TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA: 2008 – 2012
ĐỀ TÀI:
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S. Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Ngọc Quyền
Bộ môn: Luật tư pháp
MSSV: 5085993
Lớp
Cần Thơ, năm 2012
: Tư pháp 2 k34
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ...........................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài ..............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3
5. Kết cấu đề tài .................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU
DIỄN
1.1. Lược sử hình thành và phát triển về quyền của người biểu diễn .....................4
1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................4
1.1.2. Ở Việt Nam.................................................................................................5
1.1.2.1. Trước khi có Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 ..............................................5
1.1.2.2. Từ khi có Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 ...................................................6
1.2. Khái niệm về quyền của người biểu diễn........................................................8
1.2.1. Khái niệm người biểu diễn ..........................................................................8
1.2.2. Chủ thể là người biểu diễn ..........................................................................8
1.2.3. Quyền của người biểu diễn........................................................................ 10
1.2.4. Mối quan hệ giữa quyền của người biểu diễn với quyền tác giả và các
quyền liên quan khác. ........................................................................................... 11
1.2.4.1. Đối với quyền tác giả ............................................................................. 11
1.2.4.2. Đối với các quyền liên quan đến quyền tác giả ....................................... 12
1.2.5. Phân biệt quyền của người biểu diễn và quyền biểu diễn........................... 14
1.2.6. Tác động của công nghệ đến quyền của người biểu diễn ........................... 15
1.3. Mối quan hệ giữa người biểu diễn và chủ sở hữu cuộc biểu diễn.................. 16
1.3.1. Người biểu diễn đồng thời là chủ sở hữu cuộc biểu diễn ........................... 17
1.3.2. Người biểu diễn không đồng thời là chủ sở hữu cuộc biểu diễn................. 17
1.4. Sự cần thiết phải bảo hộ quyền của người biểu diễn ..................................... 18
1.5. Các Công ước quốc tế về quyền của người biểu diễn. .................................. 20
1.5.1. Công ước Rome bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ
chức phát sóng năm 1961...................................................................................... 20
1.5.2. Hiệp ước về biểu diễn và bản ghi âm (WPPT) của WIPO năm 1996 ......... 21
1.5.3. Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ (Hiệp định TRIPS) .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN
CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
2.1. Điều kiện bảo hộ quyền của người biểu diễn ................................................ 25
2.1.1. Chủ thể được bảo hộ quyền của người biểu diễn ....................................... 25
2.1.2. Các đối tượng được bảo hộ ....................................................................... 26
2.1.3. Thời điểm phát sinh quyền của người biểu diễn ........................................ 27
2.1.4. Thời hạn bảo hộ quyền của người biểu diễn .............................................. 28
2.2. Nội dung quyền của người biểu diễn ............................................................ 29
2.2.1. Quyền nhân thân ....................................................................................... 29
2.2.2. Quyền tài sản ............................................................................................ 31
2.3. Đăng ký bảo hộ quyền của người biểu diễn.................................................. 32
2.3.1. Khái niệm đăng bảo hộ quyền của người biểu diễn ................................... 32
2.3.2. Lợi ích của việc đăng ký ........................................................................... 32
2.3.3. Chủ thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận....................................................... 33
2.3.4. Các bước tiến hành đăng ký ...................................................................... 33
2.4. Chuyển giao quyền của người biểu diễn....................................................... 36
2.4.1. Chuyển nhượng quyền của người biểu diễn............................................... 37
2.4.2. Chuyển quyền sử dụng quyền của người biểu diễn.................................... 38
2.4.3. Giới hạn quyền của người biểu diễn. ......................................................... 40
2.4.3.1. Sử dụng quyền của người biểu diễn không phải xin phép không phải trả
tiền thù lao cho người biểu diễn ............................................................................ 40
2.4.3.2. Sử dụng quyền của người biểu diễn đối với cuộc biểu diễn không phải xin
phép phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn ....................................................... 42
2.5. Hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn. ............................................ 44
2.5.1. Các hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn.................................... 44
2.5.1.1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn................................................... 44
2.5.1.2. Mạo danh người biểu diễn...................................................................... 46
2.5.1.3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình mà
không được phép của người biểu diễn................................................................... 47
2.5.1.4. Sửa chữa, cắt xén dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây
phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.......................................... 48
2.5.1.5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình mà không
được phép của người biểu diễn.............................................................................. 49
2.5.2. Yếu tố xâm phạm quyền của người biểu diễn ............................................ 51
2.5.3. Các biện pháp bảo vệ quyền của người biểu diễn ...................................... 52
2.5.3.1. Quyền tự bảo vệ ..................................................................................... 53
2.5.3.2. Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm .................................................. 56
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
3.1. Thực tiễn công tác bảo hộ quyền của người biểu diễn hiện nay .................... 58
3.1.1. Bảo hộ quyền của người biểu diễn qua hoạt động của các cơ quan hành
chính..................................................................................................................... 58
3.1.2. Bảo hộ quyền của người biểu diễn nhìn từ góc độ quy định của luật ......... 60
3.1.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hộ quyền của người biểu diễn............. 65
3.1.4. Bảo hộ quyền của người biểu diễn thông qua các biện pháp công nghệ và từ
nhận thức của người biểu diễn .............................................................................. 66
3.1.5. Bảo hộ quyền của người biểu diễn thông qua hoạt động của Tòa án.......... 69
3.2. Thực trạng xâm phạm phạm quyền của người biểu diễn............................... 71
3.2.1. Trường hợp xâm phạm quyền nhân thân của người biểu diễn.................... 71
3.2.2. Trường hợp vi phạm quyền tài sản của người biểu diễn ............................ 73
3.3. Hướng hoàn thiện công tác bảo hộ quyền của người biểu diễn ..................... 78
3.3.1.Giải pháp khắc phục tình trạng xâm phạm quyền của người biểu diễn ....... 78
3.3.1.1. Đối với hành vi xâm quyền nhân thân. ................................................... 78
3.3.1.2. Đối với hành vi xâm phạm quyền tài sản của người biểu diễn ................ 79
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ quyền của người biểu diễn .. 80
3.3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về bảo hộ quyền của người biểu diễn... 80
3.3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người biểu diễn và
những chủ thể liên quan hiểu đúng và đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình ...... 81
3.3.2.3. Thành lập tổ chức quản lý tập thể quyền của người biểu diễn .............. 82
3.3.2.4. Tăng cường các biện pháp xử lý vi phạm và hợp tác quốc tế trong công
tác bảo hộ quyền của người biểu diễn ................................................................... 84
3.3.2.5. Tăng cường vai trò của Tòa án trong công tác bảo hộ quyền của người
biểu diễn ............................................................................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
VĂN BẢN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
1. Công ước Rome bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ
chức phát sóng năm 1961
2. Hiệp ước về biểu diễn và bản ghi âm (WPPT) của WIPO năm 1996
3. Hiệp định các khía cạnh liên quan đến thươg mại của quyền sở hữu trí tuệ
(Hiệp định TRIPS)
VĂN BẢN PHÁP LUẬT TRONG NƯỚC
1. Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia Hà Nội năm 2008
2. Bộ luật Dân sự năm 1995, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội năm
1995
3. Bộ luật Dân sự năm 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội năm
2005
4. Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia Hà Nội năm 2009
5. Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia năm 2011
6. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nhà xuất
bản chính trị quốc gia Hà Nội năm 2009
7. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2008, Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Hà Nội năm 2008
8. Nghị định 100/2006/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 21 tháng 9 năm 2006
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự và Luật Sở
hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.
9. Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 nghị định quy định
chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
10. Nghị định 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 nghị định quy định
xử lý vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
11. Nghị định 119/2010/NĐ-CP Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 nghị định quy định chi
tiết hướng dẫn thi hành một số điều Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
12. Nghị định 109/2011/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2011 Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định 47/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009
nghị định quy định xử lý vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
SÁCH, BÁO, TẠP CHÍ
1. Vụ công tác lập pháp, Những nội dung cơ bản của Luật Sở hữu trí tuệ, Nhà
xuất bản tư pháp Hà Nội, năm 2006.
2. Đinh Thị Mai Phương, Cẩm nang Pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2004.
3. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Cẩm nang sở hữu trí tuệ: Chính
sách, pháp luật và áp dụng, năm 2005.
4. Nguyễn Mạnh Bách, Tìm hiểu Bộ luật Dân sự về Sở hữu trí tuệ, Nhà xuất
bản Đồng Nai, năm 2001.
MỘT SỐ TRANG WEB
1. Lê Hoài Dương, Bảo vệ ca sĩ hay nhà đầu tư,
[22/02/2012]
2.
Cao Hoài An, Quyền của người biểu diễn trong làm ngơ, ngoài phớt lờ,
[20/2/2012].
3. Theo Báo mới, Phát sóng không có tài tài trợ, xài ca khúc vẫn phải trả
tiền, [27/2/2012]
4. Theo báo mới, Quyền của nghệ sĩ biểu diễn thiếu người thu nợ,
-cua-ca-si-bieu-dien-Thieu-nguoi-thuno/71/38096114.epim; [15/3/2012]
5. Thanh Hải, Ca sĩ nhạc công được bảo vệ quyền biểu diễn,
[15/2/2012]
6. Nguyệt Biều, Quyền của người biểu diễn: Tranh chấp vì…lơ mơ,
[15/2/2012]
7.
Thanh Hà, Nâng cao ý thức về quyền tác gỉa và quyền liên quan,
[17/2/2012]
8. Cát Hiệp, Mỹ Tâm: ca sĩ dầu tiên giành được tác quyền “người biểu diễn”,
[20/2/2012]
9. Lê Việt Long, Xâm phạm Sở hữu trí tuệ: Thực trạng, nguyên nhân và giải
pháp, />[6/3/2012]
10. Huy Thông, “Phù thủy bong bóng” bị mạo danh ở Trung Quốc,
[21/2/2012]
11. Dương Tử Giang, Phạm Vũ Khánh Toàn văn phòng luật sư Phạm và Liên
danh với sự phối hợp của Công ty luật Baker & Mc Kenzie, Báo cáo tổng hợp
kết quả rà soát Luật sở hữu trí tuệ và các kiến nghị,
/>[6/3/2012].
12. Đỗ Cao Thắng, Tòa án nhân dân với việc giải quyết tranh chấp, xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, [5/3/2012]
13. Nam Thanh, Mỹ Tâm kiện nhạc chuông “xài” tiếng ca sĩ,
[22/2/2012]
14. Ngọc Trần, Thiếu thống nhất về tiền bản quyền trong hoạt động biểu diễn,
[25/2/2012]
15. Công Lý, Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ: Dễ xác định nhưng khó xử lý,
[25/02/2012]
16. Theo Việt báo, Copy trơ trẽn tên tuổi ca sĩ Đàm Vĩnh Hưng bị kiện,
[16/03/2012]
17. Phụ lục: Quản lý tập thể quyền tác giả, quyền liên quan,
[25/2/2012]
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế
quốc tế và cạnh tranh toàn cầu như hiện nay đang ngày càng trở nên quan trọng,
và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Chưa bao giờ hết vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ lại
được đặt ra một cách cấp bách như hiện nay.
Sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới đang tạo cơ hội rất lớn cho sự phát
triển của Việt Nam về mọi mặt. Tuy nhiên bên cạnh đó nó cũng đem đến không ít
khó khăn và thử thách đối với chúng ta. Sự non trẻ về kinh nghiệm, tính cạnh
tranh và chưa hoàn thiện của hệ thống pháp luật đang là những khó khăn mà
những nước đang phát triển như Việt Nam phải đối mặt trong công tác bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ ở thời điểm hiện nay.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đóng một vai trò quan trọng cho sự phát triển
của một quốc gia. Nhận biết được vấn đề đó Đảng và Nhà nước ta đã rất quan
tâm đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ từ rất sớm. Vì để phát triển toàn diện mọi mặt đời
sống xã hội đòi hỏi chúng ta không chỉ phát triển về kinh tế nâng cao đời sống vật
chất mà còn phải quan tâm đến đời sống tinh thần của người dân và một trong
những nhu cầu đó chính là giải trí.
Người biểu diễn đã góp phần làm phong phú đời sống tinh thần của người
dân. Mặc dù nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản điều chỉnh về vấn đề quyền liên
quan đến quyền tác giả trong đó có quyền của người biểu diễn. Tuy nhiên những
quy định này vẫn chưa đầy đủ và còn nhiều điểm chưa phù hợp. Bên cạnh đó do
vấn đề bảo hộ quyền của người biểu diễn là một lĩnh vực mới và khá phức tạp ở
Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã góp
phần làm gia tăng các hành vi xâm phạm, ý thức của bản thân người biểu diễn
trong công tác bảo hộ quyền cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến
những khó khăn trong công tác bảo hộ quyền của người biểu diễn hiện nay. Từ
những nguyên nhân trên làm cho công các bảo hộ quyền của người biểu diễn
đang là vấn đề được quan tâm nhiều hiện nay. Và cũng chính vì những lý do đó
mà người viết đã chọn đề tài “BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM” để làm đề tài nghiên cứu hoàn thành chương
trình cử nhân Luật của mình. Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian, kinh nghiệm
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 1
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
cũng như kiến thức nên không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp cũng như nhận xét của quý Thầy Cô cùng các bạn để đề
tài được hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Khi chọn đề tài “Bảo hộ quyền của người biểu diễn theo pháp luật Việt
Nam” người viết muốn hướng đến mục tiêu là nhằm làm rõ các quy định của
Pháp luật Việt Nam về quyền của người biểu diễn. Người biểu diễn ở đây được
hiểu là diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác
phẩm văn học, nghệ thuật. Thông qua phân tích những quy định của luật giúp cho
người biểu diễn nhận biết được quyền của mình từ đó có ý thức trong việc tự bảo
vệ quyền lợi cho mình. Qua việc phân tích để thấy được những bất cập trong quy
định của pháp luật hiện hành từ đó có hướng đề xuất hoàn thiện quy định của
luật.
Không chỉ đi từ quy định của luật, mà người viết còn thông qua tình hình
thực tế các hành vi vi phạm quyền của người biểu diễn xảy ra trên thực tế. Qua
đó thấy rõ những vướng mắc trong việc áp dụng các quy định của luật vào công
tác thực tiễn bảo hộ quyền của ngưởi biểu diễn. Từ đó có những biện pháp khắc
phục tình hình trên làm cho công tác bảo hộ ngày càng chặt chẽ và đạt hiệu quả
như mong muốn.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Quyền của người biểu diễn, một quyền mà hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều ghi nhận và bảo vệ. Nhằm ghi nhận sự đóng góp của người biểu diễn
trong quá trình lao động nghệ thuật của họ. Các quốc gia đã dành những điều
khoản nhất định để bảo vệ quyền lợi cho người biểu diễn để khuyến khích sáng
tạo nghệ thuật. Thậm chí các quốc gia còn hợp tác với nhau trong việc bảo hộ
quyền cho người biểu diễn trên phạm vi toàn cầu. Các quốc gia đã cùng thông
qua những Hiệp ước quốc tế quy định những chuẩn mực chung trong việc bảo hộ
quyền của người biểu diễn.
Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, người viết không đi vào nghiên cứu
các qui định của quốc tế trong việc bảo hộ quyền của người biểu diễn. Người viết
chỉ nêu khái quát về những Hiệp ước quốc tế về quyền của người biểu diễn. Sau
đó tập trung vào phần quyền của người biểu diễn, một trong những quyền liên
quan đến quyền tác giả theo quy định của Pháp luật Việt Nam. Phân tích những
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 2
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
vụ việc vi phạm xảy ra trên thực tế từ đó thấy được những bất cập và đề ra giải
pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ quyền của người biểu diễn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, người viết chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên
cứu lý luận và phân tích tổng hợp các quy định, tài liệu có liên quan đến Sở hữu trí
tuệ đặc biệt là quyền của người biểu diễn. Bên cạnh đó người viết còn dùng
phương pháp xã hội học để tìm hiểu những vấn đề thực tế liên quan đến đề tài. Sau
cùng, người viết còn sử dụng phương pháp so sánh những văn bản luật cũng như
những vấn đề thực tế về quyền của người biểu diễn.
Khi nghiên cứu đề tài, người viết đã sử dụng kết hợp các phương pháp trên
với nhau nhằm đạt được một kết quả tốt nhất khi nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bảo hộ quyền của người biểu diễn
Chương 2: Quy định của pháp luật về bảo hộ quyền của người biểu diễn
Chương 3: Thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo hộ
quyền của người biểu diễn.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 3
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HỘ QUYỀN
CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
1.1. Lược sử hình thành và phát triển về quyền của người biểu diễn
1.1.1. Trên thế giới
Khi xã hội phát triển mức sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu về
tinh thần cũng được quan tâm hơn. Chính vì vậy các quốc gia có nền kinh tế phát
triển chính là những quốc gia có nền giải trí phát triển và tiên phong trong việc
bảo vệ quyền của người biểu diễn. Khi việc biểu diễn phát triển, số lượng và vai
trò của người biểu diễn ngày càng tăng thì việc pháp luật có những quy định dành
cho họ là điều tất yếu nhằm bảo vệ quyền lợi của họ, khuyến khích quá trình lao
động sáng tạo phục vụ nhu cầu tinh thần của người dân. Tuy vậy do nhiều nguyên
nhân mà quyền của người biểu diễn lại được ra đời muộn hơn so với các lĩnh vực
khác của sở hữu trí tuệ. Do vị trí và vai trò của người biểu diễn không được quan
tâm như những lĩnh vực khác. Bên cạnh đó do ở giai đoạn ban đầu hình thức biểu
diễn đơn thuần chỉ là người biểu diễn trình diễn những tác phẩm một cách trực
tiếp trước công chúng, công nghệ thu âm, ghi hình chưa phát triển nên việc quản
lý và bảo vệ quyền cho người biểu diễn dễ dàng hơn hiện nay. Thông qua việc
soát vé người biểu diễn có thể kiểm soát được số lượng công chúng tiếp cận với
cuộc biểu diễn của mình. Vì vậy, việc bảo hộ quyền của người biểu diễn không
cần thiết như giai đoạn hiện nay.
Nền tảng cho sự ra đời của những quy định bảo vệ quyền của người biểu
diễn đó chính là sự bảo hộ quyền tác giả khi công nghiệp in ấn xuất hiện. Quốc
gia đầu tiên ban hành luật về tác giả là nước Anh, nơi khởi nguồn của cuộc cách
mạng công nghiệp (Theo Luật Nữ hoàng Anne năm 1709)1. Sau đó đến lượt Mỹ
(1790), Pháp (1791) và Đức... Kể từ khi Luật về quyền tác giả ra đời các loại hình
được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả ngày một tăng, cùng với sự phát triển của
các phương tiện lưu trữ, truyền thông. Ban đầu là các tác phẩm viết, tác phẩm sân
khấu, rồi đến tác phẩm điện ảnh, video, phần mềm máy tính và gần đây là
phương tiện truyền thông đa phương tiện và internet. Thông qua việc bảo hộ các
1
Lê Nết, Tài liệu bài giảng quyền sở hữu trí tuệ; NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2005,
trang 29
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 4
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
tác phẩm sân khấu, điện ảnh, video thì quyền của người biểu diễn cũng gián tiếp
được bảo hộ. Tuy nhiên cho đến lúc này vẫn chưa có một văn bản chính thức quy
định về quyền của người biểu diễn và việc bảo hộ quyền lợi cho họ. Chủ yếu
quyền của người biểu diễn được bảo hộ thông qua việc bảo hộ quyền của tác giả
và các loại hình quyền liên quan đến quyền tác giả khác.
Bước tiến quan trọng nhất trong lịch sử phát triển về bảo hộ quyền của
người biểu diễn là kể từ sau khi Công ước Rome bảo hộ người biểu diễn, bản ghi
âm và tổ chức phát sóng năm 1961 và Hiệp định về những khía cạnh liên quan
đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS). Sự ra đời của hai
Công ước trên đã thiết lập chuẩn tối thiểu trong bảo hộ quyền của người biểu diễn
trên phạm vi toàn cầu. Năm 1996 khi Hiệp ước WPPT của Tổ chức Sở hữu trí tuệ
thế giới (WIPO), Hiệp ước về biểu diễn và bản ghi âm ra đời thể hiện một bước
tiến mới trong việc bảo hộ quyền của người bểu diễn. Hiệp ước đã mở rộng định
nghĩa người biểu diễn bao gồm cả người biểu diễn các hình thức thể hiện dân
gian. Sự ra đời của các Công ước thể hiện sự quan tâm hơn của thế giới đối với
việc bảo hộ quyền của người biểu diễn, cho thấy đã có sự nhận thức về vai trò
của việc bảo hộ quyền của người biểu diễn. Với sự phát triển không ngừng của
công nghệ giải trí và vai trò của người biểu diễn được chú trọng trong tương lai
chắc chắn những quy định về bảo hộ quyền của người biểu diễn sẽ được quan
tâm hơn nữa.
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Trước khi có Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005
Do tình hình kinh tế xã hội của đất nước nên mãi đến năm 1957 miền Nam
mới ban hành văn bản đầu tiên về sở hữu trí tuệ. Năm 1957 ban hành Luật thương
hiệu và năm 1958 chính phủ Việt Nam Dân Chủ cộng hòa ban hành “thể lệ về
thương phẩm và thương hiệu”. Tuy nhiên, giá trị thực tiễn của các văn bản này
chưa cao. Năm 1976, Việt Nam tham gia vào Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới
(WIPO). Đánh dấu bước ngoặc phát triển của nước ta trong việc bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ. Trong giai đoạn này các văn bản điều chỉnh về lĩnh vực sở hữu công
nghiệp là chủ yếu.
Việc bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam xuất hiện muộn hơn các nước trên
thế giới. Văn bản pháp lý đầu tiên đánh dấu sự kiện này là Nghị định số
142/HĐBT ngày 14 tháng 11 năm 1980 của Hội đồng bộ trưởng. Bước phát triển
về Luật Sở hữu trí tuệ ở nước ta được đánh dấu sau Đại hội Đảng toàn quốc lần
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 5
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
thứ VI. Phương hướng của Đại hội Đảng đề ra đã được thể chế hóa tại Điều 60
Hiến pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 “Công dân có quyền
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt
động văn hoá khác. Nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp”.
Sự ra đời của Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả ngày 10/02/1994 đánh dấu sự phát
triển trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả ở nước ta đặc biệt trong văn bản này có
quy định rất rõ về quyền của người biểu diễn, cụ thể quyền của người biểu diễn
được quy định tại Chương 4 từ Điều 29 đến Điều 31. Tuy nhiên việc hạn chế về
mặt giá trị pháp lý đã làm cho việc thực thi các văn bản này trên thực tế gặp nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó những văn bản này quy định một cách chưa thật đầy đủ,
cụ thể, chưa phù hợp với thực tiễn và các quy định của các Điều ước quốc tế về
quyền tác giả và quyền liên quan. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu tự thân của nền kinh
tế - xã hội và yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, pháp luật Sở hữu trí tuệ ngày
càng hoàn thiện. Trước những yêu cầu đó ngày 28/10/1995 tại kỳ họp thứ 8,
Quốc hội khóa IX đã thông qua Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chính thức thiết lập chế độ pháp lý cao nhất cho việc xác lập, bảo
hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của người
biểu diễn được quy định khá rõ trong Phần 6 từ Điều 773 đến Điều 775. Sau khi
Bộ luật Dân sự ra đời một loạt các văn bản hướng dẫn thi hành cũng được ban
hành nên việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở nước ta nói chung và bảo vệ quyền
của người biểu diễn nói riêng đã có bước phát triển hơn trước.
Nhìn chung, trước khi Luật Sở hữu trí tuệ ra đời thì việc bảo hộ quyền tác
giả nói chung trong đó có quyền của người biểu diễn chủ yếu dựa vào luật chung
Bộ luật Dân sự, các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản dưới luật khác có
liên quan.
1.1.2.2. Từ khi có Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005
Khi Bộ luật Dân sự năm 2005 được ban hành thì quyền của người biểu diễn
được quy định rõ hơn. Cụ thể hơn quyền của người biểu diễn được chia thành hai
nhóm quyền nhân thân và quyền tài sản. Tuy nhiên do những yêu cầu của tình
hình thực tế và những đặc điểm mang tính đặc trưng của Luật Sở hữu trí tuệ như:
Quan hệ về sở hữu trí tuệ mang cả tính chất hành chính lẫn tính chất dân sự.
Ví dụ như việc đăng ký bảo hộ mang tính chất hành chính trong khi các quy định
về quyền và nghĩa vụ lại mang tính chất dân sự.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 6
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Các quy định về sở hữu trí tuệ tương đối phức tạp về các khái niệm, cách
phân biệt, lại tập trung giải quyết vấn đề tài sản vô hình một vấn đề mà các phần
khác của Bộ luật Dân sự không đề cập đến. Chính vì vậy không có sự đan xen kết
hợp giữa các phần khác của Bộ luật Dân sự với phần 6 (quyền sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ) của Bộ luật Dân sự năm 2005.
Sở hữu trí tuệ là một lĩnh vực có những thay đổi thường xuyên do sự phát
triển của công nghệ nên những quy định về sở hữu trí tuệ cũng phải thường
xuyên thay đổi nhưng những quy định này lại được đặt vào Bộ luật Dân sự một
văn bản mang tính ổn định cao là điều không hợp lý.
Từ những vấn đề trên đòi hỏi phải có những văn bản điều chỉnh riêng về sở
hữu trí tuệ. Đáp ứng nhu cầu đó tại kỳ họp Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 ngày
29 tháng 11 năm 2005 Luật Sở hữu trí tuệ đã được Quốc hội thông qua và ngày
01 tháng 7 năm 2006 chính thức có hiệu lực. Đây là lần đầu tiên Việt Nam có một
luật riêng về s ở hữu trí tuệ được ban hành ở cấp cao nhất và Luật Sở hữu trí tuệ
trở thành một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Từ khi Luật
Sở hữu trí tuệ ra đời thì quyền của người biểu diễn cũng được quy định cụ thể và
rõ ràng hơn cả về mặt trình tự thủ tục lẫn nội dung quyền của người biểu diễn. Từ
khi Luật Sở hữu trí tuệ ra đời đến nay đó là văn bản chủ yếu trong việc điều chỉnh
quyền của người biểu diễn. Bên cạnh đó còn một số văn bản khác điều chỉnh về
lĩnh vực này như: Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/ 2006 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về
quyền tác giả và quyền liên quan; Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006
nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều Luật sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính năm 2008; Nghị định 47/2009/NĐ-CP ngày 13/05/2009
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả và quyền liên
quan; Nghị định 109/2011/NĐ-CP ngày 02/12/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của nghị định 47/2009/NĐ-CP ngày 13/05/2009 của Chính Phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả và quyền liên quan....
Mặc dù sự ra đời của Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ năm
2005 và các văn bản hướng dẫn đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo hộ quyền
của người biểu diễn hiện nay ở nước ta. Tuy nhiên việc bảo hộ quyền của người
biểu diễn vẫn còn gặp không ít khó khăn vì đây là một lĩnh vực khá mới và phức
tạp đối với Việt Nam. Do sự nhận thức chưa đúng của những chủ thể liên quan
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 7
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
đặc biệt là của bản thân người biểu diễn về những quy định của pháp luật về bảo
hộ quyền của người biểu diễn vẫn chưa hoàn thiện.
1.2. Khái niệm về quyền của người biểu diễn
1.2.1. Khái niệm người biểu diễn
Người biểu diễn tuy không phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm
nhưng có một vai trò quan trọng trong việc truyền thụ tác phẩm đến với công
chúng. Chính vì vậy khái niệm người biểu diễn được quy định trong luật của hầu
hết các quốc gia trên thế giới nhằm xác định các chủ thể là người biểu diễn để
bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ khuyến khích hoạt động sáng tạo nghệ thuật.
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm người biểu diễn. Theo Điều
3 (a) Công ước quốc tế bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ
chức phát sóng (Công ước Rome 1961): “Người biểu diễn là các diễn viên, ca sĩ,
nhạc công và các người khác nhập vai, hát, đọc, ngâm, trình bày, hoặc biểu diễn
khác các tác phẩm văn học nghệ thuật”. Trong Hiệp ước của Tổ chức Sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO) về biểu diễn và bản ghi âm (Hiệp ước WPPT) năm 1996 thì
khái niệm người biểu diễn đã được mở rộng, ngoài những chủ thể tương tự được
liệt kê trong Công ước Rome, người biểu diễn còn bao gồm người thể hiện các
tác phẩm văn học dân gian. Giống như mọi khái niệm pháp lý, khái niệm người
biểu diễn không chỉ biến đổi theo thời gian mà còn có những khác biệt theo phạm
vi lãnh thổ. Pháp luật các nước tùy thuộc điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và kỹ
năng lập pháp đã có những điều chỉnh trong việc đưa ra khái niệm người biểu
diễn, cũng như điều kiện để được bảo hộ quyền của người biểu diễn khác nhau.
Trên cơ sở kế thừa khái niệm người biểu diễn của công ước Rome, Điều 16, Luật
Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã quy định
người biểu diễn bao gồm: Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người
khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật.
Nhìn chung, người biểu diễn chính là người trình bày những tác phẩm văn
học nghệ thuật được pháp luật bảo hộ bao gồm diễn viên, ca sĩ , nhạc công, vũ
công và những người khác trình bày tác phẩm văn học nghệ thuật.
1.2.2. Chủ thể là người biểu diễn
Thông qua hoạt động biểu diễn chương trình của mình, người biểu diễn
được ví như chiếc cầu nối giữa tác phẩm với công chúng. Họ diễn đạt, chuyển tải,
đưa nội dung tác phẩm đến với công chúng bằng lao động sáng tạo của mình
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 8
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
thông qua hoạt động biểu diễn. Hoạt động biểu diễn các loại hình nghệ thuật khác
nhau tạo điều kiện cho công chúng có thể tiếp cận, hưởng thụ tác phẩm nghệ
thuật một cách đa dạng và phong phú.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành cho thấy người biểu diễn
là cá nhân khi người này trình bày những tác phẩm văn học, nghệ thuật được bảo
hộ theo quy định của luật. Đây là điểm khác biệt giữa Bộ luật Dân sự năm 1995
và Bộ luật Dân sự năm 2005.
Theo Điều 773 Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định: “Người biểu diễn bao
gồm cá nhân, tổ chức biểu diễn, người dàn dựng, đạo diễn chương trình ca, múa,
nhạc, chương trình phát thanh, truyền hình, đạo diễn, diễn viên sân khấu và các
loại hình biểu diễn nghệ thuật khác”.
Như vậy theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 1995 thì cả người dàn dựng,
đạo diễn và tổ chức biểu diễn cũng được xem là người biểu diễn. Quy định này
của Bộ luật Dân sự năm 1995 đã không phù hợp với Điều 3 Công ước Rome năm
1961. Vì theo quy định của Công ước thì người biểu diễn chỉ là cá nhân, tổ chức
không được xem là người biểu diễn. Cũng theo quy định này của Công ước người
dàn dựng, đạo diễn không được coi là người biểu diễn. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến những thay đổi của Bộ luật Dân sự năm 2005 và cả
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 cho Bộ luật Dân sự năm 1995 về vấn đề này cho
phù hợp với quy định của Công ước Rome 1961 đặc biệt khi Việt Nam đã là
thành viên của Công ước này. 2
Người biểu diễn là cá nhân không nhất thiết phải là những người biểu diễn
chuyên nghiệp, mà có hể là những người biểu diễn nghiệp dư. Đặc biệt với tình
hình thực tế của nước ta hiện nay người biểu diễn có thể là một lao động trong
biên chế nhà nước, là lao động của một doanh nghiệp ngoài quốc doanh hay lao
động tự do. Tiêu chí cơ bản của người biểu diễn là việc thể hiện các tác phẩm văn
học nghệ thuật thuộc đối tượng được bảo hộ.
Nhìn chung, người biểu diễn theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành là cá nhân, tổ chức không được xem là người biểu diễn.
2
Ngày 01/12/2006 Việt Nam hoàn tất thủ tục gia nhập Công ước Rome, ngày 01/03/2007 Công ước chính
thức có hiệu lực ở Việt Nam
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 9
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.2.3. Quyền của người biểu diễn
Quyền của người biểu diễn chính là những đặc quyền mà pháp luật trao cho
những người được xem là người biểu diễn và họ có quyền được hưởng những
quyền mà pháp luật đã trao cho họ hoặc họ có thể chuyển nhượng cho những chủ
thể khác trong trường hợp pháp luật cho phép họ thực hiện việc đó. Người biểu
diễn có thể thông qua những quyền này để tự bảo vệ quyền và lợi ích của mình
hoặc nhờ sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền để chống lại những hành vi
xâm phạm.
Bảo hộ quyền của người biểu diễn chính là việc Nhà nước thông qua những
quy định của luật nhằm bảo vệ và hỗ trợ người biểu diễn chống lại những hành vi
xâm phạm đến quyền của người biểu diễn.
Theo quy định tại Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ
sung năm 2009 thì quyền của người biểu diễn bao gồm quyền nhân thân và quyền
tài sản.3
Quyền nhân thân của người biểu diễn bao gồm quyền được giới thiệu tên khi
biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn; bảo vệ
toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của
người biểu diễn.
Quyền tài sản của người biểu diễn gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện các quyền như: Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình
trên bản ghi âm, ghi hình; sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của
mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình; phát sóng hoặc truyền theo cách
khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng
có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua
hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà
công chúng có thể tiếp cận được.
3
Điều 29, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 10
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.2.4. Mối quan hệ giữa quyền của người biểu diễn với quyền tác giả và
các quyền liên quan khác.
1.2.4.1. Đối với quyền tác giả
Quyền của người biểu diễn được bảo hộ dưới dạng quyền liên quan đến
quyền tác giả điều này đã chứng tỏ giữa quyền tác giả và quyền của người biểu
diễn có mối liên hệ với nhau, quyền liên quan phát sinh trên nền tảng quyền tác
giả. Người biểu diễn muốn biểu diễn được thì cần có tác phẩm, tác phẩm lại
chính là sản phẩm của quá trình sáng tạo của tác giả. Ngược lại tác giả muốn đưa
tác phẩm của mình đến với công chúng thì cách hiệu quả nhất là nhờ đến người
biểu diễn. Tuy theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm
2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì tác giả là chủ sở hữu quyền tác giả có
quyền trình diễn tác phẩm (Ví dụ như nhạc sĩ Trần Tiến có quyền trình diễn nhạc
phẩm “ Chị tôi”). Song phần lớn nhiệm vụ này lại được giao cho các nghệ sĩ biểu
diễn vì nghệ sĩ là những người trình diễn chuyên nghiệp thông qua họ tác phẩm
của tác giả sẽ dễ dàng đến được với công chúng. Ví dụ như ca sĩ Hồng Nhung
thường trình bày những ca khúc của nhạc sĩ Dương Thụ và trình bày những ca
khúc này một cách rất thành công. Tuy những cac khúc này đã được nhạc sĩ
Dương Thụ sáng tác từ rất lâu nhưng phải đến khi Hồng Nhung trình diễn thì nó
mới trở nên nổi tiếng và dễ đi vào lòng người. Vì vậy giữa người biểu diễn và tác
giả có mối quan hệ khăn khích tác động qua lại lẫn nhau.
Khi sử dụng tác phẩm của tác giả để trình diễn thì người biểu diễn phải có
nghĩa vụ xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm nếu tác phẩm chưa được
công bố. Cụ thể khi sử dụng tác phẩm chưa được công bố của người khác để biểu
diễn thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm.
Ngoài ra người biểu diễn cũng phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác
phẩm, trừ trường hợp biểu diễn các tác phẩm sân khấu và các loại hình biểu diễn
nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động nơi công
cộng (không thu tiền vào cửa dưới mọi hình thức). Việc trả thù lao cho tác giả
phải thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa người biểu diễn với tác giả hoặc
chủ sở hữu tác phẩm. Nếu vi phạm các nghĩa vụ này thì người biểu diễn còn phải
bồi thường thiệt hại cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm. Khi sử dụng tác phẩm
để biểu diễn cũng phải đảm bảo các quyền nhân thân của tác giả đối với tác phẩm
của họ.
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 11
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.2.4.2. Đối với các quyền liên quan đến quyền tác giả
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là
quyền của tổ chức cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tin mang chương trình được mã hóa (Khoản 3, Điều 4,
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009). Giữa các quyền
liên quan này có mối quan hệ qua lại hỗ trợ cho nhau để cùng tồn tại và phát
triển. Chính vì vậy việc xâm phạm quyền của đối tượng này cũng có thể ảnh
hưởng đến đối tượng khác. Quyền của người biểu diễn cũng là một trong những
quyền được bảo hộ dưới dạng quyền liên quan nên cũng có mối quan hệ chặt chẽ
với các quyền liên quan khác đặc biệt là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và tổ
chức phát sóng.
Đối với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
“Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là cá nhân hoặc pháp nhân định hình
lần đầu âm thanh của buổi biểu diễn hoặc các âm thanh khác”. 4 Theo quy định
của Công ước Rome năm 1961 thì việc bảo hộ quyền của nhà sản xuất bản ghi
hình được áp dụng theo quy định bảo hộ quyền của người sản xuất phim. Pháp
luật Việt Nam thì bảo hộ cả quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình tại Điều
30, Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành.
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình chính là nhịp cầu nối giữa người biểu
diễn và công chúng thông qua việc sao chép và phân phối những bản ghi âm, ghi
hình đến với công chúng. Những bản ghi âm, ghi hình muốn thực hiện được đòi
hỏi phải có những cuộc biểu diễn trong đó vai trò của người biểu diễn là hết sức
quan trọng. Việc bảo hộ quyền của người biểu diễn có ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình. Chỉ khi quyền lợi của người biểu
diễn được bảo vệ thì họ sẽ đầu tư cho ra đời nhiều sản phẩm có chất lượng. Khi
người biểu diễn thực hiện nhiều chương trình thì phải cần đến vai trò của nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình trong việc định hình hoặc sao chép cuộc biểu diễn để
phân phối đến công chúng. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình muốn sao chép hay
phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn phải xin phép và trả thù lao cho người
biểu diễn. Tuy nhiên trong một số trường hợp ngoại lệ, nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình sử dụng chương trình biểu diễn không cần xin phép người biểu diễn chỉ
cần trả thù lao cho họ. Người biểu diễn thu được lợi từ việc cho phép tổ chức ghi
âm, ghi hình chương trình biểu diễn của mình sẽ có việc động lực sáng tạo ngược
4
Điều 3, Công ước Rome bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng năm 1961
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 12
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền
LVTN
BẢO HỘ QUYỀN CỦA NGƯỜI BIỂU DIỄN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
lại nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình cũng thu được thù lao từ việc phân phối các
bản ghi âm, ghi hình đó từ các tổ chức, cá nhân sử dụng chương trình của họ.5
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình phải đảm bảo quyền nhân thân như phải
ghi đúng tên của người biểu diễn khi sản xuất các bản ghi âm, ghi hình. Khi nhà
sản xuất sử dụng các buổi biểu diễn để sản xuất bản ghi âm, ghi hình thì phải đảm
bảo sự nguyên vẹn của cuộc biểu diễn, đảm bảo cho cuộc biểu diễn không bị sửa
chữa hay cắt xén khi chưa có sự đồng ý của người biểu diễn, hình ảnh của người
biểu diễn không bị xuyên tạc làm phương hại đến danh dự và uy tín của họ.
Đối với tổ chức phát sóng
Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình
ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến hoặc vô tuyến, bao gồm cả việc
truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian
do họ lựa chọn.6
Như vậy tổ chức phát sóng chính là tổ chức thực hiện việc truyền âm thanh
hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng bằng phương tiện hữu tuyến hoặc vô
tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng tiếp nhận.
Tổ chức phát sóng hiện nay ở nước bao gồm đài phát thanh và đài truyền
hình. Thông qua tổ chức phát sóng là một cách để người biểu diễn đưa cuộc biểu
diễn đến với công chúng hiệu quả. Vì nếu chỉ thông qua việc biểu diễn trực tiếp
thì số lượng công chúng tiếp cận được với cuộc biểu diễn là rất hạn chế hoặc nếu
chỉ thông qua việc ghi âm, ghi hình trên đĩa CD thì cũng hạn chế số lượng công
chúng biết đến cuộc biểu diễn vì chỉ có những người có điều kiện mua được CD
mới tiếp cận được với cuộc biểu diễn. Thông qua các tổ chức phát sóng là cách
hiệu quả nhất để đưa cuộc biểu diễn hay hình ảnh của người biểu diễn đến với
công chúng vì đây là những kênh chính thống được mọi người quan tâm với mức
độ phủ sóng trên phạm vi toàn quốc thậm chí ở nước ngoài.
Khi phát sóng các chương trình thì tổ chức phát sóng cũng phải đảm bảo
quyền của người biểu diễn cả về nhân thân lẫn tài sản cho người biểu diễn. Phải
đảm bảo quyền được giới thiệu tên của người biểu diễn, chương trình không bị
cắt xén nếu không có sự đồng ý của họ. Hình ảnh của người biểu diễn không bị
5
6
Điều 33, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009
Khoản 11, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Trang 13
SVTH: Trần Thị Ngọc Quyền