Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh qua dạy học nhóm chương lượng tử ánh sáng vật lí 12 THPT (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.07 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HỒ THỊ KIM LOAN

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC
NHÓM CHƯƠNG “LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG”,
VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Demo Version - Select.Pdf SDK

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Thừa Thiên Huế, năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HỒ THỊ KIM LOAN

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC
NHÓM CHƯƠNG “LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG”,
VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Demo Version Mã
- Select.Pdf
SDK


số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ PHƯỚC LƯỢNG

Thừa Thiên Huế, năm 2017
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Kim Loan

Demo Version - Select.Pdf SDK

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng quản lý sau đại học. Ban
chủ nhiệm Khoa Vật lí, trường Đại học Sư phạm Huế cùng quý Thầy Cô tham gia
giảng dạy lớp Cao học khóa 24.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu quý thầy cô giáo tổ vật lí

Trường THPT Thuận An giúp đỡ, trao đổi, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Phước Lượng người đã
tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè cùng
các bạn học viên lớp Cao học vật lí khóa XXIV, đã luôn động viên, giúp đỡ rất
nhiều trong thời gian tôi thực hiện luận văn.
Huế, tháng 10 năm 2017
Tác giả
Hồ Thị Kim Loan

Demo Version - Select.Pdf SDK

iii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Cụm từ

DH

Dạy học

ĐC

Đối chứng


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

LTAS

Lượng tử ánh sáng

NLVDKT

Năng lực vận dụng kiến thức

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP


Thực nghiệm sư phạm

Demo Version - Select.Pdf SDK

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thống kê số lượng mẫu nghiên cứu trong quá trình điều tra khảo sát HS .....34
Bảng 1.2 Thống kê số lượng mẫu nghiên cứu trong quá trình điều tra khảo sát GV ....34
Bảng 3.1 Bảng số liệu HS các nhóm TN và ĐC .......................................................87
Bảng 3.2 Bảng đánh giá NLVDKT vào thực tiễn của HS…………………………87
Bảng 3.3 Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra ............................................89
Bảng 3.4 Bảng phân phối tần suất .............................................................................90
Bảng 3.5 Bảng phân phối tần suất tích lũy ...............................................................91
Bảng 3.6 Bảng phân loại theo học lực ......................................................................91
Bảng 3.7 Bảng các tham số thống kê ........................................................................92

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương “LTAS” ...........................................46

Demo
Version
Select.Pdf
SDK
Hình 3.1 Biểu
đồ phân
bố điểm-của
hai nhóm TN
và ĐC ........................................90

Hình 3.2 Biểu đ...... 88
3.4.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................................. 88
3.4.3 Kiểm định giả thuyết thống kê .............................................................. 94
3.5 Kết luận quá trình thực nghiệm sư phạm..................................................... 95
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98
PHỤ LỤC

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình học tập môn Vật lí, muốn đạt được kết quả tốt thì người học
không những nắm kiến thức về lý thuyết, mà còn phải vận dụng được chúng vào
thực tiễn cuộc sống. Người học phải biết đối chiếu những khái niệm, định luật, mô
hình vật lí, những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo với thực tiễn khách quan
để nắm được bản chất của nó. Đồng thời, người học cần biết chúng được sử dụng để
phản ánh, miêu tả, biểu đạt đặc tính gì, quan hệ nào của hiện thực khách quan cũng
như giới hạn phản ánh đến đâu.
Trong thời đại ngày nay, xu thế hội nhập toàn cầu với sự bùng nổ của khoa
học kĩ thuật, công nghệ thông tin đã làm cho tri thức nhân loại tăng lên từng ngày.
Điều đó, đòi hỏi con người không những có trình độ học vấn cao, năng lực chuyên
môn giỏi mà còn phải năng động, sáng tạo và rèn luyện kĩ năng thực hành, nghiên
cứu khoa học đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời. Để vượt qua thách thức đó
đòi hỏi ngành Giáo dục và Đào tạo phải đổi mới một cách toàn diện, mạnh mẽ, để
đuổi kịp sự phát
triểnVersion
chung của- khu
vực và thếSDK

giới. Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo
Demo
Select.Pdf
phải đáp ứng đòi hỏi đào tạo thế hệ trẻ thành những lớp người biết làm việc khoa học,
tự chủ, sáng tạo có khả năng độc lập trong suy nghĩ và giải quyết các vấn đề thực tiễn
[6]. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần 2 khóa VIII xác định
nhiệm vụ của giáo dục trong giai đoạn mới là: “Một mặt phải đảm bảo cho thế hệ trẻ
tiếp thu được những tinh hoa của nền văn hóa nhân loại, mặt khác phải phát huy tính
năng động cá nhân, bồi dưỡng năng lực sáng tạo. Học sinh bằng hoạt động tích cực,
tự lực mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, phát triển năng lực sáng tạo”
[14]. Điều 28 Luật Giáo dục qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải biết
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui hứng thú học tập cho mọi học sinh” [15]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5


trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã
xác định mục tiêu giáo dục phổ thông: "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”
[13]. Bên cạnh đó năng lực biết liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn
là các năng lực rất quan trọng và cần thiết cho mọi người.
Vì vậy những phẩm chất và năng lực về tính tự lực, tích cực hoạt động, sự tư
duy và sáng tạo phải được rèn luyện. Cần bồi dưỡng các năng lực đó ngay khi còn HS

phổ thông. Ở lứa tuổi THPT, HS bắt đầu hình thành những phẩm chất mới về trí tuệ,
nhân cách phù hợp cho việc bồi dưỡng các năng lực tự học, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, hợp tác, làm việc nhóm,… cho các em. HS dần hoàn thiện về nhân cách và
lối sống. Đây là giai đoạn quan trọng để mỗi HS có cái nhìn đúng đắn, lựa chọn nghề
nghiệp riêng cho mình sau này. Do đó, việc DH các môn học nói chung, môn vật lí
nói riêng ở bậc THPT cần đề cao việc bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn cho HS.
ĐồngDemo
thời trong
những -năm
qua, nền giáo
Version
Select.Pdf
SDKdục nước ta có nhiều đổi mới từ
đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo khoa đến PPDH nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục. Trong đó, việc đổi mới PPDH đã được các nhà giáo dục học nghiên cứu
và thử nghiệm. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa thể giải quyết như DH
thiên về lý thuyết, nội dung gò bó theo sách giáo khoa. Điều kiện để HS mở rộng
kiến thức, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn ít được quan tâm. Mối liên hệ giữa kiến
thức vật lí được học ở nhà trường và những ứng dụng thực tế liên quan đến kiến
thức đó trong đời sống chỉ hình thành một cách mờ nhạt. Lối truyền đạt kiến thức
một chiều từ thầy đến trò vẫn còn duy trì khá phổ biến ở nhiều nơi. Cách đánh giá
kết quả học tập vẫn được thực hiện chủ yếu theo PPDH truyền thống dựa vào kết
quả kiểm tra viết, thiếu quan tâm đến ý kiến, sáng tạo của HS. Trong thực tế giảng
dạy ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết các GV chỉ chú trọng việc cung cấp
kiến thức lí thuyết, nội dung bài học cho HS, rèn luyện kĩ năng làm các bài thi, bài
kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết, trắc nghiệm ... việc rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vật lí vào thực tiễn đời sống, vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn chưa
6



được chú trọng. Môn Vật lí có đặc thù riêng là luôn gắn chặt với các ứng dụng trong
đời sống và kĩ thuật. Vì vậy, trong DH việc rèn luyện và nâng cao cho HS kỹ năng
vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề thực tiễn là rất thiết thực và cần
phải đặc biệt quan tâm. Đặc biệt, chương LTAS lớp 12 có nhiều mối liên hệ với các
ứng dụng trong thực tiễn chưa được nhiều GV quan tâm. Do đó, tôi chọn đề tài: “Bồi
dưỡng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh qua dạy học
nhóm chương Lượng tử ánh sáng Vật lí 12 THPT” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hoạt động vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS có vai trò quyết định đến
chất lượng và hiệu quả của quá trình DH ở trường THPT [6]. Đây là vấn đề được
nhiều nhà lý luận DH quan tâm nghiên cứu. Đã có một số tác giả nghiên cứu về việc
phát triển năng lực của HS, nâng cao hiệu quả dạy học qua tổ chức dạy học theo
nhóm như:
- Võ Lê Phương Dung (2005), Hình thành năng lực tự học vật lí cho học sinh
trung học phổ thông thông qua việc sử dụng sách giáo khoa, Luận văn thạc sĩ Giáo
dục học, trường ĐHSP Huế [1]. Tác giả đã chỉ ra được sự hình thành năng lực tự
học vật lí, vai
trò của
sách giáo
khoa. Xây dựng
được cơ sở lí luận của việc hình
Demo
Version
- Select.Pdf
SDK
thành năng lực tự học vật lí cho HS thông qua việc sử dụng sách giáo khoa, và đề ra
được các biện pháp tổ chức sử dụng sách giáo khoa nhằm hình thành năng lực tự
học vật lí cho HS.
- Võ Thị Cẩm Quyên (2009), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong
dạy học chương động học chất điểm vật lí 10 qua khai thác và sử dụng bài tập vật

lý, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, trường ĐHSP Huế [6]. Tác giả đã xây dựng được
cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng năng lực tự học vật lý, biện pháp sử dụng bài tập
vật lý nhằm nâng cao hiệu quả DH cho HS.
Ngoài ra cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về tổ chức DH theo nhóm như:
- Hồ Thị Bạch Phương (2007), Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lí ở trường
trung học phổ thông thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động hợp tác nhóm, Luận
văn thạc sĩ Giáo dục học, trường ĐHSP Huế. Tác giả đã xây dựng được cơ sở lí
luận của việc nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở THPT, biện pháp tổ chức các hoạt
động học tập theo nhóm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học cho HS.
7


- Lê Khắc Thuận (2009), Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm trong quá
trình DH phần “Điện và Điện từ” Vật lí 11 nâng cao Trung học phổ thông, Luận
văn thạc sĩ Giáo dục học, trường ĐHSP Huế. Tác giả nêu cơ sở lí luận của việc tổ
chức hoạt động học tập theo nhóm vào quá trình DH, xây dựng được tiến trình DH
theo nhóm của học phần “Điện và Điện từ”.
Do xuất phát từ các mục đích khác nhau nên các công trình nghiên cứu về
năng lực của HS THPT đã đi sâu vào những khía cạnh khác nhau nhằm bồi dưỡng
năng lực cho HS trong DH vật lí ở trường THPT. Trong phạm vi đề tài của mình,
tôi sẽ kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây. Đồng thời sẽ
tập trung vào việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn theo hướng bồi dưỡng năng lực
cho học sinh qua DH nhóm khi dạy chương “LTAS” Vật lí 12 THPT, góp phần
nâng cao chất lượng học tập của HS.
3. Mục tiêu của đề tài
Phát triển được NLVDKT vật lí vào thực tiễn của HS qua DH nhóm chương
“LTAS” Vật lí 12 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây
dựngVersion

được tiến-trình
DH chương
“LTAS”, Vật lí 12 THPT qua DH
Demo
Select.Pdf
SDK
nhóm phù hợp và vận dụng vào DH thì sẽ phát triển được NLVDKT vào thực tiễn
của HS và nâng cao chất lượng DH vật lí ở THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn qua
DH nhóm cho HS ở các trường THPT.
5.2 Nghiên cứu đặc điểm, cấu trúc, nội dung chương “LTAS”, Vật lí 12
THPT. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn trong việc tổ chức hoạt động DH
chương “LTAS”, Vật lí 12 THPT.
5.3 Điều tra thực trạng việc bồi dưỡng NLVDKT vật lí vào thực tiễn trong
DH vật lí ở một số trường THPT hiện nay.
5.4 Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NLVDKT vật lí vào thực
tiễn qua DH nhóm trong DH vật lí ở trường THPT.

8


5.5 Soạn thảo tiến trình DH một số kiến thức chương “LTAS”, Vật lí 12 THPT
theo hướng bồi dưỡng NLVDKT vật lí vào thực tiễn qua DH nhóm.
5.6 Tiến hành TNSP để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài và rút
ra kết luận.
6. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu
Hoạt động dạy và học vật lí ở trường phổ thông theo hướng bồi dưỡng

NLVDKT vật lí vào thực tiễn qua DH nhóm trong tổ chức DH chương "LTAS", Vật
lí 12 THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: nghiên cứu lý thuyết, điều tra khảo
sát, TNSP, xử lý số liệu.
7.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Bộ
GD&ĐT có liên quan đến tiến trình đổi mới PPDH ở trường THPT hiện nay.
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận DH, tâm lý học, giáo dục học và các tài
liệu có liên quan đến việc bồi dưỡng NLVDKT vào thực tiễn, tổ chức hoạt động học

Demo Version - Select.Pdf SDK
tập theo nhóm.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ DH của bộ môn Vật lí ở
trường THPT hiện nay.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa chương "LTAS", Vật lí
12 THPT.
- Nghiên cứu các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật và đời sống liên quan đến
DH chương "LTAS", Vật lí 12 THPT.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Dùng phiếu điều tra để nghiên cứu thực trạng việc bồi dưỡng NLVDKT vật
lí vào thực tiễn cho HS trong DH vật lí ở một số trường THPT.
- Quan sát hoạt động dạy và học của GV và HS trong giờ học vật lí TNSP ở một
số trường THPT trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên - Huế. Trao đổi trực tiếp với GV và HS.
7.3 Phương pháp TNSP:
- Tiến hành DH TN ở một số lớp theo tiến trình DH đã đề xuất.

9



- Phân tích tiến trình hoạt động TNSP, từ đó rút kinh nghiệm nhằm bổ sung,
hoàn thiện tiến trình DH đã soạn thảo để vận dụng vào thực tiễn.
7.4 Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả của TNSP.
8. Đóng góp của đề tài
Về mặt lí luận
- Làm rõ thêm cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng NLVDKT nói chung và kiến
thức vật lí nói riêng vào thực tiễn cho HS trong DH ở trường THPT.
- Đề xuất được một số tiến trình DH theo hướng bồi dưỡng NLVDKT vật lí
vào thực tiễn cho HS qua DH nhóm trong DH vật lí ở trường THPT.
Về mặt thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng về bồi dưỡng NLVDKT vật lí vào thực tiễn của
HS trong DH vật lí ở một số trường THPT hiện nay.
- Thiết kế được một số bài DH chương “LTAS”, Vật lí 12 THPT theo hướng
bồi dưỡng NLVDKT vật lí vào thực tiễn cho HS qua DH nhóm.
9. Cấu trúc của luận văn

Demo
- Select.Pdf
Cấu trúc
luận Version
văn bao gồm
phần ba phầnSDK
như sau:
Phần I. MỞ ĐẦU
Phần II. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH
QUA DẠY HỌC NHÓM Ở THPT.
Chương 2: SOẠN THẢO TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “LƯỢNG

TỬ ÁNH ÁNH SÁNG”, VẬT LÍ 12 THPT THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀO THỰC TIỄN QUA DẠY HỌC
NHÓM CHO HỌC SINH.
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.
Phần III. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

10



×