Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần bảo VIỆT – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.73 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐỨC DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT (BVB),
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN ĐỨC DŨNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT (BVB),
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH LIÊM

Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả phương án nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu ............................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................... 5
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG.......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm........................................................................................ 5
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng.................................................................. 5
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng........................................................... 7

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...................................................... 8
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .................................................. 8
1.2.2. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng................................ 9
1.2.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng.............................................. 9

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng .... 23
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ...... 24

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT - CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG (BVB - CNĐN) TỪ NĂM 2011 – 2013 ........................... 28
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BVB - CNĐN 28


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP BẢO
VIỆT........................................................................................................ 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức-tình hình nhân sự tại BVB-Chi nhánh Đà Nẵng . 28
2.1.3. Nhiệm vụ của BVB – Chi nhánh Đà Nẵng................................... 29
2.1.4. Kết quả hoạt động của Chi nhánh năm 2011-2013....................... 30
2.1.5. Đánh giá tổng quan ....................................................................... 37

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BVB – CNĐN ......................................................................................... 38
2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Bảo Việt –
Chi nhánh Đà Nẵng................................................................................. 38
2.2.2. Tình hình thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng................... 41
2.2.3. Thực trạng kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng .................... 55

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI BVB – CNĐN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2013.............. 58
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng.......................................... 58
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt – Chi nhánh Đà Nẵng.................. 59


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 72
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG .............................................................................. 73
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................... 73
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của BVB-CNĐN... 73
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của BVB-CNĐN ....... 74
3.1.3. Định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của BVB-CNĐN .... 75


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
BVB-CNĐN............................................................................................ 76
3.2.1 Nhóm giải pháp về nội dung quản trị rủi ro tín dụng .................... 76
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................... 83

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 87
3.3.1. Đối với chính phủ.......................................................................... 87
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ........................................................ 88
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Bảo Việt............................................ 90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVB


Ngân hàng Bảo Việt

BVB-CNĐN

Ngân hàng Bảo Việt Chi nhánh Đà Nẵng

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC (Credit Information Center) Trung tâm thông tin tín dụng
HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH

Khách hàng

MTV

Một thành viên

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHVN

Ngân hàng Việt Nam

NQH

Nợ quá hạn

QLRR

Quản lý rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

SX-KD


Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGĐ

Tổng Giám Đốc

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TSTC

Tài sản thế chấp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Các chỉ số tài chính

30

2.2

Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn

31

2.3

Phân tích dư nợ theo đối tượng

33

2.4

Phân tích dư nợ theo TSĐB

34

2.5

Báo cáo thu nhập


36

2.6

Mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm

55

2.7

Mức giảm tỷ lệ nợ xấu qua các năm

56

2.8

Mức giảm tỷ lệ dự phòng RRTD qua các năm

57


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1


Cơ cấu tổ chức của BVB – Chi nhánh Đà Nẵng

28

2.2

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại BVB-CNĐN

39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Trước đây trong giai đoạn
tăng trưởng nóng của nền kinh tế nước ta thì lợi nhuận từ tín dụng đem lại
chiếm đến 80 – 90% lợi nhuận của Ngân hàng. Mặc dù những năm gần đây,
đặc biệt là khi nền kinh tế Việt Nam đi xuống với hàng loạt Doanh nghiệp
kinh doanh khó khăn, sản xuất trì trệ, hàng tồn kho tăng cao, bất động sản
chạm đáy làm cho nhu cầu vay vốn của các DN giảm xuống khiến cơ cấu lợi
nhuận từ tín dụng của Ngân hàng giảm chỉ còn khoảng 60 – 70% /lợi nhuận ,
tuy nhiên lĩnh vực tín dụng luôn là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Mặc dù vậy hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro và rủi
ro tín dụng là tổn thất lớn đối với hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng luôn
song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng
mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối
đa khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn

hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực
quản lý rủi ro. Ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động
tín dụng để hạn chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt
động tín dụng an toàn, hiệu quả trong tăng trưởng.
Thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
BẢO VIỆT – Chi nhánh Đà Nẵng thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín
dụng của chi nhánh chưa được kiểm soát một cách hiệu quả nhất dù đây
được xem như là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được
quản lý, kiểm soát một cách thật chặt chẽ, đảm bảo tín dụng hoạt động
trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, tăng thêm lợi nhuận trong hoạt động


2

kinh doanh của Ngân hàng.
Xuất phát từ nhận thức trên và nhận thấy được tầm quan trọng của vấn
đề, là nhân viên đang công tác trong lĩnh vực tín dụng của Ngân hàng TMCP
BẢO VIỆT – Chi nhánh Đà Nẵng, tác giả xin chọn đề tài “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần BẢO VIỆT – Chi nhánh Đà
Nẵng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng.
- Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP BẢO VIỆT – CN Đà Nẵng trong giai đoạn 2011-2013.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP BẢO VIỆT – Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng,

công tác quản trị rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm khắc phục, hạn
chế, phòng ngừa và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP BẢO VIỆT – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP BẢO VIỆT – CN Đà Nẵng trong thời gian 3 năm 2011-2013, từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, bằng các phương
pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,… để phân tích,
đánh giá nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.


3

5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
BẢO VIỆT – CN Đà Nẵng
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP BẢO VIỆT – CN Đà Nẵng
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín
dụng, về quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản trị rủi ro tín dụng hệ thống ngân hàng thương mại.
- Đi sâu phân tích, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro và thực trạng công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP BẢO VIỆT – CN Đà Nẵng.
- Luận văn đã đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần tăng
cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP BẢO VIỆT – CN Đà

Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài Quản trị rủi ro tín dụng này, tác giả đã
tham khảo nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan:
* Tại Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín
dụng, quản lý RRTD đăng trên các tạp chí như:
PGS.TS. Nguyễn Dăng Dờn (2012), Quản trị Ngân hàng thương mại,
NXB Phương Đông.
PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), “Hiệp ước Basel mới và các vấn
đề kiểm soát rủi ro trong các Ngân hàng thương mại”, Tạp chí phát triển kinh
tế.
* Các quy trình, quy định hướng dẫn được HĐQT và Tổng Giám đốc BVB


4

thông qua như: quy trình về cho vay, quy định về phê duyệt tín dụng, quy định
về thẩm định TSĐB là BĐS, quy định về Quản lý & giám sát tín dụng, hệ thống
các sản phẩm và dịch của BVB. Báo cáo tổng kết của BVB-CNĐN các năm từ
2011 đến năm 2013.
* Một số luận văn có cùng đề tài nghiên cứu
* Tác giả cũng tham khảo thêm một số tài liệu có tính thực tiễn hơn, bao
gồm :
Luật các tổ chức tín dụng, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN; Các báo
cáo thường niên, các quy trình, các giáo trình nội bộ do BVBANK ban hành;
Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 –
2013 của BAOVIET Bank Chi nhánh Đà Nẵng cũng là nguồn tài liệu quan
trọng giúp tác giả tập hợp số liệu viết đề tài.



5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết [6]. Rủi ro tín dụng là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút hiệu quả hoạt
động kinh doanh, thậm chí dẫn đến nguy cơ đổ vỡ, phá sản của một ngân
hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng
khách hàng cụ thể, là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc
thực hiện bảo đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín
dụng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
+ Rủi ro đảm bảo: Là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản,
phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho
vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên
trị giá của TSĐB.



6

+ Rủi ro nghiệp vụ: Là loại rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản
cho vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi
ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều
khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của NH do sản phẩm không phù
hợp hoặc quá tập trung cho vay một ngành, một lĩnh vực, một nhóm KH,
một KH. Nó là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro
danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách
hàng vay vốn, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc
ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử
dụng vốn của khách hàng vay.
+ Rủi ro tập trung: Phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn
cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng
địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b. Căn cứ vào đặc tính khách quan, chủ quan
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, dịch hoạ, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro thuộc về chủ quan của người vay và người
cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ
quan khác.
c. Căn cứ vào phương diện quản lý
- Rủi ro tín dụng nhận diện được: là loại RRTD mà ngân hàng có thể



7

nhận diện được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính được mức độ ảnh hưởng,
dự kiến được thời gian phát sinh và từ đó có biện pháp hợp lý để phòng ngừa,
hạn chế rủi ro. Những rủi ro thuộc loại này thường do yếu tố chủ quan của
con người gây ra cho mình, thông thường là xuất phát từ phía khách hàng.
- Rủi ro tín dụng chưa nhận diện được: là loại RRTD mà NH không thể
dự đoán được, không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng không thể
tính toán được một cách chính xác những ảnh hưởng mà chúng gây ra. Những
RRTD loại này thường không do yếu tố chủ quan gây ra mà chủ yếu là do
những yếu tố khách quan gây ra như: thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn…
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa RRTD có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của
rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. RRTD có những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi
khách hàng vay gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn.
Nói cách khác, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng vay
đã gián tiếp gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân tức là rủi ro tín dụng xảy ra ở rất
nhiều dạng và phụ thuộc vào nguyên nhân đã gây ra rủi ro tín dụng, hình thức
và hậu quả của rủi ro tín dụng gây ra không thể lường trước được, tuỳ thuộc
vào từng mức độ rủi ro tín dụng của khoản vay.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã
làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn
diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro
đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở

mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.


8

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM. Sự cần thiết của quản trị
rủi ro tín dụng:
- RRTD là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của các
NHTM: Thường thu nhập của các NHTM được đem lại chủ yếu là từ nguồn
thu nhập của hoạt động tín dụng. Thực tế, RRTD là nguyên nhân chủ yếu gây
ra tổn thất về vốn cho các NHTM. Vì vậy, RRTD được xem là một trong
những nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng
phân tích, đánh giá và QTRRTD hiệu quả. Một khi ngân hàng chấp nhận
nhiều khoản vay có RRTD cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với
tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể gây sụt giảm
lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Cho nên, các
NHTM phải chú trọng hơn nữa đến QTRRTD để có những giải pháp cụ thể
nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa RRTD xảy ra.
- QTRRTD là thước đo năng lực kinh doanh của các NHTM: Tình hình
kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trường tài chính, tiền tệ và ngân
hàng cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhất là RRTD. Mặc
dù, trước khi cho vay nhân viên ngân hàng đã tìm hiểu thị trường và dự đoán
những rủi ro có thể xảy ra nhưng sự tiên liệu, phát hiện rủi ro tiềm ẩn và ứng

phó của nhân viên ngân hàng là có giới hạn, trên thực tế RRTD phát sinh do
nhiều nguyên nhân, có thể do nguyên nhân khách quan, chủ quan hay do bất


9

khả kháng…Vì vậy, QTRRTD phải được xem là một nghiệp vụ chủ đạo và là
thước đo năng lực kinh doanh của các NHTM để ngăn ngừa và hạn chế tối đa
những tổn thất do RRTD gây ra.
- QTRRTD tốt là một lợi thế cạnh tranh của các NHTM: QTRRTD được
thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàng lọc được những khách hàng
có năng lực pháp lý tốt, năng lực tài chính tốt, có tiềm năng phát triển…nhằm
giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả, và sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
1.2.2. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng
- Đạt kết quả kinh doanh cao trong giới hạn rủi ro có thể giám sát, có thể
chấp nhận được.
- Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, quy định của Pháp luật.
- Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững trong điều
kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng.
Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng nhằm vào việc hạ thấp
rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng
các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa
học và hiệu quả.
1.2.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng của một
Ngân hàng luôn bao hàm các nội dung cụ thể sau:
a. Nhận diện rủi ro tín dụng
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro tín dụng là phải nhận diện được
rủi ro tín dụng.

Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng. Nhận
diện rủi ro tín dụng bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi


10

trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của Ngân hàng nhằm thống kê
được tất cả những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, để từ đó có các biện
pháp phù hợp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Những dấu hiệu nhận diện rủi ro tín
dụng:
* Từ phía khách hàng vay
- Cố tình trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình
kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng. Chậm hoặc trì hoãn
các báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng mà không có sự giải thích
thoả đáng, thuyết phục.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán, xuất hiện nợ
quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả với những lý do: tiêu thụ
hàng chậm, thu hồi công nợ chậm... Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ
vào các nguồn thu nhập bất thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
- Đề nghị cơ cấu gia hạn nợ, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không có
lý do.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý.
- Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc Ban điều hành
* Phát sinh từ phía Ngân hàng
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng. Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế,
đánh giá khách hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không

điều tra xem xét thông tin từ các nguồn khác....
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm
bảo của khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực


11

kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
Khi ngân hàng đã nhận biết và xác định các dấu hiệu của rủi ro tín dụng
từ đó việc đo lường, kiểm soát, tài trợ.... mới có hiệu quả hơn.
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Ngày nay, các ngân hàng thông qua việc đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
nhằm lượng hoá các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn
thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng, và từ đó ra
quyết định một cách đúng đắn nhất. Nếu việc đo lường được chính xác, biết được
mức độ rủi ro sẽ cho phép ngân hàng chủ động trong việc theo dõi, đối phó và
kiểm soát bằng những biện pháp được tính toán trước khi rủi ro xảy ra.
Đo lường rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu
định tính và định lượng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín dụng tối đa cho
một khách hàng. Nói cách khác, đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô
hình thích hợp để đo lường mức độ rủi ro mang lại từ phía khách hàng, từ đó
xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách
hàng, cũng như để trích lập dự phòng rủi ro.
Hiện nay, có các phương pháp để đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
như sau: Phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp tính
toán – phân tích…Sau đây là các mô hình được áp dụng tương đối phổ biến:
* Mô hình định tính
• Mô hình 6 C
Đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng, người đi vay có khả năng

trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên
cứu chi tiết sáu khía cạnh của khách hàng vay “mô hình 6C” bao gồm:
- Tư cách của người vay (Character): Được thực hiện thông qua mục
đích xin vay rõ ràng, ý định trả nợ nghiêm túc, trung thực trong việc cung cấp
tài liệu liên quan đến tình hình tài chính, có trách nhiệm đối với khoản vay.


12

Để xác định được tư cách này ngân hàng sẽ khảo sát quá trình thanh toán, trả
nợ vay của khách hàng trong quá khứ, dựa vào những kinh nghiệm của những
ngân hàng khác đã từng cho vay đối với khách hàng vay này (thông qua trung
tâm CIC và ngân hàng thương mại khác) hoặc trực tiếp phỏng vấn khách
hàng.
- Năng lực của người vay (Capacity): Năng lực pháp lý và khả năng trả
nợ vay của khách hàng. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự. Cụ thể người đi vay là một pháp nhân thì phải
có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, có quyết định thành
lập, quyết định bổ nhiệm ban giám đốc và kế toán trưởng, biên bản họp
HĐTV... Thực hiện hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Nếu người đi vay
là thể nhân thì phải trên 18 tuổi và có năng lực hành vi trước pháp luật…
Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì đều phải chứng minh
năng lực trả nợ của mình. Nếu người đi vay chứng tỏ có khả năng vay vốn,
đồng thời có khả năng tạo nguồn để trả nợ mới thoả mãn điều kiện cho vay
của ngân hàng.
- Dòng tiền để trang trải khoản vay (Cashflows): Dòng tiền này có thể
hình thành từ những nguồn chủ yếu như: Lãi ròng mang lại từ dự án vay vốn
khi đưa vào hoạt động; Khấu hao tài sản cố định của bộ phận tài sản được
hình thành từ vốn vay ngân hàng; Thu nhập phát sinh trong quá trình thanh lý
tài sản.

Cashflows = Lợi nhuận thuần + Khấu hao + Các khoản phải trả - Tồn
kho và các khoản phải thu.
Để đánh giá nguồn trả nợ của người đi vay, ngân hàng có thể dự đoán
thông qua: Lịch sử hoạt động kinh doanh và tăng trưởng của khách hàng về
lợi nhuận, doanh thu; Mức tăng trưởng lợi nhuận cao hay thấp.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Sự đảm bảo này được đánh giá qua các


13

nội dung sau: Điều kiện, môi trường kinh doanh của người đi vay; Vị thế và
thị phần của người đi vay trong ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh; Tình trạng
lao động, tình trạng của tài sản, tuổi đời của tài sản; Hệ số tài sản đảm bảo và
sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng phải đánh giá được mặt hàng
sản xuất, ngành nghề hoạt động của người vay có xu hướng mở rộng hay thu
hẹp; Những điều kiện kinh tế đang thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
khoản vay…Để đánh giá được chính xác, các ngân hàng phải thu thập các
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau liên quan đến tình trạng kinh doanh của
một số khách hàng có vai trò đại diện trong ngành.
- Khả năng kiểm soát (Control): Đây là khả năng mà ngân hàng có thể
kiểm soát được đối với người đi vay; kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm tra
hiệu quả sử dụng vốn, kiểm tra sau vay..
Sau khi đánh giá tiêu chí 6C của khách hàng, bước tiếp theo là ngân
hàng phân tích hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp
lệ, nhằm bảo vệ ngân hàng và người đi vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà
không cần đến một sức ép nào? Điều này đòi hỏi trước hết là nội dung hợp
đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế
hoạch trả nợ thích hợp [4].
• Mô hình 5 P

- Mục đích vay vốn (Purpose): Người vay vốn ngân hàng nhất định phải
có mục đích sử dụng hợp pháp, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của họ thì ngân hàng mới đồng ý cấp tín dụng. Chính vì vậy mà mục đích vay
vốn không những cần được thể hiện rõ ràng trong các cam kết của hợp đồng
tín dụng mà còn phải được chứng minh cụ thể qua các chứng từ vay vốn như:
Hợp đồng kinh tế, đề nghị tạm ứng, hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu mua
hàng...


14

- Khả năng thanh toán (Payment): Người vay phải chứng tỏ có khả năng
thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán của người
đi vay phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ trong mối quan hệ với các khoản
nợ (cụ thể là phương án kinh doanh từ việc sử dụng nguồn vốn vay của NH).
Nếu khả năng thanh toán đáp ứng được yêu cầu về mặt định lượng, thì các
khoản nợ nói chung và nợ ngân hàng nói riêng sẽ thanh toán đúng hẹn.
- Khả năng bảo vệ (Protection): Một khoản tín dụng được cấp cho khách
hàng phải được an toàn cho suốt chu kỳ luân chuyển nếu nó được một hệ
thống “bảo vệ” tốt. Hệ thống bảo vệ này không những nằm ngay trong quá
trình luân chuyển sử dụng vốn (hợp pháp, đúng mục đích) mà còn được bảo
đảm bằng tài sản thế chấp, tài sản cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tính
an toàn của vốn tín dụng phụ thuộc vào hệ thống bảo vệ đó. Tuỳ điều kiện cụ
thể mà có thể chấp nhận tiêu chuẩn “bảo vệ” cho phù hợp với từng khách
hàng.
- Chính sách phát triển của doanh nghiệp (Policy): Chính sách phát triển
của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trong tương lai. Việc hoạch định chiến lược và sách lược trong nhiều
nội dung như đổi mới công nghệ, trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân
lành nghề, cán bộ quản lý, ổn định phát triển và chiếm lĩnh thị trường, đổi

mới mẫu mã chất lượng sản phẩm…Trên một tầm nhìn có căn cứ, có định
hướng thì khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mới ổn định và
vững chắc.
- Định giá (Pricing): Trong cơ chế thị trường, cuộc cạnh tranh về giá cả
là cạnh tranh mãnh liệt, là biểu hiện cao nhất của cạnh tranh – người ta gọi đó
là cuộc chiến giá cả, tất nhiên phải nằm trong giới hạn của pháp luật, nhưng
cạnh tranh về định giá sản phẩm rõ ràng mang tính chất quyết định.
Ngoài việc sử dụng mô hình định tính để phân tích, đánh giá rủi ro tín


15

dụng thì ngân hàng còn xây dựng mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng nhằm xác
định mức độ xảy ra rủi ro và khả năng chống đỡ của ngân hàng. Một số mô
hình lượng hoá rủi ro tín dụng thường được sử dụng [4].
* Mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng
• Mô hình 1: Mô hình điểm Z
Đây là mô hình do E.I Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại
rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ.
- Bằng kinh nghiệm thực tế trong việc thẩm định giá, xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp. E.I. Altman đã đưa ra thang điểm theo công thức sau:
(Hàm X - Score) Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Vốn lưu động ròng (Vốn luân chuyển)
X1 =
Tổng tài sản
Lãi ròng

X2 =
Tổng tài sản
Lãi trước thuế
X3 =
Tổng tài sản
Giá trị thị trường của doanh nghiệp
X4 =
Giá hạch toán của doanh nghiệp
Doanh thu
X5 =
Tổng tài sản


16

Điểm số Z càng cao, xác suất vỡ nợ của người vay càng thấp. Ngược lại,
điểm số Z càng thấp sẽ có nguy cơ vỡ nợ cao.
- Nếu Z lớn hơn 2,675 điểm: Doanh nghiệp được xếp loại 1, có điểm tín
nhiệm tốt sẽ được ngân hàng cho vay dễ dàng và có ưu đãi trong hạn mức,
trong lãi suất cho vay, trong bảo đảm tài sản…
- Nếu 1,8 điểm < Z ≤ 2,675 điểm: Doanh nghiệp được xếp loại II, ở mức
bình thường, ngân hàng có thể cho vay nhưng phải có tài sản đảm bảo, sau khi
phân tích kỹ phương án sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng vốn của
khách hàng.
- Nếu Z < 1,8 điểm: Doanh nghiệp được xếp loại III. Đây là loại xấu
nhất, có nguy cơ vỡ nợ cao nhất. Doanh nghiệp nào được xếp loại III, sẽ bị
ngân hàng từ chối cho vay.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm:
Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và

không có rủi ro. Tuy nhiên, trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng
của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả
lãi cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh
tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy,
bản thân các chỉ số được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các
điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi
liên tục.
Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể
đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh
tiếng, tư cách của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách
hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế).


×