Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Vận dụng kế toán quản trị tại Đại học Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CAC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CAC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC.........................................................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
1.Tính cấp thiết đề tài....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...........................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................3
6. Kết cấu của luận văn..................................................................................3
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ....................................................................................................................
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ...................................4
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị...............................................................4
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị......................................5
1.1.4. Vai trò kế toán quản trị với các chức năng quản lý..........................8
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
VIỆT NAM..................................................................................................10


1.2.1. Các trường đại học công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu..........10
1.2.2. Cơ chế hoạt động của trường đại học công lập..............................11
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VẬN DỤNG TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP..............................................................12


1.3.1. Những điểm khác biệt giữa doanh nghiệp và trường đại học công
lập.............................................................................................................12
1.3.2. Sự cần thiết vận dụng kế toán quản trị vào trường đại học công lập
..................................................................................................................13
1.3.3. Chi phí và phân loại chi phí trong trong trường đại học công lập..14
1.3.4. Xây dựng dự toán...........................................................................16
1.3.6.Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.....................................21
Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................25
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.............................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động............................................29
2.1.3. Phân cấp quản lý.............................................................................30
2.1.3.1 Phân cấp quản lý tài chính............................................................................30
2.1.3.2 Phân cấp về quản lý đào tạo.........................................................................32

2.1.4 .Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................32
Theo mô hình trên, bộ máy tổ chức kế toán được phân thành cấp kế toán
trung tâm (Ban Kế hoạch-Tài chính) và kế toán trực thuộc (bộ phận kế
toán các đơn vị thành viên). Kế toán đơn vị và kế toán tại Ban Kế hoạchTài chính có sổ kế toán và bộ máy nhân sự tương ứng với khối lượng
công việc tại đơn vị, để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao đảm bảo
gọn nhẹ và đạt hiệu quả nhất....................................................................33
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán................................................................34
2.1.6. Phân loại các đơn vị thành viên Đại học Đà Nẵng.........................34

2.2. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ THÀNH
VIÊN – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG....................................................................35
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị.................................................35
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị................................................36


2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI ĐẠI HỌC
ĐÀ NẴNG...................................................................................................38
2.3.1. Công tác xây dựng dự toán.............................................................39
2.3.1.1. Các cơ sở để xây dựng dự toán...................................................................39
2.3.1.2. Quy trình xây dựng dự toán.........................................................................39
2.3.1.3. Nội dung xây dựng dự toán.........................................................................40

Trích nguồn số liệu tại báo cáo tài chính Trường ĐHBK 2011................52
2.3.2. Kiểm tra, kiểm soát đánh giá tình hình thực hiện dự toán..............52
2.3.2.1. Kiểm tra nguồn thu học phí.........................................................................52
2.3.2.2. Kiểm tra nguồn chi hoạt động thường xuyên..............................................55

2.3.3. Về cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định................60
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG..............................................................63
Chương 3 VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
.........................................................................................................................66
3.1.TÍNH TẤT YẾU VÀ YÊU CẦU VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG...................................................................66
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ HOÀN THIỆN NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG...................................................................67
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng dự toán thu chi...............................67
3.2.2.Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát, đánh giá phân tích chi phí
..................................................................................................................71

3.2.3. Cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.....................76
3.2.3.1. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận.....................76
3.2.3.2. Phân tích biên..............................................................................................80

3.3. TỔ CHỨC VẬN DỤNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI ĐẠI
HỌC ĐÀ NẴNG..........................................................................................82
3.3.1. Xây dựng mô hình bộ máy kế toán kết hợp giữa kế toán tài chính
và kế toán quản trị....................................................................................82
3.3.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán...............................................83


3.3.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, sổ kế toán và để tập hợp chi
phí và phản ánh doanh thu........................................................................84
3.4.1. Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng..................................85
3.4.2. Đối với ĐHĐN và các đơn vị thành viên.......................................85
LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.........................................................................93
Hao mòn TSCĐ........................................................................................................93

LOẠI 3: THANH TOÁN................................................................................93
Các khoản phải nộp theo lương................................................................93
Các khoản phải nộp nhà nước..................................................................93
Thanh toán nội bộ............................................................................................93
LOẠI 4 – NGUỒN KINH PHÍ.......................................................................93
Nguồn kinh phí dự án...............................................................................93
LOẠI 5: CÁC KHOẢN THU.........................................................................93
Chi dự án..................................................................................................93
Tên sổ..............................................................................................................94

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1


BCTC

:

Báo cáo tài chính

2

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

4

BHTT

:

Bảo hiểm thất nghiệp



5

CBVC

:

Cán bộ viên chức

6

DT

:

Dự toán

7

ĐHĐN

:

Đại học Đà Nãng

8

ĐHBK


:

Đại học Bách Khoa

9

ĐV

:

Đơn vị

10

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

11

HCSN

:

Hành chính sự nghiệp

12


HĐSN

:

Hoạt động sự nghiệp

13

HV

:

Học viên

14

KTTC

:

Kế toán tài chính

15

KTQT

:

Kế toán quản trị


16

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

17

PCPVGD

:

Phụ cấp phục vụ giảng dạy

18

SV

:

Sinh viên

19

TSCĐ

:


Tài sản cố định

20

VAN

:

Viện Anh ngữ


DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC.........................................................................................................
MỞ ĐẦU...........................................................................................................
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ....................................................................................................................
Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................25
Chương 3 VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
.........................................................................................................................66
LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.........................................................................93
LOẠI 3: THANH TOÁN................................................................................93
Thanh toán nội bộ............................................................................................93
LOẠI 4 – NGUỒN KINH PHÍ.......................................................................93
LOẠI 5: CÁC KHOẢN THU.........................................................................93
Tên sổ..............................................................................................................94


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC.........................................................................................................

MỞ ĐẦU...........................................................................................................
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ....................................................................................................................
Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................25
Chương 3 VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
.........................................................................................................................66
LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.........................................................................93
LOẠI 3: THANH TOÁN................................................................................93
Thanh toán nội bộ............................................................................................93
LOẠI 4 – NGUỒN KINH PHÍ.......................................................................93
LOẠI 5: CÁC KHOẢN THU.........................................................................93
Tên sổ..............................................................................................................94


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết đề tài
Kế toán có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát
hoạt động kinh tế tài chính. Tuy nhiên, để kế toán phát huy toàn diện chức
năng thông tin và chức năng kiểm tra, thì cần phải xây dựng một hệ thống kế
toán hoàn chỉnh bao gồm cả hai phân hệ kế toán tài chính và kế toán quản
trị. Trong đó kế toán tài chính phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ
mang tính chất khách quan. Thông tin do kế toán quản trị cung cấp mang
tính linh hoạt, phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo, có thể phục
vụ cho việc đánh giá và xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với mục tiêu
đã được xác lập.
Vì vậy, việc xây dựng hệ thống kế toán hoàn chỉnh trong đó đề cao vai
trò của kế toán quản trị là một vấn đề quan trọng cho mọi đơn vị kế toán.

Thực tế, cho đến nay ở nước ta việc vận dụng về kế toán quản trị vẫn còn
đang hạn chế. Việc xác định nội dung, phạm vi kế toán quản trị chủ yếu phụ
thuộc vào quan điểm của các nhà quản trị. Ngay cả luật kế toán cũng chỉ nặng
về kế toán tài chính. Cho đến năm 2006 thì Bộ Tài Chính ban hành thông tư
số 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn kế toán quản trị nhưng chỉ áp dụng cho
doanh nghiệp còn đơn vị hành chính sự nghiệp thì bỏ ngỏ.
Là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam thực sự hội nhập vào
thị trường quốc tế. Hệ thống giáo dục đại học Việt Nam đang chuyển
mình vươn lên phát triển trong tầm cao mới. Với vai trò là Đại học trọng
điểm quốc gia ở khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, để thích nghi với
yêu cầu trong thời kỳ mới, Đại học Đà Nẵng đã không ngừng đổi mới
công tác đào tạo và quản lý, trong đó có công tác quản lý tài chính. Tuy
nhiên, để chủ động chi tiêu trong nguồn tài chính hiện có, Đại học Đà
Nẵng cần triệt để kiểm soát các khoản chi chưa thật sự cần thiết và tăng


2

các nguồn thu từ các hoạt động của đơn vị, đưa ra những thông tin quan
trọng cho các nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, đánh giá và ra quyết định.
Với đề tài "Vận dụng kế toán quản trị tại Đại học Đà Nẵng’’ là một vấn
đề mang tính cấp thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn giai đoạn hiện nay. Đặc biệt
là sau khi nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ về việc
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Vận dụng kế toán quản trị với những nội dung phù hợp có thể áp dụng
đối với trường đại học công lập theo quy chế tài chính mới.
- Đánh giá những biểu hiện của việc vận dụng kế toán quản trị tại Đại

học Đà Nẵng.
- Đưa ra những giải pháp tổ chức thực hiện kế toán quản trị tại Đại học
Đà Nẵng, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, nâng
cao công tác đào tạo tại Đại học Đà Nẵng.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung kế toán quản trị vận dụng vào các
trường đại học công lập.
- Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng kế toán quản trị tại Đại học Đà Nẵng
năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, để đạt được mục tiêu nghiên cứu tác
giả đã sử dụng phương pháp chung là nghiên cứu lý luận về kế toán quản trị
theo quan điểm phát triển xem xét tình hình thực tiễn về kế toán quản trị tại
trường đại học công lập để ứng dụng lý luận vào thực tiễn.


3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt cơ sở lý luận, luận văn đã góp phần làm rõ bản chất của kế
toán quản trị, khẳng định vai trò và vị trí của kế toán quản trị trong trường Đại
học công lập.
- Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn đã nêu được thực trạng công tác kế toán
quản trị tại Đại học Đà Nẵng và đưa ra các nội dụng kế toán quản trị có thể
vận dụng tại Đại học Đà Nẵng.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị tại Đại học Đà Nẵng
Chương 3: Vận dụng kế toán tại Đại học Đà Nẵng



4

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Khi nói đến kế toán nhiều người quan niệm rằng kế toán chỉ là công
việc ghi chép sổ sách về tình hình tài chính diễn ra hàng ngày tại một đơn vị,
tính toán chi phí, lợi nhuận...và đến cuối kỳ báo cáo (năm) thì lập các báo cáo
tài chính theo quy định nộp cho cơ quan chức năng. Có nghĩa là kế toán chỉ
cần ghi chép một cánh chính xác những nghiệp vụ kinh tế xảy ra là đủ. Nếu
vậy thì chỉ nhìn nhận kế toán quá thụ động, thực ra kế toán còn là một công
cụ rất quan trọng trong mọi tổ chức, đó chính là hệ thống thông tin kế toán.
Cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý nhằm mục đích
Thứ nhất: Thuyết minh rõ ràng và chính xác các chiến lược cũng như
các kế hoạch phát triển lâu dài của tổ chức
Thứ hai: Hỗ trợ việc phân bổ các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
của tổ chức một cách hợp lý và có hiệu quản nhất
Thứ ba: Lập kế hoạch chi phí và kiểm soát chi phí đối với các mặt hoạt
động và các quá trình trong tổ chức
Thứ tư: Đo lường và đánh giá trách nhiệm cá nhân
Thứ năm: Lập báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo kế toán
Nhà nước
Trong năm mục đích trên, thì mục đích cuối cùng thuộc về kế toán tài
chính, còn các mục đích còn lại là thuộc lĩnh vực nghiên cứu của kế toán quản trị
[9, tr.9]
Như vậy có thể thấy một hệ thống kế toán đầy đủ phải bao gồm cả 2
phần hành là kế toán tài chính và kế toán quản trị



5

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị nếu đứng trên góc
độ sử dụng thông tin phục vụ cho chức năng quản lý thì ‘‘Kế toán quản trị là
việc ghi chép, đo lường, tính toán thu thập, tổng hợp sử lý và công cấp thông tin
kinh tế trong quá trình hoạch định, kiểm soát và ra quyết định kinh doanh’’
Theo Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson ‘‘Kế toán quản trị là hệ
thống kế toán cung cấp thông tin cho những nhà quản lý trong việc lập kế
hoạch và kiểm soát hoạt động của đơn vị. Hoạt động của kế toán quản trị bao
gồm việc thu thập, sắp xếp, phân loại, xử lý phân tích và báo cáo thông tin
cho các nhà quản trị. Không như thông tin do kế toán tài chính cung cấp cho
những người sử dụng bên ngoài đơn vị như nhà đầu tư, chủ nợ nhà cung cấp
và cơ quan thuế, thông tin kế toán quản trị giúp cho việc ra quyết định trong
nội bộ đơn vị’’ [13, tr.1]
Theo luật kế toán Việt Nam (2003) ‘‘Kế toán quản trị là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị
và ra quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán’’ [17, tr.9]
Các định nghĩa trên đều thống nhất nhìn nhận kế toán quản trị là một
bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán, có nhiệm vụ tổ
chức thông tin kế toán trong doanh nghiệp, kế toán quản trị có quan hệ chặt
chẽ với kế toán tài chính trong việc sử dụng số liệu kế toán chi tiết của kế
toán tài chính, song kế toán quản trị không phải là kế toán chi tiết.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị
Quá trình ra đời và phát triển của kế toán quản trị có thể chia thành
những giai đoạn chính sau đây
Giai đoạn 1: Trước năm 1950, KTQT tồn tại dưới hình thức kế toán chi
phí. Cùng với sự phát triển của sản xuất và các doanh nghiệp, kế toán chi phí
cũng phát triển với nhiều nội dung khác như áp dụng kỹ thuật phân bổ chi phí
sản xuất chung vào giá thành sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang, đánh giá



6

hàng tồn kho... Mục tiêu chủ yếu của kế toán quản trị là xác định chi phí và
kiểm soát tài chính bằng cách sử dụng phương pháp lập dự toán và phương
pháp tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, giá thành sản phẩm được xác định
nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính. Trong giai đoạn này, kế toán
quản trị được xem như là một hoạt động kỹ thuật cần thiết nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức.
Giai đoạn 2: Vào những năm 1960, các nhà kế toán nhận ra rằng các
thông tin chi phí sử dụng cho mục đích quản trị có sự khác biệt với các thông
tin chi phí cho mục đích lập báo cáo tài chính. Điều này dẫn đến sự chuyển
hướng kế toán chi phí thành kế toán quản trị mà trọng tâm là việc cung cấp
thông tin cho các mục tiêu lập kế hoạch và kiểm soát của nhà quản trị bằng
cách sử dụng các phương pháp như phân tích ra quyết định, kế toán trách
nhiệm quản lý.
Giai đoạn 3: Vào những năm 1980, khái niệm kế toán quản trị mới
chính thức được sử dụng rộng rãi. Trong giai đoạn này kế toán quản trị tập
trung vào việc giảm thiểu hao phí nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh bằng cách sử dụng kỹ thuật phân tích quá trình quản lý chi phí.
Giai đoạn 4: Vào những năm 1990, kế toán quản trị chuyển qua quan
tâm vào việc tạo ra giá trị gia tăng bằng cánh sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
thông qua việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá các yếu tố tạo nên giá trị cho
khách hàng và tổ chức.
Từ giai đoạn 3 trở đi, kế toán quản trị được xem là một bộ phận cấu
thành của quá trình quản lý, vì tất cả những nhà quản trị đều có thể trực tiếp
tiếp cận với thông tin.
Trong từng giai đoạn của quá trình phát triển thể hiện sự thích nghi với
những điều kiện mới đặt ra cho tổ chức, thể hiện bằng sự hòa nhập, kết cấu



7

lại. Mỗi giai đoạn là sự kết hợp giữa cái cũ và cái mới, trong đó cái cũ được
kết cấu lại phù hợp với cái mới [9, tr.10]
Ngày nay, cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, nhiều ứng dụng của nó được áp dụng vào việc xây dựng hệ thống
kế toán quản trị, giúp cho hệ thống kế toán quản trị ngày càng hoàn thiện và
phát huy được tối đa hiệu quả.
1.1.3. Đặc điểm thông tin của Kế toán quản trị
Kế toán quản trị là chuyên ngành kế toán cung cấp các thông tin kinh tế
- tài chính gắn liền với quan hệ dự báo, đánh giá, kiểm soát và trách nhiệm
trong việc điều hành tổ chức hàng ngày của nhà quản trị ở các bộ phận .
Thông tin kế toán quản trị bao gồm cả số liệu đã xảy ra và số liệu ước
tính nhưng đặt trọng tâm vào tương lai vì nhà quản trị cần có tầm nhìn hướng
về tương lai khi điều hành hoạt động của tổ chức.
Thông tin kế toán quản trị không chỉ biểu hiện dưới hình thái giá trị và
còn dưới hình thái hiện vật hoặc hình thái phi tiền tệ khác.
Thông tin có tính dự báo: Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt
trọng tâm vào tương lai.
Thông tin chi tiết: Để đạt được những thông tin dự đoán và ra quyết
định chính xác thì các nhà quản trị cần thông tin hữu ích chi tiết, tin cậy theo
yêu cầu của từng đối tượng quản trị khác nhau, có nghĩa là các thông tin
được thiết kế chi tiết phải có giá trị, có độ tin cậy cao và biểu hiện bằng giá
trị hiện vật.
Thông tin có tính kịp thời linh hoạt: Kế toán quản trị quan tâm nhiều
đến tính linh hoạt và tốc độ của thông tin hơn là sự chính xác. Để đáp ứng
thông tin cho nhà quản trị điều hành hoat động kinh doanh của đơn vị một
cách hiệu quả trong nền kinh tế thị trường thì đòi hỏi thông tin có tính kịp thời

hơn là độ chính xác, vì thông tin càng nhanh thì các vấn đề sớm được quyết


8

định. Tuy nhiên, tính linh hoạt của thông tin phải được nghiên cứu trong
nhiều tình huống ứng xử khác nhau để từ đó nhà quản trị có thể lựa chọn
được phương án tối ưu nhất.
1.1.4. Vai trò kế toán quản trị với các chức năng quản lý
Quản trị một doanh nghiệp bao gồm các chức năng cơ bản là: Hoạch
định, tổ chức, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định. Mối liên hệ giữa mỗi chức
năng với kế toán quản trị thể hiện như sau
Cung cấp thông tin cho quá trình hoạch định: Hoạch định là xây dựng
các mục tiêu phải được và vạch ra các bước, phương pháp thực hiện để đạt
được mục tiêu đó. Để hoạch định và xây dựng các kế hoạch, nhà quản trị phải
dự đoán nhằm tiên liệu trước mục tiêu, phương pháp, thủ tục, trên cơ sở khoa
học. Trong công việc này nhà quản trị phải liên kết các mục tiêu cụ thể lại với
nhau và chỉ rõ cách huy động, sử dụng các nguồn lực sẵn có, chức năng này
chỉ có thể được thực hiện tốt, có hiệu quả và có tính khả thi cao nếu nó được
xây dựng trên cơ sở các thông tin phù hợp, hợp lý do bộ phận quản trị cung
cấp. Như vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin cần thiết để các nhà
quản lý ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn, đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
Một kế hoạch phản ánh một quyết định: làm thế nào để đạt một mục tiêu cụ
thể nào đó?
Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch: Thực
hiện chức năng này, nhà quản trị phải liên kết giữa các bộ phận, giữa các cá
nhân nhằm huy động và kết hợp các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp lại
với nhau để có thể thực hiện được các mục tiêu đề ra trong quá trình hoạch
định một cách hiệu quả. Vì thế, nhà quản trị phải cần có các thông tin khác
nhau do nhiều bộ phận cung cấp, trong đó kế toán quản trị sẽ cung cấp chủ

yếu liên quan đến kinh tế, tài chính. Kế toán quản trị sẽ dự đoán nhiều tình
huống khác nhau của các phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét đề ra


9

các quyết định trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu chung. Với chức năng này, công việc
của nhân viên kế toán quản trị và nhà quản lý gắn liền với nhau để thực hiện
các quyết định hằng ngày. Ngược lại, chức năng này là cơ sở để kế toán
quản trị thực hiện tốt kế toán trách nhiệm, đồng thời tạo lập ra những dòng
thông tin trong doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: Với chức năng kiểm
soát và đánh giá của quản trị, kế toán quản trị cung cấp các báo cáo hoạt
động, xem xét giữa kết quả thực tế với dự toán đặt ra và chỉ ra những vấn
đề còn tồn tại cần giải quyết hoặc các cơ hội cần khai thác. Trong quá trình
này thường người ta sử dụng phương pháp chi tiết, so sách giữa kết quả
thực hiện với các số liệu kế hoạch, dự toán qua đó xem xét sai lệch giữa kết
quả đạt được do kế toán cung cấp theo các báo cáo kế toán tài chính với dự
toán đã lập nhằm đánh giá. Như vậy, có thể xem các báo cáo kế toán quản
trị là sự phản hồi trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp để các nhà
quản trị ra quyết định, xem lại các hoạch định, kế hoạch... Do vậy, để kế
toán quản trị giúp cho các chức năng kiểm tra, đánh giá các thông tin phải
được tổ chức dưới dạng so sánh được. Quá trình kiểm tra đánh giá của nhà
quản trị trong phạm vi của mình để có thể điều chỉnh kịp thời nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra.
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: Với chức năng hỗ
trợ cho việc ra quyết định, thông tin kế toán là thông tin chủ yếu để phân
tích các khả năng khi giải quyết một vấn đề. Cung cấp thông tin cho việc ra
quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có phương pháp lựa chọn hợp lý trong

nhiều phương án đặt ra. Ra quyết định tự thân nó không phải là chức năng
riêng biệt mà trong quá trình thực hiện các chức năng trên đều đòi hỏi phải
ra quyết định, do đó thông tin kế toán quản trị thường phục vụ chủ yếu cho


10

quá trình này. Đây là chức năng quan trọng và xuyên suốt trong quản trị
doanh nghiệp. [10, tr.8]
Với mối liên hệ trên giữa kế toán quản trị và hoạt động quản lý,
thông tin kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản trị phải thể hiện dưới
dạng tóm tắt. Với những thông tin đó, các nhà quản trị có thể nhìn nhận được
vấn đề gì đang xảy ra, những khả năng tiềm tàng, những cơ hội sẵn có để có
kế hoạch kinh đoanh đúng đắn.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
VIỆT NAM
1.2.1. Các trường đại học công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị sự nghiệp hoạt động do cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước quyết định thành lập. Có hai loại đơn vị sự nghiệp
có thu: đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí) và đơn vị sự nghiệp có
thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí). Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí là đơn vị có nguồn thu chưa trang trải toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên.
Trường đại học công lập do nhà nước đầu tư xây dựng, cung cấp trang
thiết bị dạy học, bố trí cán bộ, công chức quản lý và đội ngũ nhà giáo giảng
dạy…. và thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương
trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, qui chế thi cử và hệ
thống văn bằng. Nhà nước quản lý nguồn đầu tư cho giáo dục. Kinh phí cho

các hoạt động thường xuyên của trường đại học công lập chủ yếu do ngân
sách nhà nước cấp, bên cạnh đó, trường có thêm kinh phí từ các nguồn thu
khác được giữ lại cho trường theo qui định của nhà nước. Các trường đại học
công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt


11

động thường xuyên.
1.2.2. Cơ chế hoạt động của trường đại học công lập
Các trường đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân được
thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp
giáo dục. Chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý giáo dục theo sự
phân công, phân cấp của chính phủ. Nhà nước tạo điều kiện để trường công
lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Các trường đại học công lập do nhà nước thành lập, bổ nhiệm cán bộ
quản lý và giao chỉ tiêu biên chế, nhà nước quản lý, đầu tư về cơ sở vật chất,
cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học công lập gồm các qui
định bổ sung và cụ thể hoá “Điều lệ trường đại học” để áp dụng cho một hoặc
một số loại hình trường hoặc một trường. Điều lệ trường đại học là văn bản
quy phạm pháp luật qui định nhiệm vụ và quyền hạn của các trường; tổ chức
các hoạt động giáo dục trong nhà trường; nhiệm vụ quyền hạn của nhà giáo;
nhiệm vụ và quyền hạn của người học; tổ chức và quản lý nhà trường; cơ sở
vật chất và thiết bị nhà trường. Điều lệ trường đại học do Thủ tướng Chính
phủ quyết định ban hành.
Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục,
bảo đảm tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tăng dần theo yêu cầu
phát triển của sự nghiệp giáo dục. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước cho
năm tài chính được Quốc hội phê chuẩn, Bộ Tài chính phân bổ ngân sách nhà

nước chi cho giáo dục theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ, căn cứ
vào qui mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của từng vùng, thể
hiện được chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các vùng có điều kiện kinh
tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Cơ quan tài chính cấp phát kinh phí cho các
trường đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ của năm học. Cơ quan quản lý


12

giáo dục sẽ quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách nhà nước được giao
và các nguồn thu khác theo qui định của pháp luật.
Các trường đại học công lập được quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm trong các công tác: xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch
giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo, tổ chức
tuyển sinh theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức quá trình đào
tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng theo thẩm quyền, tổ chức bộ
máy nhà trường, huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục, hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể
dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo qui
định của Chính phủ.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VẬN DỤNG TRONG CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.3.1. Những điểm khác biệt giữa doanh nghiệp và trường đại học công lập
Khi nói đến kế toán quản trị chúng ta thường nghĩ ngay đến các
doanh nghiệp, vì ở đó mới thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Còn đối với các
trường đại học công lập, theo quan điểm từ trước cho đến nay có khá nhiều
điểm khác biệt so với doanh nghiệp (khác biệt về sản phẩm, mục tiêu,
khách hàng…) Vì vậy việc vận dụng kế toán quản trị vào các trường đại
học công lập không phải là điều dễ dàng. Khi vận dụng cần phải xem xét
những điểm khác biệt sau:

Thứ nhất: Quá trình tạo ra sản phẩm trong trường đại học công lập
khác với một doanh nghiệp đó là sự khác biệt về đối tượng và tính chất của
quá trình. Đối tượng của quá trình sản xuất là vật chất (nguyên vật liệu), tính
chất của quá trình là con người sử dụng công cụ lao động tác động lên vật
chất tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Còn đối tượng của quá
trình là người học, tính chất của quá trình này là sự tác động qua lại giữa


13

người dạy và người học thông qua chương trình đào tạo và các phương tiện
truyền đạt. Môi trường học tập dù có tối ưu nhất, nhưng nếu không có sự phối
hợp và nỗ lực của người học thì mục tiêu đào tạo theo mong muốn không
thực hiện được.
Thứ hai: Đặc điểm sản phẩm của trường học công lập không thể định
lượng bằng đơn vị tiền tệ một cách khách quan như là doanh thu của một
doanh nghiệp. Bởi vì giá cả (trong mối tương quan với chất lượng) của hàng
hóa được xác định khách quan một cách trên cơ sở thị trường đầy đủ.
Thứ ba: Khách hàng trong nhà trường là thị trường lao động. Những
nhà tuyển dụng và sử dụng lao động, sẽ không chấp nhận làm thử và không
có cơ hội làm lại. Điểm khác biệt này đòi hỏi cần phải có sự chuẩn bị thật kỹ
lưỡng cho quá trình đào tạo.
Do mục tiêu hoạt động của các trường đại học công lập là phục vụ xã
hội, nên nguồn thu của các trường thường không chỉ là học phí, mà còn là
nguồn thu từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn khác như các tổ chức xã
hội, tổ chức nghề nghiệp, hay tổ chức tôn giáo… Những nguồn tài trợ này
phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau (như chính sách của Chính phủ, của tổ
chức tài trợ, tình trạng kinh tế quốc gia…) nên không phản ánh xác thực sản
phẩm của trường đại học công lập trên cơ sở tiền tệ. Tuy nhiên, có thể xem
giáo dục là một dịch vụ bao trùm liên quan đến toàn xã hội, là một loại hình

dịch vụ đặc biệt.
1.3.2. Sự cần thiết vận dụng kế toán quản trị vào trường đại học công lập
Kế toán quản trị hiện nay vận dụng hầu hết ở các thành phần kinh tế
với mục đích làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Tại các trường Đại học
công lập điều đó cũng không ngoại lệ, họ cũng phải hoạch định, tổ chức thực
hiện, kiểm soát, đánh giá việc hoàn thành mục tiêu đề ra và ra các quyết định
phù hợp.


14

Hoạch định

Đánh giá (Điều chỉnh)

Ra quyết định

Tổ chức thực hiện

Kiểm soát

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thực hiện chức năng quản lý của kế toán quản trị
Hơn nữa, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế
giới, sự cạnh tranh đã và đang diễn ra trong lĩnh vực giáo dục đại học. Do đó
để thu hút được sinh viên và thu hút được các nguồn tài trợ của các tổ chức
trên thế giới, buộc nhà quản lý các trường đại học phải xây dựng được thương
hiệu của trường mình, nghĩa là phải làm như thế nào để sản phẩm giáo dục đạt
chất toàn diện, chứng tỏ khả năng quản lý của mình thật hiệu quả.
1.3.3. Chi phí và phân loại chi phí trong trong trường đại học công lập
Chi phí được định nghĩa là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra

nhằm tạo ra các loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ. Trong kế toán quản
trị, chi phí được phân loại và sử dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm
cung cấp những thông tin phù hợp cho nhà quản lý.
Phân loại chi phí trong trường đại học công lập
Việc phân loại chi phí một cách linh hoạt có ý nghĩa rất lớn đối với nhà
quản trị, giúp cho nhà quản trị nhận diện được bản chất, đầy đủ kịp thời sự
biến động của chi phí là nguồn thông tin thích hợp cho quá trình ra quyết
định. Việc phân loại chi phí trong trường đại học công lập thường được dựa


15

vào các tiêu thức sau:
 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế: chi phí tiền lương trực
tiếp, chi phí tiền giờ giảng, chi phí tiền lương cho bộ phận quản lý, chi phí
quản lý chung…
Cách phân loại này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản
phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được tuân theo
khoản mục.
 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế: chi phí tiền lương, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí nghiệp vụ chuyên môn, chi phí khấu hao TSCĐ…
Cách phân loại này chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng dự toán
 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí:
Biến phí là những chi phí biến đổi khi có sự thay đổi kết quả tiêu thụ,
khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì biến phí lại giữ nguyên không thay đổi.
Định phí là những chi phí không đổi (trong phạm vi phù hợp của định phí
phục vụ) khi kết quả tiêu thụ thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị sản
phẩm thì định phí lại thay đổi.
Ngoài biến phí và định phí còn một loại chi phí nữa được gọi là chi phí
hỗn hợp. Đó là loại chi phí biểu hiện bản chất vừa là định phí vừa là biến phí.

Trong trường đại học công lập có nhiều cách phân loại chi phí theo ứng
xử: như ứng xử chi phí theo số tiết trong một lớp học hoặc số lượng sinh viên
trong một lớp học. Khi phân loại ứng xử chi phí theo số lượng sinh viên trong
một lớp học thì định phí được xác định bao gồm: tiền lương, tiền giờ giảng,
tiền phụ cấp, tiền khấu hao TSCĐ…và biến phí được xác định bao gồm: Các
khoản chi phí mua giáo trình, băng đĩa, chi phí vật tư phục vụ cho thí nghiệm,
chi phí vật liệu phục vụ cho giảng dạy …
Phân loại chi phí theo cách ứng xử giúp cho thấy rõ mối quan hệ rất
căn bản trong quản lý: quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận. Báo cáo


16

thu nhập của đơn vị theo cách nhìn nhận chi phí như vậy trở thành công cụ
đắc lực cho nhà quản trị trong việc xem xét và phân tích các vấn đề.
1.3.4. Xây dựng dự toán
Dự toán là cách điễn đạt về lượng hóa các mục tiêu của quản lý và là
một công cụ được dùng để phân tích quá trình hướng đến các mục tiêu kế
hoạch đó. Một bản dự toán hiệu quả phải gắn chặt với chức năng quản trị và
các hệ thống kế toán.
Dự toán giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán quản trị của
các trường Đại học công lập, nhằm đảm bảo sự giám sát của cơ quan cấp trên
về lĩnh vực tài chính của đơn vị, đồng thời giúp cho đơn vị bảo đảm cân đối
thu chi.
1.3.4.1.Vai trò của dự toán trong hoạt động trường đại học công lập
Cung cấp khá đầy đủ các thông tin một cách có hệ thống toàn bộ các
mục tiêu kế hoạch của trường đại học công lập.
Xác định rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá thực hiện sau này.
Lường trước được những khó khăn khi chúng chưa xảy ra, để xây dựng
được những phương án phòng ngừa rủi ro trong quá trình hoạt động của đơn vị.

Dự toán chung của trường được kết hợp từ dự toán nhiều bộ phận khác
nhau. Cho nên dự toán chung sẽ đảm bảo kế hoạch của từng bộ phận phụ hợp
với mục tiêu chung của nhà trường.
1.3.4.2.Cơ sở để xây dựng dự toán
Dự toán được lập phù hợp với hoạt động chung của trường dựa trên các
cơ sở sau:
Nhiệm vụ của trường trong lĩnh vực đào tạo
Nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
Kế hoạch hoạt động chung của nhà trường
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tài chính năm trước


17

Các chế độ, quy định, định mức tài chính do Bộ tài chính ban hành
Quy chế chi tiêu nội bộ của trường
1.3.4.3. Nội dung xây dựng dự toán
a. Xây dựng dự toán thu
 Xây dựng dự toán từ NSNN cấp
Dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp của các trường đại
học công lập gồm: dự toán kinh phí cho hoạt động thường xuyên, dự toán
kinh phí cho hoạt động khoa học công nghệ, dự toán cho dự án các chương
trình mục tiêu, kinh phí đặt hàng theo chế độ của Nhà nước, kinh phí thực
hiện tinh giản biên chế, kinh phí đối với các dự án nước ngoài, vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, dự toán kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và các
khoản chi không thường xuyên.
 Xây dựng dự toán nguồn thu sự nghiệp
Dự toán nguồn thu hoạt động sự nghiệp gồm: học phí đào tạo sinh vien
chính quy các hệ, học phí vừa học vừa làm tại trường và học phí vừa học vừa
làm liên kết với các địa phương đào tạo sinh viên các hệ.

Dự toán các khoản thu sự nghiệp khác gồm: học phí liên kết đào tạo,
học phí học lại, các lớp đào tạo tín chỉ và các khoản thu hợp pháp khác ...Đối
với các khoản thu này dự toán được xây dựng trên những quy định của nhà
nước nhưng phải đảm bảo nguồn thu phải bù đắp được chi phí bỏ ra và có dôi
ra phần lợi nhuận.
b. Xây dựng dự toán chi
Dựa trên dự toán nguồn thu đã được xây dựng, đơn vị tiến hành xây
dựng dự toán chi bao gồm:
Dự toán chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao và chi hoạt động sự nghiệp: Dự toán chi
thanh toán cá nhân, dự toán chi thanh toán hàng hóa dịch vụ,dự toán chi khác,


×