Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Công Tác Diều Tra Cơ Bản, Quản Lý Tài Nguyên Và Bảo Vệ Môi Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.12 KB, 31 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
______________________

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2011 – 2020
(Dự thảo)

Hà Nội, 12/2010


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................i
GIỚI THIỆU.........................................................................................................1
I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VÀ CÁC THÁCH THỨC....................................................................................2
1. Bối cảnh..............................................................................................................2
1.1. Bối cảnh trong nước.......................................................................................2
1.2. Bối cảnh quốc tế.............................................................................................2
2. Tình hình ngành tài nguyên và môi trường và các thách thức..............................3
2.1. Tình hình ngành tài nguyên và môi trường....................................................3
2.2. Các thách thức................................................................................................4
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU........................................................................5
1. Quan điểm chỉ đạo..............................................................................................5
1.1. Tài nguyên và môi trường là cơ sở thiết yếu, điều kiện, nguồn lực...............5
1.2. Con người là trung tâm, là động lực và là nhân tố quyết định.......................5
1.3. Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường là bộ phận................5
1.4. Liên kết các lĩnh vực để tạo sức mạnh tổng hợp,...........................................5
1.5. Đẩy mạnh kinh tế hoá, thúc đẩy quản lý tổng hợp,........................................6
2. Mục tiêu.............................................................................................................6
2.1. Mục tiêu tổng quát..........................................................................................6


2.2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu phấn đấu.......................................................7
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH..............................13
1. Các nhiệm vụ chủ yếu.......................................................................................13
1.1. Xây dựng hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật....................13
1.2. Đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường..............................14
1.3. Xây dựng nền hành chính công minh bạch, hiệu quả...................................15
1.4. Điều tra địa chất khoáng sản; đo đạc địa hình, địa chính.............................16
1.5. Thực hiện tốt công tác kiểm kê, thống kê, lập quy hoạch............................18
1.6. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm;............20
1.7. Thúc đẩy quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo...............................23
2. Các giải pháp chính...........................................................................................23
2.1. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ..................................23
2.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành tài nguyên và môi trường..........24
2.3. Đa dạng hoá các nguồn đầu tư và tăng chi từ ngân sách..............................24
2.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường
.............................................................................................................................25
2.5. Tăng cường phối hợp liên ngành, thúc đẩy phương thức quản lý tổng hợp,
.............................................................................................................................25
i


2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức,..............................................26
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN..............................................................................26

ii


GIỚI THIỆU
Tài nguyên và môi trường có vai trò thiết yếu đối với con người, là cơ sở
tồn tại và phát triển của xã hội. Trong thế giới toàn cầu hóa, tài nguyên trở thành

nguồn lực khan hiếm, là đối tượng bị tranh chấp ở nhiều nơi trên thế giới. Môi
trường bị ô nhiễm, suy thoái, trở thành vấn đề toàn cầu, mối lo chung của toàn
nhân loại. Vì vậy, công tác điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường được quan tâm, có vị trí đặc biệt trong chiến lược phát triển bền vững của
các quốc gia trên thế giới.
Ở nước ta, Cương lĩnh phát triển đất nước của Đảng trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Định hướng phát triển bền vững của Việt Nam trong
thế kỷ 21, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 -2020 đánh giá cao vai trò
của tài nguyên và môi trường, coi hạ tầng thông tin kỹ thuật là quan trọng, tài
nguyên là nguồn lực đặc biệt, môi trường là một trong ba trụ cột của phát triển
bền vững.
Ngành tài nguyên và môi trường được hình thành trên cơ sở hợp nhất các
lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, môi trường, khí tượng
thủy văn và biến đổi khí hậu, đo đạc bản đồ, biển và hải đảo, trở thành ngành
kinh tế - kỹ thuật đa lĩnh vực lớn của đất nước. Ngành hiện đang thực hiện các
nhóm nhiệm vụ hết sức quan trọng như: (1) Điều tra cơ bản; (2) Quản lý các
nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản của đất nước; (3) Bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu; (4) Quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo.
Đây là các nhóm nhiệm vụ hết sức quan trọng trong tổng thể các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, có vai trò đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển bền vững
của đất nước.
Nhìn lại gần 10 năm phát triển, các nhóm nhiệm vụ trên đã và đang được
ngành tài nguyên và môi trường triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt và đạt
được nhiều kết quả đáng ghi nhận, góp phần vào sự thành công chung của công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu của phát
triển vẫn còn những tồn tại, khó khăn và nhiều thách thức cần phải được phân
tích, nhận dạng để khắc phục trong giai đoạn tới.
Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường cụ thể hóa Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 trên các lĩnh vực tài nguyên và môi
trường để các ngành, các cấp thực hiện trong 10 năm tới. Tư tưởng chủ đạo của

Chiến lược là liên kết các lĩnh vực để tạo sức mạnh tổng hợp, khai thông các
“điểm nghẽn” để tạo đà phát triển, tập trung nguồn lực để tạo nên những đột phá

1


nhằm xây dựng ngành tài nguyên và môi trường chính quy, hiện đại, thực sự là
một trong 3 trụ cột chính để đất nước phát triển bền vững trong thập niên tới.

2


I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC THÁCH THỨC
1. Bối cảnh
1.1. Bối cảnh trong nước
Giai đoạn 2001 -– 2010 kết thúc với nhiều chỉ số phát triển lạc quan. Cơ
cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. GDP tăng cao
liên tục trong nhiều năm. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Tỷ lệ
đói nghèo giảm nhanh, an sinh xã hội dần được bảo đảm. Nước ta về cơ bản
thoát khỏi tình trạng chậm phát triển, gia nhập nhóm các nước có mức thu nhập
trung bình. Quan hệ mở rộng, vị thế đất nước trên trường quốc tế ngày càng
được khẳng định. Nhìn chung đất nước hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi, tạo đà và
lực cho bước phát triển mạnh hơn trong giai đoạn tới.
Tuy nhiên, bước vào thập niên mới, đất nước còn đứng trước nhiều khó
khăn, không ít thách thức lớn. Kinh tế phát triển chưa bền vững, dàn trải, thiếu
chiều sâu, chất lượng thấp. Thể chế quản lý, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực
không theo kịp yêu cầu phát triển. Cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin kỹ thuật còn
quá bất cập. Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, thiếu hiệu quả. Chất
lượng môi trường xuống cấp nhanh, nhiều nơi đã bị ô nhiễm nặng. Khoảng cách

giàu nghèo ngày càng lớn, các vấn đề xã hội có chiều hướng gia tăng. Những
khó khăn, thách thức trên đây nếu không được khắc phục kịp thời sẽ là lực cản
kéo lùi đà phát triển, làm giảm thế và lực của đất nước trong thời gian tới.
1.2. Bối cảnh quốc tế
Trên bình diện quốc tế, dự báo kinh tế các nước sẽ phục hồi dần, có sự
điều chỉnh cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng và thay đổi về phương thức quản lý của
nhà nước. Bất ổn chính trị, xung đột sắc tộc, tôn giáo vẫn diễn ra gay gắt ở một
số nơi. Dân số tăng nhanh, đói nghèo vẫn hiện hữu. Suy thoái đất, hoang mạc
hóa diễn biến nhanh hơn. Nhiều khu vực trên thế giới khan hiếm nước sinh hoạt.
Các nguồn tài nguyên không tái tạo bị khai thác cạn kiệt. Chất lượng môi trường
suy giảm, nhiều nơi đối mặt với các vấn đề môi trường gay gắt. Rừng tiếp tục bị
tàn phá mạnh, các hệ sinh thái tự nhiên bị thu hẹp diện tích, nhiều loài hoang dã
bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng ở mức cao. Biển và đại dương ngày
càng bị ô nhiễm, nguồn lợi từ biển suy giảm mạnh. Biến đổi khí hậu, an ninh
lương thực, an ninh năng lượng và an ninh sinh thái biến động trong sự phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng rõ, trở thành mối quan tâm lớn của toàn nhân loại. Sau
khủng hoảng, thế giới và khu vực bước vào giai đoạn hồi phục và phát triển mới
nhưng tài nguyên vẫn có thể tiếp tục là vấn đề, là nguyên nhân của những xung
3


đột, mâu thuẫn buộc các quốc gia phải có chính sách ứng phó phù hợp và phối
hợp hành động.
Mô hình sản xuất và tiêu dùng ít thân thiện với môi trường tiếp tục ảnh
hưởng tiêu cực lên môi trường. Tài nguyên sẽ bị khai thác mạnh hơn để phục hồi
kinh tế. Sự quan tâm đến bảo vệ môi trường có phần giảm do thiếu nguồn lực
trong những năm đầu của giai đoạn 2011 – 2020. Tuy nhiên, xu hướng này sẽ
nhanh chóng qua đi thay vào đó là xu hướng sử dụng tiết kiệm, khôn khéo tài
nguyên, chú trọng đến bảo vệ môi trường và tích cực hơn trong ứng phó với
biến đổi khí hậu. Phát triển bền vững vẫn là xu hướng chủ đạo trên phạm vi toàn

thế giới. Tăng trưởng xanh, phát triển dựa trên các hệ sinh thái, quản lý tổng
hợp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng là các xu hướng chủ đạo. Các
nước đầu tư mạnh hơn cho năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học, các sản
phẩm thay thế thân thiện với môi trường. Sản xuất, thương mại, dịch vụ và tiêu
dùng bền vững ngày càng được quan tâm, trở thành nội dung quan trọng nhất
của chính sách phát triển.
2. Tình hình ngành tài nguyên và môi trường và các thách thức
2.1. Tình hình ngành tài nguyên và môi trường
Giai đoạn 2001 – 2010 để lại dấu ấn quan trọng trong tiến trình phát triển,
đi lên của ngành tài nguyên và môi trường, khẳng định vai trò và vị thế của
ngành trong nỗ lực phát triển, đi lên của đất nước và dân tộc. Hệ thống pháp luật
về tài nguyên và môi trường cơ bản được hoàn thiện. Cơ cấu tổ chức, nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất từng bước xây dựng, kết nối Trung ương với địa
phương. Hạ tầng thông tin kỹ thuật về tài nguyên và môi trường dần được thiết
lập theo hướng đồng bộ. Có bước tiến về hiệu quả và tính bền vững trong khai
thác, sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản. Phòng ngừa, kiểm
soát ô nhiễm, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đối khí hậu được chú
trọng. Quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo được quan tâm. Đây là
những thành quả hết sức quan trọng, tạo đà và thế để ngành tài nguyên và môi
trường phát triển mạnh trong giai đoạn tới và trong tương lai xa hơn.
Đạt được những thành tựu nêu trên là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước và Chính phủ, phát huy được sức mạnh tổng hợp, sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cùng với sự quản lý
điều hành quyết liệt, hiệu quả của Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, của
lãnh đạo các cấp của ngành tài nguyên và môi trường, sự phối hợp, hỗ trợ của
các cấp, các ngành và toàn xã hội.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những “điểm nghẽn” cản trở phát triển. Thể
chế quản lý chậm đổi mới, chưa đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn nhân lực nói chung còn thiếu, hạn chế về
4



chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, tầm nhìn. Phối kết hợp giữa các lĩnh vực và với
các ngành chưa hiệu quả. Trình độ công nghệ, trang thiết bị chưa đáp ứng được
yêu cầu. Thủ tục hành chính chậm được cải tiến, tổ chức thực hiện còn nhiều
yếu kém.
Kết quả đạt được trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng,
chưa tạo được những chuyển biến lớn. Hạ tầng thông tin kỹ thuật về địa chất, địa
hình, địa chính, khí tượng, thủy văn và môi trường mới đáp ứng yêu cầu cơ bản
ban đầu, chưa đồng bộ và thiếu thống nhất. Công tác dự báo thời tiết, thiên tai,
biến đối khí hậu còn nhiều bất cập. Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên đất,
nước, khoáng sản chưa thật hiệu quả, thiếu bền vững. Chất lượng môi trường
xuống cấp nhanh, nhiều nơi bị ô nhiễm, suy thoái nặng, đa dạng sinh học suy
giảm mạnh. Ứng phó với biến đổi khí hậu còn lúng túng. Hiểu biết về biển còn ở
mức sơ khai. Tiềm năng, lợi thế của biển chưa được khai thác, sử dụng hiệu quả.
Quản lý biển và vùng ven bờ còn chồng chéo, chưa hướng tới tổng hợp và thống
nhất.
Còn những tồn tại trên đây có phần do nguyên nhân khách quan, nhưng
nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Tư duy chậm đổi mới theo hướng thị trường,
thể chế quản lý còn nhiều bất cập, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ
không đáp ứng yêu cầu, liên kết các lĩnh vực chưa tốt, đầu tư dàn trải, chậm cải
cách hành chính, yếu kém trong tổ chức thực hiện là các nguyên nhân chính.
2.2. Các thách thức
Giai đoạn 2011 - 2020, ngành tài nguyên và môi trường đối mặt với nhiều
thách thức, khó khăn đòi hỏi nỗ lực, quyết tâm cao mới có thể vượt qua, đó là:
1) Kinh tế phát triển theo chiều rộng, dựa nhiều vào khai thác tài nguyên;
các ngành, các cấp quá chú trọng tăng trưởng kinh tế, coi nhẹ trách nhiệm bảo
vệ môi trường là thách thức lớn nhất đối với ngành tài nguyên và môi trường.
2) Hạ tầng thông tin kỹ thuật về tài nguyên và môi trường không đồng bộ,
chưa đủ tin cậy; các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, hiệu

quả thấp; nhiều vấn đề môi trường bức xúc vẫn chưa được giải quyết dứt điểm
trong khi các nguồn thải gia tăng mạnh về số lượng, quy mô và mức độ độc hại;
quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo còn lúng túng.
3) Chậm đổi mới tư duy theo hướng thị trường, thể chế quản lý còn nhiều
bất cập, nguồn nhân lực hạn chế, công nghệ chậm được đổi mới, tổ chức thực
hiện yếu kém đang là những “điểm nghẽn” cản trở ngành tài nguyên và môi
trường phát triển bền vững trong giai đoạn tới.

5


4) Là một ngành kinh tế - kỹ thuật đa lĩnh vực, phức tạp, nhạy cảm, một
số lĩnh vực mới hình thành nên liên kết để tạo sức mạnh tổng hợp là yêu cầu
nhưng cũng là thách thức đối với ngành tài nguyên và môi trường.
5) Biến đổi khí hậu biểu hiện ngày càng rõ cùng với nước biển dâng, gia
tăng bão, lũ, hạn hán và các hiện tượng thời tiết cực đoan trong khi năng lực ứng
phó hạn chế đang tác động mạnh lên tài nguyên và môi trường nước ta.

II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm chỉ đạo
1.1. Tài nguyên và môi trường là cơ sở thiết yếu, điều kiện, nguồn lực
quan trọng và là cơ hội để các thế hệ hôm nay và mai sau tồn tại, phát triển
Tài nguyên là đầu vào của mọi nền kinh tế, cung cấp các điều kiện thiết
yếu cho cuộc sống của con người. Môi trường là nơi con người tồn tại, phát
triển, liên quan đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, tài nguyên và môi
trường là cơ sở thiết yếu, điều kiện, nguồn lực quan trọng và là cơ hội để các thế
hệ hôm nay và mai sau tồn tại, phát triển.
1.2. Con người là trung tâm, là động lực và là nhân tố quyết định của
chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường
Mọi hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường phải hướng tới con

người, vì lợi ích chung của toàn xã hội. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ
ngành tài nguyên và môi trường vừa có chuyên môn, nghiệp vụ cao vừa có tinh
thần, thái độ phục vụ tốt.
1.3. Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường là bộ phận
cấu thành không tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là một
trong 3 trụ cột của Chiến lược phát triển bền vững đất nước
Các hoạt động của ngành tài nguyên và môi trường nhằm phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, hướng tới mục tiêu đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà vẫn
giữ được tiềm năng, cơ hội phát triển cho các thế hệ tương lai. Vì vậy, Chiến
lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường là bộ phận cấu thành quan trọng
của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là một trong 3 trụ cột chính của Chiến
lược phát triển bền vững đất nước.
1.4. Liên kết các lĩnh vực để tạo sức mạnh tổng hợp, khai thông các
“điểm nghẽn” để tạo đà phát triển, tập trung các nguồn lực để tạo nên các đột
phá là tư tưởng chủ đạo của Chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi
trường
Ngành tài nguyên và môi trường đang sử dụng nhiều nguồn lực, thực hiện
các nhóm nhiệm vụ chủ yếu trên các lĩnh vực đất đai, địa chất khoáng sản, tài
6


nguyên nước, môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, quản lý tổng
hợp và thống nhất biển, hải đảo. Liên kết các nguồn lực, kết hợp việc thực hiện
các nhóm nhiệm vụ sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy ngành tài nguyên và
môi trường phát triển.
Các “điểm nghẽn” của ngành tài nguyên và môi trường đang cản trở, gây
ách tắc trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của ngành trong hiện tại và
tương lai, nếu được khắc phục sẽ khai thông mạch, tạo đà để ngành tài nguyên
và môi trường phát triển mạnh trong giai đoạn tới.
Trong khi nguồn lực hạn chế, việc lựa chọn nhiệm vụ trọng tâm, khu vực

trọng điểm để tập trung nguồn lực đầu tư sẽ có cơ hội tạo nên các đột phá phát
triển. Kinh nghiệm thực tiễn thành công của giai đoạn trước cần tiếp tục phát
huy, đẩy mạnh trong giai đoạn tới với việc xác định những nhiệm vụ trọng tâm
mới, khu vực trọng điểm mới để tập trung nguồn lực tạo nên đột phá phát triển.
1.5. Đẩy mạnh kinh tế hoá, thúc đẩy quản lý tổng hợp, ứng dụng công
nghệ cao trên nền tảng công nghệ thông tin là các mũi đột phá phát triển
ngành tài nguyên và môi trường
Đẩy mạnh kinh tế hóa vừa là cơ hội và vừa là yêu cầu cấp thiết để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, nâng tầm đóng góp của ngành tài
nguyên và môi trường trong nền kinh tế quốc dân. Xây dựng thể chế quản lý về
tài nguyên và môi trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đổi mới tư duy, nâng cao năng lực phân tích kinh tế trong ngành
là các nhiệm vụ quan trọng của chiến lược phát triển ngành giai đoạn 2011 –
2020.
Tài nguyên và môi trường tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ gắn kết, hỗ
trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Tiếp cận đơn lẻ theo từng ngành, lĩnh vực
bộc lộ nhiều bất cập, chồng lấn, xung đột dẫn đến tốn kém và không hiệu quả.
Quản lý tổng hợp theo hướng liên kết các nguồn lực, kết hợp trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ giữa các lĩnh vực sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy ngành
tài nguyên và môi trường phát triển bền vững.
Ứng dụng công nghệ hiện đại trên nền tảng công nghệ thông tin đưa lại
những thành công lớn ở nhiều nước trên thế giới và bắt đầu phát huy thế mạnh ở
Việt Nam, phải là đột phá chiến lược để khai thông các “điểm nghẽn”, thúc đẩy
ngành tài nguyên và môi trường phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020 ngành tài nguyên và môi trường phát triển theo
hướng hiện đại, thực sự là một trong 3 trụ cột chính để đất nước phát triển bền
7



vững, trên cơ sở hoàn thiện thể chế, phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng công
nghệ hiện đại trên nền tảng công nghệ thông tin để xây dựng hạ tầng thông tin
kỹ thuật về tài nguyên và môi trường đầy đủ, đồng bộ; dự báo, cảnh báo thời
tiết, thiên tai kịp thời, chính xác; bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả và bền
vững các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản; gìn giữ chất lượng môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; quản
lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo.
2.2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu phấn đấu
2.2.1. Thể chế quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường được hoàn
thiện, đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
các chỉ tiêu cụ thể sau đây:
1) Tất cả các lĩnh vực thuộc ngành tài nguyên và môi trường đều có luật
hoặc bộ luật; hệ thống các văn bản dưới luật được hoàn thiện, xác lập cơ chế tổ
chức điều tra cơ bản, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đồng bộ với thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chũ nghĩa;
2) Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật
được ban hành đồng bộ phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường;
3) Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị
cung ứng dịch vụ về tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến địa phương
được kiện toàn đồng bộ và vận hành thông suốt;
4) Bảo đảm các quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường được
thực thi nghiêm túc trên thực tế, số vụ vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi
trường giảm xuống bằng mức 70% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020 của
năm 2010.
2.2.2. Hoàn thành mục tiêu đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và
môi trường với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:
1) Các cơ chế định giá, lượng hóa giá trị kinh tế, hạch toán tài nguyên và
môi trường được hình thành đồng bộ phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa;
2) Các cơ chế quản lý không còn phù hợp với thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được xóa bỏ; các công cụ kinh tế được áp dụng
phổ biến;
3) Các nguồn thu hiện có được phát triển theo hướng mở rộng đối tượng
và mức thu hợp lý, đa dạng hóa nguồn thu, hình thành 3 - 5 nguồn thu mới vào
năm 2015 và 8 – 10 nguồn thu mới vào năm 2020 từ tài nguyên và môi trường
trên nguyên tắc “người hưởng lợi từ tài nguyên và môi trường phải trả tiền”,
8


“người gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải trả chi phí cải tạo, phục hồi”,
phấn đấu đến năm 2020 nâng đóng góp ngân sách từ tài nguyên và môi trường
lên mức trên 15% vào năm 2015 và trên 20% vào năm 2020 tổng thu ngân sách
nhà nước;
4) Môi trường pháp lý thuận lợi được hình thành, các chính sách đồng bộ
được ban hành thúc đẩy các loại thị trường về tài nguyên và môi trường phát
triển lành mạnh và hiệu quả, trước hết là các thị trường về bất động sản, khoáng
sản, dịch vụ môi trường, v.v;
5) Phấn đấu tạo nguồn thu từ thương mại hóa thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường ít nhất bằng 10% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020
chi phí đầu tư điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường của Nhà nước.
2.2.3. Nền hành chính công trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường
được cải tiến theo hướng minh bạch, hiệu quả; số vụ khiếu kiện, khiếu nại, các
vấn đề xã hội liên quan đến tài nguyên và môi trường giảm với các chỉ tiêu cụ
thể sau đây:
1) Trên 20% vào năm 2015 và trên 30% vào năm 2020 các thủ tục hành
chính được loại bỏ, các thủ tục còn lại được đơn giản hóa theo hướng nâng cao
tính minh bạch, hiệu quả;
2) Phấn đấu đến năm 2020 giảm số vụ khiếu kiện, khiếu nại, các vấn đề

xã hội liên quan đến tài nguyên và môi trường xuống bằng 80% trước năm 2015
và 50% trước năm 2020 của năm 2010;
3) 60% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020 các đơn vị thuộc ngành tài
nguyên và môi trường áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9001 – 2008; hoàn thành cơ bản chính phủ điện tử tại ngành tài nguyên và môi
trường trước trước năm 2015; hoàn chỉnh quá trình thu nhận, xử lý và cập nhật
cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thống nhất và đồng bộ từ Trung ương
đến địa phương trước năm 2020.
2.2.4. Hạ tầng thông tin kỹ thuật cơ bản về tài nguyên và môi trường
được xây dựng đầy đủ, đồng bộ; thời tiết, thiên tai được dự báo, cảnh báo kịp
thời, chính xác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng
với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:
1) Bản đồ địa chất được lập phủ 100% diện tích với tỷ lệ 1/50.000 phần
đất liền, 1/50.000 – 1/100.000 vùng biển ven bờ độ sâu 0 – 30 m nước vào năm
2015 và 1/500.000 phần lãnh hải đến độ sâu 100 m nước vào năm 2020 với các
thông tin cơ bản về khu vực có nguy cơ xẩy ra tai biến địa chất, môi trường địa
chất không thuận lợi, khu vực có dấu hiệu khoáng sản, các vùng quặng có tiềm
năng tài nguyên, tiềm năng băng cháy dưới đáy biển;
9


2) Hạ tầng thông tin địa lý được xây dựng và cung cấp kịp thời phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội và các nhu cầu khác của đất nước; hệ thống bản đồ địa
hình được xây dựng, cập nhật, hiện chỉnh thường xuyên bao gồm bản đồ nền địa
hình tỷ lệ 1/50.000, tỷ lệ 1/10.000 phủ trùm cả nước và 1/2.000, 1/5.000 các khu
vực đô thị, khu công nghiệp, khu vực kinh tế phát triển; hệ thống bản đồ địa
chính được xây dựng gắn với hồ sơ địa chính trên phạm vi cả nước vào năm
2015; hệ quy chiếu, hệ tọa độ, hệ thống lưới tọa độ, lưới độ cao quốc gia được
hoàn thiện theo hướng hiện đại, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; bản đồ địa hình
bờ biển, các khu vực cửa sông, cảng biển, địa hình đáy biển tỷ lệ 1/200.000 phủ

trùm khu vực lãnh hải và thềm lục địa được thành lập theo chuẩn quốc gia và
tương thích với chuẩn quốc tế vào năm 2020;
3) Các yếu tố cơ bản về khí tượng, thủy văn nội địa, hải văn được cung
cấp kịp thời phục vụ công tác theo dõi biến động thời tiết, khí hậu, thiên tai;
thông tin, dữ liệu cho dự báo khí tượng, thủy văn theo phương pháp tiên tiến
được đáp ứng đầy đủ;
4) Bản đồ thổ nhưỡng, thoái hóa, hoang mạc hóa, các vùng đất bị nhiễm
độc hóa chất, suy thoái do khai thác khoáng sản được lập vào năm 2015; các
thông số cơ bản về chất lượng các thành phần môi trường, bao gồm cả đa dạng
sinh học, nước mặt, nước dưới đất, chất lượng không khí ở các đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, trên các tuyến đường giao thông chính, các khu vực nhạy
cảm về môi trường khác được cung cấp kịp thời phục vụ công tác đánh giá diễn
biến chất lượng môi trường trên phạm vi cả nước vào năm 2020;
5) Tiềm năng nguồn nước mặt theo mùa, theo vùng được đánh giá trước
năm 2015; các nguồn nước dưới đất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt là khu vực đô thị, Tây Nguyên, Đông Bắc, Tây Bắc và Đông Nam Bộ được
phát hiện; các nguy cơ thiếu nước cục bộ theo vùng và theo mùa được phát hiện
và dự báo kịp thời;
6) Dự báo thời tiết ngắn hạn đạt độ chính xác 80 - 85%; thời hạn dự báo
bão, không khí lạnh tăng lên 3 ngày với độ chính xác tương đương với các nước
tiên tiến của khu vực châu Á trước năm 2020; thời hạn dự báo, cảnh báo lũ trên
các hệ thống sông lớn tăng và đạt độ chính xác 80 – 85%; công nghệ dự báo khí
tượng, thủy văn được nâng cấp; cơ chế cung – cầu trong dự báo khí tượng, thủy
văn được thực hiện; kỹ thuật phá mây, tạo mưa được thử nghiệm và áp dụng.
2.2.5. Tài nguyên đất, nước, khoáng sản được khai thác, sử dụng hiệu quả
và bền vững phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với các chỉ tiêu cụ
thể sau đây:
1) Tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác được thống kê, kiểm kê và đánh giá hiệu quả sử dụng ít nhất 5 năm một lần
10



bảo đảm cung cấp thông tin về tình hình và hiệu quả khai thác, sử dụng; hình
thành tài khoản quốc gia về nhóm các nguồn tài nguyên thiên nhiên chính của
đất nước;
2) Phương pháp, quy trình lập, nội dung của quy hoạch, kế hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên đất, nước, khoáng sản được đổi mới, tạo nên bước đột
phá, trở thành trung tâm của công tác quản lý tài nguyên, bảo đảm các quy
hoạch đã phê duyệt được thực hiện nghiêm túc;
3) Pháp luật, chính sách về đất đai tiếp tục được bổ sung hoàn thiện, tạo
điều kiện thuận lợi để chuyển hóa đất đai thành nguồn lực quan trọng và có hiệu
quả cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, của
người được giao quyền sử dụng đất và nhà đầu tư; giải quyết tốt các xung đột về
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, vùng, miền theo hướng đáp ứng
yêu cầu về đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, khu dân cư, nhu
cầu phát triển ngành, lĩnh vực đồng thời bảo đảm diện tích đất trồng lúa nước
phục vụ mục tiêu an ninh lương thực, cho các khu bảo tồn thiên nhiên và cho
các mục đích công khác;
4) An ninh về nước phục vụ sinh hoạt của nhân dân, phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước được bảo đảm; trữ lượng, chất lượng các nguồn nước mặt được
bảo vệ; hầu hết các nguồn nước dưới đất lớn được phát hiện, khai thác bền vững
bảo đảm không để thiếu nước cục bộ theo vùng hoặc thiếu nước theo mùa; hạn
chế tới mức thấp nhất các thiệt hại do lũ lụt gây ra;
5) Trữ lượng, tài nguyên các loại khoáng sản quan trọng, có ý nghĩa chiến
lược và có quy mô lớn được xác định; các cụm công nghiệp khai thác - chế biến
tập trung theo hướng đẩy mạnh chế biến sâu được hình thành; xuất khẩu thô các
loại khoáng sản bị cấm dưới mọi hình thức; công nghiệp titan - zircon, bau - xít
trở thành ngành công nghiệp khai khoáng lớn, chiếm tỷ trọng cao trong công
nghiệp khai khoáng của đất nước;
6) Lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người dân trong khai thác, sử

dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, khoáng sản được bảo đảm hài hòa theo
hướng tăng đóng góp ngân sách nhà nước, thúc đẩy xóa đói, giảm nghèo, nâng
cao mức sống của nhân dân và bảo đảm công bằng xã hội.
2.2.6. Xu hướng gia tăng ô nhiễm được ngăn chặn; các vấn đề môi
trường bức xúc được giải quyết dứt điểm; các khu vực môi trường đã bị suy
thoái từng bước được phục hồi; các giá trị lớn của thiên nhiên và đa dạng sinh
học được bảo tồn; chất lượng môi trường sống được cải thiện với các chỉ tiêu
cụ thể sau đây:
1) 60% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020 các dự án chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia, ngành, vùng được thẩm
11


định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; 80% vào năm 2015 và 100% vào
năm 2020 các dự án đầu tư được phê duyệt báo đánh giá tác động môi trường
theo đúng quy định của pháp luật; đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường thực sự trở thành công cụ phòng ngừa hữu hiệu, hạn chế việc
phát sinh thêm nguồn tác động xấu, nghiêm trọng đến môi trường;
2) Tỷ lệ sử dụng năng lượng sạch được nâng lên trên 4% vào năm 2015
và 5% vào năm 2020 tổng tiêu thụ năng lượng quốc gia; tỷ lệ tiết kiệm năng
lượng được nâng lên 1,5 lần vào năm 2015 và gấp đôi vào năm 2020 mức của
năm 2010; trên 40% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020 các hộ gia đình chăn
nuôi gia súc, 50% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 các trang trại chăn nuôi
gia súc có hầm khí sinh học phục vụ sinh hoạt, tiêu dùng và sản xuất tại chỗ, các
trang trại lớn có khả năng phát điện nối với lưới điện quốc gia vào năm 2020;
3) 50% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020 các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung;
80% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020 các cơ sở sản xuất mới áp dụng công
nghệ sạch hoặc có các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải bảo đảm các
yêu cầu về môi trường; các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đáp ứng

tiêu chuẩn khí thải tương đương Euro – 4 trước năm 2020;
4) Trên 65% vào năm 2015 và trên 80% vào năm 2020 các cơ sở sản xuất
kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường; 75% vào năm 2015 và 100%
vào năm 2020 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để
theo kế hoạch đã được phê duyệt;
5) 50% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020 rác thải sinh hoạt được phân
loại tại nguồn, trong đó trên 30% vào năm 2015 và trên 50% vào năm 2020 khối
lượng rác thải phát sinh được tái sử dụng hoặc tái chế; bảo đảm 85% vào năm
2015 và 90% vào năm 2020 chất thải rắn thông thường, 60% vào năm 2015 và
70% vào năm 2020 chất thải nguy hại và 80% vào năm 2015 và 100% vào năm
2020 chất thải y tế được quản lý đúng theo quy định, an toàn đối với con người
và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường;
6) Hầu hết các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái nặng từng bước
được phục hồi, đặc biệt là các ao hồ, kênh, mương, rạch, các đoạn sông chảy qua
các đô thị, khu dân cư; các khu vực bị nhiễm độc đioxin, nhiễm các hóa chất độc
hại khác được khắc phục hoặc được khoanh vùng, cách ly;
7) Độ che phủ của thảm thực vật rừng tăng lên 43% vào năm 2015 và
45% vào năm 2020; diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được khoanh vùng bảo vệ
tăng lên trên 2,3 triệu ha vào năm 2015 và trên 2,5 triệu ha vào năm 2020; các
chương trình bảo tồn loài hoang dã được ưu tiên bảo vệ được phê duyệt và thực
hiện; hệ thống các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được hình thành đáp ứng nhu
12


cầu bảo tồn chuyển chỗ; các nguồn gen có giá trị được lưu giữ, bảo tồn trong các
ngân hàng gen quốc gia.
2.2.7. Năng lực phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng được bảo đảm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại
đối với con người, kinh tế và môi trường với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:
1) Kịch bản biến đổi khí hậu được cụ thể hóa cho các vùng, miền đặc biệt

là các vùng biển ven bờ; các tác động chính của biến đối khí hậu đến các ngành,
lĩnh vực và vùng được dự báo và cập nhật thường xuyên trước năm 2020;
2) Các cấp, các ngành và mọi người dân hiểu đúng và nhận thức đầy đủ
về biến đổi khí hậu, về các tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu, có kiến thức
và hình thành ý thức thích nghi, phòng tránh các tác động của biến đổi khí hậu
vào năm 2015;
3) Chiến lược dài hạn về thích ứng với biến đổi khí được xây dựng và
được tích hợp vào các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành,
vùng và địa phương trước năm 2020;
4) Các khu vực có nguy cơ sụt lở đất, lũ cuốn, lũ quét, các biến động vùng
bờ, địa bàn bị xâm nhập mặn trên cả nước, tai biến địa chất, các thiên tai lớn
được dự báo và công bố kịp thời để các cấp, các ngành và người dân biết, phòng
tránh hoặc có các biện pháp ứng phó trước năm 2020.
2.2.8. Các vùng biển và hải đảo được quản lý tổng hợp và thống nhất,
bảo đảm tiến ra biển, lớn mạnh từ biển bền vững với các chỉ tiêu cụ thể sau đây:
1) Các tiềm năng, lợi thế, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề
môi trường biển được phát hiện, nhận dạng; hệ thống cơ sở dữ liệu về biển được
thiết lập đồng bộ, hiện đại, có độ tin cậy cao và vận hành thông suốt bảo đảm
cung cấp thông tin, dữ liệu toàn diện cho quản lý tổng hợp và thống nhất biển và
hải đảo trước năm 2020;
2) Quy hoạch không gian phát triển các vùng biển và hải đảo dựa trên các
hệ sinh thái được xây dựng, phê duyệt, được lồng ghép trong quy hoạch phát
triển các ngành kinh tế biển trước năm 2015 và bảo đảm thực hiện;
3) Mô hình quản lý tổng hợp và thống nhất dựa trên các hệ sinh thái được
áp dụng trên tất cả các vùng biển và hải đảo nước ta trước năm 2020;
4) Các khu vực trước đây có rừng ngập mặn được phục hồi, các khu vực
có điều kiện thuận lợi được trồng mới đưa độ che phủ của rừng ngập mặn lên
gấp 1,2 lần vào năm 2015 và 1,5 lần vào năm 2020 so với năm 2010;
5) Đa dạng sinh học được bảo vệ; đà suy giảm nguồn lợi thủy sản được
ngăn chặn; nơi sinh sản, nơi cư trú theo mùa của các loài sinh vật biển, 100%

13


các vùng cỏ biển, vùng san hô được khoanh vùng bảo vệ; hệ thống các khu bảo
tồn thiên nhiên trên biển được thiết lập và quản lý tốt trước năm 2020.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Các nhiệm vụ chủ yếu
1.1. Xây dựng hệ thống pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định
mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường theo hướng thống nhất,
đồng bộ, hợp lý và khả thi; tăng cường các chế tài, đẩy mạnh công tác kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
Xây dựng để Chính phủ trình Quốc hội thông qua dự án Luật về Điều tra
cơ bản tài nguyên và môi trường, Luật Đo đạc bản đồ, Luật Khí tượng thủy văn,
Luật Tài nguyên và Môi trường biển, Luật Sử dụng tiết kiệm và bền vững tài
nguyên thiên nhiên, dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, dự án Bộ Luật
Đất đai, dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên nước, dự án Bộ Luật Môi
trường, v.v theo hướng xác lập thể chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường theo hướng thống nhất, đồng bộ
và khả thi, mở khả năng để đưa quản lý tổng hợp vào các lĩnh vực tài nguyên và
môi trường.
Chú trọng nghiên cứu xây dựng các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, áp dụng
các mô hình tiên tiến, các kinh nghiệm truyền thống, đặc biệt là các mô hình dựa
trên cộng đồng dân cư trong các lĩnh vực của ngành tài nguyên và môi trường.
Nghiên cứu làm rõ phạm vi điều chỉnh, khắc phục các chồng chéo, xung
đột pháp luật trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, giữa các lĩnh vực tài
nguyên và môi trường với các lĩnh vực khác.
Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên và

môi trường từ Trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cấp huyện, cấp xã. Nghiên cứu
lý luận, tổng kết thực tiễn, tham khảo kinh nghiệm của các nước để có chiến
lược dài hạn với các bước đi và lộ trình phù hợp nhằm kiện toàn, đổi mới bộ
máy quản lý nhà nước trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo hướng
thống nhất, liên kết các lĩnh vực, phù hợp với định hướng xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu, làm rõ phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực của ngành, giữa ngành tài nguyên và môi trường với các ngành, lĩnh vực
khác. Áp dụng cơ chế quản lý tổng hợp với việc làm rõ, phân định chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành nhằm giảm chồng chéo,
14


lấp các khoảng trống, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động điều tra cơ bản,
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm bảo đảm các quy phạm pháp
luật được tôn trọng và thực hiện.
1.2. Đẩy mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế định giá đất, tài nguyên nước, khoáng sản,
các hệ sinh thái, loài hoang dã phù hợp với thể chế kinh tế thị trường làm căn cứ
để tính thuế, phí, cho thuê, bồi thường thiệt hại. Tiếp cận các phương pháp, mô
hình lượng hóa giá trị kinh tế các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các dịch vụ sinh
thái, các thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra, v.v.. Thực hiện việc
hạch toán khai thác, sử dụng tài nguyên, đưa môi trường vào chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm. Thiết lập tài khoản quốc gia về tài nguyên đất, nước,
khoáng sản, các hệ sinh thái tự nhiên, v.v.
Rà soát, phát hiện, chuyển đổi các cơ chế tổ chức, quản lý trong các lĩnh
vực tài nguyên và môi trường còn bất cập sang cơ chế thị trường. Đẩy mạnh đấu

giá quyền sử dụng đất, đầu thầu các dự án có sử dụng đất, áp dụng cơ chế đấu
thầu dự án thăm dò khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nghiên
cứu đổi mới cơ chế thực hiện các dự án điều tra địa chất, đo đạc lập bản đồ địa
hình, địa chính, xây dựng hệ thống thông tin địa lý, quan trắc khí tượng, thủy
văn, chất lượng môi trường theo hướng thúc đẩy xã hội hóa.
Rà soát, nghiên cứu mở rộng đối tượng, nâng mức thu thuế, phí khai thác,
sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, các hình thức thu ngân sách khác từ tài
nguyên và môi trường. Nghiên cứu hình thành các nguồn thu mới từ đất đai, tài
nguyên nước, khoáng sản, môi trường trên nguyên tắc “Người hưởng lợi từ tài
nguyên và môi trường phải trả tiền”, “Người gây ô nhiễm, suy thoái môi trường
phải trả chi phí cải tạo, phục hồi”. Nghiên cứu áp dụng các cơ chế tài chính điều
tiết phần giá trị gia tăng của đất không phải do chủ đầu tư mà do nhà nước xây
dựng cơ sở hạ tầng hoặc do quy hoạch tạo nên để phục vụ mục đích công. Coi
khoáng sản là tài sản của toàn dân, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải
trả tiền, có hình thức chia sẻ lợi ích với chính quyền và cộng đồng dân cư nơi
khai thác khoáng sản. Sớm thực thi chính sách đền bù thiệt hại do ô nhiễm, suy
thoái gây ra đối với môi trường, các cơ chế chi trả dịch vụ sinh thái.
Nghiên cứu đưa vào áp dụng đồng bộ các công cụ kinh tế phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường, giảm chi phí chung của toàn xã hội. Tăng cường áp dụng
các công cụ thuế, phí và cơ chế tài chính khác để điều tiết vĩ mô các hành vi của
15


con người theo hướng sử dụng bền vững tài nguyên và thân thiện với môi
trường.
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý thúc đẩy các loại thị trường về tài
nguyên và môi trường hoạt động minh bạch và hiệu quả. Rà soát nhu cầu về
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong nền kinh tế thị trường, thực
hiện các dự án thí điểm thương mại hóa thông tin, dữ liệu về địa chất, địa hình,

địa chính, khí tượng, thủy văn, chất lượng môi trường. Ban hành các chính sách
thúc đẩy thương mại hóa thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Đào tạo kiến thức kinh tế, thu hút các chuyên gia, cán bộ có chuyên môn
về kinh tế vào ngành tài nguyên và môi trường. Hình thành mạng lưới, huy động
sự tham gia của các chuyên gia, trung tâm nghiên cứu, phân tích kinh tế trong
hoạch định chính sách về tài nguyên và môi trường. Thực hiện phân tích chi phí
- lợi ích đối với các chính sách về tài nguyên và môi trường.
1.3. Xây dựng nền hành chính công minh bạch, hiệu quả; tổ chức tốt
việc giải quyết khiếu kiện, khiếu nại, các vấn đề xã hội liên quan đến tài
nguyên và môi trường
Tiếp tục rà soát, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, không phù
hợp với thể chế kinh tế thị trường. Nghiên cứu giảm bớt quy trình, đơn giản hóa
các thủ tục hiện có. Xây dựng nền hành chính công trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường minh bạch, đơn giản và hiệu quả.
Cải tiến phương pháp, quy trình giải quyết khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo.
Thường xuyên tổ chức tọa đàm, trao đổi, giao lưu trực tuyến, gặp mặt trực tiếp
với doanh nghiệp, người dân để nắm bắt tình hình và giải quyết các vướng mắc,
thắc mắc của người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục hoàn thiện các tổ chức cung cấp dịch vụ công, cải tiến hoạt động
của các văn phòng một cửa. Thử nghiệm tiến tới áp dụng rộng rãi hình thức
đăng ký, chứng nhận, cấp giấy phép trên mạng thông tin điện tử. Tin học hóa
toàn diện ngành tài nguyên và môi trường.
Hình thành các cơ chế phối hợp, tổ công tác, cơ chế giải quyết các vấn đề
theo nhóm, cơ chế quản lý tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả, giảm thời gian
giải quyết các thủ tục hành chính.
Thực hiện điều tra, thăm dò thường xuyên về các vấn đề xã hội bức xúc
trong nhân dân để có các biện pháp xử lý, giải tỏa kịp thời và hiệu quả góp phần
nâng cao uy tín của ngành tài nguyên và môi trường trong xã hội.
Đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 - 2008
trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp thuộc ngành tài nguyên

16


và môi trường. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ từ Trung ương đến cơ
sở, xây dựng chính phủ điện tử trong toàn ngành.
1.4. Điều tra địa chất khoáng sản; đo đạc địa hình, địa chính, xây dựng
hệ thống thông tin địa lý; quan trắc, dự báo khí tượng, thủy văn; đánh giá,
quan trắc chất lượng các thành phần môi trường
1.4.1. Điều tra địa chất khoáng sản
Điều tra và thành lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 và tiếp tục
điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản trên toàn lãnh thổ. Chú trọng
điều tra môi trường địa chất tại các vùng phát triển kinh tế, khu dân cư từ thị trấn
trở lên, các công trình xây dựng cố định quy mô trên 500 ha. Đẩy mạnh điều tra
các khả năng xẩy ra tai biến địa chất, tài nguyên khoáng sản vùng núi, đồng
bằng Bắc bộ, Nam bộ, ven biển và hải đảo, trong đó tập trung điều tra, lập bản
đồ tỉ lệ 1/50.000 và tỷ lệ 1/100.000 dải biển ven bờ đến 30 m nước, từng bước
điều tra đến vùng 100m nước. Chú trọng điều tra tài nguyên khoáng sản, địa
tầng và lịch sử phát triển địa chất trong Kainozoi, đặc biệt là trong Đệ tứ, các
đặc điểm môi trường địa chất, các khả năng xảy ra tai biến địa chất, khả năng
ngập nước do tác động của biến đổi khí hậu. Thực hiện điều tra, phát hiện
khoáng sản ở phần sâu hơn 200 m nước. Phát hiện và đánh giá các khoáng sản
mới, khoáng sản không truyền thống. Kiểm kê, cập nhật trữ lượng và tài nguyên
khoáng sản để phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng
sản.
1.4.2. Đo đạc địa hình, địa chính và xây dựng hệ thống thông tin địa lý
Hoàn chỉnh mạnh lưới định vị vệ tinh dẫn đường toàn cầu (GNSS); kết
nối mạng giữa các trạm và cung cấp dịch vụ định vị theo công nghệ RTK; công
nghệ kết hợp GPS với công nghệ viễn thám thu nhận ảnh vệ tinh (RS) và công
nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS).
Hoàn chỉnh toàn bộ hạ tầng công nghệ phục vụ đo đạc, thu nhận dữ liệu

về địa hình, địa chính, dữ liệu chuyên đề khác bao gồm hệ thống lưới điểm tọa
độ, độ cao, trọng lực quốc gia trong một hệ quy chiếu quốc gia thống nhất, được
kết nối theo trạng thái động với hệ quy chiếu quốc tế (ITRF); hệ thống các trạm
thu nhận tín hiệu vệ tinh thường trực (CORS).
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ ảnh hàng không, vũ trụ, GPS, LIDAR, v.v.
trong đo đạc, thu nhận dữ liệu về địa hình với độ chính xác cao; ứng dụng công
nghệ ảnh hàng không, máy toán đạc điện tử, GPS v.v. trong đo đạc, thu nhận dữ
liệu về địa chính; ứng dụng công nghệ mới trong đo đạc, thu thập số liệu chuyên
đề và xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý quốc gia.

17


Cập nhật và hiện chỉnh thường xuyên cơ sở dữ liệu nền địa lý; đầu tư các
dự án chuẩn hóa địa danh phục vụ thành lập bản đồ, hiện chỉnh và thành lập
atlas quốc gia, cập nhật và hiện chỉnh hệ thống bản đồ địa hình. Đổi mới công
nghệ đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển. Mạnh dạn ứng dụng công nghệ mới trong
đo đạc, thành lập bản đồ và hồ sơ địa chính phục vụ cho việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống thông tin địa lý
phục vụ nhu cầu của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
Bảo đảm kịp thời tư liệu đo đạc và bản đồ phục vụ công tác quản lý địa
giới hành chính và biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển; đo đạc, thu nhận
dữ liệu về trọng trường, về biến động của vỏ trái đất phục vụ dự báo các tai biến
thiên nhiên.
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đo đạc và bản đồ. Xây dựng năng lực
kiểm tra, kiểm định thiết bị đo đạc đủ khả năng kiểm định các thiết bị đo đạc
mới và hiện đại bảo đảm chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ ở nước ta.
1.4.3. Quan trắc và dự báo khí tượng, thủy văn
Phát triển và tự động hóa hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn theo
hướng phát triển nhiều thành phần, đồng bộ trong hệ thống quan trắc tài nguyên

và môi trường, dựa trên các tiêu chuẩn và quy định quốc tế, tăng mật độ trạm, tự
động hóa, kết hợp đo tại chỗ và đo từ xa có truyền phát dữ liệu tức thời, tăng
cường quan trắc trên cao, kiện toàn hệ thống ra đa, củng cố phát triển mạng lưới
giám sát khí hậu.
Phát triển và hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc khí tượng, thủy văn
theo hướng nâng cấp mạng khí tượng, thủy văn toàn cầu của Việt Nam, phát
triển các kênh thông tin với các quốc gia có chung lưu vực sông, thiết lập hệ
thống thông tin qua vệ tinh, mạng lưới thông tin liên lạc trong nước đồng bộ,
hiện đại, đa phương thức.
Phát triển và hiện đại hóa công nghệ dự báo khí tượng, thủy văn theo
hướng ứng dụng các mô hình mới, hiện đại, tiên tiến, mô hình chuyên dùng, mô
hình dự báo phù hợp với Việt Nam, hợp tác với các trung tâm dự báo lớn trên
thế giới. Thiết lập thử nghiệm một số hệ thống tự động cảnh báo lũ và lũ quét.
Điều tra, lập bản đồ các khu vực có nguy cơ xẩy ra lũ quét, sụt lở đất, v.v.
Nghiên cứu thử nghiệm phá mây, tạo mưa tiến tới đưa vào áp dụng trong thực
tiễn phòng chống hạn hán, mưa lũ.
Phát triển hệ thống thu nhận, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu
khí tượng, thủy văn trên cơ sở công nghệ tin học hiện đại. Tăng cường hoạt động
khí tượng, thủy văn chuyên ngành, chuyên đề, thông tin khí tượng, thủy văn đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu.
18


1.4.4. Điều tra, đánh giá, quan trắc chất lượng các thành phần môi trường
Tổ chức điều tra, đánh giá bổ sung dữ liệu toàn diện về thổ nhưỡng, tình
trạng suy thoái, hoang mạc hóa, các vùng đất bị nhiễm độc, nhiễm mặn, các khu
vực bị sụt lở, xói mòn, biển lấn chiếm v.v.
Phát triển mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường quốc gia với sự tích
hợp của mạng quan trắc ngành và địa phương theo hướng mở rộng, tăng cường
các thông số, tần suất và địa điểm quan trắc, ưu tiên các khu vực nhạy cảm về

môi trường (các sông, các khu kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp tập
trung, các làng nghề, các đô thị…), ô nhiễm xuyên biên giới. Các khu công
nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản xuất lớn phải xây dựng chương trình quan trắc
môi trường báo cáo số liệu cho cơ quan quản lý. Xây dựng khung pháp lý cần
thiết đối với hệ thống quan trắc tuân thủ liên tục đối với khí thải và nước thải.
Bổ sung các thiết bị quan trắc hiện trường và phân tích tại chỗ theo hướng hiện
đại. Đầu tư xây dựng các trạm quan trắc tự động chất lượng không khí và nước
kết hợp với việc tăng cường quan trắc định kỳ.
Nâng cao chất lượng số liệu quan trắc thông qua các hoạt động bảo đảm
chất lượng và kiểm soát chất lượng. Các số liệu quan trắc phải được chia sẻ, sử
dụng kịp thời, nhanh chóng thông qua các công cụ hỗ trợ của công nghệ thông
tin và truyền thông. Thiết lập trung tâm điều hành, thu nhận xử lý phân tích cung
cấp tức thời số liệu từ các trạm quan trắc với các công cụ phân tích, mô hình dự
báo tiên tiến.
1.5. Thực hiện tốt công tác kiểm kê, thống kê, lập quy hoạch, bảo đảm
khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, nước, khoáng sản
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
1.5.1. Tài nguyên đất
Đổi mới công tác lập, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo hướng tiếp cận phương pháp tiên tiến; quan tâm đến khía cạnh kinh tế,
xã hội, môi trường, mục tiêu bảo đảm an ninh lượng thực, có tính đến tác động
của biến đổi khí hậu; xác lập rõ vị trí của quy hoạch sử dụng đất trong tổng thể
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, các cấp và vùng, tạo sự
đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng; có phân tích
không gian nhu cầu sử dụng đất và các lựa chọn thay thế khác nhau; công khai
và tham vấn các bên liên quan trong quá trình lập quy hoạch.
Đổi mới công tác giao đất, cho thuê đất theo hướng tiếp tục bảo đảm
quyền được tiếp cận đất công bằng, sử dụng đất lâu dài, ổn định; quan tâm đến
nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp vừa và nhỏ, người nghèo và các đối
tượng dễ bị tổn thương khác; cân bằng và hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu

tư và người dân trong sử dụng đất và hưởng thụ các giá trị do đất mang lại.
19


Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa
sang sử dụng vào mục đích khác; đổi mới chính sách sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng thúc đẩy quá trình “dồn điền, đổi thửa”, tập trung ruộng đất đồng
thời với việc xác lập hạn mức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất tối ưu, phù
hợp với vùng, miền để khắc phục những bất cập, thúc đẩy cơ giới hóa, sản xuất
lớn; đổi mới cơ bản, tổ chức lại việc sử dụng đất lâm trường, nông trường theo
hướng cho thuê, khoán đến hộ gia đình, cá nhân; có chính sách hỗ trợ về đất để
phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất phi nông nghiệp, tiết kiệm đất, khai
thác hiệu quả tiềm năng đất đai, bảo đảm quỹ đất hợp lý cho xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, xã hội, môi trường, phát triển đô thị, công nghiệp, hạn chế tác động của
đô thị hóa, công nghiệp hóa đến đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng
lúa.
Đổi mới, hoàn thiện hệ thống đăng ký đất đai, bất động sản trên cơ sở
thiết lập đồng bộ, số hóa hồ sơ địa chính đáp ứng yêu cầu đăng ký ban đầu, đăng
ký biến động, chứng nhận và xác nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất phù hợp với thể chế kinh tế thị trường.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất theo hướng giải quyết hài hòa lợi ích của các bên liên quan, đền
bù hợp lý theo cơ chế thị trường, bảo đảm tái định cư ổn định và sinh kế cho
người bị mất đất, tính đến cả các yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo và
tín ngưỡng.
Tiếp tục đổi mới chính sách tài chính đất đai theo hướng thúc đẩy sử dụng
đất hiệu quả, điều hòa thị trường quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với
đất, tăng thu ngân sách nhà nước và tái phân bổ lợi ích, điều tiết thu nhập trong
xã hội công bằng và bền vững.

1.5.2. Tài nguyên nước
Đẩy mạnh công tác thống kê, kiểm kê các nguồn nước. Thiết lập tài khoản
quốc gia về tiềm năng thực của các nguồn nước mặt, nước dưới đất. Xây dựng
và thực thi khung các quyền về nước, bảo đảm một cơ chế tiếp cận và chia sẻ
các nguồn nước hợp lý, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường. Đẩy mạnh công
tác điều tra, thăm dò phát hiện các nguồn nước dưới đất. Sớm hình thành và vận
hành thông suốt hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước.
Thúc đẩy cơ chế quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Lập quy hoạch các
vùng nước dữ trữ, khu vực cấm khai thác, hạn chế khai thác. Thiết lập các cơ
chế quản lý dựa trên cộng đồng đối với các nguồn nước công cộng. Hình thành
cơ chế điều tiết, phân phối nước giữa các vùng, các lưu vực kết hợp với khai
thác nước dưới đất nhằm khắc phục tình trạng thiếu nước theo mùa và thiếu
20


nước cục bộ theo vùng. Thiết lập cơ chế vận hành liên hồ chứa. Thực hiện đánh
giá tác động của biến đối khí hậu đối với tài nguyên nước theo vùng và theo nhu
cầu sử dụng. Xây dựng và thực thi các chương trình bảo đảm dòng chảy tối ưu
và mực nước trên các sông lớn.
Đổi mới cơ chế cấp phép khai thác nguồn nước. Đẩy mạnh cung cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường cho khu vực nông thôn, thống nhất tiêu chuẩn nước
sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn.
1.5.3. Tài nguyên khoáng sản
Xác định trữ lượng, tài nguyên các loại khoáng sản quan trọng, có ý nghĩa
chiến lược và có quy mô lớn như: bauxit, titan, sắt, đồng, chì, kẽm, vàng, urani,
đất hiếm, apatit, đá vôi xi măng, đá hoa trắng, đá ốp lát granit, cát thuỷ tinh,
nước nóng, nước khoáng, than tại bể than đồng bằng Sông Hồng, than ở độ sâu
dưới 300 m vùng Quảng Ninh. Xác định rõ tiềm năng băng cháy dưới đáy biển,
sa khoáng và vật liệu xây dựng, san lấp ở khu vực biển ven bờ.
Điều tra, đánh giá, phát hiện các khu vực có tiềm năng khoáng sản về

than, sắt, đồng, chì - kẽm, đá ốp lát và các khoáng chất công nghiệp, có khả
năng trở thành mỏ trên các khu vực thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc, Trung
Trung Bộ và Tây Nguyên.
Tăng cường năng lực, trình độ, đổi mới thiết bị, ứng dụng công nghệ tiên
tiến có độ chính xác cao, đáp ứng yêu cầu phân tích thí nghiệm mẫu địa chất,
khoáng sản. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản. Chỉ cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, có năng lực
quản lý và công nghệ hiện đại tham gia thăm dò, khai thác, chế biến sâu các loại
khoáng sản quan trọng, có ý nghĩa chiến lược. Hạn chế việc cho phép thành lập
các công ty liên doanh nước ngoài trong việc khai thác khoáng sản, chỉ cho phép
liên doanh ở khâu chế biến sâu khoáng sản.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư điều tra thăm dò, khai thác khoáng sản tại nước ngoài, ưu tiên điều tra,
thăm dò, khai thác các loại khoáng sản mà Việt Nam không có hoặc không đủ
cho nhu cầu trong nước.
1.6. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm;
chú trọng bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu
1.6.1. Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội,
với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, phát triển ngành, lĩnh vực, vùng, miền. Xây
21


dựng chiến lược và thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy tăng trường xanh,
phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng bền vững. Hạn chế phát
triển các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường. Đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường.
Tiếp tục hoàn thiện các quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh

giá tác động môi trường. Thực hiện kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các yêu
cầu về bảo vệ môi trường trước khi đi vào hoạt động đối với khu đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng mới.
Đẩy mạnh và cương quyết trong việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.
Chú trọng xây dựng, cải tạo hệ thống tiêu, thoát nước, hệ thống xử lý
nước thải tập trung trong các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm giải
quyết cơ bản vấn đề thoát nước và xử lý nước thải đô thị và công nghiệp. Tăng
cường các biện pháp khuyến khích, tiến tới bắt buộc phân loại rác tại nguồn, đặc
biệt là rác thải sinh hoạt. Chú trọng công tác thu hồi, xử lý sản phẩm đã qua sử
dụng, đặc biệt là các sản phẩm điện tử, có chứa các chất hữu cơ khó phân hủy.
Hạn chế, tiến tới thay thế dần việc sử dụng dụng túi ni lông. Bố trí đầy đủ các
điểm tập kết, các phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải, các điểm vệ sinh
công cộng tại các đô thị trên phạm vi cả nước. Quy hoạch và tổ chức xây dựng
đồng bộ hệ thống các cơ sở xử lý chất thải, bãi chôn lấp chất thải rắn, bảo đảm
an toàn trong quá trình xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại. Đẩy mạnh giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế chất thải nhằm giảm tối đa lượng chất thải phải xử lý, tiêu
huỷ hoặc chôn lấp.
Điều tra, xác định các khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thực
hiện các dự án cải tạo, phục hồi môi trường. Thực hiện các chương trình cải
thiện chất lượng môi trường, xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, làng sinh
thái. Bảo vệ và cải tạo hồ, ao, kênh, mương, các đoạn sông, bảo đảm tỷ lệ
khoảng không, cây xanh, công viên trong các đô thị, khu dân cư. Khai thác các
khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trường
tốt làm các nơi nghỉ dưỡng nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân.
1.6.2. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
Điều tra, kiểm kê, lập ngân hàng dữ liệu các hệ sinh thái tự nhiên, các
vùng đất ngập nước, quần thể san hô, cỏ biển, lập quy hoạch tổng thể về bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học. Rà soát, đánh giá toàn diện hệ thống các khu
bảo tồn thiên nhiên, xem xét các tiêu chí và chuyển đổi cho phù hợp với quy

định của Luật Đa dạng sinh học. Chú ý bảo vệ các khu di sản thiên nhiên, các
khu sinh quyển, các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế.
Tiếp tục đẩy mạnh tái sinh rừng, khoanh vùng bảo vệ các khu rừng đặc dụng,
22


×