác GDTC cần phải giải quyết các nhiệm vụ dưới đây.
1.3.2. Nhiệm vụ của công tác GDTC
Giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức
kỷ luật, xây dựng niềm tin lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác học tập và rèn
luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.
Cung cấp cho SV những kiến thức cơ bản về nội dung và phương pháp tập
luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao thích hợp.
Trên cơ sở đó bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện nói trên để tự rèn luyện
thân thể tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức hoạt động TDTT cơ sở.
Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe của SV, phát triển cơ thể một cách hài
hòa, xây dựng thói quen lành mạnh, khắc phục những thói quen xấu trong cuộc sống,
nhằm sử dụng thời gian vào công việc có ích đạt kết quả tốt trong quá trình học tập và


×