Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nghiên cứu sức khỏe tâm thần của học sinh Trung học cơ sở và các yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.49 KB, 21 trang )

TM§T-B-BYT

BỘ Y TẾ
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
I. Thông tin chung về đề tài
1. Tên đề tài

2. Mã số

Nghiên cứu sức khỏe tâm thần của học sinh
Trung học cơ sở và các yếu tố liên quan
3. Thời gian thực hiện: 4 tháng
(Từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2015)

4. Cấp quản lý
NN
Bộ,
Tỉnh

5.

Kinh phí
Tổng số:
Trong đó, từ Hoạt động YTTH: 650 triệu đồng

6.

Thuộc Chương trình (theo phương thức tuyển chọn)


CS

x

.

Mã số của đề tài (do Cơ quan quản lý ghi sau khi có Quyết định phê duyệt): _______
7
7.1. Chủ nhiệm đề tài
Họ và tên: Trương Đình Bắc
Học hàm học vị: Tiến sĩ chuyên ngành YTCC
Chức danh: Phó Cục trưởng Cục YTDP
Điện thoại:
Cơ quan: 37367378
Địa chỉ cơ quan: Cục Y tế dự phòng, Ngõ 135, Núi Trúc, Hà Nội
Đồng chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: Chu Văn Thăng
Học hàm học vị: PGS. Tiến sĩ chuyên ngành vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế
Chức danh khoa học: Giảng viên chính trường Đại học Y Hà Nội
Điện thoại: 8523798
Cơ quan: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Đại học Y Hà Nội, số 1
Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội
7
7.2. Thư ký đề tài
Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Diễm
Học hàm học vị: BS. ThS. YTCC
Chức danh khoa học: Phó trưởng phòng Kiểm soát bệnh KLN và Sức khỏe trường học
Điện thoại: Cơ quan: 37367184
Địa chỉ cơ quan: Cục Y tế dự phòng, Ngõ 135, Núi Trúc, Hà Nội
8


Cơ quan chủ trì đề tài

Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế
Điện thoại: 37367184
Địa chỉ: Ngõ 135, Núi Trúc, Hà Nội

Fax: 04.37367379


II. NỘI DUNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu của đề tài
9
Mục tiêu chung:
Mô tả các vấn đề sức khỏe tâm thần quan trọng và các yếu tố liên quan đến vấn đề này của học sinh
trung học cơ sở nhằm cung cấp những bằng chứng để cải thiện tình hình sức khỏe tâm thần ở học
sinh trung học cơ sở
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ hiện mắc các vấn đề sức khoẻ tâm thần quan trọng ở học sinh trung học cơ sở tại
4 tỉnh thuộc miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên năm 2015.
2. Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình đến vấn đề sức khoẻ
tâm thần học sinh.
3. Thăm dò quan niệm và các cách xử trí của cha mẹ học sinh và giáo viên về vấn đề sức khoẻ tâm
thần ở học sinh trung học cơ sở.
4. Đề xuất mô hình can thiệp tại gia đình và nhà trường nhằm nâng cao sức khỏe tâm thần học sinh
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết giả thuyết nghiên cứu là
1. Các vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ em hiện nay đang phổ biến ở miền Bắc, miền Trung,
miền Nam và Tây Nguyên
2. Vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh có liên quan đến các yếu tố đặc điểm cá nhân học
sinh

3. Vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh có liên quan đến các yếu tố kinh tế và môi trường
sống của gia đình
4. Vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh có liên quan đến các yếu tố môi trường học tập nhà
trường.
5. Quan niệm và cách xử trí của cha mẹ và thầy cô giáo đã đầy đủ về vấn đề sức khỏe tâm thần
học sinh hiện nay chưa?
10

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Tình trạng đề tài:
Mới
Kế tiếp đề tài đó kết thúc giai đoạn trước: Không


Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài

 Ngoài nước:
Trên thế giới, có tới 7 đến 10% trẻ em và thanh thiếu niên mắc phải các rối loạn tâm thần cần điều
trị. Tỉ lệ này cao hơn ở các vùng đô thị đông dân có nhiều yếu tố xã hội không thuận lợi, đặc biệt ở
tuổi dậy thì. Những trạng thái tâm lý bệnh học trẻ em thường gặp là: Hành vi gây rối và chống đối
2


xã hội (những rối loạn bên ngoài) có tỉ lệ mắc là 3-5%; Rối loạn cảm xúc (những rối loạn bên trong)
có tỉ lệ gặp là 2-5%; Những trở ngại tâm lý và rối loạn dạng cơ thể chiếm 1-3%.
Hiếm gặp hơn là các rối loạn tâm thần trẻ em và rối loạn sự phát triển nói chung (bệnh tự kỷ) gặp
0,1%. (Theo MJA practice esentials-Edited by Nicholas A Keks and Graham D Burrows). Những rối
loạn hành vi gây rối và chống đối xã hội thường gặp ở trẻ trai nhiều gấp 2 đến 3 lần trẻ gái. Tỉ lệ
giữa nam và nữ tương đồng hơn với các rối loạn cảm xúc. Trẻ gái lại hay gặp trầm cảm và chứng

biếng ăn nhiều hơn so với trẻ trai. Những rối loạn cảm xúc (lo âu, trầm cảm) làm giảm sút đáng kể
sự phát triển và khả năng học của trẻ. Các rối loạn hành vi gây phá vỡ nghiêm trọng sự phát triển về
mặt xã hội và có thể dẫn tới mắc các chứng bệnh tâm thần về lâu dài.
Các báo cáo nghiên cứu gần đây cho thấy vấn đề sức khỏe tâm thần có xu hướng gia tăng. Theo ước
tính của Tổ chức Y tế thế giới, trên 25% dân số thế giới bị rối loạn tâm thần và hành vi tại một thời
điểm nào đó trong cuộc đời. (WHO (2001), The world health report 2001 - Mental Health: New
Understanding, New Hope).
Ở Trung Quốc, các nhà nghiên cứu thấy rằng áp lực từ các kỳ thi chuyển cấp và gánh nặng học tập
có liên quan đến tình trạng sức khỏe tâm thần kém ở các học sinh Trung Quốc (Li & Zhang, 2008
Factors predicting rural Chinese adolescents’ anxieties, fears and depression. School Psychology
International, 29(3), 376-384), không những thế, áp lực học tập cao cũng có thể dẫn đến bạo lực và
các vấn đề phát triển. (Lin & Chen, 1995 Academic pressure and impact on students’ development in
China. McGill Journal of Education, 30(2), 149).
Nhằm đẩy mạnh công tác y tế trường học, năm 1995, Tổ chức Y tế thế giới đã xây dựng sáng kiến y
tế trường học toàn cầu (Global School Health Initiatives) nhằm tăng số lượng các “trường học nâng
cao sức khỏe” (Health-Promoting Schools). Sáng kiến này nhằm mục đích nâng cao sức khỏe cho
học sinh, cán bộ trường học, gia đình và thành viên của cộng đồng thông qua trường học. Mục tiêu
của sáng kiến này là phối hợp sự nỗ lực của hai ngành y tế và giáo dục trong việc nâng cao sức
khỏe cho học sinh dựa vào trường học. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào nhu
cầu và hoàn cảnh của mỗi nước, một trường học nâng cao sức khỏe được hiểu là trường học có môi
trường khỏe mạnh để sinh hoạt, học tập và làm việc. Mô hình trường học nâng cao sức khỏe và sáng
kiến YTTH toàn cầu được xây dựng dựa trên cách tiếp cận toàn diện. Các thành phần chính của mô
hình bao gồm: các chính sách, cơ sở vật chất, các dịch vụ YTTH và quan hệ giữa trường học-gia
đình-xã hội và truyền thông giáo dục sức khỏe. Các nghiên cứu đánh giá về mô hình trường học
nâng cao sức khỏe cho thấy mô hình này thực sự có tác động tốt tới việc nâng cao sức khỏe cho học
sinh. Mô hình đã góp phần nâng cao sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật từ đó giảm gánh nặng bệnh tật
cho học sinh, đặc biệt là những bệnh không lây nhiễm trong đó có sức khỏe tâm thần học sinh, tăng
cường kết quả học tập và quan hệ giữa trường học-xã hội/cộng đồng và nhà trường-gia đình tốt hơn.
Trong nước:
Việt nam có dân số hơn 90 triệu trong đó trẻ em dưới 16 tuổi chiếm khoảng 30%. Tuy nhiên, hiểu

3


biết của dân chúng về vấn đề chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em còn nghèo nàn, chỉ có một số
lượng nhỏ nhân viên làm việc trong hệ thống này và những nhân viên này còn thiếu những kĩ năng
cần thiết.
Bên cạnh đó, những nghiên cứu về tỷ lệ mắc cũng như các yếu tố liên quan tới vấn đề sức khỏe tâm
trí ở trẻ em đang chỉ ra rằng trẻ em Việt nam có thể có nguy cơ mắc vấn đề sức khỏe tâm trí tăng
lên. Nghiên cứu dịch tễ học gần đây sử dụng bộ câu hỏi SDQ bản dùng cho cha me chỉ ra tỷ lệ mắc
vấn đề sức khỏe tâm trí trẻ em và trẻ vị thành niên tại Đà Nẵng là 9.1% (Ananda B. Amstadter, Trinh
Luong Tran et al. 2009). Nghiên cứu tại Vĩnh phúc năm 2006 cho thấy tỷ lệ mắc vấn đề sức khỏe
tâm trí ở trẻ em tiểu học là 5.1%. Các nghiên cứu chủ yếu ở phạm vi hẹp và mới chỉ sử dụng 1 trong
3 nguồn thông tin để xác định vấn đề sức khỏe tâm trí ở trẻ em.
Mọi trẻ em có quyền hưởng chăm sóc y tế toàn diện trong đó sức khoẻ tâm thần của các em cần
được coi trọng như sức khoẻ thể chất. Hệ thống trường học luôn phải đương đầu với các đối tượng
học sinh có vấn đề về sức khoẻ tâm trí: những học sinh học kém, học sinh cá biệt thường gây nhiều
rắc rối do những phản ứng khác nhau cho giáo viên và gia đình mà chủ yếu là do mức độ nhận thức
của giáo viên, gia đình và cộng đồng còn hạn chế. Các vấn đề sức khoẻ tâm trí cần được nhận biết
sớm ngay từ khi có nguy cơ.
Thực tế cho thấy, trong nhà trường luôn luôn có một tỉ lệ học sinh có vấn đề về sức khoẻ tâm trí.
Theo một khảo sát cắt ngang tại Việt nam là 15, 94%, khảo sát dọc trong 1 năm học là 1,6% các em
có rối nhiễu về tâm lý trong tổng số học sinh các cấp học (Nội san tâm thần học, số 5, tháng 1/2001,
trang 103, bài "nghiên cứu xây dựng mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm lý-tâm thần cho học sinh phổ
thông ở Đồng Nai"). Nghiện ma tuý ở trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 8% (Bùi Đăng Dũng, Tìm hiểu
nhân tố tâm lý xã hội ở một số học sinh trung học sử dụng ma tuý. Đề tài NCKH cấp thành phố, Hà
Nôi, 1998). Lạm dụng chất đang tăng nhanh chóng, với số thanh thiếu niên chiếm 70% số người
nghiện. Trong số các ca tự sát có 10% ở độ tuổi 10 đến 17 (Hoàng Cẩm Tú, RLTT trẻ em VN, 1996).
Nghiên cứu tại Hà nội, trong 21.960 thanh thiếu niên đã phát hiện 3,7% các em có rối loạn hành vi
thoả mãn các tiêu chuẩn ICD 10 (Nhận xét về yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm
thần của trẻ em và thanh thiếu niên-Đinh Đăng Hoè, Nguyễn Viết Thiêm-Nội san tâm thần học số

4/2000, trang 41). Khảo sát sức khỏe tâm trí học sinh trường học thành phố Hà Nội bằng công cụ
SDQ của Tổ chức Y tế Thế giới chuẩn hóa Việt Nam cho thấy trên mẫu nghiên cứu gồm 1.202 học
sinh tiểu học và trung học cơ sở trong độ tuổi 10 - 16 tuổi, tỷ lệ học sinh có vấn đề về sức khỏe tâm
trí chung là 19,46 %. (Theo báo cáo của Bệnh viện tâm thần ban ngày Mai Hương-Hà Nội 2007)
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Viết Thiêm cho thấy tỉ lệ người dân mắc rối loạn tâm thần loại này
hay loại khác chiếm khoảng 15-20% dân số (Nguyễn Viết Thiêm (2002), Sức khỏe tâm thần cộng
đồng - Tài liệu đào tạo sau đại học. Đại học Y Hà Nội). Nghiên cứu dịch tễ học bệnh tâm thần của
Trần Văn Cường cho kết quả 2,8% dân số có biểu hiện trầm cảm, 2,6% dân số có biểu hiện lo âu, và
4


rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên chiếm 0,9% dân số. Phân tích sâu hơn của nghiên cứu này cũng
cho thấy tỉ lệ trầm cảm ở nữ cao gấp 3 lần so với nam và lo âu ở nữ cũng gấp khoảng 2,5 lần so với
nam (Trần Văn Cường (2002), Điều tra dịch tễ học lâm sàng một số bệnh tâm thần thường gặp ở các
vùng kinh tế xã hội khác nhau của nước ta hiện nay (Báo cáo đề tài cấp Bộ).
Nhiều nghiên cứu về sức khỏe tâm trí chỉ ra rằng trầm cảm (depression), lo âu (anxiety disorder) là
những biểu hiện thường gặp của các vấn đề sức khoẻ tâm trí ở vị thành niên (Forero R, M. L., Rissel
C, Bauman A. (1999), " Bullying behaviour and psychosocial health among school students in New
South Wales, Australia: cross sectional survey." British Medical Journal, pp. 344-349). Rối loạn lo
âu thường xảy ra cùng với các suy nhược về thể chất và tâm thần. Lo âu có những triệu chứng khác
nhau, nhưng tất cả các biểu hiện đều xoay quanh sự sợ hãi, lo lắng quá mức hay không có căn cứ. Ở
vị thành niên rối loạn trầm cảm biểu hiện là những thay đổi về cảm xúc như cảm thấy buồn, khóc,
vô vọng; không quan tâm đến những hoạt động vui chơi, giải trí hay suy giảm các hoạt động học tập
tại trường; có thể biểu hiện ăn không ngon miệng hay thay đổi giấc ngủ hay có những khó chịu
trong cơ thể một cách mơ hồ; ngoài ra trẻ còn nghĩ rằng không thể làm được việc gì đúng hoặc cảm
thấy cuộc sống không có ý nghĩa hoặc vô vọng (Michaelson, R. (2004), Child Abuse in Viet Nam:
Summary report of the concept snature and extent of child abuse in Viet Nam.)
Nghiên cứu về một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm trí của học sinh ở một số trường trung
học cơ sở của một số thành phố ở Việt Nam của Lê Thị Kim Dung và cộng sự (2007) có những phát
hiện đáng chú ý về tình trạng lo âu và trầm cảm ở học sinh. Tỉ lệ học sinh có biểu hiện lo âu là

12,3% và trầm cảm là 8,4%. (Lê Thị Kim Dung (2007), Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng
đến sức khỏe tâm thần của học sinh ở một số trường trung học cơ sở thuộc một số thành phố (Đề tài
nghiên cứu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, mã số B2003-49-61).
Điều tra quốc gia về thanh niên và vị thành niên lần thứ hai (SAVY 2) cho biết, trong số 10039
thanh thiếu niên trả lời, có 73,1% người từng có cảm giác buồn chán.). Tỷ lệ thanh thiếu niên đã
từng cảm thấy hoàn toàn thất vọng về tương lai là 21,3% và có 4,1% đã từng nghĩ đến chuyện tự tử.
Có 78,9% thanh thiếu niên thành thị (trong tổng số 2465 người) đã từng cảm thấy buồn chán, cao
hơn khoảng 7% so với tỷ lệ này ở nông thôn. Tỷ lệ thanh thiếu niên thành thị cảm thấy thất vọng về
tương lai là 23,5%. Tỷ lệ này ở nông thôn là 20,6%. Trong số 4925 nữ thanh thiếu niên, có 77,9%
người đã từng trải qua cảm giác buồn chán. Tỷ lệ này ở nam thanh thiếu niên là 68,4%. Đặc biệt, có
5,9% nữ thanh thiếu niên -đã từng nghĩ đến chuyện tự tử. Tỷ lệ này cao gấp hơn 2 lần so với nam
thanh thiếu niên.
Các vấn đề sức khoẻ tâm thần ở tuổi trẻ nếu không được quan tâm phòng ngừa và can thiệp phù hợp
sẽ để lại nhiều hậu quả cho cá nhân, gia đình và xã hội. Một trong những hậu quả nghiêm trọng của
vấn đề là trẻ có thể có ý định tự tử và thực hiện hành vi tự tử. Vấn đề sức khỏe tâm thần cũng có
ảnh hưởng lớn tới mối quan hệ của cá nhân với các thành viên trong gia đình, với bạn bè, ảnh hưởng
đến kết quả học tập tại trường, năng suất lao động cũng như sự phát triển cá nhân nói chung. Vì vậy
việc nhận thức đúng đắn, xác định rõ ràng vấn đề sức khoẻ tâm thần và phòng ngừa, chăm sóc, điều
5


trị sức khoẻ tâm thần cho lứa tuổi học sinh có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn.
Bộ câu hỏi Strength and Difficulties Questionnaire (SDQ)
Bộ câu hỏi sàng lọc vấn đề sức khoẻ tâm trí SDQ (Strength and Difficulties Questionnaire) gồm
25 mục do viện nghiên cứu Sức Khoẻ Tâm trí, Vương Quốc Anh đưa ra và đã được sử dụng
rộng rãi trên 40 nước trên thế giới và đã được dịch ra 60 thứ tiếng trên thế giới. Bộ câu hỏi bao
gồm các thước đo để đo lường tình trạng sức khỏe tâm trí của trẻ về 5 khía cạnh: biểu hiện cảm
xúc, hành vi, sự hiếu động của trẻ, quan hệ đồng đẳng, và quan hệ xã hội. Cách cho điểm dựa
vào từng nhóm câu hỏi, điểm cao nhất trẻ đạt được là 40 điểm, thấp nhất là 0 điểm. Bộ câu hỏi
đã được dịch ra tiếng Việt, đã được được kiểm định khả năng sàng lọc ở cộng đồng.

 Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan
1. Nguyễn Kim Việt và cs (1994). Nghiện rượu và lạm dụng rượu ở một phường dân cư Hà Nội
(1994). Kỷ yếu công trình nghiên cứu dịch tễ lâm sàng về
2. Nguyễn Kim Việt và cs (1994). Điều tra dịch tễ về lạm dụng rượu ở xã Vi Hương, Bạch Thông,
Bắc Thái (1994). Kỷ yếu công trình nghiên cứu dịch tễ lâm sàng về
3. Nguyễn Kim Việt và cs (1994). Sử dụng bộ test Wais tìm hiểu thương trí ở một quần thể dân cư
ngoại thành Hà Nội (1994). Công trình NCKH Bệnh viện Bạch Mai
4. Nguyễn Kim Việt và cs (1990). Rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên 10-17 tuổi tại một phường
dân cư Hà Nội. Kỷ yếu công trình NCKH phục vụ Hà Nội
5. Nguyễn Kim Việt và cs (1987). Sơ bộ nhận định về tình hình thanh thiếu niên hư – vi phạm ở
một phường dân cư Thành phố Hà Nội. Kỷ yếu công trình NCKH phục vụ Hà Nội
6. Nguyễn Kim Việt và cs (1987). Nhận xét về Handicap do bệnh tâm thần ở 4 phường xã của
Thành phố Hà Nội. Một số công trình NCKH phục vụ Hà Nội.
7. Chu Văn Thăng và cộng sự (2010) Nghiên cứu thực trạng công tác y tế trường học ở Việt Nam
hiện nay và đề xuất mô hình quản lý phù hợp. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ mã số
4113-QĐ/BYT.
8. Lê thị Hoàn (2007) Tình hình sức khỏe tâm trí ở trẻ em tiểu học tỉnh Vĩnh Phúc. Báo cáo kết quả
tháng 1/2007 (tiếng Anh), 55 trang. Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy điển
9. Lê Thị Hoàn và cộng sự (2006) “Tình hình sức khỏe trẻ em lứa tuổi học đường Việt Nam”. Báo
cáo kết quả năm 2006 (tiếng Anh), 50 trang. Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy điển
10. Lê thị Thanh Xuân và cộng sự (2006) “Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh
sản và phòng chống HIV/AIDS của vị thành niên trong và ngoài trường học tại các vùng dự án
do Plan hỗ trợ”. Báo cáo kết quả năm 2006 (tiếng Việt và tiếng Anh), 105 trang
11. Lê thị Thanh Xuân và cộng sự (2005) “Đánh giá thực hành chăm sóc trẻ thơ toàn diện tại Thái
Nguyên” do tổ chức Plan tại Việt nam hỗ trợ. Báo cáo kết quả năm 2005 (tiếng Việt và tiếng
Anh), 80 trang
12. Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội (2005), Nghiên cứu về bệnh cong vẹo cột sống ở học
sinh phổ thông Hà Nội- Thực trạng và giải pháp dự phòng
13. Lê thị Thanh Xuân và cộng sự (2004) “Thực trạng hoạt động y tế trường học và định hướng xây
dựng thực hành nâng cao sức khỏe trường học”, nghiên cứu do tổ chức Plan tại Việt nam hỗ trợ.

6


Báo cáo kết quả năm 2004, 97 trang (tiếng Việt và tiếng Anh)
14. Trần văn Dần và cộng sự (2004), Bệnh cong vẹo cột sống và cận thị học đường ở học sinh miền
núi tỉnh Hòa Bình (tiếng Việt)
15. Trần Văn Dần và cộng sự (2003), Tình hình tai nạn thương tích ở học sinh phổ thông (tiếng Việt)
16. Lê thị Kim Thoa (2003), Đánh giá có sự tham gia về sức khỏe (bao gồm cả sức khỏe trường
học), tiếng Anh, 105 trang
17. Chu văn Thăng, Lê Thị Thanh Xuân và cộng sự (2003), Tình hình cong vẹo cột sống và cận thị
của học sinh thành phố Hà Nội. Thực trạng và giải pháp phòng ngừa, Đề tài nghiên cứu KHCN
cấp Trung ương mã số B2000-40-87, phối hợp với Vụ giáo dục thể chất, Bộ giáo dục và đào tạo;
nghiệm thu xuất sắc năm 2003, 78 trang
11

Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử dụng

11.1. Cách tiếp cận: Đây là nghiên cứu mô tả phân tích có sử dụng phối hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu bao gồm phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi SDQ có giá trị sàng lọc tại cộng đồng, được Tổ chức Y tế thế giới
khuyến khích sử dụng và đã được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới.
11.2. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính
Nghiên cứu định lượng nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc các vấn đề sức khoẻ tâm trí quan trọng ở học
sinh trung học cơ sở và phân tích mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình
đến vấn đề sức khoẻ này.
Nghiên cứu định tính nhằm thăm dò quan niệm và các cách xử trí của cha mẹ học sinh và giáo viên
về vấn đề sức khoẻ tâm trí ở trung học cơ sở cũng như các ý kiến đề xuất về mô hình can thiệp tại
gia đình và nhà trường nhằm nâng cao sức khỏe tâm trí học sinh.
11.3. Địa điểm và Đối tượng nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu dự kiến sẽ lựa chọn các tỉnh đại diện cho các khu vực: miền Bắc, miền Trung, miền Nam
và Tây Nguyên nước ta. Trên cơ sở này, dự kiến nghiên cứu sẽ lựa chọn 4 tỉnh đại diện cho 4 miền:
Đại diện Bắc: Vĩnh Phúc
Đại diện miền Trung: Tỉnh Bình Định
Đại diện khu vực Nam: Tỉnh An Giang
Đại diện Tây Nguyên: Gia Lai
7


Tại mỗi tỉnh sẽ lựa chọn 1 quận và 1 huyện đại diện cho tỉnh. Tại mỗi quận, huyện sẽ lựa chọn 02
trường trung học cơ sở, điều tra toàn bộ học sinh của các trường được chọn
Tiêu chuẩn lựa chọn các trường tham gia vào nghiên cứu là:
- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu
- Đại diện cho tỉnh, thành phố lựa chọn vào nghiên cứu về yếu tố dân tộc, vùng, miền
- Số lượng học sinh đảm bảo trên 500 học sinh/trường; 40 lớp/trường
Như vậy tổng cộng mỗi miền nghiên cứu 4 trường trung học cơ sở tại 1 quận và 1 huyện . Tổng cộng có
16 trường trên 4 tỉnh thuộc 4 miền.
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng
- Học sinh trung học cơ sở tại các trường học được lựa chọn vào nghiên cứu
- Thầy hoặc cô giáo chủ nhiệm lớp của các trường được lựa chọn nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
- Cha hoặc mẹ học sinh tham gia vào nghiên cứu
- Thầy hoặc cô giáo chủ nhiệm lớp của các trường được lựa chọn vào nghiên cứu
- Đại diện Ban giám hiệu nhà trường, đại diện lãnh đạo trung tâm y tế dự phòng quận/huyện
và đại diện lãnh đạo phòng giáo dục quận/huyện.

Tiêu chuẩn lựa chọn học sinh nghiên cứu định lượng
Học sinh: Học sinh phổ thông cơ sở đang đi học tại các trường

Tiêu chuẩn loại trừ học sinh không tham gia vào nghiên cứu
Những học sinh đã được xác định có mắc bệnh tâm thần hoặc thiểu năng trí tuệ.
11.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
11.4.1. Nghiên cứu định lượng (áp dụng công thức mô tả cắt ngang)
Nghiên cứu định lượng sẽ được tiến hành trên 2 nhóm đối tượng sau:
A. Học sinh:
Cỡ mẫu cho nghiên cứu điều tra ở học sinh được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho một nghiên
cứu tỷ lệ trong quần thể

8


Đơn vị chọn mẫu là học sinh. Số học sinh mỗi tỉnh được nghiên cứu là:
P(1-p)
n= Z2(1-/2)------------------------(p)2
Trong đó:
Với độ tin cậy 95%: Z=1.96
p=0,1 (là tỷ lệ học sinh có vấn đề sức khỏe, ước tính từ nghiên cứu của Trần Tuấn và cộng sự )
=0,2
1,962x0,1x0,9
n= ----------------------------  865 học sinh
(0,2x0,1)2
Số học sinh cần được điều tra mỗi tỉnh là 865 x 2 (hệ số chọn mẫu) ~= 1730 học sinh.
Cách chọn mẫu đối tượng học sinh:
Chọn mẫu theo nhiều bậc
Tại mỗi tỉnh, số học sinh được lựa chọn vào nghiên cứu sẽ theo các bước như sau:
Bước 1: tại mỗi khu vực nghiên cứu, chọn 1 tỉnh
Bước 2: Tại mỗi tỉnh nghiên cứu, chọn 1 quận và 1 huyện đại diện cho tỉnh nghiên cứu. Tổng cộng
có 8 quận, huyện trong 4 tỉnh cần nghiên cứu.
Bước 3: Tại mỗi quận, huyện lựa chọn, chọn chủ đích 02 trường phổ thông cơ sở. Mỗi quận, huyện

cần điều tra 2 đến 3 trường và tổng cộng có 16 đến 24 trường trong 4 tỉnh cần điều tra. Đảm bảo mỗi
quận, huyện chọn được cả trường đạt chuẩn và trường chưa đạt chuẩn.
Bước 4: Tại mỗi trường lựa chọn tất cả học sinh trường đó
Ước tính có 1730 học sinh tại mỗi tỉnh.
B. Giáo viên:
Tất cả giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành nghiên cứu tại các trường lựa chọn.
Tổng cộng: ước tính 20 giáo viên/trường x 2 trường/huyện x 8 huyện = 320 giáo viên
9


Cách chọn mẫu đối tượng giáo viên
Chọn tất cả giáo viên chủ nhiệm các lớp tại các trường được lựa chọn vào nghiên cứu.
Chọn mỗi trường 1 nhóm giáo viên dạy giáo dục công dân, tâm lý, sinh học, cán bộ y tế trường học
để thảo luận nhóm.
11.4.2. Nghiên cứu định tính:
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu. Thảo luận nhóm tập trung với đối
tượng giáo viên và cha/mẹ học sinh được thực hiện sau khi có kết quả phân tích sơ bộ nghiên cứu
định lượng.
Đối tượng được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện, có chủ đích, mỗi nhóm đảm bảo 15-20 người
theo nhóm đỗi tượng sau:
- Mỗi trường chọn 01 đại diện cho Ban giám hiệu nhà trường
- Nhóm giáo viên: Mỗi trường thảo luận 01 nhóm giáo viên chủ nhiệm lớp và nhóm giáo viên
dạy các môn giáo dục công dân, sinh học, tâm lý...

- Nhóm phụ huynh: 01 nhóm phụ huynh học sinh có con được sàng lọc có vấn đề sức khỏe
tâm trí của mỗi trường. Mỗi trường tiến hành thảo luận 1 nhóm phụ huynh có con có học lực
khá và 1 nhóm phụ huynh có con có học lực kém.
- Nhóm học sinh: mỗi trường thảo luận 01 nhóm học sinh
- Phỏng vấn sâu được thực hiện với đại diện Đại diện Ban giám hiệu nhà trường, đại diện lãnh
đạo trung tâm y tế dự phòng quận/huyện và đại diện lãnh đạo phòng giáo dục quận/huyện.

Ước tính có 16 đến 24 cuộc phỏng vấn sâu, và 48 từ 50 cuộc thảo luận nhóm, trong đó 16 cuộc TLN
giáo viên và 32 nhóm phụ huynh tại 4 tỉnh điều tra
11.6. Kỹ thuật thu thập thông tin
Nghiên cứu sẽ sử dụng các kỹ thuật như phỏng vấn theo bộ câu hỏi bán cấu trúc có sẵn, thảo luận
nhóm và bộ câu hỏi SDQ đã được dịch ra tiếng Việt và đã được kiểm định.
-

Phỏng vấn học sinh và giáo viên chủ nhiệm theo bộ câu hỏi thiết kế có sẵn về các đặc điểm
10


cá nhân, môi trường gia đình và môi trường trường học.
-

Sử dụng bộ câu hỏi tự điền SDQ cho học sinh để tự đánh giá các câu hỏi liên quan đến 5 vấn
đề sức khỏe tâm trí ở trẻ em.

-

Sử dụng bộ câu hỏi tự điền SDQ cho giáo viên để đánh giá về các vấn đề sức khỏe tâm trí
của từng học sinh trong lớp do giáo viên phụ trách.

-

Phỏng vấn sâu một số cán bộ lãnh đạo các trường và các bên liên quan về quan điểm cách
xử trí và đề xuất các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao tình hình sức khỏe tâm trí ở học
sinh.

-


Thảo luận nhóm giáo viên và cha hoăc mẹ học sinh về quan điểm, cách xử trí và đề xuất các
giải pháp can thiệp nhằm nâng cao tình hình sức khỏe tâm trí ở học sinh.

11.6. Công cụ thu thập thông tin
-

Phỏng vấn học sinh theo bộ câu hỏi thiết kế có sẵn về các đặc điểm cá nhân, điều kiện văn
hóa kinh tế gia đình và môi trường học tập nhà trường (phụ lục 1)

-

Phỏng vấn học sinh và giáo viên chủ nhiệm Bộ câu hỏi SDQ sử dụng học sinh (phụ lục 2)

-

Thảo luận nhóm giáo viên (phụ lục 3)

-

Thảo luận nhóm phụ huynh (phụ lục 4)

-

Thảo luận nhóm học sinh (phụ lục 6)

-

Hướng dẫn phỏng vấn sâu (phụ lục 5)

11.7. Chỉ tiêu nghiên cứu

Mục tiêu 1: Xác định tỷ lệ hiện mắc các vấn đề sức khoẻ tâm trí quan trọng ở học sinh trung học cơ
sở tại miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên năm 2015.
1. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề sức khỏe tâm trí ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh
2. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề về cảm xúc ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh
3. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề về hành vi ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh

11


4. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề tăng động ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh
5. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề về quan hệ bạn bè ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh
6. Tỷ lệ hiện mắc có vấn đề về hướng xã hội ở học sinh trung học cơ sở 4 tỉnh
Mục tiêu 2: Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình đến
vấn đề sức khoẻ tâm trí học sinh.
1. Mối liên quan giữa các yếu tố đặc trưng cá nhân với vấn đề sức khỏe tâm trí
2. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường gia đình với các vấn đề sức khỏe tâm trí
3. Mối liên quan giữa các yếu tố môi trường nhà trường với các vấn đề sức khỏe tâm trí
Mục tiêu 3: Thăm dò quan niệm và các cách xử trí của nhà trường và gia đình về vấn đề sức khoẻ
tâm trí ở học sinh trung học phổ thông.
1. Quan niêm về vấn đề sức khỏe tâm trí của các đối tượng: lãnh đạo nhà trường, giáo viên và
cha mẹ học sinh
2. Các cách xử trí với vấn đề sức khỏe tâm trí của các đối tượng: lãnh đạo nhà trường, giáo
viên và cha mẹ học sinh
Mục tiêu 4: Đề xuất mô hình can thiệp tại gia đình và nhà trường
nhằm nâng cao sức khỏe tâm trí học sinh
1. Các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện vấn đề sức khỏe tâm trí của học sinh trung học cơ sở dưới
quan điểm của các đối tượng khác nhau: lãnh đạo nhà trường, giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh
và các bên liên quan.
11.9. Tính mới của đề tài
*


Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc vấn đề sức khỏe tâm trí học sinh trung học cơ sở tại 4 miền
nước ta.

*

Sự liên quan của môi trường gia đình, nhà trường và đặc trưng cá nhân với vấn đề sức khỏe
tâm trí học sinh trung học cơ sở.

*

Các rào cản về quan niệm cũng như cách xử trí của nhà trường gia đình về vấn đề sức khỏe
tâm trí.

*

Nhận thức về những vấn đề và các giải pháp liên quan đến sức khỏe tâm trí học sinh đối với
tất cả các đối tượng có liên quan (lãnh đạo nhà trường, giáo viên, cha mẹ và học sinh,
12


ngành y tế, ngành giáo dục)
12

Nội dung nghiên cứu
1. Điều tra tình hình sức khỏe tâm trí học sinh trung học cơ sở.


Sử dụng bộ câu hỏi SDQ cho học sinh và giáo viên về tình hình sức khỏe tâm trí học sinh




Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi và hoàn chỉnh



Tập huấn cho cán bộ tham gia nghiên cứu về mục đích điều tra, cách thu thập số liệu



Điều tra phỏng vấn 6920 học sinh phổ thông cơ sở và 320 giáo viên tại 4 tỉnh theo mẫu bộ
câu hỏi thiết kế sẵn và bộ câu hỏi SDQ.



Phân tích và xử lý số liệu

2. Viết báo cáo chuyên đề về tình hình mắc các vấn đề sức khỏe tâm trí ở học sinh trung học cơ
sở
3. Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình với vấn đề sức
khỏe tâm trí của học sinh trung học cơ sở


Xây dựng mẫu phiếu điền thông tin về đặc trưng cá nhân, môi trường gia đình và môi trường
trường học cho học sinh trung học cơ sở



Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi và hoàn chỉnh




Tập huấn cho cán bộ tham gia nghiên cứu về mục đích điều tra, cách thu thập số liệu



Phân tích và xử lý số liệu



Viết báo cáo chuyên đề về các mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và gia
đinh với vấn đề sức khỏe tâm trí

4. Thăm dò các quan niệm và các cách xử trí vấn đề sức khỏe tâm trí của nhà trường và gia
đinh


Xây dựng mẫu hướng dẫn cho phỏng vấn sâu lãnh đạo nhà trường và hướng dẫn thảo luận
nhóm giáo viên và cha mẹ học sinh



Tiến hành thử nghiệm bản hướng dẫn và hoàn chỉnh



Phỏng vấn sâu 16 lãnh đạo nhà trường, thảo luận 16 đến 18 nhóm giáo viên, thảo luận 24 đến
32 nhóm cha mẹ học sinh về quan niệm và cách xử trí vấn đề sức khỏe tâm trí học sinh




Phân tích và xử lý số liệu



Viết báo cáo chuyên đề về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại các trường học

5. Đề xuất mô hình can thiệp sức khỏe tâm trí gia đình và nhà trường.


Xây dựng mẫu hướng dẫn cho phỏng vấn sâu lãnh đạo nhà trường và hướng dẫn thảo luận
nhóm giáo viên và cha mẹ học sinh
13




Tiến hành thử nghiệm bản hướng dẫn và hoàn chỉnh



Phỏng vấn sâu 16 lãnh đạo nhà trường, các bên liên quan, thảo luận 16 đến 18 nhóm giáo
viên, thảo luận 24 đến 32 nhóm cha mẹ học sinh về các giải pháp nâng cao tình hình sức
khỏe tâm trí học sinh phổ thông cơ sở



Phân tích và xử lý số liệu




Viết báo cáo chuyên đề về nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại các trường học

Kết quả dự kiến
1. Báo cáo sức khỏe tâm trí của học sinh PTCS.
2. Báo cáo mô tả một số yếu tố liên quan.
3. Đề xuất mô hình can thiệp tại gia đình và tại nhà trường.

13

Hợp tác quốc tế
Tên đối tác

Nội dung hợp tác

Đã hợp tác
Dự kiến hợp tác
14
TT
1
1

Tiến độ thực hiện
Các nội dung, công việc
thực hiện chủ yếu
(Các mốc đánh giá chủ yếu)
2
Tham khảo tài liệu, thiết kế, viết
đề cương nghiên cứu


2

Bảo vệ đề cương

3

Hoàn thiện đề cương

4

Thiết kế và rà soát lại các công
cụ nghiên cứu: phiếu phỏng vấn
học sinh, giáo viên, các mẫu
phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu,
các mẫu phiếu hướng dẫn thảo
luận nhóm
Điều tra thử, hoàn chỉnh công cụ
nghiên cứu

Sản phẩm
phải đạt

Thời gian
(BĐ-KT)

3
Bản đề cương chi
tiết

4

8-9/2015

Được hội đồng đánh
giá đề cương chấp
nhận
Bản đề cương hoàn
thiện, đảm bảo tính
khả thi, khoa học
Bộ công cụ nghiên
cứu gồm phiếu
phỏng vấn học sinh,
giáo viên, các mẫu
phiếu hướng dẫn
phỏng vấn sâu, các
mẫu phiếu hướng
dẫn thảo luận nhóm

8-9/2015

14

8-9/2015
9/2015

Người, cơ quan
thực hiện
5
Chủ nhiệm đề tài,
thư ký và nghiên
cứu viên

Chủ nhiệm đề tài,
thư ký và nghiên
cứu viên
Chủ nhiệm đề tài,
thư ký và nghiên
cứu viên
Chủ nhiệm đề tài,
thư ký và nghiên
cứu viên


5

Tập huấn cán bộ tham gia nghiên
cứu

6

Khảo sát, chọn địa điểm nghiên
cứu, liên hệ với các tỉnh nghiên
cứu

7

Điều tra thực địa tại 16 trường, 8
huyện, 4 tỉnh

8

Xử lý số liệu, viết báo cáo


9

Nghiệm thu cơ sở

Các cán bộ tham gia
hiểu rõ mục đích và
cách thu thập số liệu
4 tỉnh, 8 huyện và
16 trường được lựa
chọn nghiên cứu

9/2015
9/2015

Chủ nhiệm đề tài,
thư ký

Số liệu về tình hình
sức khỏe tâm trí học
sinh, mối liên quan
giữa các yếu tố kinh
tế, văn hóa, xã hội
với vấn đề sức khỏe
tâm trí học sinh,
quan niệm và cách
xử trí và các giải
pháp tại gia đình và
nhà trường nhằm
nâng cao tình hình

sức khỏe tâm trí học
sinh
Bộ số liệu định
lượng và định tính
được lưu trữ
Báo cáo tổng thể
hoàn thành
Báo cáo được hội
đồng góp ý và phê
duyệt cho nghiệm
thu cấp cơ sở

10-11/2015

Chủ nhiệm đề tài
và nhóm nghiên
cứu

11/2015

Chủ nhiệm đề tài
và nhóm nghiên
cứu

12/2015

Chủ nhiệm đề tài
và nhóm nghiên
cứu


III. Kết quả của đề tài
15

Dạng kết quả dự kiến của đề tài
I

II

III



Mẫu (model, maket)



Quy trình công nghệ

 Sơ đồ



Sản phẩm (thành phẩm hoặc



Phương pháp

 Bảng số liệu




Tiêu chuẩn



bán thành phẩm)
 Vật liệu


Thiết bị, máy móc



Dây chuyền công nghệ

 Quy phạm

 Thuốc mới
 Văcxin mới
 Sinh phẩm mới

Báo cáo phân tích

Tài liệu dự báo
Đề án, qui hoạch triển
khai
 Luận chứng kinh tế-kỹ
thuật, nghiên cứu khả thi
 Chương trình máy tính

 Khác (các bài báo, đào
tạo Thạc sĩ, SV,...)



16
Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả II, III)
TT
Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học
15

Chú thích


1
1
2
3

4

5

17

TT

2
Các bảng số liệu định

lượng và bảng ma trận
định tính
Tình hình sức khỏe
tâm trí học sinh trung
học cơ sở
Chuyên đề về mối liên
quan giữa các yếu tố
kinh tế, văn hóa, xã
hội và gia đình với vấn
đề sức khỏe tâm trí
học sinh trung học cơ
sở
Chuyên đề về quan
niệm và cách xử trí
của gia đình, nhà
trường về vấn đề sức
khỏe tâm trí ở học sinh
trung học cơ sở
Chuyên đề về các giải
pháp can thiệp nhà
trường và gia đình cải
thiện tình hình sức
khỏe tâm trí.

3
Đảm bảo tính khoa học, đáng tin cậy
Mô tả cụ thể được tình hình mắc các vấn đề sức
khỏe tâm trí quan trọng ở học sinh trung học cơ
sở
Phân tích mối liên quan giữa đặc trưng cá nhân,

môi trường gia đình, môi trường nhà trường với
các vấn đề sức khỏe tâm trí học sinh trung học
cơ sở

Mô tả được các quan niệm và cách xử trí của
gia đình và nhà trường về vấn đề sức khỏe tâm
trí học sinh trung học cơ sở.

Mô tả được các giải pháp ở nhà trường và gia
đình nhằm nâng cao tình hình sức khỏe tâm trí
học sinh trung học cơ sở.

Yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả I)
Tên sản phẩm
và chỉ tiêu chất lượng chủ yếu

Đơn
vị
đo

Mức chất lượng

Cần
đạt
1

4

2


3

4

Mẫu tương tự
Trong
nước
5

Thế
giới
6

Dự kiến
Số
lượng
sản
phẩm
tạo ra

7

Phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu
18
(Nêu tính ổn định của các thông số công nghệ, ghi địa chỉ khách hàng và mô tả cách thức
chuyển giao kết quả,...)
Các tác động của kết quả nghiên cứu (ngoài tác động đã nêu tại mục 18 trên đây)
19
 Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH&CN
Đào tạo ít nhất một học viên cao học y tế công cộng/y học dự phòng làm luận văn thạc sỹ về

sức khỏe tâm trí học sinh.
Nâng cao trình độ nghiên cứu về sức khỏe tâm trí học sinh cho các cán bộ tham gia
 Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan:
16


Giúp cho ngành y tế, ngành giáo dục có một bức tranh toàn diện về tình hình sức khỏe tâm
trí học sinh trung học cơ sở hiện nay
Cập nhật những kiến thức mới về sức khỏe tâm trí cho các cán bộ giảng dạy tham gia, giúp
ích cho việc giảng dạy sinh viên các trường đại học Y về nội dung này
 Đối với kinh tế – xã hội:
Mô hình can thiệp nâng cao tình hình sức khỏe tâm trí học sinh được đề xuất phù hợp sẽ làm
giảm chi phí, gánh nặng bệnh tật do của các bệnh tâm thần đồng thời sẽ giúp cho học sinh, các
chủ nhân tương lai của đất nước phát triển khỏe mạnh, tạo điều kiện cho các em tiếp thu kiến
thức tốt hơn và do đó có khả năng đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
nhiều hơn.

17


IV. Các tổ chức/cá nhân tham gia thực hiện đề tài
Hoạt động của các tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài (Ghi tất cả các tổ chức
20
phối hợp thực hiện đề tài và phần nội dung công việc tham gia trong đề tài)
TT
Tên tổ chức
Địa chỉ
Hoạt động/đóng góp cho đề tài
1


PGS.TS. Nguyễn
Kim Việt

Bộ môn Tâm
thần, trường đại
học y Hà Nội,
Viện Tâm Thần
Trung ương

Góp ý cho đề cương nghiên cứu, công cụ nghiên
cứu, cung cấp các tài liệu có liên quan, góp ý
cho báo cáo

2

PGS. Nguyễn Võ
Kỳ Anh

Bộ Giáo dục &
ĐT, 49 Đại Cồ
Việt

Góp ý cho đề cương nghiên cứu, hỗ trợ lựa chọn
địa điểm nghiên cứu, cung cấp các tài liệu có
liên quan, góp ý cho báo cáo

3

TS. Ngũ Duy Anh Vụ Công tác
Học sinh sinh

viên, 49 Đại Cồ
Việt

Góp ý cho đề cương nghiên cứu, hỗ trợ lựa chọn
địa điểm nghiên cứu, cung cấp các tài liệu có
liên quan, góp ý cho báo cáo

4

Trường Đại học Y 01 Tôn Thất
Hà Nội
Tung, Hà Nội

Phối hợp, hỗ trợ trong tất cả quá trình nghiên
cứu

21

Liên kết với sản xuất và đời sống
(Ghi rõ đơn vị sản xuất hoặc những người sử dụng kết quả nghiên cứu tham gia vào
quá trình thực hiện và nêu rõ nội dung công việc thực hiện trong đề tài)
Người sử dụng kết quả nghiên cứu tham gia vào quá trình nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu sẽ được công bố và chuyển tới:
- Bộ Y tế
- Bộ Giáo dục và đào tạo
- Các trường học, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, Uỷ ban nhân dân, Hội cha mẹ học sinh tại
các trường nơi tiến hành thực địa
- Giáo viên và sinh viên các trường đại học Y có liên quan
Nội dung công việc:
1. Bộ y tế:



Chỉ đạo chung toàn bộ quá trình nghiên cứu



Duyệt đề cương chi tiết, duyệt kế hoạch nghiên cứu



Đọc báo cáo nghiên cứu, góp ý



Nghiệm thu nghiên cứu



Xây dựng mô hình nâng cao sức khỏe tâm trí học sinh dựa trên kết quả nghiên cứu

2.

Bộ giáo dục và đào tạo



Chỉ đạo các đơn vị thuộc bộ phối hợp hỗ trợ nghiên cứu




Đọc báo cáo nghiên cứu, góp ý



Hỗ trợ triển khai mô hình nâng cao sức khỏe tâm trí học sinh ứng dụng dựa trên kết quả
nghiên cứu do Bộ y tế xây dựng

3.

Ba Sở Y tế (Vĩnh Phúc, Bình Định, Gia Lai, An Giang), 16-24 trường phổ thông cơ sở,
18


các đơn vị giáo dục và y tế huyện trong địa bàn điều tra


Chọn địa điểm nghiên cứu theo hướng dẫn



Chọn đối tượng nghiên cứu theo hướng dẫn



Hỗ trợ tập huấn cho điều tra viên, giám sát viên tại cộng đồng



Tham gia và hỗ trợ thu thập số liệu định lượng và định tính tại cộng đồng




Tổ chức các buổi phỏng vấn sâu, họp điều tra theo lịch của nhóm nghiên cứu



Đúng góp ý kiến cho bản báo cáo và đề xuất những hoạt động cụ thể để nâng cao sức khỏe
tâm trí học sinh hiện nay tại địa phương

22

Đội ngũ cán bộ thực hiện đề tài
(Ghi những người có đóng góp chính thuộc tất cả các tổ chức chủ trì và tham gia đề tài,
không quá 10 người)

TT
A

Họ và tên

Cơ quan công tác

Tỷ lệ % thời gian làm
việc cho đề tài

Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế

10

Trường Đại Học Y Hà Nội


10

Cục Y tế dự phòng

20

ThS. Trần Quốc Bảo

Cục Y tế dự phòng

10

CN. Ngô Thị Phương Thảo

Cục Y tế dự phòng

15

ThS. Vũ Cẩm Thanh

Cục Y tế dự phòng

5

ThS. Hà Huy Toan

Cục Y tế dự phòng

5


ThS. Đinh Hải Linh

Cục Y tế dự phòng

5

TS. Lê Thị Hoàn

Viện Đào tạo YHDP và
YTCC, Trường Đại học Y
Hà Nội

10

TS. Lê Thị Thanh Xuân

Viện Đào tạo YHDP và
YTCC, Trường Đại học Y
Hà Nội

10

Chủ nhiệm đề tài
TS. Trương Đình Bắc

B

Đồng chủ nhiệm đề tài
PGS. TS. Chu Văn Thăng


C

Thư ký đề tài
ThS. Nguyễn Thị Hồng Diễm
D

Cán bộ tham gia nghiên cứu

V. Kinh phí thực hiện đề tài và nguồn kinh phí (giải trình chi tiết xin xem phụ lục kèm theo)
Đơn vị tính: Triệu đồng

19


23
TT

1
A

Kinh phí thực hiện đề tài (triệu đồng)
Nguồn kinh phí
Tổng số
Thuê
khoán
chuyên
môn
2
3

4
650
Tổng kinh phí

Trong đú
Nguyên,vậ Thiết
Xây
t liệu,
bị,
dựng,
năng
máy sửa chữa
lượng
móc
nhỏ
5
6
7

Chi khác

8

Trong đó:
1

Ngân sách SNKH

2


Các nguồn vốn khác

650
0

- Tự có
- Khác (vốn huy
động, ...)
B

Thu hồi

Hà Nội, ngày
Thủ trưởng
Cơ quan chủ trì đề tài
(Họ, tên, chữ ký và đúng dấu)

tháng năm 2015

Chủ nhiệm đề tài
(Họ, tên và chữ ký)

20


TM§T-B-BYT




×