Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Dạy học bài đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong sách giáo khoa ngữ văn 10 theo quan điểm tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.38 KB, 64 trang )

Header Page 1 of 128.

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

PHAN THỊ NHUNG

DẠY HỌC BÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ
NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT TRONG SÁCH
GIÁO KHOA NGỮ VĂN 10 THEO
QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn

Người hướng dẫn khoa học:
ThS. Phạm Kiều Anh

HÀ NỘI, 2013

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 1 of 128.


Header Page 2 of 128.

2

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Phạm Kiều Anh. Cô


đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và khuyến khích tôi thực hiện
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Phương pháp dạy
học Ngữ văn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện và hoàn thành khóa luận này.

Hà nội, tháng 5 năm 2013
Tác giả khóa luận

Phan Thị Nhung

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 2 of 128.


Header Page 3 of 128.

3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi. Nó không trùng với kết quả nghiên cứu của
những tác giả khác. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Nhung

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 3 of 128.



Header Page 4 of 128.

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CH

Câu hỏi

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 4 of 128.


Header Page 5 of 128.

5

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2

3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu


3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

5. Phương pháp nghiên cứu

4

6. Đóng góp của khóa luận

5

7. Cấu trúc khóa luận

5

NỘI DUNG

6

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
DẠY HỌC BÀI ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ
VIẾT TRONG SGK NGỮ VĂN 10 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

6

1.1. Những vấn đề chung về tích hợp


6

1.1.1. Khái niệm tích hợp

6

1.1.2. Các hình thức tích hợp

7

1.1.3. Định hướng dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp

7

1.1.4. Ý nghĩa của quan điểm tích hợp trong dạy học tiếng Việt

9

1.2. Cơ sở lí thuyết về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

10

1.2.1. Khái niệm hoạt động giao tiếp

10

1.2.2. Các dạng hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

10


1.3. Cơ sở lí thuyết về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

12

1.3.1. Ngôn ngữ nói

12

1.3.2. Ngôn ngữ viết

14

1.3.3. Sự phân biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

15

1.3.4. Ý nghĩa của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong dạy học Ngữ văn

17

1.4. Cơ sở thực tiễn
1.4.1. Khảo sát sách giáo khoa

17
17

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 5 of 128.



Header Page 6 of 128.

6

1.4.2. Điều tra giáo viên

18

1.4.3. Điều tra học sinh

18

1.4.4. Nhận xét chung về hoạt động dạy học bài Đặc điểm của ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết trong SGK Ngữ văn 10 theo quan điểm tích hợp

18

Tiểu kết chương 1

19

Chương 2: DẠY HỌC BÀI “ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ
NGÔN NGỮ VIẾT” TRONG SGK NGỮ VĂN 10 THEO QUAN ĐIỂM
TÍCH HỢP

20

2.1. Những cơ sở vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học bài Đặc
điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong SGK Ngữ văn 10


20

2.1.1. Những kiến thức tiếng Việt có liên quan đến đặc điểm của ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết

20

2.1.2. Những kiến thức đọc - hiểu có liên quan đến đặc điểm của ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết

20

2.1.3. Những kiến thức Làm văn có liên quan đến đặc điểm của ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết

21

2.2. Xác định nội dung tích hợp và mức độ tích hợp

21

2.2.1. Mục đích tích hợp

21

2.2.2. Nội dung tích hợp

22

2.2.3. Mức độ tích hợp


23

2.3. Các hoạt động dạy học sử dụng quan điểm tích hợp

24

2.3.1. Tích hợp thông qua kiểm tra bài cũ

24

2.3.2. Tích hợp thông qua giới thiệu bài mới

25

2.3.3. Tích hợp thông qua hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài

26

2.3.4. Tích hợp thông qua nội dung tiểu kết từng phần hay tổng kết
của giờ học

27

2.3.5. Tích hợp thông qua bài tập thực hành

28

2.3.6. Tích hợp thông qua phiếu học tập


29

2.4. Quy trình dạy học bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 6 of 128.


Header Page 7 of 128.

7

trong SGK Ngữ văn 10 theo quan điểm tích hợp

29

Tiểu kết chương 2

33

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

34

3.1. Mục đích thực nghiệm

34

3.2. Đối tượng và chủ thể thực nghiệm

34


3.3. Địa điểm thực nghiệm

35

3.4. Thời gian thực nghiệm

35

3.5. Nội dung thực nghiệm

35

3.5.1. Giảng dạy bằng giáo án

35

3.5.2. Phát phiếu học tập để kiểm tra trình độ của học sinh

49

3.6. Cách thức tiến hành thực nghiệm

49

3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm

50

PHẦN KẾT LUẬN


51

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 7 of 128.


Header Page 8 of 128.

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tích hợp là một trong những vấn đề khoa học giáo dục mang
tính thời sự
Trong những thế kỷ gần đây, nền kinh tế trên thế giới có sự phát triển
mạnh mẽ. Trước sự phát triển đó, xã hội yêu cầu về một nguồn nhân lực mới
đáp ứng nhu cầu của thời đại là điều tất yếu. Nhận rõ được tầm quan trọng
của nền giáo dục đối với sự phát triển nguồn nhân lực cho nhân loại, thế giới
đã và đang tiến hành đổi mới nền giáo dục một cách toàn diện. Đi sâu vào vấn
đề đổi mới giáo dục, các nhà nghiên cứu đã tìm ra những phương pháp, những
quan điểm mới. Một trong những quan điểm giáo dục tiến bộ là quan điểm
tích hợp. Hòa nhập với xu thế của thế giới, nền giáo dục nước ta cũng đang
từng bước đổi mới theo quan điểm tích hợp từ nội dung chương trình đến
phương pháp tổ chức giáo dục. Bởi vậy, khi xây dựng chương trình môn Ngữ
văn hiện hành, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định đó là: “Sự phối hợp các tri
thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, để chúng hỗ trợ
và tác động vào nhau nhằm tạo nên kết quả tổng hợp và vững chắc”[4; tr.27].

1.2. Dạy học môn Tiếng Việt ở THPT theo quan điểm tích hợp còn
nhiều tồn tại
Tích hợp là một quan điểm mới mẻ đối với nền giáo dục nước ta. Vận
dụng quan điểm này vào đổi mới giáo dục được thể hiện rõ qua việc xây dựng
chương trình SGK. Cụ thể, chương trình Ngữ văn hiện hành đã hợp nhất ba
bộ phận: Tiếng Việt, Làm văn, Văn thành một thể thống nhất “Ngữ văn”
nhằm mục đích tạo khả năng liên môn, phát huy hết năng lực sáng tạo của học
sinh. Tuy nhiên, thực tế dạy học ở trường THPT còn hạn chế. Giáo viên gặp
khó khăn trong việc thiết kế bài giảng và tổ chức những giờ học mang tính

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 8 of 128.


Header Page 9 of 128.

2

tích hợp vừa phù hợp với nội dung bài học vừa phù hợp với năng lực của học
sinh. Học sinh chưa quen và chưa hứng thú với phương pháp dạy học mới,
bởi vậy các em chưa biết cách liên hệ các kiến thức với nhau. Vì thế, chất
lượng giáo dục chưa thực sự đạt hiệu quả.
1.3. Dạy học bài: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết chưa
đáp ứng mục tiêu mà SGK đề ra
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là một bài tiếng Việt khá
mới mẻ so với trước đây. Nó được triển khai nhằm giúp học sinh nắm rõ được
những đặc điểm, các mặt thuận lợi và hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết. Tuy nhiên, thực tế dạy học bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết chưa thực sự đạt được những mục tiêu giáo dục đề ra. Học sinh chưa nắm
được những ưu và nhược điểm của từng loại ngôn ngữ, chưa biết cách phân
biệt được hai loại ngôn ngữ này. Vì thế, các em chưa có kỹ năng nói và viết

tốt theo đặc điểm của từng loại ngôn ngữ.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: Dạy học bài Đặc
điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong SGK Ngữ văn 10 theo quan
điểm tích hợp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Những công trình nghiên cứu về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là một trong những nội dung quan trọng
của ngôn ngữ học. Bởi vậy, cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề này. Có thể nhắc tới một số công trình dưới đây:
PGS,TS Nguyễn Quang Ninh trong cuốn Một số vấn đề dạy ngôn bản
nói và ngôn bản viết ở Tiểu học theo hướng giao tiếp đã chỉ ra tầm quan trọng
của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết đối với Làm văn và Tiếng Việt; mối quan
hệ và ảnh hưởng qua lại giữa ngôn bản với các nhân tố khi giao tiếp.
Cuốn Phong cách học tiếng Việt của PGS, TS Đinh Trọng Lạc cũng
bàn về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Tác giả đã nêu ra những nội dung định

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 9 of 128.


Header Page 10 of 128.

3

hướng, giúp người học có khả năng nói và viết đúng với đặc điểm của từng
loại ngôn ngữ.
2.2. Những công trình nghiên cứu đến vấn đề tích hợp trong dạy học
bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Từ năm 70 của thế kỷ XX, nước ta đã đưa ra vấn đề đổi mới giáo dục,
đổi mới phương pháp dạy học. Điều này đã được Cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng nhắc tới trong trong Tạp chí Nghiên cứu giáo dục 1973 “Dạy văn là quá

trình rèn luyện toàn diện”. Đây là tín hiệu đầu tiên cho việc vận dụng quan
điểm tích hợp vào đổi mới giáo dục Việt Nam. Cho đến nay, ở nước ta đã có
nhiều công trình bàn về quan điểm giáo dục tiến bộ này.
TS. Nguyễn Hải Châu trong cuốn Một số vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá Ngữ văn 10 (Nxb Hà Nội) đã đưa ra chương
trình đổi mới SGK và thiết kế giáo án dạy học theo quan điểm tích hợp.
GS. TS. Nguyễn Thanh Hùng trong bài “Tích hợp trong dạy học Ngữ
văn” (Tạp chí Giáo dục, số 6- 2006) đã nhận định đối với môn Ngữ văn. Tích
hợp là sự hợp nhất ba phân môn Văn, Tiếng Việt, Văn. Đó là một phương
hướng tích cực, có hiệu quả trong dạy học Ngữ văn.
Trong cuốn Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK
môn Ngữ văn 10, GS. Phan Trọng Luận và GS. Trần Đình Sử đã đưa ra quan
điểm của mình về việc lấy quan điểm tích hợp làm tư tưởng chủ đạo trong
việc xây dựng nội dung chương trình SGK là điều cần thiết. Đó là những định
hướng cho việc triển khai đề tài này. Tuy nhiên, những công trình trên chỉ
mang tính khái quát, chưa đề cập nội dung này vào bài Đặc điểm của ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết trong SGK Ngữ văn 10.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nói trên, chúng tôi nhằm hướng tới những mục đích
cụ thể sau:

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 10 of 128.


Header Page 11 of 128.

4

- Tìm hiểu những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

- Vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học tiếng Việt nói chung và
dạy học bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết nói riêng nhằm tạo
ra những hiệu quả nhất định.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài này, khoá luận chúng tôi hướng tới những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá các tài liệu nghiên cứu để kế thừa và vận dụng vào giải
quyết vấn đề.
- Khảo sát cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Tổ chức thực nghiệm để đánh giá tính khả thi của việc vận dụng quan
điểm tích hợp khi dạy học bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những tri thức về đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết và quan
điểm tích hợp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được triển khai trong phạm vi bài Đặc điểm của ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết trong SGK Ngữ văn 10
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng để phân loại và phân tích kết quả
khảo sát thực tế dạy học của GV và HS.
5.2. Phương pháp hệ thống hoá
Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng khi hệ thống hoá những tri
thức lý thuyết về tích hợp và đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
5.3. Phương pháp đối chiếu so sánh
Sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh để so sánh khi phân tích các
đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 11 of 128.



Header Page 12 of 128.

5

5.4. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng trong quá trình tổ chức thực
nghiệm để kiểm chứng tính khả thi cho những nội dung đã giới thiệu ở chương 2.
6. Đóng góp của khoá luận
Khoá luận đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đổi mới phương pháp
dạy học tiếng Việt hiện nay trong nhà trường phổ thông.
7. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chúng tôi triển khai khoá luận
gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học bài Đặc
điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong SGK Ngữ văn 10 theo quan
điểm tích hợp.
- Chương 2: Dạy học bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
trong SGK Ngữ văn 10 theo quan điểm tích hợp.
- Chương 3: Thực nghiệm Sư phạm

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 12 of 128.


Header Page 13 of 128.

6

NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC BÀI
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT
TRONG SGK NGỮ VĂN 10 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

1.1. Những vấn đề chung về tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một quan điểm dạy học hiện đại, tiên tiến đang được áp
dụng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, khi bàn về quan điểm tích hợp lại xuất
hiện nhiều ý kiến khác nhau:
Trong SGV Ngữ văn 6, GS. Nguyễn Khắc Phi (tổng chủ biên) có nêu:
“Tích hợp là một phương hướng nhằm phối hợp một cách tối ưu các quá
trình học tập riêng rẽ, các môn học khác nhau theo những hình thức mô hình,
cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu, mục đích và yêu cầu cụ thể khác
nhau” [14; tr.32].
Còn TS Nguyễn Trọng Hoàn trong bài “Tích hợp và liên hội hướng tới
kết nối trong dạy học Ngữ văn”quan niệm rằng: Tích hợp là thuật ngữ mà nội
hàm của nó chỉ hướng tiếp cận kiến thức từ việc khai thác các giá trị của các
tri thức công cụ thuộc từng phân môn, trên cơ sở một văn bản có vai trò là
kiến thức nguồn”.
Tuy các ý kiến có những nhận định khác nhau, song đều có điểm chung
khi nhìn nhận tích hợp là sự thống nhất của nhiều môn học. Trong khoá luận
này chúng tôi sử dụng quan điểm của Nguyễn Hải Châu về tích hợp “Tích
hợp trong dạy học là sự hợp nhất liên kết giữa các môn học có liên quan,
giữa các phân môn có quan hệ hỗ trợ nhau nhằm tạo thành một thể thống
nhất tránh tình trạng dạy học tách biệt,… qua đó rèn luyện khả năng liên môn
để người học phát huy khả năng tư duy sáng tạo tổng hợp” [5; tr.16]. Đây là

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 13 of 128.



Header Page 14 of 128.

7

một quan điểm mang tính khái quát, chuẩn xác về tích hợp. Bởi vậy, ta có thể
vận dụng quan điểm này cho mọi môn học trong nhà trường THPT, đặc biệt
là môn Ngữ văn.
1.1.2. Các hình thức tích hợp
1.1.2.1. Tích hợp ngang
Tích hợp ngang (tích hợp theo từng thời điểm) là “Sự tích hợp trong
một bài học, một tiết học”. Đối với môn Ngữ văn, tích hợp là “Sự tích hợp ở
ba phần Văn, Làm văn, Tiếng Việt trong một đơn vị bài học để tận dụng kiến
thức, kỹ năng của chúng giải quyết nhiệm vụ học tập. Nghĩa là từ một văn bản
văn học có thể khai thác, sử dụng các tri thức của Tiếng Việt và Làm văn
phục vụ hiệu quả cho quá trình đọc - hiểu văn bản. Ngược lại, khi dạy Tiếng
Việt hoặc Làm văn giáo viên có thể chọn các ngữ liệu trong văn bản văn học
cho phù hợp với nội dung bài học, cho sự liên kết giữa các phân môn để
chúng có sự phối hợp và hỗ trợ nhau” [5; tr.75].
1.1.2.2. Tích hợp dọc
Tích hợp dọc (tích hợp theo vấn đề) là “sự tích hợp ở một đơn vị kiến
thức kỹ năng đã được học trước đó theo nguyên tắc đồng trục. Tích hợp theo
từng vấn đề còn tập trung khai thác sâu rộng về vấn đề nội dung đang dạy và
nội dung đã dạy. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc
đưa ra những vấn đề mang tính chất liên thông, tổng quát, đồng thời giúp học
sinh biết liên hệ kiến thức, rèn luyện tư duy khái quát tổng hợp, có khả năng
chiếm lĩnh tri thức một cách có hệ thống từ cái cũ đến cái mới, từ cái đã biết
đến cái sẽ biết”[5; tr.76].
1.1.3. Định hướng dạy học tiếng Việt theo quan điểm tích hợp
Chương trình THPT được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Không
ngoại lệ, tiếng Việt - một hợp phần của Ngữ văn cũng được triển khai theo

quan điểm này. Bởi vậy, khi dạy học tiếng Việt, giáo viên cần xác định rõ
những định hướng khái quát khi vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học
tiếng Việt. Cụ thể:

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 14 of 128.


Header Page 15 of 128.

8

1.1.3.1. Tích hợp Văn trong dạy học tiếng Việt
Tiếng Việt và Văn có quan hệ mật thiết với nhau, chúng vừa hỗ trợ vừa
tác động lẫn nhau nên việc tích hợp giữa hai phần này là điều tất yếu. Nguyên
tắc tích hợp Văn trong dạy học tiếng Việt thể hiện ở chỗ:
Khi cung cấp một đơn vị kiến thức tiếng Việt nào đó, ta lấy nguồn ngữ
liệu trong các phần đọc - hiểu để phân tích và rút ra kiến thức tiếng Việt.
VD: Trong bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khi giáo viên dạy về
các đặc trưng của phong cách nghệ thuật, giáo viên có thể lấy ngữ liệu trong
các tác phẩm văn chương nghệ thuật: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm), Từ ấy
(Tố Hữu), Con cò (Chế Lan Viên), Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương). Hơn
nữa, việc giáo viên sử dụng tác phẩm văn học làm ngữ liệu sẽ là cơ sở giúp
học sinh nhận ra được cách diễn đạt sáng tạo. Qua đó, giúp học sinh thấy
được sự giống và khác nhau trong văn phong của mỗi nghệ sỹ. VD: Cách diễn
đạt táo bạo, mạnh mẽ của Hồ Xuân Hương qua các bài thơ: Tự tình, Mời
trầu… Cách diễn đạt nhẹ nhàng, uyển chuyển của Thạch Lam qua truyện
ngắn Hai đứa trẻ.
Như vậy, qua viêc phân tích từ ngữ, hình ảnh trong tác phẩm văn học ta
rút ra được kiến thức bài học tiếng Việt, cũng qua kiến thức tiếng Việt ta hiểu
sâu hơn về tác phẩm văn học.

1.1.3.2. Tích hợp Làm văn trong dạy học tiếng Việt
Làm văn và tiếng Việt cũng có mối liên hệ với nhau. Những kiến thức
của tiếng Việt là cơ sở hình thành năng lực lập luận khi tạo lập văn bản cho
học sinh. Sự tích hợp hai phần này được thể hiện cụ thể như sau:
Làm văn có thể cung cấp kiến thức về ngữ pháp (từ ngữ, câu, dấu
câu,..) cho tiếng Việt. Từ đó, giúp học sinh hình thành, củng cố cách diễn đạt
khi tạo lập văn bản và rèn luyện ý thức cẩn trọng cho học sinh khi sử dụng
ngôn ngữ.
Mặt khác, giáo viên có thể lấy chính những bài văn của học sinh để dạy
học tiếng Việt. Từ các bài văn của học sinh, giáo viên củng cố, rút kinh

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 15 of 128.


Header Page 16 of 128.

9

nghiệm về cách diễn đạt và các kiến thức từ vựng, ngữ pháp,... về tiếng Việt
cho học sinh.
Như vậy, qua các bài tiếng Việt, kiến thức Làm văn được hệ thống hóa
cụ thể, còn kiến thức tiếng Việt được vận dụng trong khi tạo lập văn bản
thông qua phần Làm văn.
1.1.3.3. Tích hợp tiếng Việt trong dạy học tiếng Việt
Tích hợp tiếng Việt với tiếng Việt được thể hiện rõ trong cách sắp xếp,
bố trí nội dung chương trình của từng lớp, từng cấp. Theo đó, những tri thức
của tiếng Việt được triển khai từ kiến thức, kỹ năng cũ, đến kiến thức kỹ năng
mới. Cách triển khai như vậy sẽ hạn chế sự lặp lại các nội dung tri thức, đồng
thời tạo điều kiện để nâng năng lực tiếng Việt đó ở mức độ chuyên sâu hơn
cho học sinh.

Trong giờ tiếng Việt, giáo viên cần kết hợp quá trình cho học sinh phân
tích ngữ liệu cùng việc khơi gợi những hiểu biết về tiếng Việt đã có của học
sinh. VD: Khi cho học sinh làm bài tập trong bài Thực hành phép tu từ ẩn dụ
và hoán dụ giáo viên cần khơi gợi cho học sinh nhớ lại kiến thức về ẩn dụ và
hoán dụ đã được học ở THCS.
Sự tích hợp tiếng Việt với tiếng Việt còn được thể hiện rõ qua bài thực
hành và luyện tập, đặc biệt là bài tổng kết ôn tập cuối năm.
1.1.4. Ý nghĩa của quan điểm tích hợp trong dạy học tiếng Việt
Tích hợp có ý nghĩa rất lớn trong việc dạy học tiếng Việt. Vận dụng
quan điểm này trong dạy học tiếng Việt nhằm phát huy tính tích cực, tự học
của học sinh trong mọi khâu của quá trình học. Hơn nữa, nó còn giúp học sinh
có khả năng liên hệ tốt với các phần Làm văn, Văn và các ngành khoa học
khác, đặc biệt là liên hệ với đời sống xã hội. Việc vận dụng quan điểm này
trong dạy học còn nhằm hướng tới mục đích đào tạo ra những thế hệ học sinh
tự giác có năng lực, có ý thức tự lập và có khả năng tư duy, sáng tạo.

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 16 of 128.


Header Page 17 of 128.

10

1.2. Cơ sở lý thuyết về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
1.2.1. Khái niệm về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Giao tiếp là một trong những hoạt động cơ bản của con người. Cùng
với các hoạt động lao động, cải tạo thế giới, hoạt động giao tiếp là một trong
những yếu tố tạo nên xã hội loài người.
Theo Diệp Quang Ban, Đinh Trọng Lạc (1991) định nghĩa “Sự giao
tiếp là sự tiếp xúc giữa cá thể này với cá thể khác trong một cộng đồng xã

hội, cộng đồng không có giao tiếp chỉ là một quần thể không có tính chất xã
hội”. Từ quan niệm trên, ta có thể hiểu giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ
người này sang người khác, với mục đích nhất định nào đó. Và hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ là một dạng của hoạt động giao tiếp, hoạt động này
dùng ngôn ngữ (nói, viết) để truyền đạt thông tin nhằm một mục đích nhất định.
Theo GS. Phan Trọng Luận (chủ biên) trong SGK Ngữ văn 10 cho
rằng: “Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động trao đổi thông tin của
con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ
(nói, viết) nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành
động”. Như vậy, hoạt động giao tiếp giữ vị trí quan trọng trong cuộc sống của
con người, nó giúp con người liên kết, hợp tác và hiểu nhau hơn. Xã hội loài
người không thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động giao tiếp.
1.2.2. Các dạng của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Trong SGK Ngữ văn 10, các tác giả biên soạn cho rằng nếu căn cứ vào
phương tiện ngôn ngữ, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ gồm hai dạng: hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ viết.
VD: Bài thơ Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) là sản phẩm của hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ viết. Còn khi A và B đối thoại trực tiếp với nhau về vấn đề
thanh niên với tệ nạn xã hội, khi đó A và B giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ nói.

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 17 of 128.


Header Page 18 of 128.

11

1.2.2.1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói là hoạt động giao tiếp mà người
nói, người nghe giao tiếp với nhau bằng lời nói. Do sử dụng ngôn ngữ nói để

giao tiếp nên cuộc giao tiếp diễn ra trực tiếp, trong khoảng thời gian ngắn và
tuân theo quy tắc luân phiên lượt lời.
VD. Cho ngữ liệu:
Hoa: Nam ơi, đi về thôi!
Nam: Ừ…!
Hoa: Hôm nay mày được mấy điểm Văn?
Nam: Được chăn ngỗng đây này (mặt phụng phịu)
Hoa: Eo! Thế phải khao chè thôi
Nam: Còn lâu! (vung tay, mắt lườm Hoa)
Hoa: Thôi mà, chúng ta campuchia mà (đưa đẩy Nam)
Trong đoạn hội thoại trên, các nhân vật giao tiếp luân phiên lượt lời với
nhau. Do giao tiếp trực tiếp nên ngôn ngữ của Hoa và Nam không được gọt
giũa (sử dụng cả những câu rút gọn, câu đặc biệt: Ừ; Còn lâu!; Eo!). Bởi vậy,
ta có thể khẳng định đây là hoạt động giao tiếp sử dụng ngôn ngữ nói.
1.2.2.2. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ viết
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ viết là hoạt động giao tiếp mà
người viết và người đọc giao tiếp với nhau bằng chữ viết. Do sử dụng chữ viết
để giao tiếp nên người viết và người đọc có nhiều thời gian suy nghĩ và lựa
chọn ngôn ngữ.
VD: “Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng
ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi
tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên quả thuốc sơn đen; đôi mắt
chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 18 of 128.


Header Page 19 of 128.

12


hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man
mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.”
(Trích: Hai đứa trẻ - Thạch Lam - SGK 11. Tr.95)
Trong VD trên, ta có thể xác định người viết là tác giả Thạch Lam,
người đọc là các độc giả. Ngôn ngữ tác giả gửi đến độc giả được mã hóa bởi
các ký tự, chữ viết. Những từ ngữ đó, được tác giả gọt giũa, lựa chọn kỹ càng
nên tạo ra những câu văn bóng bẩy, trau chuốt. Dựa vào sự phân tích trên, ta
có thể xác định đây là hình thức giao tiếp bằng ngôn ngữ viết.
1.3. Cơ sở lý thuyết về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
1.3.1. Ngôn ngữ nói
1.3.1.1. Khái niệm
Tác giả Nguyễn Quang Ninh, trong cuốn: Một số vấn đề dạy ngôn bản
nói và ngôn bản viết ở Tiểu học theo hướng giao tiếp quan niệm:“Ngôn bản
nói là chuỗi các yếu tố ngôn ngữ được dùng nói miệng trong sinh hoạt hàng
ngày, ở nhà trường, ở gia đình hoặc ở những nơi công cộng khác”[13; tr.21].
Như vậy, ngôn bản nói chính là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ nói. Từ đây, ta có khái niệm về ngôn ngữ nói: Ngôn ngữ nói là ngôn
ngữ âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày ở nhà trường, ở gia đình
hoặc những nơi công cộng khác.
1.3.1.2. Đặc điểm
Ngôn ngữ nói sử dụng chất liệu âm thanh, là lời nói trong giao tiếp
hàng ngày. Khi giao tiếp, người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau,
có thể luân phiên nhau trong vai nói và vai nghe. Vì giao tiếp bằng ngôn ngữ
nói diễn ra tức thời, mau lẹ nên người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa từ
ngữ. VD:
Hoa: Lan ơi, tối nay đi chơi nhé!
Lan: Không được, mai mình thi rồi, mình phải ôn bài

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 19 of 128.



Header Page 20 of 128.

13

Hoa: Ừ, vậy Lan ôn bài đi, khi nào rảnh chúng ta đi chơi sau.
Ngôn ngữ nói sử dụng ngữ điệu và những yếu tố phi ngôn ngữ làm phương
tiện để giao tiếp. Sử dụng ngữ điệu (lên giọng, xuống giọng, nhấn mạnh, kéo dài,
ngắt quãng...) trong hoạt động giao tiếp nhằm tạo ra những tác động lớn tới việc lý
giải nội dung thông tin tiếp nhận được từ người nghe. VD:
A: Mẹ ơi, hôm nay con bị điểm kém
B: Gớm, giỏi giang... quá nhỉ!... Lại còn phải khoe.
Trong VD trên từ “giỏi giang” không thể hiện sự khen ngợi mà thể hiện
sự mỉa mai, cáu giận của người mẹ.
Ngôn ngữ nói sử dụng những yếu tố phi ngôn ngữ trong hoạt động giao
tiếp như: cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt,… để góp phần tạo ra nội dung
thông tin cho cuộc giao tiếp. VD:
“Chủ tâm hắn cũng chẳng muốn chòng ghẹo cô nào, nhưng mấy cô lại
cứ đẩy cô ả này ra với hắn, cười như nắc nẻ:
- Kìa anh ấy gọi! Có muốn ăn cơm trắng mấy giò thì ra đẩy xe bò với
anh ấy!
Thị cong cớn:
- Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói
khoác đấy?
Tràng ngoái cổ lại vuốt mặt trên mặt cười:
- Thật đấy có đẩy thì ra mau lên!
Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng
- Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ. - Thị liếc mắt cười tít”
(Trích: Vợ nhặt - Kim Lân -SGK 12)

Trong giao tiếp bằng lời nói, ngữ điệu thường đi liền với cử chỉ, nét
mặt, điệu bộ. Từ những yếu tố phi ngôn ngữ, ta có thể hiểu về ngôn bản một
cách chính xác, tinh tế hơn.

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 20 of 128.


Header Page 21 of 128.

14

Ngôn ngữ nói thường sử dụng từ ngữ đa dạng, bao gồm lớp từ mang
tính khẩu ngữ, từ ngữ địa phương, các tiếng lóng, các biệt ngữ, trợ từ, thán từ,
từ ngữ đưa đẩy, chêm xen,...
VD: “Cháu là cháu dại lắm! Bác không biết cháu nghĩ thế nào? Chứ
ăn một cái kẹo nó khác, nó béo bổ vào người. Đằng này, trời ơi! Đằng này
cháu lại hút thuốc lá! Thì có lợi gì không? Hay là nó chỉ có hại”
(Theo SGK Tiếng Việt 11)
Câu trong ngôn ngữ nói khá đa dạng, có thể là câu tỉnh lược, câu rút
gọn, nhiều khi câu rườm rà có nhiều yếu tố dư thừa, trùng lặp.
1.3.2. Ngôn ngữ viết
1.3.2.1. Khái niệm
Bàn về ngôn ngữ viết, tác giả Nguyễn Quang Ninh, quan niệm: “Ngôn
ngữ viết là chuỗi các yếu tố ngôn ngữ được dùng trong các bài viết tay hoặc
in ấn,..” [13; tr.2]. Với quan niệm trên, có thể khẳng định ngôn ngữ viết cũng
là sản phẩm của hoạt động giao tiếp, nó giúp con người tạo ra những văn bản
viết. Vì vậy, ngôn ngữ viết là chuỗi các ký tự, chữ viết được dùng trong
những văn bản viết (kể cả in ấn và viết tay).
1.3.2.2. Đặc điểm
Ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết, ký tự và tiếp nhận bằng thị

giác. Bởi vậy, để giao tiếp bằng ngôn ngữ viết thì người viết và người đọc
phải biết chữ.
Do giao tiếp gián tiếp nên người viết và người đọc có điều kiện suy
ngẫm, lựa chọn, gọt giũa từ ngữ; phân tích thấu đáo nội dung giao tiếp. Ngôn
ngữ viết không có ngữ điệu và sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ nhưng
được sự hỗ trợ của hệ thống dấu câu, các ký hiệu văn tự, các hình ảnh minh
hoạ, bảng biểu, sơ đồ...

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 21 of 128.


Header Page 22 of 128.

15

Trong ngôn ngữ viết, từ ngữ được lựa chọn, thay thế nên có điều kiện
đạt được tính chính xác. Đồng thời, tuỳ thuộc vào phong cách ngôn ngữ của
các văn bản mà người viết sử dụng tần số cao hay thấp các từ ngữ thuộc các
phong cách khác nhau. Trong văn bản viết, tránh dùng những từ ngữ mang
tính khẩu ngữ, các từ ngữ địa phương, tiếng lóng, tiếng tục... VD. Trong văn
bản chính luận:
“ ...Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém
giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi
nghĩa của ta trong những bể máu...
Về kinh tế, chúng bóc lột nhân dân ta đến xương tuỷ, khiến cho dân ta
nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không hầm mỏ
nguyên liệu.”
(Trích: Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh - SGK 12)
Ngôn ngữ viết thường sử dụng câu dài, nhiều thành phần. Các câu được
tổ chức mạch lạc, chặt chẽ nhờ các quan hệ từ và các phép liên kết. VD: Khi

đánh giá về các nhân vật trong Truyện Kiều, nhà nghiên cứu Vũ Hạnh viết:
“Nhưng nếu Kiều là người yếu đuối, thì Từ là một kẻ hùng mạnh. Kiều là một
người tủi nhục thì Từ là kẻ vinh quang. Ở trong cuộc sống mỗi bước chân
Kiều đều vấp bất trắc thì trên quãng đường ngang dọc Từ không hề bắt gặp
những khó khăn”.
(Vũ Hạnh)
1.3.3. Sự phân biệt ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
Nói và viết là hai dạng tồn tại của ngôn ngữ, trong đó các nhà ngôn ngữ
học xác định nói là dạng nguyên cấp còn viết là dạng thứ cấp. Bởi thế, giữa
chúng có sự giống và khác nhau. Điều đó được tường minh trong bảng dưới
đây:

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 22 of 128.


Header Page 23 of 128.

16

Loại
Tiêu chí
1. Về chất liệu

Ngôn ngữ nói

Ngôn ngữ viết

- Sử dụng chất liệu âm - Sử dụng ký tự, chữ viết
thanh, là lời nói trong giao (những yếu tố ngôn ngữ và
tiếp hàng ngày.

quy tắc ngữ pháp).
- Tiếp xúc trực tiếp giữa - Tiếp xúc gián tiếp giữa người
người nói và người nghe viết và người đọc. Bởi vậy,

nên không được dàn dựng
trước, không có thời gian
2. Hoàn cảnh sử gọt giũa, kiểm tra.
dụng
- Tiếp xúc trực tiếp giữa
người nói và người nghe

người viết và người đọc có
điều kiện lựa chọn, kiểm tra,
phân tích kỹ.
- Do tiếp xúc gián tiếp qua
chữ viết nên phạm vi giao

nên phạm vi giao tiếp hẹp tiếp rộng cả về không gian,
trong cả thời gian và thời gian.
không gian.
- Sử dụng đúng và tốt hệ
thống ngữ âm cụ thể.
3. Về ngữ âm Tránh phát âm không
chữ viết
chuẩn, sử dụng ngôn ngữ
điệu và yếu tố phi ngôn
ngữ tốt.

- Viết đúng chính tả thống nhất
toàn dân. Tránh dùng biến từ,

từ địa phương. Viết đúng quy
cách con chữ, dùng tốt dấu câu,
tuân thủ nghiêm ngặt những
quy định hình thức của những
văn bản pháp quy.

- Từ ngữ sử dụng đa dạng,
4. Về cách sử có những lớp từ ngữ mang - Từ ngữ chính xác, được lựa
dụng từ ngữ
tính khẩu ngữ, từ ngữ địa chọn đúng phong cách với
phương, tiếng lóng, các từ các kiểu văn bản.
ngữ chêm xen, đưa đẩy.
- Sử dụng những câu ngắn
5. Về cách sử gọn, tỉnh lược. Cũng có khi
dụng câu
sử dụng câu rườm rà, có
nhiều yếu tố thừa.

- Thường là những câu dài,
đầy đủ thành phần ngữ pháp
được tổ chức mạch lạc, chặt
chẽ nhờ từ nối, quan hệ từ.

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 23 of 128.


Header Page 24 of 128.

17


1.3.4. Ý nghĩa của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong dạy học Ngữ văn
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là phần kiến thức khá trọng tâm của
tiếng Việt lớp 10. Nó là sự kế tiếp, đi sâu của bài Hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ và là cơ sở để học bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, Phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật,... Nắm rõ các kiến thức về đặc điểm ngôn ngữ nói và
ngôn ngữ viết, học sinh sẽ biết cách dùng từ trong tiếng Việt, tạo lập văn bản
trong Làm văn và rèn luyện cho học sinh ý thức cẩn trọng khi lựa chọn, sử
dụng ngôn ngữ khi giao tiếp.
Ngoài cung cấp những kiến thức cho học sinh vận dụng vào làm bài
tập, những kiến thức về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết còn giúp học sinh biết
cách giao tiếp phù hợp trong mọi hoàn cảnh, hướng học sinh vận dụng kiến
thức đã học vào giao tiếp trong thực tiễn.
1.4. Cơ sở thực tiễn
1.4.1. Khảo sát SGK
1.4.1.1. Thời lượng bài học
Bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết thuộc phần Tiếng
Việt được giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 10 với thời lượng là một tiết
trong tổng số 15 tiết tiếng Việt.
1.4.1.2. Nội dung bài học
SGK chia bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết thành hai
phần: đặc điểm ngôn ngữ nói; đặc điểm ngôn ngữ viết. Khi triển khai về nội
dung bài học, SGK Ngữ văn 10 đã bố trí kiến thức như sau:
* Đặc điểm của ngôn ngữ nói
- Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, có sự tiếp xúc trực tiếp giữa
người nói và người nghe. Các nhân vật giao tiếp ít có thời gian suy nghĩ, lựa
chọn ngôn ngữ.

luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 24 of 128.



Header Page 25 of 128.

18

- Ngôn ngữ nói đa dạng về thanh điệu, có thể kết hợp với các yếu tố phi
ngôn ngữ.
- Từ ngữ trong ngôn ngữ nói đa dạng, mang tính khẩu ngữ, tiếng lóng,
tiếng địa phương,.. Câu thường là những câu tỉnh lược, câu đặc biệt nhưng
cũng có khi là câu dài, rườm rà, chứa nhiều yếu tố dư thừa.
* Đặc điểm của ngôn ngữ viết
- Ngôn ngữ viết thể hiện bằng chữ viết, tiếp nhận bằng thị giác nên
người đọc và người viết đều phải biết chữ. Do giao tiếp gián tiếp nên các nhân
vật giao tiếp có thời gian suy nghĩ, lựa chọn từ ngữ. Phạm vi giao tiếp rộng cả
về không gian và thời gian.
- Ngôn ngữ viết được hỗ trợ bởi hệ thống dấu câu, bảng biểu, sơ đồ,...
- Từ ngữ trong ngôn ngữ viết chuẩn mực, đúng phong cách. Câu
thường là những câu dài, đầy đủ thành phần, được tổ chức chặt chẽ, mạch lạc.
* Luyện tập
1.4.2. Điều tra giáo viên
Để thấy rõ được cơ sở thực tiễn của khoá luận chúng tôi đã tiến hành
phát phiếu thăm dò và dự giờ giáo viên. Cụ thể như sau:
Phiếu thăm dò giáo viên (Phụ lục)
1.4.3. Điều tra học sinh
Đối tượng điều tra, khảo sát là học sinh lớp 10 Trường THPT Phả Lại Hải Dương. Phiếu điều tra gồm 50 phiếu, phát cho học sinh Trường THPT
Phả Lại.
Phiếu điều tra học sinh (Phụ lục)
1.4.4. Nhận xét chung về hoạt động dạy học bài Đặc điểm của ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết trong SGK Ngữ văn 10
Do hạn chế về thời gian nên trong quá trình dạy học giáo viên ít có điều
kiện mở rộng kiến thức và luyện tập sử dụng kiến thức vào tạo lập văn bản


luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Page 25 of 128.


×