Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

LUẬN văn LUẬT tư PHÁP bảo hộ CHỈ dẫn địa lý THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.8 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2008 – 2012

ĐỀ TÀI:

BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Giảng viên hƣớng dẫn:
Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Bộ môn: Luật tƣ pháp

Sinh viên thực hiện:
Dƣơng Hoài Ẩn
MSSV: 5086020
Lớp: Tƣ pháp 1 k34

Cần Thơ, tháng 4 năm 2012
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 1

SVTH: Dương Hoài Ẩn



Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………...1
Chƣơng 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ………….....3
1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý……………………………………………………3
1.1.1. Theo pháp luật quốc tế…………………………………………………...3
1.1.2. Theo pháp luật Việt Nam………………………………………………...5
1.2. Khái niệm bảo hộ chỉ dẫn địa lý……………………………………………8
1.3. Hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý.................................................................. 12
1.3.1. Trong phạm vi quốc tế………………………………………………….12
1.3.1.1. Bảo hộ thông qua các điều ước quốc tế đa phương………………... 12
1.3.1.2. Bảo hộ thông qua các điều ước quốc tế song phương……………....15
1.3.2. Trong phạm vi quốc gia………………………………………………...16
1.3.2.1. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng pháp luật riêng………………………. 16
1.3.2.2. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng pháp luật về nhãn hiệu…………………17
1.3.2.3. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng pháp luật chống cạnh tranh không lành
mạnh…………………………………………………………………………19
1.4. Ý nghĩa của việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý……………………………………20
Chƣơng 2: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ…………….22
2.1. Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý…………………………………....22
2.1.1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc từ khu vực, địa phương,
vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý……………………… 22
2.1.2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng, đặc tính do
điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương
ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định…………………………………………23
2.1.3. Các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa là chỉ dẫn địa lý…… 25

2.2. Xác lập quyền của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý……………………26
2.2.1. Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ
dẫn địa lý……………………………………………………………………….26
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 2

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

2.2.2. Yêu cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý…………………………….26
2.2.3. Thủ tục xử lý đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý..29
2.2.3.1. Thẩm định hình thức của đơn đăng ký……………………………… 29
2.2.3.2. Công bố đơn…………………………………………………………30
2.2.3.3. Thẩm định nội dung của đơn đăng ký……………………………….30
2.2.3.4. Cấp văn bằng bảo hộ………………………………………………...31
2.2.4. Thời hạn và hiệu lực của văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý………………. 31
2.3. Chủ thể của chỉ dẫn địa lý…………………………………………………32
2.3.1. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý………………………………………………..32
2.3.2. Chủ thể tham gia quản lý chỉ dẫn địa lý…………………………………33
2.4. Quyền của Nhà nƣớc trao cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng chỉ
dẫn địa lý…………………………………………………………………………..35
2.4.1. Quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý…………... 35
2.4.2. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý…………………….35
2.4.3. Quyền yêu cầu xử lý vi phạm……………………………………………36
2.5. Bảo vệ quyền của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý……………………...37

2.5.1. Biện pháp tự bảo vệ……………………………………………………...38
2.5.2. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm……………………………………...40
2.5.2.1. Xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp dân sự…………………….40
2.5.2.2. Xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp hành chính………………..43
2.5.2.3. Xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp hình sự……………………46
2.5.2.4. Áp dụng biện pháp kiểm soát hang hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua
biên giới……………………………………………………………………….47
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Ở VIỆT NAM…………………...49
3.1. Thực trạng hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam hiện nay……...49
3.1.1. Kết quả đạt được………………………………………………………....49
3.1.2. Những hạn chế, bất cập…………………………………………………..53
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 3

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

lý……………………………………………………………………………………61
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo hộ chỉ dẫn địa lý……... 61
3.2.1.1. Đối với các quy định về điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý…………. 61
3.2.1.2. Đối với quy định về đăng ký, quản lý chất lượng sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý………………………………………………………………..62
3.2.1.3. Đối với quy định về các biện pháp bảo vệ chỉ dẫn địa lý…………. 63

3.3. Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ tăng cƣờng hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn
địa lý............................................................................... .....................................64
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..66

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 4

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng để xây dựng và phát triển chỉ
dẫn địa lý cho các sản phẩm thế mạnh như sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, thủ
công truyền thống. Chỉ dẫn địa lý mang thông điệp về nguồn gốc, danh tiếng, chất
lượng của sản phẩm. Vì vậy nó là tài sản có giá trị kinh tế cao. Bảo hộ chỉ dẫn địa
lý đang ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển và thịnh vượng của
nhiều địa phương, khu vực và nhiều quốc gia trên thế giới.
Sự ra đời của Hiệp định về những khía cạnh liên quan đến thương mại của
quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS) đã tạo cơ sở pháp lý cho chỉ dẫn địa lý.
Hiệp định đã đánh dấu một bước phát triển mới cho việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở
mức độ quốc gia và quốc tế. Từ đó, vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý đã thật sự thu hút
sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới.
Việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu được quan tâm trong
thời gian gần đây. Hiện nay, những quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ

chỉ dẫn địa lý đã có nhưng vẫn cần có những bổ sung, hoàn thiện để đáp ứng được
những đòi hỏi trong việc phát triển bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Hơn nữa, Việt Nam đã
trở thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) mở ra
nhiều cơ hội thuận lợi trong việc phát triển kinh tế đồng thời cũng phát sinh nhiều
thách thức. Cho nên việc nâng cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý là một trong
những nội dung để phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế. Việc nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về chỉ dẫn địa lý và
thực trạng của hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài “Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chỉ
dẫn địa lý, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 5

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

Nam hiện nay. Chỉ ra nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa
lý. Từ đó đề xuất giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm khắc phục những hạn chế
hiện nay trong việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn để liên quan đến bảo hộ chỉ dẫn
địa lý như khái niệm, nghiên cứu khái quát về các hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý

theo pháp luật quốc gia và quốc tế, nghiên cứu pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt
Nam hiện hành về bảo hộ chỉ dẫn địa lý cụ thể là điều kiện để được bảo hộ chỉ dẫn
địa lý, trình tự thủ tục đăng ký bảo hộ, các biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
nói chung và chỉ dẫn địa lý nói riêng hiện nay. Đồng thời nghiên cứu thực trạng
bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam hiện nay từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá
và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại để nâng cao
hiệu quả bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn đó là thu thập, tổng hợp tài
liệu để nghiên cứu, phương pháp phân tích và so sánh để xem xét, đánh giá các
quy định của pháp luật Việt Nam. Cùng với phương pháp đối chiếu để làm sáng tỏ
vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận và phần danh mục tài
liệu tham khảo.
Phần nội dung được bố cục thành ba chương:
Chương 1: Tìm hiểu chung về bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Chương 2: Chế độ pháp lý về bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Chương 3: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hộ
chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 6

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp


Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

Chƣơng 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ BẢO HỘ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý
1.1.1. Theo pháp luật quốc tế
Chỉ dẫn địa lý (Geographical indications): được coi là một thuật ngữ có cội
nguồn từ hai thuật ngữ: chỉ dẫn nguồn gốc (Indications of source) và tên gọi xuất
xứ (Appllations of origin), hai thuật ngữ này thuộc nội hàm của chỉ dẫn địa lý.
Nhưng để làm rõ về mối liên quan và sự khác nhau giữa các thuật ngữ này thì cần
hiểu sơ qua chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ trước khi đưa ra khái niệm về chỉ
dẫn địa lý.
Chỉ dẫn nguồn gốc: được đề cập lần đầu tiên trong Công ước Paris (1883)
về Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Sau đó chỉ dẫn nguồn gốc được quy định
trong Thỏa ước Madrid (1891), cụ thể là:
“Bất kỳ sản phẩm nào mang chỉ dẫn sai lệch hoặc lừa dối mà qua đó,
một trong số các quốc gia thành viên của Thỏa ước Madrid hoặc một địa
điểm tại nước đó được chỉ dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp là nước hoặc địa
điểm xuất xứ thì hàng nhập khẩu vào bất kỳ quốc gia thành viên nào của
Thỏa ước Madrid đều bị tịch thu”1.
Thỏa ước này kế thừa và phát triển từ Công ước Paris, chỉ dẫn nguồn gốc
quy định các dấu hiệu chỉ dẫn chính xác về một quốc gia hoặc một địa điểm trong
một quốc gia mà tại đó hàng hóa được tạo ra. Các dấu hiệu này có thể chỉ đơn
thuần mang chức năng xác định người tạo ra sản phẩm đó, có thể còn bao hàm cả
chức năng xác định nơi mà sản phẩm đó được tạo ra. Một hoặc cả hai chức năng
này đều ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm của khách hàng và vì vậy đã
dẫn đến tình trạng các chủ thể khác gắn tên gọi đó lên sản phẩm của mình để lợi
dụng danh tiếng của các sản phẩm có nguồn gốc đích thực từ các vùng địa lý đó.
1


Điều 1, Thỏa ước Madrid 1891.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 7

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh này cần phải có sự can thiệp bằng pháp
luật nội địa của các quốc gia cũng như pháp luật quốc tế.2
Công ước Paris 1883 và Thỏa ước Madrid 1891 đều không nhắc đến thuật
ngữ chỉ dẫn địa lý. Đến 1958, Thỏa ước Lisbon về bảo hộ và đăng ký quốc tế tên
gọi xuất xứ của hàng hóa ra đời lần đầu tiên đưa ra khái niệm về tên gọi xuất xứ
hàng hóa. Theo Thỏa ước này thì: “Tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của
nước, khu vực hoặc vùng lãnh thổ dùng để chỉ dẫn cho một sản phẩm bắt nguồn từ
khu vực đó, có chất lượng hoặc những tính chất đặc thù, riêng biệt xuất phát từ
môi trường địa lý, bao gồm cả yếu tố tự nhiên và con người”3. Như vậy tên gọi
xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các điều kiện: tên gọi xuất xứ hàng hóa phải là tên
gọi của một khu vực địa lý hoặc một quốc gia cụ thể; tên gọi xuất xứ hàng hóa
phải có chức năng chỉ dẫn về nguồn gốc của hàng hóa; hàng hóa mang tên gọi xuất
xứ phải có tính chất, chất lượng khác hẳn với hàng hóa được sản xuất từ nơi khác;
chất lượng và tính chất đặc thù của hàng hóa mang tên gọi xuất xứ hàng hóa phải
có mối liên hệ với yếu tố tự nhiên như: khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ
sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác và yếu tố về con người như: kỹ năng, tay
nghề của người sản xuất kết hợp với quy trình sản xuất truyền thống của địa

phương, của quốc gia đã được chỉ dẫn quyết định.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, hoạt
động thương mại phát triển và không ngừng tăng lên, các quốc gia trên thế giới đã
nhận thức được tầm quan trọng của chỉ dẫn địa lý và chỉ dẫn địa lý ngày càng
được sử dụng khá phổ biến. Chính vì vậy đòi hỏi phải có một quy định mang tính
quốc tế điều chỉnh những vấn đề liên quan đến chỉ dẫn địa lý. Hiệp định TRIPS
1994 về bảo hộ các khía cạnh thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đã ra
đời nhằm thiết lập và xây dựng các tiêu chuẩn quy định về bảo hộ và thực thi sở
hữu trí tuệ quốc tế. Hiệp định này đưa ra khái niệm về chỉ dẫn địa lý như sau: “chỉ
dẫn địa lý là những chỉ dẫn về hàng hóa bắt nguồn từ lãnh thổ của một thành viên
2

Phạm Văn Tuyết; Lê Kim Giang: Sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2008,
tr. 259 – 260.
3
Khoản 1, Điều 2, Thỏa ước Lisbon 1958.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 8

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

hoặc từ khu vực hay địa phương thuộc lãnh thổ đó, có chất lượng, uy tín hoặc đặc
tính nhất định chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định”4.

Theo khái niệm này có thể thấy chỉ dẫn địa lý là các dấu hiệu bất kỳ (có thể
là từ ngữ, hình ảnh) được sử dụng trên sản phẩm để chỉ ra thông tin về nguồn gốc
địa lý nơi sản phẩm đó được tạo ra. Các dấu hiệu để chỉ dẫn về hàng hóa phải liên
quan đến một quốc gia cụ thể, một địa phương hoặc một khu vực của một quốc gia
cụ thể. Nhờ sự thể hiện này trên hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng có thể nhận
biết và lựa chọn các chỉ dẫn phù hợp với thị hiếu của mình và nhận biết được hàng
hóa bắt nguồn từ đâu. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc mang lại lợi nhuận cho
nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Cũng chính vì khả năng phân biệt, tính truyền
dẫn thông tin và giá trị thương mại mà chỉ dẫn địa lý cũng như tên gọi xuất xứ
hàng hóa đòi hỏi phải được bảo hộ ở cấp độ quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo
tính trung thực trong việc sử dụng các thông tin chỉ dẫn5 .
1.1.2. Theo pháp luật của Việt Nam
Tên gọi xuất xứ hàng hóa lần đầu tiên được xác định trong Pháp lệnh bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp (1989) của Việt Nam, có thể coi là nước có bước đi
sớm trong khu vực Đông Nam Á về bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Sau đó nội dung khái
niệm về tên gọi xuất xứ hàng hóa được đưa vào Bộ luật Dân sự 1995:
“Tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của nước, địa phương dùng để
chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những
mặt hàng này có các tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện
địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết
hợp cả hai yếu tố đó”6 .
Theo Bộ luật Dân sự năm 1995 thì tên gọi xuất xứ hàng hóa chỉ được bảo
hộ nếu đáp ứng được bốn điều kiện:7 “Thứ nhất: phải là tên chính thức và đang
4

Khoản 1, Điều 22, Hiệp định TRIPS 1994.
Lê Hồng Hạnh; Đinh Thị Mai Phương: Bảo hộ quền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tr. 96.
6
Điều 786, Bộ luật Dân sự 1995.

7
Phạm Văn Tuyết; Lê Kim Giang: Sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2008,
tr. 263.
5

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 9

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

được sử dụng tại một quốc gia, một địa phương được xác định trên bản đồ địa lý.
Thứ hai: mặt hàng mang tên gọi xuất xứ hàng hóa phải có xuất xứ từ nước, địa
phương đã được xác định trong tên gọi xuất xứ hàng hóa đó. Thứ ba: mặt hàng
mang tên gọi xuất xứ phải có tính chất, chất lượng đặc thù. Thứ tư: chất lượng và
tính chất đặc thù của hàng hóa mang tên gọi xuất xứ hàng hóa phải có mối liên hệ
với điều kiện địa lý tại nơi mà tên gọi xuất xứ hàng hóa đã xác định”. Khái niệm
này tương đối phù hợp với khái niệm được nêu trong Thỏa ước Lisbon năm 1958,
dấu hiệu về tính chất, chất lượng đặc thù của mặt hàng mang tên gọi xuất xứ hàng
hóa được tạo thành bao gồm yếu tố tự nhiên và con người. Nhưng khái niệm ở
Điều 786 Bộ luật Dân sự năm 1995 đã mở rộng hơn là các dấu hiệu đó có thể là sự
kết hợp cả hai yếu tố tự nhiên và con người, không chỉ dừng lại ở yếu tố tự nhiên
mà không cần đến yếu tố con người hoặc chỉ dừng lại ở yếu tố con người mà
không cần đến yếu tố tự nhiên như Điều 2 Thỏa ước Lisbon năm 1958. Từ đó cho
thấy quy định của pháp luật Việt Nam thoáng hơn và có bước tiến bộ hơn.

Việc bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý được quy định đầu tiên tại Nghị định số
54/2000/CP-NĐ ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về Bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo
hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp.
Nghị định số 54/2000/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là thông tin về nguồn gốc địa lý của
hàng hóa đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh,
dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc
một quốc gia;
Thể hiện trên hàng hóa, bao bì hàng hóa hay giấy tờ giao dịch liên
quan tới việc mua bán hàng hóa nhằm chỉ dẫn rằng hàng hóa nói trên có
nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về
chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hóa
này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 10

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

2. Nếu chỉ dẫn địa lý là tên gọi xuất xứ hàng hóa thì việc bảo hộ được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tên gọi xuất xứ hàng
hóa”8.
Theo quy định tại khoản 2 của Nghị định này thì chỉ dẫn địa lý có thể là tên

gọi xuất xứ hàng hóa, có thể không phải là tên gọi xuất xứ hàng hóa và việc bảo
hộ chỉ dẫn địa lý không cần phải thông qua thủ tục đăng ký dẫn đến khó phân biệt
đâu là tên gọi xuất xứ hàng hóa, đâu là chỉ dẫn địa lý. Đến Luật Sở hữu trí tuệ năm
2005 ra đời đã loại bỏ thuật ngữ tên gọi xuất xứ hàng hóa và thống nhất sử dụng
thuật ngữ là chỉ dẫn địa lý.
Khái niệm chỉ dẫn địa lý được quy định tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm
2005 như sau: “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ
khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể”9 . Như vậy có thể thấy
khái niệm này ngắn gọn hơn nhiều so với khái niệm trong Nghị định 54/2000/NĐCP. Khái niệm chỉ quy định đơn giản về chỉ dẫn địa lý mà chưa đề cập đến chất
lượng, uy tín hoặc đặc tính của hàng hóa do nguồn gốc địa lý tạo nên. Khái niệm
chỉ dẫn địa lý của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam không bao gồm quy định về điều
kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý mà chỉ quy định chung chung, khó xác định được hình
ảnh nào chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực hay địa phương, hình ảnh nào để
chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ lãnh thổ hay từ quốc gia dẫn đến dễ gây nhầm lẫn.
Từ những vấn đề đã được đề cập trên có thể đưa ra khái niệm về chỉ dẫn địa
lý như sau: chỉ dẫn địa lý là những từ ngữ, hình ảnh hoặc kết hợp giữa từ ngữ,
hình ảnh để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực hoặc địa phương, vùng lãnh
thổ hay một quốc gia cụ thể mà tại đó có các yếu tố địa lý quyết định đến tính
chất, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu của sản phẩm.10

8

Khoản 1, Khoản 2, Điều 10, Nghị định 54/2000/NĐ-CP ngày 03-10-2000 quy định về quyền bảo hộ công
nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp .
9
Khoản 22, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung 2009.
10
Phạm Văn Tuyết; Lê Kim Giang: Sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2008,
tr.271.


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 11

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

1.2. Khái niệm bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Bảo hộ có nghĩa là quyền ngăn cấm những người không có thẩm quyền sử
dụng chỉ dẫn địa lý, hoặc đối với những sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực
địa lý đã nêu, hoặc không tuân theo những tiêu chuẩn đã định về chất lượng. Thứ
hai liên quan đến vấn đề bảo hộ là bảo hộ chỉ dẫn địa lý để chúng không trở thành
một tên gọi chung11. Trước khi đưa ra khái niệm bảo hộ chỉ dẫn địa lý thì cần phân
biệt giữa chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu để tránh sự nhầm lẫn.
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức
khác nhau12. Như vậy nhãn hiệu có thể là chữ cái hoặc chữ số, hình ảnh hoặc hình
vẽ, hình khối hoặc kết hợp các yếu tố này lại với nhau. Các dấu hiệu được bảo hộ
dưới hình thức nhãn hiệu chủ yếu để phân biệt hàng hóa dịch vụ của cá nhân, tổ
chức khác nhau trên thị trường. Nó không có sự bảo đảm về chất lượng hay đặc
tính cơ bản của sản phẩm gắn liền với nơi xuất xứ, chỉ có một pháp nhân hay cá
nhân có quyền sở hữu nhãn hiệu. Chính điều này đã khác hẳn so với chỉ dẫn địa lý
vì đối chỉ dẫn địa lý thì những nhà sản xuất trong khu vực hay địa phương đều có
quyền sử dụng nó nếu như họ đáp ứng các điều kiện quy định.
Đối với nhãn hiệu có thể được hình thành một cách tự do trong khi đó chỉ
dẫn địa lý thì liên quan đến tên gọi địa lý hoặc truyền thống của địa phương và

cách gọi tên thường dựa theo địa danh nơi sản phẩm ra đời. Ví dụ như một doanh
nghiệp tại Phan Thiết không thể sử dụng tên gọi xuất xứ Phú Quốc cho sản phẩm
nước mắm của mình vì nước mắm sản xuất tại Phan Thiết có các đặc tính về chất
lượng không giống với nước mắm sản xuất ở Kiên Giang. Vì vậy mà chỉ dẫn địa
lý không thể chuyển nhượng được trong khi đó thì hàng ngày chúng ta vẫn đang
sử dụng các sản phẩm mang nhãn hiệu được li- xăng.
Quyền đối với nhãn hiệu được chuyển nhượng, và được hưởng bảo hộ trên
toàn lãnh thổ quốc gia hay hay quốc tế tùy theo hình thức đăng ký bảo hộ. Bảo hộ
11

Cẩm nang Sở hữu trí tuệ: Chính sách, pháp luật và áp dụng , Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, Bản dịch
của Cục Sở hữu trí tuệ, tr. 121.
12
Khoản 16, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ s ung 2009.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 12

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

nhãn hiệu là bảo hộ có có thời hạn, nhãn hiệu được bảo hộ kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký đến hết mười năm thì phải đi đăng ký lại 13. Nhưng khi
đó chỉ dẫn địa lý là quyền sở hữu tập thể và được bảo hộ là vô thời hạn14 , không
thể chuyển nhượng hoặc chia tách nên có khả năng ngăn ngừa mọi sự chiếm đoạt

quyền sở hữu15.
Ngoài ra việc bảo hộ nhãn hiệu tương đối đơn giản hơn so với bảo hộ chỉ dẫn
địa lý vì nhãn hiệu hàng hóa thường liên quan đến sản xuất riêng rẽ trong khi đó
chỉ dẫn địa lý lại liên quan đến việc sản xuất tập thể. Đối với chỉ dẫn địa lý thì vai
trò của Nhà nước quan trọng hơn so với nhãn hiệu vì chỉ dẫn địa lý là tài sản của
quốc gia, nó mang lại nhiều lợi ích cho những nhà sản xuất mang chỉ dẫn địa lý.
Bảng 1.1. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu
Tiêu chí

Chỉ dẫn địa lý

Nhãn hiệu

- Là dấu hiệu dùng để chỉ - Là dấu hiệu dùng để
sản phẩm có nguồn gốc phân biệt hàng hóa, dịch
từ khu vực, địa phương, vụ của tổ chức, cá nhân
vùng lãnh thổ hay quốc khác nhau. Các dấu hiệu
gia cụ thể. Các dấu hiệu này là những từ ngữ bất
này là các dấu hiệu từ kỳ, kể cả những từ không
Khái niệm

ngữ và dấu hiệu từ ngữ có nghĩa và nó ít có khả
có thể sử dụng làm chỉ năng chỉ dẫn đến một khu
dẫn địa lý nếu nó chỉ dẫn vực địa lý nhất định cũng
đến một khu vực địa lý như giúp người tiêu dùng
nhất định.

nhận biết một cách chắc
chắn về xuất xứ của sản
phẩm.


13

Khoản 6, Điều 93, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, (sửa đổi, bổ sung 2009).
Khoản 7, Điều 93, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, (sửa đổi bổ sung 2009).
15
Khoản 2, Điều 139, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, (sửa đổi bổ sung 2009).
14

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 13

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

- Dấu hiệu giúp xác định - Dấu hiệu giúp xác định
chất lượng chủ yếu của một sản phẩm của một
Chức năng

sản phẩm gắn liền với doanh nghiệp. Dấu hiệu
xuất xứ của nó. Dấu hiệu này chỉ được duy nhất
được Nhà nước bảo đảm.

chủ sở hữu của nhãn hiệu
bảo đảm.


- Sản phẩm mang chỉ dẫn - Ở đây, nội dung khái
địa lý phải có nguồn gốc niệm cũng là điều kiện để
địa lý từ khu vực, địa nhãn hiệu được bảo hộ là
phương, vùng lãnh thổ dấu hiệu phải nhìn thấy
hoặc nước tương ứng với được và phải có khả năng
chỉ dẫn địa lý đó.

phân biệt hàng hóa, dịch
vụ của chủ sở hữu nhãn
hiệu với hàng hóa, dịch

Điều kiện bảo hộ

vụ của chủ thể khác.
- Sản phẩm mang chỉ dẫn - Đối với nhãn hiệu thì
địa lý phải có danh tiếng, danh tiếng, chất lượng,
chất lượng, đặc tính chủ đặc tính chủ yếu của hàng
yếu do điều kiện địa lý hóa, dịch vụ không là
của khu vực, địa phương, điều kiện để được bảo hộ.
vùng lãnh thổ hoặc nước
tương ứng quyết định.
- Chỉ dẫn địa lý không - Đối với nhãn hiệu, chủ
thuộc quyền tư hữu của sở hữu là tổ chức, cá nhân

Chủ sở hữu

riêng cá nhân, tổ chức được cơ quan có thẩm
nào mà thuộc sở hữu Nhà quyền cấp văn bằng bảo
nước.


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

hộ.

Trang 14

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

- Không thể chuyển giao - Có thể chuyển giao.
Chuyển giao quyền sở
hữu

(kể cả chuyển nhượng và
chuyển quyền sử dụng).

- Bảo hộ liên tục, không - Bảo hộ có hạn định,
có thời hạn với điều kiện được bảo hộ từ ngày cấp
sản phẩm vẫn đáp ứng văn bằng bảo hộ đến hết
Thời hạn bảo hộ

được những đặc tính theo 10 năm kể từ ngày nộp
yêu cầu.

đơn, có thể gia hạn nhiều

lần liên tiếp, mỗi lần là 10
năm.

Những nhãn hiệu có sử dụng chỉ dẫn địa lý có tính chất lừa dối công chúng về địa
điểm xuất xứ thật phải bị từ chối đăng ký hoặc hủy bỏ hiệu lực đăng ký (Điều 22.3
Hiệp định TRIPS). Chỉ dẫn địa lý chính là đối tượng của quyền sở hữu công
nghiệp, mà đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ chính là quyền sở hữu công nghiệp
nên cũng cần tìm hiểu qua khái niệm về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là việc pháp luật bảo đảm các điều kiện để chủ
sở hữu có thể thực thi các quyền của mình, đồng thời ngăn chặn, xử lý mọi hành vi
sử dụng quyền nói trên do người thứ ba thực hiện mà không được phép của chủ sở
hữu quyền16.Ta thấy, bảo hộ chỉ dẫn địa lý chính là bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Pháp luật quy định những điều kiện để được bảo hộ chỉ dẫn địa lý và những chủ
thể đáp ứng được các điều kiện này thì được đảm bảo quyền lợi của mình và được
bảo vệ, được ngăn chặn khi có các hành vi xâm phạm.
Qua nghiên cứu các khái niệm trên có thể xem xét bảo hộ chỉ dẫn địa lý dưới
góc độ như sau:

16

Vụ Công tác lập pháp – Những nội dung cơ bản của Luật Sở hữu trí tuệ, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005,
tr.29-30.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 15

SVTH: Dương Hoài Ẩn



Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý là hệ thống các quy định của pháp luật do nhà nước ban
hành, tạo cơ sở pháp lý cho việc xác lập, công nhận và thực hiện các quyền đối với
chỉ dẫn địa lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể có quyền chống
lại hành vi xâm phạm.
1.3. Hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý
1.3.1. Trong phạm vi quốc tế
1.3.1.1. Bảo hộ thông qua các điều ƣớc quốc tế đa phƣơng
 Công ƣớc Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp:
Việt Nam gia nhập công ước Paris về sở hữu công nghiệp kể từ ngày
08/3/1949. Công ước này được ký kết vào ngày 20/3/1883 tại Paris, tính đến ngày
30/4/2009 số lượng đã lên đến 164 thành viên17. Đây là một trong những Công
ước quốc tế quan trọng về sở hữu công nghiệp. Công ước Paris gồm 30 Điều,
Công ước Paris áp dụng cho sở hữu công nghiệp bao gồm: sáng chế, nhãn hiệu,
tên thương mại, chỉ dẫn địa lý (chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ) và chống
cạnh tranh không lành mạnh.
Nguyên tắc cơ bản của Công ước Paris là:
+ Nguyên tắc đối xử quốc gia, mỗi nước thành viên phải dành cho công dân của
các nước thành viên khác sự bảo hộ tương tự như sự bảo hộ dành cho công dân
của mình.
+ Quyền ưu tiên, có nghĩa là trên cơ sở của đơn yêu cầu hợp lệ đầu tiên nộp tại
một trong số các nước thành viên của Công ước, người yêu cầu có thể yêu cầu bảo
vệ tại bất cứ quốc gia thành viên nào của Công ước trong một thời hạn nhất định.
+ Tiêu chuẩn quy định tối thiểu của Công ước đó là các tiêu chuẩn bảo hộ chung
mà tất cả các nước thành viên phải tuân theo, cụ thể: Chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi
xuất xứ hàng hóa là hai trong số các đối tượng của sở hữu công nghiệp được bảo
hộ theo Điều 1 Công ước Paris. Cả hai đối tượng này có thể được đề cập dưới một

khái niệm rộng hơn là chỉ dẫn địa lý. Các thành viên phải có biện pháp pháp lý để
17

C
946/$FILE/Nhung%20dieu%20can%20b iet%20ve%20so%20huu%20tri%20tue%20(Vietnamese%20final.
pdf, [truy cập ngày 29-12-2011].

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 16

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

chống lại việc sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp các chỉ dẫn nguồn gốc mang tính
chất lừa dối đối với các hàng hóa hoặc đặc điểm phân biệt của nhà sản xuất hoặc
kinh doanh thương mại khác. Các nước phải tịch thu hàng hóa mang chỉ dẫn lừa
dối hoặc cấm nhập khẩu những hàng hóa đó hoặc áp dụng bất cứ biện pháp nào
khác để ngăn ngừa hoặc chấm dứt việc sử dụng những chỉ dẫn như vậy. Tuy
nhiên, nghĩa vụ tịch thu hàng hóa khi nhập khẩu chỉ áp dụng khi biện pháp đó
được quy định trong luật quốc gia. Nghĩa vụ bảo hộ chỉ dẫn nguồn gốc được quy
định chi tiết tại Điều 10. Những quy định về hình phạt được áp dụng và đề ra
nguyên tắc là phải quy định hình thức tịch thu hàng nhập khẩu, hay tối thiểu là
cấm nhập khẩu hoặc tịch thu ở trong nước (Điều 9).
Công ước Paris quy định ngoài những điều khoản bắt buộc trong Công ước,
các nước thành viên được quyền xây dựng và áp dụng quy định theo Luật Sở hữu

công nghiệp của nước mình nhưng với điều kiện không được vi phạm những điều
khoản chung của Công ước.
 Thỏa ƣớc Madrid về hạn chế những chỉ dẫn sai lệch về nguồn gốc
hàng hóa
Thỏa ước Madrid được ban hành lần đầu tiên vào năm 1891 để giúp bảo hộ
các nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ đã được chứng nhận. Thỏa ước quy
định rằng bất kỳ sản phẩm nào mang chỉ dẫn sai lệch hoặc lừa dối đều bị tich thu
khi hàng hóa đó vào một trong các quốc gia là thành viên của Thỏa ước (Điều 1).
Đây là Thỏa ước quan trọng, mục đích của Thỏa ước là nhằm ngăn chặn không chỉ
những chỉ dẫn nguồn gốc sai lệch mà còn những chỉ dẫn giả mạo.
 Thỏa ƣớc Lisbon về bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hóa và đăng ký quốc
tế về tên gọi xuất xứ hàng hóa
Thỏa ước được ký kết 1958, quy định những nước tham gia vào Thỏa ước
thực hiện việc bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ của mình. Nêu định nghĩa về tên gọi
xuất xứ hàng hóa và nước xuất xứ hàng hóa. Theo Điều 3 của Thỏa ước thì nội
dung bảo hộ đối với tên gọi xuất xứ đã đăng ký theo Thỏa ước rất rộng, bất kỳ
hành vi sử dụng trái phép hoặc bắt chước tên gọi đó đều bị cấm.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 17

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

Một tên gọi đã được cấp bảo hộ thì không thể bị coi là tên gọi chung, miễn là
tên gọi đó được bảo hộ dưới dạng tên gọi xuất xứ hàng hóa tại nước xuất xứ. Việc

bảo hộ có được từ đăng ký quốc tế không bị giới hạn về mặt thời gian, không cần
phải gia hạn và chỉ phải trả một khoản lệ phí chung (Điều 6, Điều 7) và việc đăng
ký được thực hiện tại Văn phòng Quốc tế WIPO.
 Hiệp định TRIPS - Hiệp định về các khía cạnh thƣơng mại liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ
Hiệp định TRIPS được ký kết ngày 15- 4- 1994 và bắt đầu có hiệu lực ngày
01- 01- 1995 cùng với sự ra đời của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm
1995 và trở thành các quy tắc về sở hữu trí tuệ trong hệ thống các quy tắc thương
mại quốc tế của WTO. Đây là văn bản pháp lý quốc tế đầu tiên đề cập đến khái
niệm chỉ dẫn địa lý, đồng thời là văn bản quy định đầy đủ và chi tiết nhất về chỉ
dẫn địa lý như quy định các điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý: hàng hóa phải bắt
nguồn từ lãnh thổ của một Thành viên hoặc từ khu vực hay địa phương thuộc lãnh
thổ đó, có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định (Điều 22).
Các mục tiêu tổng quát của Hiệp định là giảm sự lệch lạc và trở ngại trong
thương mại quốc tế, thúc đẩy sự bảo hộ đầy đủ và có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ
và đảm bảo các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ không trở thành rào cản
đối với hoạt động thương hợp pháp. Hiệp định TRIPS đã mang lại những thay đổi
cơ bản trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Các nước thành viên WTO phải điều chỉnh
pháp luật của nước mình sao cho phù hợp với Hiệp định TRIPS. Hiệp định này
được các nước lấy làm chuẩn mực trong các Hiệp định song phương và khu vực
về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Hiệp định đưa ra ngoại lệ trong việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý là trao quyền cho
các thành viên của WTO cho phép bất kỳ công dân hoặc cư dân nước mình được
tiếp tục sử dụng hoặc sử dụng theo cách thức tương tự một chỉ dẫn địa lý (Khoản 4
Điều 24); quyền đối với nhãn hiệu hàng hóa có được từ việc sử dụng trước (Khoản
5 Điều 24). Ngoài ra Hiệp định TRIPS còn đưa ra quy tắc bảo hộ chung với nội

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 18


SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

dung các nước thành viên phải quy định những biện pháp pháp lý để các bên liên
quan ngăn ngừa:
Việc sử dụng bất kỳ phương tiện nào để gọi tên hoặc giới thiệu hàng hóa
nhằm chỉ dẫn hoặc gợi ý rằng hàng hóa đó bắt nguồn từ một khu vực địa lý khác
với xuất xứ thực, với cách thức lừa dối công chúng về xuất xứ địa lý của hàng hóa;
Bất kỳ hành vi sử dụng nào cấu thành một hành vi cạnh tranh không lành
mạnh.
 Hiệp định khung về sở hữu trí tuệ của tổ chức ASEAN
Điều ước được ký kết ngày 15/12/1995 tại Băng Cốc (Thái Lan), với 7 nước
tham gia bao gồm: Brunây, Indonexia, Malayxia, Philipin, Singapore, Thái Lan và
Việt Nam. Hiệp định đặc nền tảng cho việc bảo hộ quốc tế về quyền sở hữu trí tuệ.
Hiệp định tập trung chủ yếu vào các vấn đề về: xác định đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, sáng chế, nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, thông tin bí mật và thiết kế bố trí mạch
tích hợp. Các biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dựa trên nguyên tắc đãi ngộ
quốc gia và nguyên tắc tối huệ quốc. Cùng nhau trao đổi thông tin về hệ sở hữu trí
tuệ nhằm mục đích đơn giản hóa các hệ thống quản lý sở hữu trí tuệ trong khu vực
ASEAN. Thành lập hệ thống đăng ký sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa của khu vực
ASEAN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ.
1.3.1.2. Bảo hộ thông qua điều ƣớc quốc tế song phƣơng
Thêm một khả năng bảo hộ quốc tế các chỉ dẫn địa lý là việc ký kết các hiệp
ước song phương giữa hai quốc gia nhằm để xây dựng một giải pháp hoàn thiện

pháp luật của nước mình và cũng tạo điều kiện thúc đẩy sự hợp tác giữa các nước
với nhau, cùng nhau phát triển và nâng cao hiệu quả trong hoạt động bảo hộ chỉ
dẫn địa lý.
Với mong muốn bảo hộ một cách có hiệu quả đối với quyền sở hữu trí tuệ,
bao gồm các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp Việt Nam đã ký kết một số
điều ước quốc tế song phương như Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ liên bang Thụy Sỹ về bảo hộ sở hữu trí tuệ
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 19

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, được ký vào ngày 07/7/1999, các điều
khoản trong Hiệp định nhằm mục đích ngăn chặn sự sai lệch trong thương mại do
việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không thỏa đáng và việc bảo hộ sở hữu trí tuệ
được thực hiện đối với chỉ dẫn địa lý gồm cả tên gọi xuất xứ (Khoản 2, Điều 1).
Ngoài ra, Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký kết Hiệp định thương mại song phương,
Hiệp định này được ký kết tại Washington ngày 13-7-2000. Thượng viện Hoa Kỳ
thông qua ngày 4-10-2001 và Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 28-11-2001.
Đây là một điều ước quốc tế quy định về nhiều lĩnh vực khác nhau như: Thương
mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ… trong đó quyền sở hữu trí tuệ
là vấn đề trọng tâm được quy định tại chương II của Hiệp định; gồm 18 điều quy
định một loạt các vấn đề trong sở hữu trí tuệ ở khía cạnh quan hệ thương mại và
kinh tế giữa Việt Nam – Hoa Kỳ. Theo Hiệp định mỗi bên dành cho công dân của

bên kia sự bảo hộ và thực thi đầy đủ và có hiệu quả đối với quyền sở hữu trí tuệ
trong lãnh thổ mình. Hiệp định quy định nguyên tắc đối xử quốc gia và phạm vi
điều chỉnh là các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ. Hiệp định quy định về việc
thực thi các quyền sở hữu trí tuệ và các nghĩa vụ quy định trong hiệp định này phù
hợp với các yêu cầu của Hiệp định TRIPS (Điều 11).
1.3.2. Trong phạm vi quốc gia
1.3.2.1. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng pháp luật riêng
Pháp ban hành đạo luật ngày 06/5/1919 ghi nhận sự tồn tại của tên gọi xuất
xứ hàng hóa và để ra các điều kiện bảo hộ. Để đảm bảo rằng các sản phẩm có
được chất lượng đặc biệt, các cơ quan có thẩm quyền đã thiết lập một cơ chế kiểm
soát để thường xuyên tiến hành kiểm tra chất lượng của sản phẩm được bảo hộ.
Cộng hòa Pháp là nước điển hình trong việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng một luật
riêng. Và sự thành công của đạo luật về tên gọi xuất xứ tại Pháp, các nước khác
cũng đưa ra khái niệm tương tự hoặc giống như vậy19 .

19

Cẩm nang Sở hữu trí tuệ: Chính sách, pháp luật và áp d ụng, Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, Bản dịch của
Cục Sở hữu trí tuệ, tr. 122

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 20

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam


Trong xu thế hiện nay, có nhiều quốc gia lựa chọn xây dựng hệ thống bảo hộ
riêng chỉ dẫn địa lý với nhiều lý do:
- Việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý có những ưu thế riêng như được bảo hộ vô thời
hạn, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đồng nghĩa với việc sản phẩm đực ghi nhận là
có chất lượng cao, chỉ dẫn địa lý là tài sản chung của tất cả những người sản xuất
sản phẩm ở khu vực địa lý tương ứng.
- Các quốc gia có ưu thế về các sản phẩm nông nghiệp như Trung Quốc, Việt
Nam, Thái Lan… nên nhu cầu bảo hộ cho các sản phẩm quốc gia là thế mạnh của
mình đã lựa chọn hệ thống bảo hộ riêng cho chỉ dẫn địa lý để nâng cao hiệu quả và
tính cạnh tranh cho sản phẩm.
- Để hoàn thiện pháp luật sở hữu trí tuệ trong nước sao cho phù hợp với Hiệp
định TRIPS (Hiệp định về các khía cạnh thương mại).
Từ những lý do trên, Việt Nam cũng như những quốc gia đang phát triển trên
thế giới đã lựa chọn xây dựng hệ thống riêng để bảo hộ chỉ dẫn địa lý một cách có
hiệu quả, tạo nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như
quốc gia. Cụ thể chỉ dẫn địa lý được quy định riêng tại phần thứ ba, chương VII,
mục 6. Và được quy định ở chương VIII, chương IX, ngoài ra còn ở phần thứ nhất
của Luật sở hữu trí tuệ 2005.
1.3.2.2. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng pháp luật về nhãn hiệu
Nhãn hiệu là dấu hiệu có khả năng nhận biết hàng hóa, dịch vụ do một doanh
nghiệp sản xuất hoặc cung cấp với hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp khác.
Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật về nhãn hiệu, chủ yếu là nhãn hiệu tập
thể và nhãn hiệu chứng nhận là sự lựa chọn của các nước có truyền thống luật
Anh- Mỹ như Mỹ, Anh, Đan Mạch, Thụy Điển… Các quốc gia có nhiều lý do dẫn
đến sự lựa chọn này có thể là do họ không có nhiều chỉ dẫn địa lý nên không tìm
thấy lợi ích từ việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý hoặc các quốc gia đã có một hệ thống bảo
hộ nhãn hiệu từ lâu đời và họ cho rằng chỉ dẫn địa lý có chức năng giống với nhãn
hiệu để phân biệt nguồn gốc sản phẩm, do đó hoàn toàn có thể được bảo hộ theo
hệ thống nhãn hiệu.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 21

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

Nhãn hiệu tập thể: là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các
thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó 20 . Nhãn hiệu tập thể là nhãn
hiệu của một tập thể các nhà sản xuất, thường là một hiệp hội, hợp tác xã, tổng
công ty… trong đó, chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể có trách nhiệm bảo đảm sự tuân
thủ theo các yêu cầu nhất định của các thành viên (thường được quy định trong
quy chế liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu tập thể như: các chỉ tiêu về chất
lượng, nguồn gốc, phương pháp sản xuất…). Do đó, chức năng của nhãn hiệu tập
thể là chỉ dẫn cho công chúng về những đặc tính cụ thể nhất định của sản phẩm
mang nhãn hiệu tập thể. Nhãn hiệu tập thể thường được sử dụng để khuếch trương
các sản phẩm, dịch vụ của một nhóm doanh nghiệp. Ví dụ như nhãn hiệu nước
mắm Phú Yên, chè Thái Nguyên, gạo Bao thai Chợ Đồn…
Các quy chế về sử dụng nhãn hiệu tập thể thường phải có trong đơn đăng ký
nhãn hiệu tập thể và bất kỳ thay đổi nào về quy chế này điều phải thông báo với cơ
quan có thẩm quyền. Một số quốc gia như Cộng hòa liên bang Đức, Phần Lan, Na
Uy… đăng ký nhãn hiệu tập thể có thể bị hủy bỏ nếu nhãn hiệu đó được sử dụng
trái với quy chế hoặc theo cách thức làm cho công chúng hiểu sai lệch hay nhầm
lẫn.21
Ở Việt Nam, nhãn hiệu tập thể được bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và

được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký. Nếu trong trường hợp có
nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ có
thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn một tháng phải cung cấp thông tin cần
thiết để làm rõ hoặc khẳng định các nội dung nêu trong quy chế sử dụng nhãn hiệu
tập thể.22

20

Khoản 17, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, (sửa đổi, bổ sung 2009).
Cẩm nang Sở hữu trí tuệ: Chính sách, pháp luật và áp dụng, Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, Bản dịch của
Cục Sở hữu trí tuệ, tr. 67.
22
Điểm 37.3.e, Thông tư 01/2007/TT – BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định
103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Sở hữu trí tuệ.
21

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 22

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

Nhãn hiệu chứng nhận: là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để
chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng

hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các
đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu23 . Sự khác biệt giữa nhãn
hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu tập thể chỉ do các thành viên
của tổ chức tập thể sử dụng, trong khi nhãn hiệu chứng nhận có thể được sử dụng
cho bất kỳ thành viên nào đáp ứng các tiêu chuẩn xác định của chủ sở hữu. Hiện
nay, ở Việt Nam có khoảng hơn 20 nhãn hiệu chứng nhận được Cục Sở hữu trí tuệ
cấp văn bằng bảo hộ như Chè Ba Vì, Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, Cá thính
Lập Thạch… Theo yêu cầu đối với tờ khai trong đơn đăng ký nhãn hiệu chứng
nhận thì người nộp đơn phải chỉ rõ trong tờ khai mục đích, nội dung và phương
thức của việc chứng nhận đó (chứng nhận cái gì: chất lượng, xuất xứ, nguồn gốc
địa lý hay kết hợp giữa các mục đích đó; nội dung chứng nhận: các điều kiện cụ
thể về chủ thể, hàng hóa, dịch vụ; chứng nhận như thế nào: trình tự, thủ tục cấp
phép chứng nhận, cách thức kiểm tra, duy trì mục đích và nội dung chứng nhận).24
1.3.2.3. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng pháp luật chống cạnh tranh không lành
mạnh
Việc sử dụng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm hoặc dịch vụ không có nguồn gốc
từ những khu vực địa lý tương ứng có thể gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người tiêu
dùng. Hơn thế nữa, việc sử dụng như vậy có thể coi là hành vi chiếm đoạt danh
tiếng gây thiệt hại đến uy tín của người có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý đó.
Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 quy định, quyền chống cạnh
tranh không lành mạnh là một đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Điều 130
của Luật này đã chỉ rõ các hành vi được xem là cạnh tranh không lành mạnh trong
đó có hành vi sử dụng chỉ dẫn địa lý gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt

23

Khoản 18, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009.
Điểm 37.4.c, Thông tư 01/2007/TT – BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định
103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Sở hữu trí tuệ.
24


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 23

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

động kinh doanh, nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản
xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ;
về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ25. Khi một tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do
hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật Sở hữu trí tuệ
như: buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; buộc xin lỗi, cải chính công khai; buộc
thực hiện nghĩa vụ dân sự… và các biện pháp về hành chính và hình sự.
1.4. Ý nghĩa của việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Bảo hộ chỉ dẫn địa lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhất là trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, nó có tác động rất lớn đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội:
Là công cụ pháp lý giúp nhà sản xuất chống lại các hành vi xâm phạm,
bảo vệ danh tiếng và uy tín cho sản phẩm, nâng cao giá trị cũng như vị thế
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hiện nay, trên thị trường có nhiều sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý hay bị giả mạo, ví dụ như nước mắm Phú Quốc, hiệp
hội sản xuất nước mắm Phú Quốc khẳng định mỗi năm toàn đảo Phú Quốc chỉ
có thể sản xuất từ 10 đến 12 triệu lít trên năm. Trong khi đó, trên thị trường
tiêu thụ lại có khoảng 180 đến 200 triệu lít nước mắm mang thương hiệu Phú

Quốc mỗi năm26 . Như vậy, số lượng hàng giả trên thị trường quá lớn so với
thực tế. Khi chỉ dẫn địa lý được bảo hộ một cách hiệu quả thì hành vi làm hàng
giả sẽ giảm đi một cách đáng kể, đảm bảo lợi ích chính đáng cho các nhà sản
xuất. Nhờ được bảo hộ, những nhà sản xuất có thể bán những sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý với giá cao.
Là công cụ để xúc tiến thương mại, đặc biệt là xuất khẩu. Sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý thường có sự nhận biết tốt trên thị trường do chúng mang những
đặc tính riêng biệt. Một sản phẩm được công nhận chỉ dẫn địa lý cũng đồng
nghĩa với sự công nhận về chất lượng, uy tín của sản phẩm. Trong thời đại hiện
25

Khoản 1, Điều 30, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009.
http://www. nuocmamphuquoc. Org/modules.php?name=CMS&op=details&mid=13&mcid=16, [truy
cập ngày 9- 12- 2011].
26

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 24

SVTH: Dương Hoài Ẩn


Luận văn tốt nghiệp

Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam

nay, mức sống của người dân được nâng lên, đòi hỏi của họ cũng ngày càng
cao nên các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý ngày càng được ưa chuộng.
Bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng với mong muốn được sử dụng

những sản phẩm có chất lượng bảo đảm, nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy. Chỉ
dẫn địa lý giúp cho họ có thể nhận biết và mua được những sản phẩm có chất
lượng, không phải lo lắng về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng và
hạn chế việc tiêu dùng hàng giả, hàng nhái.
Đặc biệt việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc phát triển kinh tế nông thôn. Vì việc đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho các
sản phẩm sẽ giúp cho nhà sản xuất duy trì và phát triển sản phẩm, mở rộng quy
mô sản xuất, thu hút nguồn lao động, tạo việc làm cho người dân địa phương,
mang lại thu nhập, nâng cao và cải thiện đời sống. Về phía nhà sản xuất cũng
thu được nhiều lợi nhuận. Ngoài ra còn thu hút khách du lịch đến tham quan
các làng nghề, các khu vực sản xuất mang chỉ dẫn địa lý, góp phần giới thiệu
những nét văn hóa truyền thống về đất nước và con người Việt Nam với bạn bè
quốc tế, tạo điều kiện phát triển văn hóa xã hội, hợp tác giao lưu và hội nhập
kinh tế quốc tế.

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Tuyền

Trang 25

SVTH: Dương Hoài Ẩn


×