Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tóm tắt luận án nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.91 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu cảnh quan (NCCQ), đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) là cơ sở khoa học và là
hướng nghiên cứu quan trọng cho sử dụng hợp lí (SDHL) tài nguyên, bố trí hợp lí không
gian lãnh thổ, bảo vệ môi trường (BVMT) hướng đến mục tiêu phát triển bền vững (PTBV).
Đối với Quảng Ngãi, hướng nghiên cứu này có ưu thế lớn, giải quyết nhiều vấn đề tồn tại
trong sử dụng tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) hiện nay của tỉnh.
Quảng Ngãi là tỉnh có tiềm năng lớn cho phát triển một nền kinh tế toàn diện. Song,
hiện trạng phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Khai thác tài nguyên tuy
đã quy hoạch, nhưng chưa được đánh giá chi tiết, chưa chú trọng đến tái tạo tài nguyên, để
lại nhiều hậu quả: đất đai bạc màu, thối hố, sa mạc hóa, ơ nhiễm môi trường, bồi lấp cửa
sông, sạt lở bờ biển... Bằng cách nào để khai thác, SDHL tài nguyên phục vụ sản xuất?
Bằng cách nào để tăng năng suất và hiệu quả các ngành kinh tế? Và bằng cách nào đánh giá
được đơn vị cảnh quan (CQ) thích hợp nhất để tiếp tục mở rộng diện tích cây cao su, khả
năng mở rộng diện tích bao nhiêu?...
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho mục đích sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ mơi trường tỉnh Quảng Ngãi” nhằm góp phần giải
quyết những vấn đề bất cập trong khai thác, sử dụng tài nguyên, BVMT của tỉnh và một số
định hướng phát triển cây cao su, nhằm phục vụ mục tiêu lâu dài là PTBV ở Quảng Ngãi.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu: Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan Quảng Ngãi, làm sáng tỏ tiềm năng
tự nhiên (TN) và thực trạng khai thác tài nguyên của tỉnh, nhằm xác lập cơ sở khoa học cho
khai thác và SDHL tài nguyên, bảo vệ môi trường hướng đến PTBV.
2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Tổng quan tài liệu liên quan đến nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục
vụ SDHL tài nguyên, bảo vệ môi trường và các tài liệu liên quan đến lãnh thổ nghiên cứu để
xây dựng cơ sở lí luận vận dụng cho đề tài.
Nhiệm vụ 2: Phân tích các nhân tố thành tạo CQ, thành lập bản đồ CQ Quảng Ngãi tỉ
lệ 1: 100.000, bản đồ CQ huyện Bình Sơn tỉ lệ 1: 50.000; phân tích cấu trúc CQ nhằm làm
sáng tỏ quy luật phân hóa TN lãnh thổ nghiên cứu.
Nhiệm vụ 3: ĐGCQ và phân hạng mức độ thích hợp từng loại CQ phục vụ phát triển


các ngành kinh tế cho tỉnh; phát triển cây cao su (ở huyện Bình Sơn) và kiến nghị định
hướng sử dụng hợp lí (SDHL) tài nguyên, BVMT tỉnh Quảng Ngãi.

1


3. Phạm vi nghiên cứu
3.1.Phạm vi lãnh thổ: Lãnh thổ nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi tỉnh Quảng
Ngãi, tập trung nghiên cứu phần đất liền, không xét phần biển và hải đảo của tỉnh.
3.2. Phạm vi khoa học: Luận án tập trung NCCQ tỉnh Quảng Ngãi (bản đồ tỉ lệ 1:
100.000) và ĐGCQ toàn tỉnh ở cấp loại cho phát triển 3 ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và
du lịch. ĐGCQ huyện Bình Sơn ở cấp dạng cho phát triển cây cao su (bản đồ tỉ lệ 1:
50.000). Luận án chú trọng xem xét tài nguyên khí hậu, đất, nước mặt và tài nguyên rừng.
Những biện pháp SDHL các đơn vị CQ và BVMT được đề xuất dựa trên kết quả ĐGCQ và
tính bất hợp lí trong hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên của tỉnh.
4. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Tiếp cận địa lí tổng hợp, tiếp cận cảnh quan học (CQH) vào nghiên cứu
lãnh thổ Quảng Ngãi làm sáng tỏ sự phân hóa đa dạng, nhưng có quy luật của TN, được thể
hiện qua đặc trưng phân hóa là 1 hệ CQ, 1 phụ hệ, 1 kiểu CQ, 3 lớp, 7 phụ lớp, 16 hạng CQ
và 139 loại CQ cũng như khả năng và giá trị ứng dụng thực tiễn cho phát triển của tỉnh.
Luận điểm 2: Phân tích, ĐGCQ lãnh thổ nghiên cứu là cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm xác định các định hướng tổ chức không gian ưu tiên phát triển ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và du lịch tỉnh Quảng Ngãi (bản đồ tỉ lệ 1: 100.000) và không gian phân bố, khả
năng mở rộng diện tích cây cao su ở huyện Bình Sơn (bản đồ tỉ lệ 1: 50.000).
5. Những điểm mới của đề tài
Đã xây dựng bản đồ CQ tỉ lệ 1: 100.000 cho tỉnh Quảng Ngãi và bản đồ CQ tỉ lệ
1: 50.000 cho huyện Bình Sơn.
Đã xác định được mức độ thuận lợi và thứ tự ưu tiên các loại CQ cho phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Quảng Ngãi; xác định được khả năng mở rộng diện tích
và phạm vi phân bố cây cao su ở huyện Bình Sơn theo các dạng CQ.

Trên quan điểm tiếp cận Địa lí tổng hợp và ĐGCQ đã đề xuất được định hướng SDHL
tài nguyên, phát triển các ngành sản xuất, BVMT tỉnh Quảng Ngãi theo hướng bền vững.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học: Góp phần hồn thiện phương pháp luận, phương pháp nghiên
cứu, đánh giá tiềm năng TN theo hướng địa lí tự nhiên tổng hợp ứng dụng cho lãnh thổ cụ
thể.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần định hướng SDHL tài ngun, bố trí hợp lí khơng
gian sản xuất theo các đơn vị CQ. Hỗ trợ người làm công tác quy hoạch, xây dựng chiến lược
phát triển KT-XH theo hướng bền vững cho tỉnh Quảng Ngãi.
2


7. Cơ sở tài liệu của luận án. Luận án được thực hiện dựa trên khối lượng tài liệu
phong phú, gồm các cơng trình khoa học, đề tài các cấp, các chương trình, các dự án… có
nội dung NCCQ, ĐGCQ trên toàn quốc, vùng Duyên hải Nam Trung bộ và ở Quảng Ngãi;
Các cơng trình, bài báo của tác giả đã thực hiện trong quá trình học nghiên cứu sinh (NCS),
các tài liệu thu được từ thực địa…
8. Cấu trúc luận án
Luận án được trình bày trong 148 trang, trong đó có 24 hình, 29 bảng. Ngồi phần
mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho các mục đích ứng
dụng thực tiễn
Chương 2: Đặc điểm cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Đánh giá cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi và một số định hướng sử dụng
Nội dung chi tiết được khái quát qua hình 1 và bảng 1.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO
CÁC MỤC ĐÍCH ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Trên Thế giới: NCCQ trên Thế giới được tiến hành từ rất sớm, nội dung nghiên cứu
ngày càng đa dạng và chuyên sâu. Kết quả nghiên cứu và đánh giá cảnh quan ngày

càng phục vụ nhiều mục đích khác nhau.
1.1.2. Ở Việt Nam: Nghiên cứu địa lí tự nhiên tổng hợp ở Việt Nam khá sớm, nhưng CQH
phát triển muộn hơn. Lí luận CQH nước ta về cơ bản theo trường phái Nga (Xô Viết
cũ). Các nhà CQH Việt Nam vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tiễn nước ta. Mỗi
giai đoạn phát triển, các cơng trình có tên gọi khác nhau. NCCQ trên các quy mô lãnh
thổ khác nhau nhưng các công trình đều hướng đến mục đích khai thác, SDHL tài
ngun, không gian lãnh thổ phục vụ phát triển KT-XH và BVMT.
1.1.3. Ở Quảng Ngãi: NCCQ ở Duyên hải miền Trung trong đó có Quảng Ngãi được
thực hiện khá nhiều, nhưng NCCQ riêng cho tỉnh Quảng Ngãi còn hạn chế. Các cơng trình
nghiên cứu về Quảng Ngãi tập trung theo ba hướng chính: Nghiên cứu từng hợp phần TN;
Nghiên cứu tổng hợp điều kiện TN, tài nguyên thiên nhiên, môi trường và phịng tránh thiên
tai; Nghiên cứu hoạt động KT-XH, mơ hình sản xuất và ảnh hưởng của hoạt động nhân tác
đến CQ tự nhiên.
1.1.4. Nhận xét chung: Hướng lựa chọn nghiên cứu của luận án cho tỉnh Quảng Ngãi là rất
cần thiết. Muốn khai thác và SDHL nguồn tài nguyên thiên nhiên cần đánh giá tiềm
năng và thế mạnh của vùng - nghiên cứu tổng hợp trên quan điểm CQ.
3


Chương 1

Tổng hợp,
phân tích hệ thống

Nội dung
- Tình hình NCCQ, ĐGCQ
- Những nội dụng liên quan đến đề tài
- Phương pháp luận NCCQ, ĐGCQ
vận dụng cho lãnh thổ nghiên cứu


Chương 2

Tổng hợp,
phân tích hệ thống

Đặc điểm các nhân tố
thành tạo CQ
Quảng Ngãi

Khảo sát
thực địa

Đa dạng CQ
Quảng Ngãi

Phương pháp
Kết quả

Chương 3

- Ý kiến chun gia
- ĐGCQ

Bản đồ, phân tích
khơng gian bằng GIS

- Bản đồ các hợp phần thành tạo CQ
- Bản đồ CQ Quảng Ngãi
- Bản đồ CQ Bình Sơn


- Phân cấp mức độ thuận
lợi từng loại CQ cho phát
triển các ngành kinh tế
tỉnh Quảng Ngãi;
- Phân cấp mức độ thuận
lợi từng dạng CQ cho cây
cao su huyện Bình Sơn.

Bản đồ, phân tích
khơng gian bằng GIS

- Các bản đồ ĐGCQ phát
triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, du lịch Quảng Ngãi;
cây cao su huyện Bình Sơn.
- Bản đồ định hướng khơng
gian ưu tiên phát triển các
ngành kinh tế.
- Bản đồ định hướng phân
bố cây cao su.

Hình 1: Sơ đồ cấu trúc, nội dung chi tiết, phương pháp thực hiện và kết quả luận án
4

- Tổng hợp, phân
tích hệ thống
- Khảo sát thực địa

- Kiến nghị SDHL tài
nguyên và không gian ưu

tiên phát triển các ngành
sản xuất trên toàn tỉnh
Quảng Ngãi.
- Kiến nghị BVMT
- Kiến nghị phát triển, mở
rộng diện tích cây cao su
huyện Bình Sơn.


Bảng 1. Nội dung nghiên cứu và kết quả từng chương của luận án
Chương

1

Vấn đề tồn tại
(cần nghiên cứu)
- Địa phương chưa có
nghiên cứu, đánh giá
tổng hợp theo từng
đơn vị CQ
- Chưa có định hướng
phát triển tổng thể
trên từng đơn vị CQ

- Nghiên cứu từng
hợp phần riêng lẻ.
2

3


- Nghiên cứu tổng
hợp ở từng đơn vị
lãnh thổ nhỏ

- Chưa phát huy hết
lợi thế của điều kiện
TN và tài nguyên
thiên nhiên.
- Hoạt động KT-XH
để lại nhiều tác động
tiêu cực đến MT

Mục tiêu

Câu hỏi cần giải quyết
(giả thuyết)

Tài liệu và phương
pháp nghiên cứu

Để hiểu về lí luận NCCQ,
ĐGCQ và vận dụng vào
nghiên cứu ở Quảng Ngãi

Vận dụng NCCQ, ĐGCQ
vào nghiên cứu ở Quảng
Ngãi như thế nào để đưa ra
được những định hướng sử
dụng tổng hợp theo các
đơn vị cảnh quan của tỉnh?


- Các tài liệu tham
khảo về lí luận NCCQ,
ĐGCQ trên thế giới và
Việt Nam.

- Tìm quy luật phân hóa tự
nhiên bao trùm thiên nhiên
lãnh thổ nghiên cứu

- CQ tự nhiên lãnh thổ
phân hóa theo quy luật địa
lí nào?

- Để hiểu vai trị từng nhân
tố thành tạo CQ, đặc điểm
phân hóa CQ tồn tỉnh ở bản
đồ CQ tỉ lệ 1: 100.000; và
phân hóa CQ cấp huyện ở
bản đồ CQ tỉ lệ 1: 50.000

- Những nhân tố nào hình
thành và tác động đến sự
phân hóa CQ Quảng Ngãi?

- Xác định tiềm năng tự
nhiên cho phát triển các
ngành kinh tế.

- Làm thế nào để phát huy

hết những lợi thế của điều
kiện TN cho phát triển
KT-XH ở Quảng Ngãi?

- Quy luật biến đổi CQ và
kiến nghị định hướng SDHL
tài nguyên, BVMT lãnh thổ
sản xuất.

- Đặc điểm CQ Quảng
Ngãi thể hiện như thế nào?

- Khả năng mở rộng diện
tích cao su là bao nhiêu và
phân bố ở đâu là hợp lí?

5

- Tổng hợp, phân tích
hệ thống

Kết quả và thảo luận

Kết luận

- Các giai đoạn, xu hướng phát triển và
tình hình NCCQ, ĐGCQ trên thế giới
và Việt Nam.

NCCQ và

ĐGCQ đã giải
quyết được những
tồn tại cho tỉnh, là
hướng nghiên cứu
rất cần thiết cho
Quảng Ngãi.

- Những phương pháp NCCQ, ĐGCQ
đã được xác định để áp dụng cho lãnh
thổ nghiên cứu.
- Mỗi nhân tố có vai trị nhất định đối
với sự thành tạo CQ Quảng Ngãi.

- Cơ sở dữ liệu (bản đồ
số), bản đồ giấy.
- Tổng hợp, phân tích
hệ thống, thực địa, bản
đồ, GIS.

- Quy hoạch, kế hoạch,
chỉ tiêu phát triển KTXH địa phương
- Tổng hợp, phân tích
hệ thống; ĐGCQ; GIS,
ý kiến chuyên gia;
khảo sát thực địa

- Tác động tổng hợp các nhân tố (tự
nhiên, hoạt động khai thác lãnh thổ của
người dân) tạo nên sự phân hóa CQ.
- CQ Quảng Ngãi thuộc 1 kiểu CQ,

gồm 3 lớp, 7 phụ lớp, 16 hạng và có
139 loại. Riêng huyện Bình Sơn có 48
loại và 107 dạng CQ.
- Bản đồ ĐGCQ phát triển các ngành
kinh tế chiến lược toàn tỉnh và bản đồ
ĐGCQ cho phát triển cây cao su huyện
Bình Sơn.
- Quảng Ngãi có thế mạnh phát triển
nơng nghiệp, tiềm năng phát triển lâm
nghiệp, lợi thế cho phát triển du lịch
biển và khả năng lớn cho phát triển và
mở rộng diện tích cây cao su.

CQ Quảng Ngãi
phân hóa đa dạng,
phức tạp, nhưng
vẫn thể hiện quy
luật chung và chi
phối hình thức
khai thác, sử dụng
tự nhiên.

Định hướng đưa
ra phù hợp với
tình hình thực tiễn
ở Quảng Ngãi.


1.2. Những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
Ngồi những vấn đề chính là khái niệm CQ, NCCQ, ĐGCQ, luận án còn đề cập

đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi
trường trong NCCQ và ĐGCQ.
1.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu: Quá trình thực hiện luận án, NCS dựa trên
các quan điểm: Quan điểm hệ thống - tổng hợp; Quan điểm lãnh thổ; Quan điểm lịch
sử; Quan điểm PTBV. Trong đó, quan điểm hệ thống – tổng hợp là quan điểm chủ đạo.
1.3.2. Hệ phương pháp nghiên cứu: NCS sử dụng phương pháp nghiên cứu
truyền thống và hiện đại của Địa lí học, cả phương pháp định tính và bán định lượng:
Phương pháp tổng hợp, phân tích hệ thống; khảo sát thực địa; Phương pháp bản đồ,
phân tích khơng gian bằng công cụ GIS; Phương pháp chuyên gia và đánh giá nhanh
nông thôn; Phương pháp ĐGCQ.
1.3.3. Các bước tiến hành nghiên cứu luận án: Quy trình thực hiện luận án
được thể hiện ở hình 2. Gồm 3 giai đoạn chính: 1 – Công tác chuẩn bị (xác định mục
tiêu, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu; xử lí tài liệu, dữ liệu). 2 – Tiến hành nghiên
cứu và ĐGCQ (phân tích nhân tố thành tạo CQ, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân loại,
thành lập bản đồ CQ; ĐGCQ cho phát triển các ngành sản xuất và phát triển cây cao
su). 3 – Đề xuất các định hướng (SDHL tài nguyên và không gian sản xuất theo các đơn
vị CQ, BVMT và định hướng mở rộng diện tích cây cao su ở huyện Bình Sơn).
1.4. Phương pháp luận nghiên cứu cảnh quan. Q trình NCCQ cần phải xác định
mục đích, đối tượng, nguyên tắc vận dụng; xây dựng hệ thống phân loại, xây dựng
bản đồ CQ và nội dung nghiên cứu cho lãnh thổ đã lựa chọn.
1.4.1. Mục đích, đối tượng nghiên cứu cảnh quan
- Mục đích NCCQ: làm sáng tỏ tính đa dạng trong cấu trúc, chức năng CQ; tìm
ra quy luật phân hóa CQ và một số loại tài nguyên theo các đơn vị CQ.
- Đối tượng NCCQ: là các đơn vị CQ. Đối tượng nghiên cứu ở bản đồ CQ tỉ lệ
1:100.000 là các loại CQ, ở bản đồ tỉ lệ 1: 50.000 là các dạng CQ.
1.4.2. Hệ thống phân loại cảnh quan và bản đồ cảnh quan.
Hệ thống phân loại CQ áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu gồm 8 cấp. Thứ tự các
cấp và chỉ tiêu chuẩn đoán của từng cấp được thể hiện ở bảng 2. Ở bản đồ tỉ lệ 1:
100.000 luận án chọn đơn vị cơ sở là loại CQ, ở bản đồ tỉ lệ 1: 50.000 đơn vị cơ sở là

dạng CQ.

6


2. Nghiên cứu cảnh quan và đánh giá cảnh quan

1. Cơng tác chuẩn bị
Mục tiêu,
nhiệm vụ và
đối tượng
nghiên cứu

Phân
tích
yếu tố
thành
tạo cảnh
quan

Phân
tích
cảnh
quan

Phương pháp luận
và phương pháp
nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu


Các hợp phần tự nhiên
và các quá trình
tự nhiên
Các hoạt động KT-XH
và khai thác tài nguyên

Hệ thống phân loại và chỉ
tiêu chuẩn đoán các cấp phân
vị cảnh quan áp dụng cho
lãnh thổ nghiên cứu

Thành lập bản đồ
cảnh quan

Phân tích cấu trúc
Phân tích chức năng
Phân tích động lực

BĐCQ tỉnh
Quảng Ngãi

BĐCQ huyện
Bình Sơn

3. Kết quả nghiên cứu
Định hướng sử dụng một số
loại tài nguyên theo các
đơn vị cảnh quan và bố trí
hợp lí khơng gian phát triển
các ngành sản xuất

Bản đồ định hướng
không gian ưu tiên phát
triển các ngành sản xuất
tỉnh Quảng Ngãi

Một số định hướng bảo vệ
môi trường

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá

ĐGCQ cho
du lịch

ĐGCQ cho
lâm nghiệp

Bản đồ ĐGCQ
phát triển du lịch

Bản đồ ĐGCQ phát
triển lâm nghiệp

ĐGCQ cho
nông nghiệp
Bản đồ ĐGCQ phát
triển nơng nghiệp

Phân tích tổng hợp phát triển các ngành kinh tế

ĐGCQ cho phát

triển cây cao su
Bản đồ ĐGCQ
phát triển cao su

Định hướng phân bố và mở
rộng diện tích cây cao su
huyện Bình Sơn
Bản đồ kiến nghị khơng gian
ưu tiên phát triển
cây cao su huyện Bình Sơn
(tỉnh Quảng Ngãi)

Kết quả ĐGCQ cho
phát triển cây cao su
- Thực trạng phát triển KT-XH và khai
thác tài nguyên ở địa phương

NHU CẦU THỰC TIỄN

- Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH;
định hướng phát triển các ngành

Hình 2: Sơ đồ quy trình các bước thực hiện luận án (quy trình tiếp cận hệ thống)
7


Bảng 2: Hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho lãnh thổ Quảng Ngãi
St
t


Cấp phân
loại

Chỉ tiêu
Nền bức xạ, năng lượng bức xạ Mặt trời quyết định chế độ nhiệt - ẩm theo đới, kết hợp
với hệ thống hoàn lưu cỡ châu lục.

1

Hệ CQ

2

Phụ hệ CQ

Tương tác giữa địa hình và hồn lưu gió mùa, phân bố lại chế độ nhiệt - ẩm của lãnh thổ.

3

Kiểu CQ

Kiểu thảm thực vật theo nguồn gốc phát sinh.

4

Lớp CQ

Đặc điểm phát sinh hình thái đại địa hình, thể hiện quy luật phân hố phi địa đới của TN.

5


Phụ lớp CQ

6

Hạng CQ

Các kiểu địa hình phát sinh với các đặc trưng động lực hiện đại.

7

Loại CQ

Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ giữa nhóm quần xã thực vật hiện tại và loại đất.

8

Dạng CQ

Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ giữa quần xã thực vật hiện tại với tổ hợp đất.

Được phân chia trong phạm vi cấp lớp, dựa vào đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình,
thể hiện qua sự phân hố đai cao.

Quy trình thành lập bản đồ CQ lãnh thổ nghiên cứu được tiến hành như hình 3:
Địa hình

Đất

Số liệu

khí hậu

Số liệu
thuỷ văn

Hiện trạng thảm
thực vật

Độ dốc

Độ cao
Kiểu địa hình

Loại đất

phân loại
khí hậu

Tài ngun
nước

Lớp phủ
thực vật

Thành phần
cơ giới
Độ dày
tầng đất

Bản đồ phân loại cảnh quan

tỉ lệ 1: 100.000

Bản đồ phân loại cảnh quan
tỉ lệ 1: 50.000

Hình 3: Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu
1.4.3. Nội dung nghiên cứu cảnh quan: NCCQ là nghiên cứu sự thành tạo CQ
và phân tích CQ (phân tích cấu trúc, chức năng và động lực CQ).
Vận dụng lí luận NCCQ, luận án chứng minh tính phân hóa đa dạng CQ ở Quảng
Ngãi. Sự phân hóa theo đai cao, nhịp điệu mùa là đặc trưng bao trùm thiên nhiên toàn tỉnh.
1.5. Phương pháp luận đánh giá cảnh quan
1.5.1. Đối tượng đánh giá cảnh quan: là đơn vị CQ ở các cấp khác nhau, phụ
thuộc mục đích đánh giá. ĐGCQ cho phát triển các ngành sản xuất toàn tỉnh (bản đồ CQ
tỉ lệ 1: 100.000), đối tượng là các loại CQ. Cịn ĐGCQ cho cây cao su ở Bình Sơn (bản
đồ CQ tỉ lệ 1: 50.000), đối tượng là các dạng CQ.
1.5.2. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc đánh giá cảnh quan

8


Mục đích: Xác định mức độ thuận lợi từng loại CQ tồn tỉnh cho phát triển nơng
nghiệp, lâm nghiệp, du lịch và xác định mức độ thuận lợi từng dạng CQ huyện Bình Sơn
cho phát triển và mở rộng diện tích cây cao su.
Nhiệm vụ: ĐGCQ tồn tỉnh và xác định ngành sản xuất phù hợp nhất với từng
loại CQ. Trường hợp ĐGCQ cho cây cao su: cần tìm ra vị trí phân bố thích hợp nhất với
loại cây này ở Bình Sơn nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Nguyên tắc: Luận án áp dụng nguyên tắc tổng hợp, khách quan, thích nghi tương đối.
1.5.3. Nội dung và các bước tiến hành đánh giá cảnh quan
* Nội dung đánh giá CQ. Theo Phạm Hồng Hải, nội dung ĐGCQ được tóm tắt
như sau (hình 4):

Đặc điểm sinh thái cơng trình,
đặc trưng kĩ thuật – công nghiệp của
các ngành sản xuất

Đặc trưng của các đơn vị
tổng hợp tự nhiên

Đánh giá tổng hợp
Xác định mức độ thích hợp của các thể tổng hợp tự nhiên
đối với các mục tiêu thực tiễn cụ thể
Đề xuất các kiến nghị
sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo
vệ mơi trường

Hình 4: Sơ đồ khái qt nội dung quá trình đánh giá tổng hợp
* Các bước tiến hành đánh giá CQ: Lựa chọn, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá;
Xây dựng thang điểm, bậc trọng số cho chỉ tiêu; Lựa chọn phương pháp đánh giá.
Để tính điểm đánh giá cho các CQ, luận án vận dụng công thức trung bình cộng.
n

Xa = 1/n ∑ kiXi

(I)

i =1

Trong đó:

Xa :


Điểm đánh giá chung của CQ a

ki:

Trọng số của yếu tố thứ i

Xi :

Điểm đánh giá yếu tố thứ i

i:

yếu tố đánh giá, i = 1,2,3…n

Trước khi đánh giá, luận án xác định các CQ chứa đựng yếu tố giới hạn đối với
từng ngành (xếp vào nhóm CQ khơng thích hợp). Đánh giá các CQ còn lại và phân chia
theo 3 mức độ. Khoảng cách điểm giữa các mức độ thích hợp tính theo cơng thức sau:
∆D =

Dmax − Dmin
M

(II), Trong đó: Dmax: điểm đánh giá chung cao nhất
Dmin: điểm đánh giá chung thấp nhất
M: số cấp đánh giá (M = 3)

9


Đánh giá các dạng CQ cho phát triển cây cao su huyện Bình Sơn, luận án thực

hiện theo các bước sau (hình 5).
Đối tượng đánh giá
Khách thể đánh giá: các dạng CQ

Chủ thể đánh giá: cây cao su

Đặc tính các dạng CQ

Nhu cầu sinh thái cây cao su

Bảng chuẩn đánh
giá riêng

Đánh giá riêng đối với từng
dạng CQ

Chỉ tiêu lựa chọn
đánh giá

Đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu bằng
phương pháp trung bình cộng
Phân cấp mức độ thích hợp các dạng CQ
Kiểm tra kết quả phân cấp mức độ thích hợp các
dạng CQ với cây cao su và so sánh với thực tế

Hình 5: Nội dung và quy trình đánh giá mức độ thích hợp các dạng CQ đối với
cây cao su ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu lịch sử hình thành, các hướng phát triển của Khoa học CQ, các
trường phái NCCQ trên Thế giới và những đóng góp của KHCQ trong giai đoạn hiện

nay, luận án đã là làm sáng tỏ: NCCQ trên Thế giới được tiến hành sớm, phát triển mạnh
từ sau chiến tranh Thế giới thứ hai. NCCQ chuyển từ nghiên cứu hình thái cấu trúc sang
nghiên cứu chức năng, động lực CQ. Khoa học CQ được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực. Ở
Việt Nam, NCCQ có những bước tiến đáng kể, đóng góp to lớn vào phát triển KT-XH,
SDHL tài nguyên, BVMT, quy hoạch lãnh thổ... NCCQ nước ta ngày càng có nhiều người
tham gia, được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, từ chương trình lớn của đất nước, đến nghiên
cứu lãnh thổ nhỏ. NCCQ được tiến hành rộng trên toàn đất nước.
Kết quả tổng quan lí luận NCCQ, ĐGCQ là cơ sở khoa học cho NCS vận dụng lí
luận vào nghiên cứu ở Quảng Ngãi: xây dựng hệ thống phân loại CQ, các bước tiến hành
NCCQ và xác định phương pháp tính điểm trong đánh giá các loại CQ cho phát triển
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch; đánh giá các dạng CQ nhằm tìm ra đơn vị
lãnh thổ thích hợp nhất cho phát triển, mở rộng cây cao su; đề xuất định hướng SDHL
một số loại tài nguyên theo các đơn vị CQ và BVMT cho tỉnh Quảng Ngãi.

10


Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI
Tỉnh Quảng Ngãi có diện tích là: 5.152,67 km² (bằng 1,7% diện tích cả nước), gồm
14 đơn vị hành chính. Quảng Ngãi nằm ở nơi chuyển tiếp từ Đông Trường Sơn xuống biển
Đơng. CQ phân hố phức tạp, là kết quả tác động của các hợp phần thành tạo CQ.
2.1. Đặc điểm, vai trò các nhân tố thành tạo cảnh quan Quảng Ngãi
2.1.1. Vị trí địa lí: Quảng Ngãi là tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, kéo dài từ
14º34’20”B đến 15º25’00”B từ: 108º06’00” Đ đến 109º04’35”Đ. Phía Đơng giáp biển
Đơng, đường bờ biển dài 130 km và có 6 cửa biển chính. Vị trí địa lí trên quyết định
thiên nhiên Quảng Ngãi là thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên
2.1.2.1. Địa chất: Cấu trúc địa chất Quảng Ngãi khá phức tạp, thành phần thạch
học đa dạng (thành tạo biến chất, đá xâm nhập, đá phun trào, trầm tích), macma xâm
nhập mạnh (ở Bình Sơn), nhiều đứt gãy lớn... tác động tích cực đến địa hình, làm phân

hóa địa hình, phân hóa các lớp và phụ lớp CQ. Tính chất phức tạp của thành phần thạch
học tạo nên nhiều đơn vị địa mạo – thổ nhưỡng, góp phần hình thành nhiều đơn vị CQ
cho tỉnh. Hoạt động địa chất khá bình ổn nên CQ tự nhiên ít bị biến động.
2.1.2.2. Địa hình, địa mạo: Địa hình Quảng Ngãi thấp dần từ tây sang đông. Đồi
núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. Nhóm kiểu địa hình núi (> 300 m, ở phía tây) gồm núi
trung bình, núi thấp, thung lũng và trũng giữa núi; đồi (30m - 300m) gồm đồi cao và đồi
thấp); đồng bằng (< 30m, giáp biển) và nhóm kiểu địa hình bờ biển. Vùng núi thấp
chiếm diện tích lớn, nên CQ Quảng Ngãi là CQ nhiệt đới. Do độ cao, độ dốc lớn (vùng
núi Sơn Tây, Trà Bồng), các quá trình sườn thống trị, vận chuyển vật chất xuống lớp CQ
đồng bằng. Đồng bằng Quảng Ngãi khá thấp, ven biển lại bị chắn bởi dải cồn cát, mùa
mưa thường bị ngập lụt, ảnh hưởng lớn đến CQ tự nhiên và phát triển KT-XH.
2.1.2.3. Khí hậu: Quảng Ngãi có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình (khơng có
mùa đơng lạnh), mưa nhiều vào thu – đơng (tháng 9 - 12). Ttb năm khá cao (> 25ºC), ít
biến động. P ~ 2000mm/năm, tăng dần từ nam ra bắc, từ đồng bằng lên miền núi. Mùa
mưa 5 - 6 tháng, chiếm > 80% lượng mưa năm, tháng 5 và 6 có mưa Tiểu mãn. Khí hậu
Quảng Ngãi được chia thành 6 loại. Chế độ nhiệt - ẩm ở Quảng Ngãi quyết định hình
thành một kiểu thảm thực vật theo nguồn gốc phát sinh, trên toàn tỉnh là một kiểu CQ.
Nhịp điệu mùa của khí hậu thúc đẩy sự biến đổi CQ thơng qua các q trình TN như
trượt lở, ngập lụt, sạt lở bờ, xâm nhập mặn...
2.1.2.4. Thủy văn: Quảng Ngãi có 4 lưu vực chính: Trà Bồng, Trà Khúc, sông Vệ
và Trà Câu (bảng 3). Chế độ thủy văn có hai mùa. Mùa lũ khoảng 3 tháng (tháng 10, 11,
12), có 5- 6 cơn lũ/năm, chiếm 70% lượng dòng chảy năm.
11


Khác với các tỉnh Duyên hải miền Trung, ở Quảng Ngãi, sơng Trà Khúc và sơng
Vệ có chung cửa sơng, do các cồn cát ở phía ngồi làm cho cửa sông thu hẹp, bồi lấp và
luôn bị di chuyển, gây khó khăn cho tiêu thốt lũ vào mùa mưa. Các sơng đều bắt nguồn
từ vùng núi phía tây chảy sang phía đơng, vận chuyển vật chất từ lớp CQ núi xuống lớp
CQ đồng bằng. Mùa kiệt, lượng dòng chảy giảm, xâm nhập mặn sâu vào nội đồng.

Bảng 3. Đặc trưng thủy văn một số sơng chính của tỉnh Quảng Ngãi
Sơng
Trà Bồng
Trà Khúc
Sông Vệ
Trà Câu

Chiều dài sông
(km)
45
135
91
32

Chiều dài
lưu vực (km)
56
123
70,0
19,0

Chiều rộng
lưu vực (km)
12,4
26,3
18,0
14,0

Diện tích
lưu vực (km²)

697
3240
1.260
442

Quảng Ngãi có nhật triều khơng đều. Độ mặn nước biển ~ 32‰, thay đổi theo
mùa. Sóng biển khá lớn, nhất là khi mưa bão, sóng cao 1,5 – 2,0m, gây sạt lở bờ biển,
cửa sông nghiêm trọng.
2.1.2.5. Thổ nhưỡng: Quảng Ngãi có 9 nhóm đất, 17 loại đất. Các nhóm đất chính:
nhóm đất cát biển (C), nhóm đất phù sa (P), nhóm đất mặn (M), nhóm đất dốc tụ (D),
nhóm đất xói mịn trơ xỏi đá (E), nhóm đất đỏ vàng (đất feralit- F), nhóm đất mùn đỏ vàng
trên núi (H), nhóm đất xám (X) và nhóm đất đen (R). Sự phân hóa thành nhiều loại đất,
góp phần làm đa dạng CQ cho Quảng Ngãi. Đồng thời, chi phối phương thức khai thác,
sử dụng tài nguyên đất của tỉnh.
2.1.2.6. Sinh vật: “Ở Quảng Ngãi đã từng tồn tại một thảm thực vật rừng mưa
mùa nhiệt đới thường xanh, chiếm khoảng 3/4 diện tích TN”. Thảm thực vật TN gồm:
rừng TN ít bị tác động; rừng thứ sinh; rừng ngập mặn; trảng cỏ cây bụi; Thảm thực vật
nhân tác gồm rừng trồng; cây trồng. Lớp phủ thực vật bảo vệ đất, hạn chế q trình xói
mịn rửa trơi đất, trượt lở đất trên địa hình dốc. Trạng thái nguyên sinh của thực vật xác
định toàn tỉnh Quảng Ngãi thuộc một kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa.
2.1.2.7. Các quá trình tự nhiên và tai biến thiên nhiên. Quảng Ngãi thường chịu
ảnh hưởng mạnh của thiên tai (bão, mưa lớn, trượt lở đất, sạt lở bờ sông, lũ lụt, hạn
hán…). Những trận lụt lịch sử gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của, ô nhiễm môi
trường sau lũ và biến đổi CQ tự nhiên... Ngược lại, vào mùa khơ, hiện tượng hoang mạc
hóa gia tăng. Nước mặn xâm nhập sâu vào các cửa sông, đồng bằng ven biển. Thiệt hại
về môi trường đến nay chưa đánh giá được. Các tai biến thiên nhiên là minh chứng cho
mối quan hệ chặt chẽ giữa các hợp phần thành tạo CQ ở Quảng Ngãi. Các yếu tố thành
tạo CQ chi phối lẫn nhau, quyết định đặc điểm, cấu trúc, chức năng và động lực biến đổi
CQ theo quy luật TN, nếu khơng có sự tác động của con người.


12


2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội và mức độ tác động của con người
2.1.3.1. Dân cư, lao động và tập quán canh tác: Quảng Ngãi có số dân khá đông:
1.219.286 người (2010), chiếm 1,41% dân số cả nước. Mật độ trung bình: 237 người/km²
(2010), tập trung chủ yếu ở đồng bằng, gây áp lực lớn về việc làm (khoảng 40.000 lao
động nông nghiệp thiếu việc làm, năm 2010). Trong khi đó, miền núi thiếu lao động trầm
trọng. Ở Quảng Ngãi, người Kinh chiếm đa số (87,44%), người Hrê: 8,97%, người Cor:
2,23%, người Ca Dong: 1,31%; các dân tộc khác chỉ chiếm 0,05% dân số. Mỗi tộc người
sống trên một dạng địa hình, tập quán canh tác phụ thuộc điều kiện tự nhiên. Các hoạt
động nhân tác chi phối mạnh mẽ đến CQ, đặc biệt là CQ nhân sinh.
2.1.3.2. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và hoạt động khai thác tài nguyên
Kinh tế Quảng Ngãi những năm gần đây tăng trưởng luôn cao, đạt 10,3% (giai
đoạn 2005 – 2010). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ (bảng 4). Tốc độ đơ thị hóa
chậm (tỉ lệ thị dân 17,1%, năm 2010). Khi các đô thị, các khu kinh tế được mở rộng, làm
thay đổi cơ cấu sử dụng đất. Diện tích đất nơng nghiệp vốn ít lại chuyển thành đất
chuyên dùng. Sức ép môi trường ngày càng tăng. Các cơng trình xây dựng (hồ chứa, đập
thủy điện…) gây chia cắt địa hình, kéo theo hàng loạt thay đổi ở hạ lưu sau đập...
Bảng 4: Cơ cấu các ngành kinh tế của Quảng Ngãi qua một số năm
Năm
Nông nghiệp
Công nghiệp – xây dựng
Dịch vụ
Tổng (%)

2000

2005


40,2
23,0
36,8
100

34,8
29,9
35,3
100

200
7
29,9
36,0
34,1
100

2008

2009

2010

29,3
38,1
32,6
100

25,1
43,0

31,9
100

18,6
59,3
22,1
100

2.2. Đặc điểm cảnh quan Quảng Ngãi
2.2.1. Phân tích cấu trúc ngang cảnh quan Quảng Ngãi
Với đặc thù là tỉnh duyên hải miền Trung, thiên nhiên Quảng Ngãi vừa chịu tác
động của quá trình biển - lục địa, vừa chịu tác động của hoạt động nhân tác. CQ tự nhiên
Quảng Ngãi phân hóa phức tạp. Tồn tỉnh thuộc hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ CQ
nhiệt đới ẩm gió mùa khơng có mùa đơng lạnh và có một kiểu CQ rừng kín thường xanh
nhiệt đới ẩm mưa mùa, gồm 3 lớp CQ, 7 phụ lớp, 16 hạng và 139 loại CQ (hình 6).
a. Kiểu cảnh quan: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, sinh vật
Quảng Ngãi phát triển mạnh mẽ. Trên núi trung bình ở phía Bắc Trà Bồng, phía Tây Sơn
Hà và Sơn Tây, ít cây gỗ đại diện cho khu hệ nóng ẩm, xuất hiện nhiều loài thuộc họ
Fagaceae (họ Dẻ), Lauraceae (Long não), thông hai lá (Pinus merkusiana)… mọc khá
thuần loại, phát triển mạnh, có trạng thái kín thường xanh. Đặc điểm sinh khí hậu quyết
định tồn tỉnh Quảng Ngãi là một kiểu CQ là rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa.

13


b. Lớp cảnh quan: Quảng Ngãi có 3 lớp CQ: Lớp CQ núi phân bố ở phía tây, độ
cao trên 300m, tập trung những đỉnh núi cao nhất tỉnh. Mức độ chia cắt mạnh, chiếm ưu
thế là dãy và khối núi bóc mịn tổng hợp, dãy núi bóc mịn kiến tạo. Quá trình sườn
thống trị: trượt lở, đổ vỡ, di đẩy, bóc mịn - rửa trơi tổng hợp. Khí hậu nhiệt đới ẩm,
vùng núi trung bình có thời kì lạnh ngắn 1 – 2 tháng, là do ảnh hưởng của độ cao. Đây là

phần thượng nguồn các sông Trà Bồng, sơng Trà Khúc, sơng Vệ và Trà Câu. Càng sang
phía đông thung lũng càng mở rộng, khả năng xâm thực yếu dần, nhưng q trình xói
mịn, rửa trơi vẫn diễn ra mạnh. Mọi biến động ở đây đều ảnh hưởng đến vùng thấp hơn.
Lớp CQ núi là nơi sinh sống của các dân tộc thiểu số: Ca Dong (Sơn Tây), Cor (Trà
Bồng, Tây Trà), Hrê (Ba Tơ, Sơn Tây, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Hà)… Mỗi dân tộc có
phương thức canh tác và sử dụng đất dốc khác nhau. Lớp CQ đồi: ở độ cao 100 – 300m,
độ dốc < 20º, là phần chuyển tiếp từ lớp CQ núi xuống đồng bằng. Khí hậu lớp CQ đồi
có tính chất giống đồng bằng hơn miền núi. Quá trình feralit đặc trưng, hình thành các
loại đất địa đới điển hình. Đây là lớp CQ được khai thác mạnh nhất. Thảm thực vật nhân
tác khá phát triển. Hoạt động sản xuất chính vẫn là nơng nghiệp. Lớp CQ đồng bằng: có
độ cao < 30m, là dải hẹp ở phía đơng tỉnh. Lớp CQ này có nhiệt độ trung bình năm cao
(> 25ºC), chế độ mưa thu - đông rõ rệt (2000 – 2500mm/năm). Càng xuống phía nam
lượng mưa càng giảm, độ dài mùa khơ tăng lên (Sa Huỳnh: 1773,6mm, 3 tháng khơ), tuy
khó khăn cho trồng trọt nhưng thuận lợi cho nghề làm muối. Đồng bằng có đất phù sa
khá màu mỡ. Song, ở đây thường xuyên xảy ra lũ lụt lớn. Ngập lụt theo chu kì tạo nên
nhịp điệu mùa riêng cho CQ đồng bằng. Cùng với việc khắc phục lũ lụt, cần hạn chế xói
lở bờ, nhiễm mặn và cố định sự di động của cồn cát.
Hệ thống CQ nhiệt đới ẩm gió mùa
Phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa khơng có mùa đơng lạnh
Kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa
Lớp CQ núi

Lớp CQ đồi

Lớp CQ đồng bằng

Phụ lớp
núi TB

Phụ lớp

núi thấp

Thung lũng và
trũng giữa núi

Phụ lớp
đồi cao

Phụ lớp
đồi thấp

Phụ lớp
ĐB cao

Phụ lớp
ĐB thấp

3H

5H

1H

1H

2H

2H

2H


26 L

49 L

15 L

15 L

15 L

14 L

5L

Hình 6: Sơ đồ hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu
c. Phụ lớp cảnh quan: Quảng Ngãi có 7 phụ lớp CQ. Sự phân hóa của các phụ
lớp trong mỗi lớp được thể hiện ở bảng dưới.
14


Bảng 5: Phân hố theo độ cao và diện tích giữa các phụ lớp CQ
Phụ lớp CQ
Độ cao tuyệt đối (m) Diện tích (km2) Tỉ lệ % diện tích
Núi trung bình
> 900
91.200,75
17,70
Lớp CQ núi
Núi thấp

300 – 900
235.424,85
45,68
Thung lũng và trũng giữa núi
< 75
28.352,43
5,50
Đồi cao
100 – 300
26.162,47
5,07
Lớp CQ đồi
Đồi thấp
30 –100
27.500,72
5,33
10 – 30
55.990,98
10,86
Lớp CQ đồng bằng Đồng bằng cao
Đồng bằng thấp
< 10
9.589,96
1,86
Lớp CQ

d. Hạng cảnh quan và loại cảnh quan: Toàn tỉnh Quảng Ngãi được phân chia
thành 16 hạng CQ và 139 loại CQ khác nhau. Thuộc lớp CQ núi có 9 hạng CQ và 90 loại
CQ. Lớp CQ đồi có 3 hạng CQ và 30 loại CQ, còn lại 4 hạng CQ và 19 loại CQ thuộc
lớp CQ đồng bằng. Trong số 139 loại CQ, loại CQ số 11 có diện tích rộng nhất

(26.977,2ha), loại CQ số 39 có số lần lặp lại nhiều nhất (39 khoanh vi). Các nhóm CQ
trên đất Fa phân hóa phức tạp nhất.
Tóm lại: Tỉnh Quảng Ngãi có 1 kiểu CQ, 3 lớp CQ, 7 phụ lớp, 16 hạng CQ và
139 loại CQ với 798 khoanh vi khác nhau. CQ Quảng Ngãi phân hóa đa dạng, phức tạp
nhưng vẫn thể hiện quy luật chung: phân hóa theo chiều tây - đơng (lớp CQ núi ở phía
tây, lớp CQ đồi nhơ lên ở giữa tỉnh đến lớp CQ đồng bằng ven biển phía đơng). Phân
hóa theo mùa là quy luật bao trùm thiên nhiên Quảng Ngãi bên cạnh quy luật đai cao.
Tồn tỉnh có nền nhiệt - ẩm dồi dào, một phần nhỏ hẹp ở phía Đơng Nam (thuộc Đức
Phổ) có thời kì khơ hạn ngắn nhưng rất gay gắt.
2.2.2. Phân tích chức năng cảnh quan tự nhiên
Theo quan niệm chức năng CQ là các lợi ích con người thu được từ các thuộc
tính và quá trình của CQ, các đơn vị CQ Quảng Ngãi được xác định gồm hai nhóm chức
năng sau: nhóm chức năng tự nhiên: điều tiết dịng chảy, điều hịa khí hậu (CQ số 1, 3, 6,
10…); phòng hộ và BVMT (phòng hộ đầu nguồn: CQ số 1,2,3,4,6, 7, 11; phòng hộ bảo
vệ bờ biển: CQ số 121, 122, 124, 125); Nhóm chức năng kinh tế - xã hội (phát triển lâm
nghiệp sản xuất và nông - lâm kết hợp: loại CQ số 27, 29, 34, 36, 42, 62…; phát triển
nông nghiệp đồi núi: CQ số 16, 22, 32, 39, 81, 89…; sản xuất nông nghiệp và định cư:
CQ số 129, 132, 135…; sản xuất và phát triển công nghiệp, dịch vụ: CQ số 106, 107,
108, 109, 110, 116, 119, , 115, 126…; sản xuất muối, CQ số 123)…
2.2.3. Phân tích động lực cảnh quan
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, Quảng Ngãi nhận được
lượng nhiệt - ẩm dồi dào, nguồn năng lượng của các quá trình tự nhiên. Hoạt động của
gió mùa tạo nên nhịp điệu mùa cho CQ Quảng Ngãi. Ngoài nhịp điệu mùa, là nhịp điệu
ngày - đêm. Tác động của thuỷ triều và sóng hình thành những CQ ngập nước tạm thời
trong ngày ở vùng cửa sông – ven biển. Động lực TN thúc đẩy CQ phát triển theo quy
15


luật của TN nếu khơng có tác động của con người. Các hoạt động như phục hồi rừng,
trồng rừng làm gia tăng sinh khối cho CQ, hạn chế lượng đất bị rửa trôi trên vùng núi

Sơn Tây, Trà Bồng; ngăn chặn cát bay, di chuyển của dải cồn cát ở ven biển, tạo sự cân
bằng cho CQ, điển hình như CQ số 8, 12, 19, 121, 124… Việc khai thác quá mức, không
chú trọng bảo vệ đối với những CQ có độ nhạy cảm cao, làm cho các CQ này bị suy
thoái mạnh (CQ số 60, 113 – trảng cỏ cây bụi trên đất xói mịn trơ sỏi đá, đất xám bạc
màu). Các nhân tố tự nhiên và hoạt động khai thác lãnh thổ của con người là động lực thúc
đẩy sự phát triển của CQ, tạo nên nhịp điệu và xu thế biến đổi cho CQ Quảng Ngãi.
2.3. Đặc điểm cảnh quan huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Bình Sơn là huyện giáp biển, nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Phía Tây
huyện Bình Sơn là phần tiếp nối vùng núi huyện Trà Bồng. Vì vậy, tuy là huyện đồng
bằng nhưng CQ Bình Sơn phân hóa khá đa dạng. Từ bản đồ CQ chung toàn tỉnh, luận án
đã xác định ở huyện Bình Sơn có 48 loại CQ. Tiếp tục phân chia các loại CQ xuống cấp
dạng (các cấp phân vị cấp cao thống nhất với bản đồ CQ tồn tỉnh). Tồn huyện Bình
Sơn thuộc 3 lớp CQ, 7 phụ lớp, 9 hạng CQ, 48 loại CQ (so với 139 loại CQ toàn tỉnh) và
107 dạng CQ khác nhau - có thể xem đây là hình ảnh thu nhỏ của tỉnh Quảng Ngãi.
+ Lớp CQ núi chiếm diện tích nhỏ ở phần phía tây của huyện. Có 3 phụ lớp, 9 loại
CQ và 15 dạng CQ.
+ Lớp CQ đồi phân hóa đa dạng và phức tạp nhất. Gồm 2 phụ lớp, 3 hạng CQ, 27
loại CQ và 65 dạng CQ khác nhau.
+ Lớp CQ đồng bằng, được hình thành trên địa hình khá bằng phẳng, độ dốc nhỏ,
hiện được khai thác vào trồng cây hàng năm. Sự phân hóa của lớp CQ này không quá
phức tạp như vùng đồi. Lớp CQ đồng bằng có 2 phụ lớp, 3 hạng CQ và 17 dạng CQ.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
1. Mỗi nhân tố thành tạo CQ Quảng Ngãi có một vai trị nhất định. Các nhân tố
TN quyết định sự hình thành CQ theo quy luật tự nhiên, song tốc độ biến đổi của CQ này
và hình thành CQ nhân sinh phải kể đến vai trò của các hoạt động nhân tác.
2. CQ Quảng Ngãi phân hóa rất đa dạng, phức tạp, ngày càng mang đậm dấu ấn
nhân sinh. Đặc điểm và quy luật phân hóa CQ của tỉnh được thể hiện qua bản đồ CQ.
Quảng Ngãi nằm trong hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa
khơng có mùa đơng lạnh, bao trùm trên tồn tỉnh là một kiểu CQ rừng kín thường xanh
nhiệt đới mưa mùa, gồm 3 lớp CQ, 7 phụ lớp, 16 hạng và 139 loại CQ. Riêng huyện

Bình Sơn có 48 loại CQ và phân hóa thành 107 dạng CQ.

16


3. Tính đa dạng và phức tạp trong cấu trúc quyết định chức năng, động lực biến
đổi CQ. Chức năng CQ Quảng Ngãi gồm 2 nhóm chính: chức năng TN, chức năng phát
triển kinh tế. Nguồn nhiệt ẩm dồi dào, cơ chế hoạt động của gió mùa và hoạt động nhân
tác là động lực thúc đẩy phát triển CQ và quyết định xu thế biến đổi CQ Quảng Ngãi.
Chương 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ MỘT SỐ
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
3.1. Đánh giá cảnh quan tỉnh Quảng Ngãi cho phát triển các ngành kinh tế
3.1.1. Đánh giá cảnh quan cho phát triển nông nghiệp
3.1.1.1. Hệ thống chỉ tiêu, thang điểm và bậc trọng số
Sản xuất nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của TN. Với mục đích
xác định các mức độ thuận lợi của từng CQ cho phát triển nơng nghiệp nhiệt đới, bố trí
hợp lý hoạt động sản xuất theo các đơn vị CQ, chúng tôi xây dựng hệ thống chỉ tiêu, bậc
trọng số của chỉ tiêu và thang điểm đánh giá cho ngành nông nghiệp. Kết quả đánh giá
riêng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 6: Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại CQ đối với sản xuất nông nghiệp
ST
T
1
2
3
4
5
6
7


Loại chỉ tiêu

Rất thuận lợi (N1)
Độ dốc
≤ 3º
Loại đất
Pbc, Pc, Py, D, Rk, Fu
Tầng dày đất
≥ 100cm
Thành phần cơ giới
trung bình
Lượng mưa TB năm
2000 – 3000
Số tháng lạnh
0
Số tháng khô
≤2
Sản xuất nông nghiệp
Hiện trạng sử dụng và
8
(cây trồng lâu năm, cây
lớp phủ TV
hàng năm)

Mức độ thuận lợi
Thuận lợi (N2)
3º - ≤ 8º
Fa, Fs, Xa, Pg
50 – 100cm
nặng

1500 – 2000; ≥ 3000
1-2
3-4

Ít thuận lợi (N3)
8º - 15º
Xg, Ba, C, M,
≤ 50cm
nhẹ, thô
≤ 1500
≥3
≥5

Trảng cỏ cây bụi trên
đất Fa, Xa, Py, Pc

Trảng cỏ cây bụi trên
đất C, Cc, M

3.1.1.2. Đánh giá và phân hạng mức độ thuận lợi các CQ cho phát triển nông nghiệp
Luận án xác định 46 loại CQ không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (xếp vào
mức không thuận lợi) và đánh giá cho 93 loại CQ. Áp dụng cơng thức tính (I), (II) ở
chương 1 (trang 9), kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thuận lợi các CQ như sau:
Bảng 7: Phân hạng mức độ thuận lợi của các loại CQ cho phát triển nông nghiệp
Mức độ

Rất thuận lợi (N1)

56, 74, 75, 79, 80, 81,
82, 83, 84, 85, 86, 87,

Số loại CQ
88, 89, 90, 105, 116,
117, 118, 132, 135, 138

Thuận lợi trung bình (N2)
21, 31, 33, 38, 40, 44, 46, 48, 49,
50, 51,52, 54, 64, 65, 66, 69, 70,
73, 78, 100, 101, 102, 103, 104,
111, 112, 119, 120, 134, 136,
139.

17

Ít thuận lợi (N3)
5, 15, 17, 22, 30, 32, 39, 45, 59, 63,
76, 77, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98,
99, 106, 107, 108, 109, 110, 113,
114, 115, 121, 122, 126, 127, 128,
129, 130, 131, 133, 137


Do đồi núi chiếm 3/4 diện tích TN, nên diện tích CQ khơng thuận lợi cho phát
triển nơng nghiệp ở Quảng Ngãi chiếm tỉ lệ lớn: 56,9% (270.041,9 ha). Mức rất thuận lợi
cho nơng nghiệp có diện tích là 49.415,78 hecta (10,5%); ở mức độ thuận lợi trung bình
là 56.482,53 hecta (11,9%). Ở mức ít thuận lợi có diện tích lớn: 98.282 heca (khoảng
20,7% diện tích tồn tỉnh). Mặc dù diện tích loại CQ thuận lợi và rất thuận lợi cho nơng
nghiệp khơng lớn, nhưng nơng nghiệp Quảng Ngãi có nhiều thế mạnh để phát triển.
3.1.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp
3.1.2.1. Hệ thống chỉ tiêu, thang điểm và bậc trọng số
Tương tự như đánh giá cho nông nghiệp, sau khi lựa chọn chỉ tiêu, xác định trọng

số, luận án đánh giá riêng các chỉ tiêu cho phát triển lâm nghiệp, kết quả được thể hiện ở
bảng dưới.
Bảng 8: Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại CQ đối với sản xuất lâm nghiệp
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Mức độ thuận lợi
Rất thuận lợi (L1)
Thuận lợi (L2)
Ít thuận lợi (L3)
Rừng kín thường xanh,
Kiểu rừng - hiện
Rừng trồng, rừng tre nứa, Trảng cỏ - cây bụi thứ sinh,
rừng kín thứ sinh; Rừng
trạng sử dụng
cây trồng lâu năm
nương rẫy, cây hàng năm
ven biển
Núi trung bình, núi thấp, Đồi cao, thung lũng và
Dạng địa hình
Đồi thấp thoải
đồng bằng cao ven biển trũng giữa núi
Độ dốc

15º - 25º
25º - 35º
≤ 15º, ≥ 35º
Loại đất
H, Fa, Fu, Fs, Rk
Xa, C, Cc, D,M
Ba, Xg, E
Tầng dày
≥ 100cm
50 – 100cm
≤ 50cm
Th. phần cơ giới Nặng
Trung bình
Nhẹ, thơ
L. mưa TB năm ≥ 3000
2000 - 3000
≤ 2000
Số tháng khô
0
1- 2
3- 4
Loại chỉ tiêu

3.1.2.2. Kết quả đánh giá tổng hợp và phân hạng mức độ thuận lợi các CQ cho
phát triển lâm nghiệp
Sau khi xác định những CQ không thuận lợi đối với phát triển lâm nghiệp, luận án
đánh giá các CQ cịn lại. Do sản xuất lâm nghiệp khơng bị giới hạn bởi độ dốc nên số
CQ đánh giá cho lâm nghiệp (122 loại CQ) lớn hơn nông nghiệp. Kết quả đánh giá và
phân hạng mức độ thuận lợi như sau:
Bảng 9: Phân hạng mức độ thuận lợi các loại CQ cho phát triển lâm nghiệp

Mức độ

Rất thuận lợi (L1)

Thuận lợi trung bình (L2)

Ít thuận lợi (L3)

Loại CQ

1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 14,
15, 18, 19, 20, 21, 23, 24, 25,
26, 27, 28, 29, 31, 34, 35, 36,
38, 41, 42, 44, 47, 48, 50, 53,
55, 57, 58, 61, 62, 64, 67, 68,
69, 70, 71,

5, 9, 13, 16, 17, 22, 30, 32, 33,
37, 39, 40, 43, 45, 46, 49, 51,
52, 54, 56, 59, 60, 63, 65, 66,
70, 73, 74, 75, 76, 88, 89, 90,
91, 92, 94, 96, 100, 103, 104,
111, 116, 117, 119, 120,

77, 78, 93, 95, 97, 98, 99,
101, 102, 105, 106, 107,
108, 109, 110, 112, 113,
114, 115, 118, 121, 122,
124, 125, 126, 127, 128,
129, 130, 133, 137,


Kết quả đánh giá chứng tỏ Quảng Ngãi có tiềm năng phát triển lâm nghiệp. Diện
tích CQ thích hợp nhất cho sản xuất lâm nghiệp chiếm 47,8% (226.460,4ha), ở mức thuận

18


lợi trung bình là 26,03%, ở mức ít thuận lợi là 15,05%. Chỉ cịn phần nhỏ diện tích CQ
trên đất phù sa ở đồng bằng ưu tiên cho sản xuất lương thực, có tỉ lệ là 11,8% (52.474 ha).
3.1.3. Đánh giá cảnh quan cho phát triển du lịch
Quảng Ngãi được biết đến với nhiều địa danh du lịch, nhiều bãi biển đẹp (Sa Huỳnh,
Mỹ Khê, Khe Hai…), nhiều danh thắng nổi tiếng (Thiên Ấn - Di tích Quốc gia (1990) người xưa gọi là “Thiên ấn niêm hà”; Thành cổ Châu Sa, Trường Lũy, di tích đồn Cổ
Luỹ...) Vùng núi phía tây có nhiều phong cảnh đẹp, chế độ mưa - ẩm dồi dào, hệ thực vật
nhiệt đới đa dạng, khí hậu mát mẻ. Hơn nữa, người Ca Dong, Cor, Hrê vẫn giữ được những
nét văn hóa truyền thống với nhiều sắc thái, thu hút du khách tìm hiểu văn hóa, tham quan,
nghỉ dưỡng… Điều kiện tự nhiên Quảng Ngãi thuận lợi cho phát triển nhiều loại hình du
lịch.
3.1.3.1. Lựa chọn chỉ tiêu, đánh giá tài nguyên du lịch trong cấu trúc CQ
Sau khi phân tích từng loại tài nguyên du lịch TN (khí hậu, địa hình, tài ngun
nước, phong cảnh đẹp…) và tài nguyên du lịch nhân văn (di tích lịch sử - văn hóa, các
cơng trình kinh tế lớn, các lễ hội, làng nghề thủ công truyền thống…) trong cấu trúc CQ,
luận án tập trung vào đánh giá vai trò của các yếu tố TN đối với du lịch, nhằm xác định
mức độ thuận lợi của từng CQ cho hoạt động du lịch ở đây. Kết quả đánh giá riêng các
chỉ tiêu như sau (bảng 10).
Bảng 10: Đánh giá riêng các chỉ tiêu của loại CQ đối với phát triển du lịch
Stt
1
2
3
4

5

Loại chỉ tiêu
Nhiệt độ trung bình năm
Số giờ nắng
Lượng mưa trung bình năm
Độ dài mùa mưa
Số ngày mưa
Mức độ ảnh hưởng của gió
6
tây khơ nóng
7 Kiểu địa hình

8 Dạng địa hình
9 Độ dốc
10 Tài nguyên sinh vật

Thuận lợi (D1)
≤ 20ºC
2200 – 2600
≤ 2000
≤ 4 tháng
Ít

Mức độ thích hợp
Khá thuận lợi (D2)
20- 25ºC
1800 – 2200
2000 – 3000
5 – 7 tháng

Trung bình

ít thuận lợi (D3)
≥ 25ºC
≤ 1800
≥ 3000
≥ 8 tháng
Nhiều

Khơng ảnh hưởng

Ảnh hưởng ít

Ảnh hưởng mạnh

Vịm phủ bazan bề mặt đồi
Các kiểu địa hình đồng
Địa hình núi, dãy núi,
lượn sóng và đồi trên vùng
bằng
khối núi
chuyển tiếp
Bãi biển, bãi cát trắng
Khe rãnh, thung lũng
Thác nghềnh, suối nước
vàng, cồn cát, đồi thấp
sông suối và trũng giữa
đẹp, núi đá, đỉnh núi, đỉnh
thoải; đồng bằng cao và
núi, đồng bằng trũng

đồi có phong cảnh đẹp
bằng phẳng
thấp, đầm phá
≤ 8º
8 – 15º
≥ 15º
Rừng kín thường xanh ít bị Rừng trồng, cây trồng lâu Rừng tre nứa, cây hàng
tác động, rừng kín thứ sinh năm.
năm và trảng cỏ cây bụi

3.1.3.2. Kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thuận lợi cho phát triển du lịch
theo các đơn vị CQ

19


Tài nguyên du lịch không phân bố theo diện (theo tuyến, điểm). Từ kết quả đánh
giá riêng từng loại tài nguyên ở trên, luận án xác định các mức độ thuận lợi của CQ cho
hoạt động du lịch. Mỗi đơn vị CQ có mức độ thuận lợi khác nhau với phát triển du lịch.
Nhìn chung, những loại CQ thuộc lớp CQ đồng bằng – ven biển thuận lợi nhất. Kết quả
đánh giá được phân hạng như sau:
Bảng 11: Phân hạng mức độ thuận lợi các CQ cho phát triển du lịch
Mức độ
Khoảng điểm

Loại CQ

Thuận lợi (D1)
3,2 – 3,8
106, 108, 111, 114,

116, 117, 119, 121,
122, 123, 124, 125,
125, 127, 128, 129,
130, 131, 132, 133,
134, 135, 136, 137,
138, 139.

Khá thuận lợi (D2)
2,5 – 3,1
94, 95, 96, 97, 98,
99, 100, 101, 102,
103, 104, 105, 107,
109, 110, 112, 113,
115, 118, 120.

Ít thuận lợi (D3)
1,8 – 2,4
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16,
17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29,
30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42,
43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50,51, 51, 52, 53, 54,
55, 56, 57, 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67,
68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79, 80,
81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93,

3.1.4. Tổng hợp kết quả đánh giá theo từng đơn vị CQ cho phát triển nông – lâm
nghiệp và du lịch tỉnh Quảng Ngãi
Từ kết quả đánh giá ở trên, luận án phân chia mức độ thuận lợi của các CQ đối
với từng ngành sản xuất (căn cứ vào điểm ĐGCQ) cụ thể ở bảng tổng hợp sau:
Bảng 12. Tổng hợp kết quả đánh giá chung các loại CQ cho từng ngành sản xuất

Loại
CQ
1

Kết quả đánh giá
chung
L1
N0
D3

Loại
CQ
36

Kết quả đánh giá
chung
L1
N0
D3

Loại
CQ
71

Kết quả đánh giá
chung
L1
N0
D3


Loại
CQ
106

Kết quả đánh giá
chung
L3
N3
D1

2

L1

N0

D3

37

L2

N0

D3

72

L1


N0

D3

107

L3

N3

D2

3
4
5

L1
L1
L2

N0
N0
N3

D3
D3
D3

38
39

40

L1
L2
L2

N2
N3
N2

D3
D3
D3

73
74
75

L2
L2
L2

N2
N1
N1

D3
D3
D3


108
109
110

L3
L3
L3

N3
N3
N3

D1
D2
D2

6

L1

N0

D3

41

L1

N0


D3

76

L2

N3

D3

111

L2

N2

D1

7

L1

N0

D3

42

L1


N0

D3

77

L3

N3

D3

112

L3

N2

D2

8

L1

N0

D3

43


L2

N0

D3

78

L3

N2

D3

113

L3

N3

D2

9

L2

N0

D3


44

L1

N2

D3

79

L0

N1

D3

114

L3

N3

D1

10

L1

N0


D3

45

L2

N3

D3

80

L0

N1

D3

115

L3

N3

D2

11

L1


N0

D3

46

L2

N2

D3

81

L0

N1

D3

116

L2

N1

D1

12


L1

N0

D3

47

L1

N0

D3

82

L0

N1

D3

117

L2

N1

D1


13

L2

N0

D3

48

L1

N2

D3

83

L0

N1

D3

118

L3

N1


D2

14

L1

N0

D3

49

L2

N2

D3

84

L0

N1

D3

119

L2


N2

D1

15

L1

N3

D3

50

L1

N2

D3

85

L0

N1

D3

120


L2

N2

D2

16

L2

N0

D3

51

L2

N2

D3

86

L0

N1

D3


121

L3

N3

D1

17

L2

N3

D3

52

L2

N2

D3

87

L0

N1


D3

122

L3

N3

D1

18

L1

N0

D3

53

L1

N0

D3

88

L2


N1

D3

123

L0

N0

D1

19

L1

N0

D3

54

L2

N2

D3

89


L2

N1

D3

124

L3

N0

D1

20

L1

N0

D3

55

L1

N0

D3


90

L2

N1

D3

125

L3

N0

D1

21

L1

N2

D3

56

L2

N1


D3

91

L2

N3

D3

126

L3

N3

D1

22

L2

N3

D3

57

L1


N0

D3

92

L2

N3

D3

127

L3

N3

D1

23

L1

N0

D3

58


L1

N0

D3

93

L3

N3

D3

128

L3

N3

D1

24

L1

N0

D3


59

L2

N3

D3

94

L2

N3

D2

129

L3

N3

D1

20


25

L1


N0

D3

60

L2

N0

D3

95

L3

N3

D2

130

L3

N3

D1

26


L1

N0

D3

61

L1

N0

D3

96

L2

N3

D2

131

L0

N3

D1


27

L1

N0

D3

62

L1

N0

D3

97

L3

N3

D2

132

L0

N1


D1

28

L1

N0

D3

63

L2

N3

D3

98

L3

N3

D2

133

L3


N3

D1

29

L1

N0

D3

64

L1

N2

D3

99

L3

N3

D2

134


L0

N2

D1

30

L2

N3

D3

65

L2

N2

D3

100

L2

N2

D2


135

L0

N1

D1

31

L1

N2

D3

66

L2

N2

D3

101

L3

N2


D2

136

L0

N2

D1

32

L2

N3

D3

67

L1

N0

D3

102

L3


N2

D2

137

L3

N3

D1

33

L2

N2

D3

68

L1

N0

D3

103


L2

N2

D2

138

L0

N1

D1

34

L1

N0

D3

69

L1

N2

D3


104

L2

N2

D2

139

L0

N2

D1

35

L1

N0

D3

70

L2

N2


D3

105

L3

N1

D2

3.2. Đánh giá cảnh quan huyện Bình Sơn cho phát triển cây cao su
3.2.1. Đặc điểm sinh thái của cây cao su: Cao su là cây công nghiệp nhiệt đới
điển hình, thích hợp với nhiệt độ từ 22 - 28ºC, lượng mưa 1500 – 2000mm/năm và số
ngày mưa: 100 – 150 ngày/năm. Cao su ưa lặng gió (gió nhẹ 1- 2m/s). Độ cao thích hợp
nhất cho cao su ở vùng nhiệt đới là < 600m; Loại đất tốt nhất là đất đỏ bazan, hay đất
vàng đỏ trên đá macma bazơ đến trung tính, giàu mùn, tơi xốp, thốt nước tốt.
3.2.2. Đánh giá mức độ thích hợp của các dạng cảnh quan cho phát triển cây
cao su huyện Bình Sơn
Căn cứ vào đặc điểm sinh thái cây cao su và đặc điểm phân hóa TN của lãnh thổ
nghiên cứu, luận án lựa chọn các chỉ tiêu ĐGCQ cho cây cao su, tiến hành phân cấp chỉ
tiêu và đánh giá riêng các chỉ tiêu như sau (bảng 13):
Bảng 13. Bảng đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với cây cao su huyện Bình Sơn
Stt

Chỉ tiêu

1
2
3


Độ cao tuyệt đối (m)
Độ dốc
Độ đá lẫn
Nhiệt độ trung bình
năm
Lượng mưa trung bình
năm (mm/năm)
Số tháng có T < 20ºC
Số tháng khô
Loai đất
Tầng dày đất
Thành phần cơ giới

4
5
6
7
8
9
10

Mức độ thích nghi
Rất thích nghi (S1)
Thích nghi (S2)
≤400
400 – ≤ 600
≤ 3º
3- ≤ 8º
Khơng

ít

Ít thích nghi (S3)
600 – 700
8 - 15º
nhiều, lộ đá gốc

25 - 27ºC

23 - 25ºC; ≥ 27ºC

20 – 23ºC

1200 – 1500
2000 - 2500
≤2
5 – 6; 2 - 3
Rk, Fs
50 – 100 cm
trung bình

< 1200mm
>2500
3–5
6-7
Xa, D
≤ 50cm
nhẹ

1500 – 2000

0
3-4
Fu, Fa
≥ 100cm
nặng

3.2.3. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển cao su
Bảng 14. Phân hạng mức độ thuận lợi của các dạng CQ đối với cây cao su
Mức độ
Số dạng
CQ

Rất thuận lợi (S1)
Thuận lợi trung bình (S2)
31, 43, 47, 49, 50, 62, 16, 18, 20, 21, 23, 24, 25, 26, 29, 32, 33,
65, 67, 68, 70, 71, 72, 39, 40, 41, 42, 44, 45, 46, 48, 51, 52, 55,
73, 75, 76, 77, 78, 89
57, 59, 63, 69, 74, 79, 80, 88, 90.

21

Ít thuận lợi (S3)
17, 19, 22, 27,
53, 54, 56, 58,
60, 64


Kết quả các dạng CQ cho phát triển cây cao su đã xác định được tổng diện tích
thích hợp nhất đối với cây cao su là 6.861,2 hecta (chiếm 18,2% diện tích huyện Bình
Sơn); mức thuận lợi trung bình là 8316,9 hecta (22,4%). Kết quả đánh giá chứng tỏ Bình

Sơn có tiềm năng lớn cho mở rộng diện tích cao su; Tuy điều kiện tự nhiên ở Bình Sơn
khơng đạt mức tối ưu như ở Đông Nam Bộ, nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh
trưởng và phát triển cho loại cây này.
3.3. Định hướng khai thác và sử dụng hợp lí một số loại tài nguyên
3.3.1. Cơ sở đề xuất định hướng
3.3.1.1. Quan điểm trong định hướng: Quan điểm hệ thống - tổng hợp; quan điểm
PTBV, mơ hình hệ kinh tế sinh thái nông – lâm kết hợp và canh tác bền vững trên đất
dốc; phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá.
3.3.1.2. Các căn cứ đề xuất định hướng: Kết quả NCCQ, ĐGCQ của luận án; các
quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của địa phương.
3.3.2. Một số định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên theo các đơn vị cảnh quan
và định hướng không gian ưu tiên phát triển các ngành sản xuất
Một số định hướng sử dụng hợp lý các cảnh quan: Chuyển đổi hình thức sản xuất
và sử dụng đất; Kết hợp phát triển nhiều ngành trên một đơn vị CQ; Phát huy lợi thế và
đầu tư phát triển du lịch. Kết quả thể hiện ở bảng 15:
Bảng 15. Kiến nghị không gian ưu tiên phát triển các ngành kinh tế tỉnh Quảng Ngãi
Stt
I
1
2
3
II
4
5
6
7
III
IV
V


Không gian ưu tiên
Không gian ưu tiên phát triển nơng nghiệp

Diện tích (ha)
178.694

Khơng gian ưu tiên trồng cây lâu năm
Không gian ưu tiên trồng cây hàng năm
Không gian ưu tiên trồng cỏ phát triển chăn nuôi
Không gian ưu tiên phát triển lâm nghiệp
Không gian ưu tiên bảo vệ, phục hồi rừng phòng hộ và
bảo vệ đa dạng sinh học
Không gian ưu tiên khoanh nuôi tái sinh rừng và phát
triển rừng sản xuất
Không gian ưu tiên trồng rừng mới
Khơng gian bảo vệ rừng phịng hộ ven biển
Khơng gian ưu tiên phát triển nông – lâm kết hợp
Không gian ưu tiên phát triển sản xuất muối
Không gian khác

Tỉ lệ %
34,68

55.648,8
113.587,4
9.687,1
258.664
100.992,3

10,8

22,0
1,88
50,2
19,6

91.717,5

17,8

56.164,1
9.790,0
39.675,5
360,6
37.872,1

10,9
1,9
7,7
0,07
7,35

3.3.3. Một số định hướng bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững
Những kiến nghị BVMT được luận án đề xuất theo từng vùng lãnh thổ: Vùng đồi
núi bảo vệ rừng, phục hồi rừng là yêu cầu cấp thiết; Vùng đồng bằng, cửa sông ven biển:
môi trường TN bị biến đổi mạnh theo mùa, tùy từng trường hợp mà có biện pháp cải tạo
hợp lí…
22


3.3.4. Một số định hướng phát triển cây cao su

Dựa vào kết quả ĐGCQ đối với cây cao su, hiện trạng sản xuất và quy hoạch cây
trồng của địa phương, luận án kiến nghị ưu tiên trồng mới cao su trên những dạng CQ có
mức thích hợp nhất, diện tích là 4.280 hecta - lớn hơn quy hoạch diện tích cao su (3500
hecta) của tỉnh. Tiếp theo có thể trồng cao su trên những dạng CQ có mức độ thích hợp
trung bình (diện tích là 4.917 hecta).
3.4. Một số giải pháp chung
Ngoài những kiến nghị cụ thể ở trên, luận án đề xuất một số giải pháp chung sau:
- Phân bố hợp lí các ngành sản xuất (cây trồng, vật nuôi…) phù hợp với kết quả
ĐGCQ và tiềm năng TN vốn có ở mỗi địa phương trong tỉnh.
- Phát triển cân đối giữa các ngành nhằm phát huy thế mạnh mỗi vùng trong tỉnh.
- Trồng mới và mở rộng diện tích cao su trên những khoanh vi được đánh giá là
thuận lợi nhất.
- Các giải pháp khác: Thực hiện biện pháp BVMT toàn tỉnh; tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người dân (nhằm hạn chế khai thác trái phép tài nguyên rừng, khoáng sản…).
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
ĐGCQ cho phát triển các ngành kinh tế ở bản đồ cảnh quan tỉ lệ 1: 100.000 đã
chứng tỏ tỉnh Quảng Ngãi có thế mạnh phát triển nơng nghiệp, có tiềm năng lớn cho phát
triển lâm nghiệp và có lợi thế phát triển du lịch. Các đơn vị CQ thích hợp nhất cho phát
triển lâm nghiệp phân bố trên vùng núi phía tây, cho phát triển nông nghiệp là ở đồng
bằng và các thung lũng, trũng thấp giữa núi; cho du lịch tập trung ở đồng bằng - ven
biển. ĐGCQ ở cấp dạng CQ cho phát triển cây cao su, luận án đã chỉ ra được các mức độ
thuận lợi ở từng dạng CQ và kiến nghị mở rộng diện tích cao su lên 4.280 hecta, phục vụ
quy hoạch cao su hiện nay của tỉnh Quảng Ngãi.
Kết quả ĐGCQ phát triển các ngành kinh tế là cơ sở cho luận án đề xuất định
hướng không gian ưu tiên phát triển từng ngành sản xuất khác nhau. Khi các ngành sản
xuất (nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch) được bố trí hợp lí trên lãnh thổ sẽ phát huy được
tiềm năng tự nhiên, tận dụng được lợi thế phân hóa của khí hậu, SDHL tài ngun đất,
nước, rừng theo các đơn vị CQ phục vụ phát triển KT-XH, giảm thiểu những tác hại
không mong muốn đến môi trường.


23


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Quảng Ngãi là lãnh thổ nhỏ nhưng phân hóa rất đa dạng và phức tạp về điều
kiện tự nhiên và phương thức khai thác lãnh thổ. Vì vậy, cần nghiên cứu, đánh giá tổng
hợp điều kiện tự nhiên của tỉnh trước khi tiến hành khai thác. Tiếp cận hướng nghiên cứu
tổng hợp - nghiên cứu ĐGCQ cho Quảng Ngãi có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn,
góp phần giải quyết nhiều vấn đề đang đặt ra ở địa phương. CQ Quảng Ngãi phân hóa đa
dạng là tiềm năng lớn cho tỉnh phát triển một nền kinh tế toàn diện, nhiều ngành khác
nhau: nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch…
2. Luận án xây dựng hai bản đồ CQ ở hai tỉ lệ. Bản đồ CQ tỉ lệ 1:100.000 phản
ánh quy luật phân hóa CQ toàn tỉnh Quảng Ngãi, đơn vị cơ sở là loại CQ; Từ bản đồ CQ
toàn tỉnh, luận án tiếp tục thành lập bản đồ CQ tỉ lệ 1: 50.000 cho huyện Bình Sơn, đơn
vị cơ sở là dạng CQ. CQ Quảng Ngãi phân hóa đa dạng và phức tạp (tồn tỉnh có 1 kiểu
CQ, 3 lớp CQ, 7 phụ lớp, 16 hạng CQ và 139 loại CQ; huyện Bình Sơn có 48 loại CQ và
107 dạng CQ) nhưng vẫn thể hiện quy luật phân hóa chung (thay đổi từ CQ núi xuống
CQ đồi và đồng bằng, từ CQ khô hạn ở phía Đơng Nam lên CQ ẩm ướt ở phía Tây và
Tây Bắc). Tất cả đều thay đổi theo mùa – động lực phát triển CQ tồn tỉnh. Tính địa
phương của điều kiện tự nhiên và tính cực đoan của thời tiết, khí hậu đã hình thành nên
một số CQ tiêu biểu đặc thù ở Quảng Ngãi, khác hẳn so với các lãnh thổ lân cận.
3. ĐGCQ cho phát triển sản xuất, luận án chứng tỏ Quảng Ngãi có thế mạnh phát
triển nơng nghiệp, có tiềm năng cho phát triển lâm nghiệp, có lợi thế cho phát triển du
lịch. Luận án cũng xác định không gian ưu tiên phát triển từng ngành sản xuất (hình 4)
và định hướng bảo vệ mơi trường lãnh thổ theo nhóm loại CQ. So sánh với các loại cây
trồng khác ở địa phương, cao su là cây mang lại giá trị kinh tế cao, nhu cầu mở rộng diện
tích cao su là tất yếu nhằm góp phần “xóa đói giảm nghèo và làm giàu” cho người dân
đất Quảng Ngãi. Thực tiễn này đã gợi mở cho NCS tiến hành đánh giá các dạng CQ phát
triển cây cao su huyện Bình Sơn (ở bản đồ CQ tỉ lệ 1: 50.000). Kết quả kiến nghị: mức

độ thuận lợi nhất cho phát triển cao su Bình Sơn có diện tích 4.280 hecta, lớn hơn quy
hoạch cây cao su (3500 hecta) tỉnh đã đề ra.
4. Luận án đã thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Kết quả nghiên cứu và
ĐGCQ Quảng Ngãi đã khẳng định vai trò và giá trị của TN – nguồn nội lực phát triển
KT-XH địa phương.

24


2. Kiến nghị: So sánh với những thực tiễn, luận án còn tồn tại một số vấn đề.
NCS mong muốn sẽ có điều kiện để tiếp tục hướng nghiên cứu này và hoàn thiện luận án
trong tương lai.

25


×