TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BM VẬT LÝ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: Sư Phạm Vật Lý
ÁP DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẬN
THỨC ĐẶC THÙ CỦA VẬT LÝ KHI GIẢNG DẠY
CHƯƠNG VI -SÓNG ÁNH SÁNG VL 12 NC
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
ThS- GVC Trần Quốc Tuấn
Nguyễn Thị Tuyết Mai
MSSV: 1070235
LỚP: SP VẬT LÝ- K33
Cần Thơ, 5/ 2011
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm
tháng trên giảng đường Đại Học; Sự hướng dẫn tận tình của q thầy
cơ trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên.em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy
cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật lý đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các anh
chị đi trước và bạn bè đặc biệt là các bạn lớp sư phạm vật lý khóa 33
đã giúp em rất nhiều trong q trình nghiên cứu đề tài.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cơ và các bạn dồi dào sức khỏe và
công tác tốt.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi hạn
chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của
quý thầy cô và bạn bè để đề tài được phong phú và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trân trọng
SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
ii
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhận Xét Của Giảng Viên Hướng Dẫn
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày............tháng …........năm 2011.
Trần Quốc Tuấn
iii
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................1
3. Giả thuyết khoa học của đề tài .................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................2
5. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu .................................................................2
6. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................2
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ..................................................................................2
8. Các chữ viết tắt trong đề tài .....................................................................................3
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GD VẬT LÝ THPT ...................................4
1.1. Đổi mới phương pháp GD Vật Lý THPT ............................................................... 4
1.1.1 Mục tiêu DH trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mục tiêu
của chương trình VL....................................................................................................4
1.1.2 Phương hướng chiến lược đổi mới ......................................................................7
1.2. Đổi mới PPDH Vật Lý lớp 12 theo chương trình THPT mới ........................... 10
1.2.1 Mục tiêu đổi mới...............................................................................................10
1.2.2 Những định hướng đổi mới PPDH Vật Lý lớp 12 theo chương trình THPT mới10
1.3. Đổi mới thiết kế bài học. ........................................................................................ 13
1.3.1 Một số hình thức trình bày KH bài học: ............................................................13
1.3.2 Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học. ..................................................13
1.3.3 Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập .......................................15
1.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá. .................................................................................... 16
1.4.1 Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận.........................16
1.4.2 Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề.............................................................17
1.4.3 Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ...........................................................17
1.4.4 Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả HT của HS.....18
CHƯƠNG 2. BỒI DƯỠNG CHO HS MỘT SỐ PPNTĐT CỦA VL HỌC. ...............19
2.1. Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong DH Vật Lý ở trường PT ............... 19
2.1.1 PPTN trong quá trình sáng tạo KH Vật Lý ........................................................19
2.1.2 PPTN trong dạy học Vật Lý ..............................................................................22
2.1.3 Phối hợp PPTN và các PPNT khác trong dạy học Vật Lý..................................23
2.2. Sử dụng phương pháp tương tự trong DH Vật Lý ở trường PT. ..................... 25
2.2.1 Phương pháp tương tự.......................................................................................25
2.2.2 Phương pháp tương tự trong nghiên cứu Vật Lý................................................29
2.2.3 Phương pháp tương tự trong dạy học Vật Lý.....................................................30
2.3. Sử dụng phương pháp mơ hình trong DH Vật Lý ở trường PT. ...................... 31
2.3.1 Các mơ hình trong Vật Lý học ..........................................................................31
2.3.2 Phương pháp mơ hình trong Vật Lý học............................................................32
2.3.3 Phương pháp mơ hình trong dạy học Vật Lý .....................................................35
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG ...........................37
3.1. Phân tích chương “sóng ánh sáng”, Vật Lý 12NC .............................................. 37
3.1.1 Phân tích mục tiêu của chương..........................................................................37
3.1.2 Sơ đồ cấu trúc nội dung chương ........................................................................38
3.2. Thiết kế một số bài học trong chương................................................................... 39
iv
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
3.2.1 Bài 35. Tán sắc ánh sáng...................................................................................39
3.2.2 Bài 36: Nhiễu xạ ánh sáng – giao thoa ánh sáng................................................45
3.2.3 Bài 37: Khoảng vân – bước sóng và màu sắc ánh sáng......................................51
3.2.4 Bài 38: Bài tập về giao thoa ánh sáng................................................................57
3.2.5 Bài 39: Máy quang phổ – các loại quang phổ ....................................................62
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...............................................................69
4.1. Mục đích .................................................................................................................... 69
4.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................................. 69
4.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................. 69
4.5. Tiến trình các bài học................................................................................................ 69
4.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................. 69
4.6.1 Đề KT 1 tiết chương VI, Vật Lý 12 NC ................................................................. 69
4.6.2 Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 75
4.7. Phụ bản thực nghiệm sư phạm ...........................................................................77
Phụ bản 1. Phiếu báo giảng .......................................................................................77
Phụ bản 2. Giáo án giảng dạy....................................................................................78
Phụ bản 3. Giáo án giảng dạy ...................................................................................86
Phụ bản 4. Đề KT 1 tiết chương VII, Vật Lý 11 CB..................................................93
Phụ bản 5. Điểm bài KT 1 tiết của HS ............................................................................ 98
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 100
v
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI. Đất nước ta đang bước vào thời kì cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, viễn cảnh sôi động, tươi đẹp, nhưng cũng nhiều thách thức
địi hỏi ngành GDĐT có những đổi mới căn bản, mạnh mẽ, ngang tầm với sự phát triển
chung của thế giới và khu vực, sự nghiệp GDĐT phải góp phần quyết định vào việc
bồi dưỡng trí tuệ khoa học, năng lực sáng tạo cho thế hệ trẻ, muốn vậy chúng ta không
những phải học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến mà còn phải biết áp dụng
những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo, tìm ra con đường phát triển riêng phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể đất nước.
Ngày nay, KH GD trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng đang coi trọng
những nghiên cứu đổi mới DH ở trường PT theo hướng đảm bảo được sự phát triển
năng lực sáng tạo của HS, bồi dưỡng tư duy KH, năng lực tự tìm tịi chiếm lĩnh tri
thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng được với thực tiễn cuộc sống và với sự
phát triển của kinh tế tri thức.
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm do đó xuất phát từ mục đích của việc
giảng dạy VL trong trường PT không thể chỉ hạn chế ở việc truyền thụ kiến thức đơn
thuần mà điều quan trọng hơn là phải tạo ra cho HS tiềm lực để họ có thể đi xa hơn
những gì mà nhà trường đã cung cấp cho họ. Chính vì thế việc phát triển năng lực tư
duy cho HS trong DH là một u cầu có tính ngun tắc, phải dạy cho HS khơng
những nắm kiến thức mà cịn vận dụng được các PPNTĐT của VL (PPTN, PPTT,
PPMH), và trong quá trình dạy học cần từng bước hướng dẫn HS tập vận dụng các
phương pháp này.
Xuất phát từ mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trang bị bằng việc
nghiên cứu giảng dạy. Trên cơ sở đó rút kinh nghiệm, sửa chữa sai sót trao đổi với
thầy cơ hướng dẫn phương pháp ngay khi còn trên giảng đường Đại Học.
Bên cạnh đó, hiện nay các bộ sách thí điểm đã được biên soạn thành bộ chuẩn và
bộ nâng cao với yêu cầu phải dạy theo phương pháp dạy học tích cực.
Chính vì vậy tơi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “ Áp dụng một số phương
pháp nhận thức đặc thù của vật lý khi giảng dạy chương VI- Sóng ánh sáng, VL
12 NC” để hồn thành khóa học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Có thể nghiên cứu lý luận về PPNT đặc thù của VL nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, cách quan sát, suy luận tương tự, suy luận logic… của HS.
Từ lý luận xây dựng tiến trình hoạt động DH chương VI “Sóng ánh sáng” theo
hướng áp dụng 1 số PPNTĐT của vật lý.
Vận dụng phối hợp 1 số PPNT đặc thù của vật lý vào việc soạn GA giảng dạy 1
số bài chương VI “Sóng ánh sáng” VL 12 NC.
1
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
3. Giả thuyết KH của đề tài
Có thể nghiên cứu lý luận về PPNTĐT của VL nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, cách quan sát, suy luận tương tự, suy luận logic… của HS.
Dạy học Vật lý THPT góp phần rèn luyện kỹ năng hành động Vật lý.
Có thể vận dụng soạn GA một số bài chương VI “Sóng ánh sáng” vật lý 12NC.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về đổi mới PPDH VL.
Nghiên cứu SGK, TL BDGV, sách chuyên môn.
Nghiên cứu cơ sở lý luận cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng của một số PPNT đặc
thù của VL trong trường phổ thông.
Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương VI “ Sóng ánh sáng” VL 12NC:
- Bài 35: Tán sắc ánh sáng.
- Bài 36: Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng.
- Bài 37: Khoảng vân. Bước sóng và màu sắc ánh sáng.
- Bài 38: Bài tập về giao thoa ánh sáng.
- Bài 39: Máy quang phổ. Các loại quang phổ.
5. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận về các PPNTĐT của VL.
- Nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
- Nghiên cứu kinh nghiệm làm luận văn của các anh chị khóa trước.
- Tổng kết kinh nghiệm: quan sát, theo dõi, học tập kinh nghiệm thầy cô bạn bè.
- Thực nghiệm sư phạm.
Phương tiện nghiên cứu: Sử dụng sách giáo khoa, các tài liệu chuyên đề; Sử
dụng các dụng cụ thí nghiệm sẵn có; Ứng dụng CNTT để hỗ trợ nghiên cứu, thiết kế
giáo án và hoàn thành đề tài.
6. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS trong việc áp dụng một số PPNT đặc thù
của VL.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
Bước 1: Trao đổi với thầy về đề tài nghiên cứu và lập đề cương chi tiết cho đề tài.
Bước 2: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.
Bước 3: Soạn giáo án một số bài trong chương “ Sóng ánh sáng” VL12NC.
Bước 4: Tổng hợp dữ liệu, viết đề tài nghiên cứu.
Bước 5: Chỉnh sửa đề tài.
Bước 6: Báo cáo luận văn.
2
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
8. Các chữ viết tắt trong đề tài
CNTT: công nghệ thông tin.
DH: dạy học.
GA: giáo án.
GD: giáo dục.
GV: giáo viên.
HS: học sinh.
HT: học tập.
KH: khoa học.
KT: kiểm tra.
NC: nâng cao.
NT: nhận thức.
PP: phương pháp.
SGK: sách giáo khoa.
THPT: trung học phổ thông.
3
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG 1. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ THPT
1.1. ĐỔI MỚI PPDH VL THPT
Đổi mới PPDH VL THPT nhằm “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện của
từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho HS” (Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Chính vì vậy cần phải
tận dụng được những công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ
một chiều các kiến thức có sẵn; rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời
trong thời đại bùng nổ thông tin. Định hướng vào người học được coi là quan điểm
định hướng chung trong đổi mới PPDH, quan điểm định hướng chung này cần được cụ
thể hóa thơng qua những quan điểm DH khác nhau như DH giải quyết vấn đề, DH
theo tình huống (dạy học gắn với tinh huống thực tiễn), DH định hướng hành
động…cũng như áp dụng các phương pháp nhận thức KH, kĩ thuật DH cụ thể, nhằm
tăng cường hơn nữa việc gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động, nhà trường
với xã hội.
Đổi mới PPDH VL là áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào trong quá trình
dạy học, nhằm hướng vào việc phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ
khơng chỉ phát huy tính tích cực, chủ động của người dạy.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học,
tuy nhiên, thói quen HT thụ động của HS cũng ảnh hưởng đến cách dạy của GV. Mặt
khác, cũng có trường hợp HS mong muốn được học theo PPDH tích cực nhưng GV
chưa áp dụng được. Do vậy, GV cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo
PPDH tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến
cao, hình thành thói quen cho HS. Trong đổi mới PP phải có sự hợp tác của thầy và
trị, chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Tóm lại: Dạy học đổi mới thì nét đặc trưng của hoạt động dạy là: tổ chức tình
huống học tập; định hướng HĐNT độc lập tự chủ sáng tạo, trao đổi, tranh luận của HS;
bổ sung, chính xác hóa, khái qt hóa, thể chế hóa tri thức. Và nét đặc trưng của hoạt
động học là: ý thức được vấn đề cần giải quyết; độc lập suy nghĩ kết hợp với ghi nhận
thơng báo có kiểm tra phê phán để xác định giải pháp; tự chủ hành động giải quyết
nhiệm vụ học tập, kết hợp với trao đổi tranh luận để xây dựng được tri thức.
1.1.1 Mục tiêu DH trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mục
tiêu của chương trình VL
Mục tiêu DH trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt
Nam khóa VIII đã chỉ rõ: từ nay đến năm 2000, “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo
dục toàn diện đạo đức trí dục, thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục
chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”. Để
thực hiện được mục tiêu đó, có rất nhiều việc phải làm ở tầm vĩ mơ của Nhà nước, của
tồn xã hội cũng như ở tầm vĩ mô của mỗi trường học, lớp học, học sinh. Những vấn
đề ở tầm vĩ mô như mục tiêu GD, thiết kế chương trình, cung cấp các phương tiện DH
chính sách đối với người dạy, người học…;ở tầm vi mô là phương pháp dạy học, hoạt
đông của GV và HS trong quá trình DH…Những vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô tác
động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, chất lượng GD thể hiện ở sản phẩm cuối
cùng là phẩm chất, nhân cách của HS. Điều quan trước hết và cũng là cuối cùng của
người GV, nhân vật chủ chốt trong công tác GD và DH là làm hế nào cho HS của
mình trong thời gian qui định của chương trình đào tạo đạt được những yêu cầu mà xã
hội mới đặt ra cho nhà trường.
Hơn nữa đất nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đang
chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của Nhà
nước. Thế giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Xã hội mới
phồn vinh ở thế kỉ 21 phải là một xã hội “dựa vào tri thức”, vào tư duy sáng tạo, vào
tài năng sáng chế của con người. Trước tình hình đó địi hỏi nền GD của nước ta phải
đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc, tồn diện, để có thể tạo cho đất nước những con người lao
động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Mục tiêu GD ngày nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung không chỉ
dừng lại ở việc truyền thụ cho HS những kiến thức, kỹ năng lồi người đã tích lũy
được trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến vệc bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra
những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn
cảnh của mỗi đất nước, mỗi dân tộc. Trong xã hội biến đổi mau lẹ như hiện nay người
lao động cũng phải biết luôn đổi mới kiến thức và năng lực của mình cho phù hợp với
sự phát triển của KH, kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định hướng
và tự học để thích ứng với địi hỏi mới của xã hội. GD không phải chỉ chú ý đến yêu
cầu xã hội đối với người lao động, mà còn phải chú ý đến quyền lợi, nguyện vọng,
năng lực, sở trường của cá nhân. Sự phát triển đa dạng của cá nhân sẽ dẫn đến sự phát
triển mau lẹ, tồn diện và hài hịa của xã hội.
Mục tiêu của chương trình VL.
Vật lý học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lý thực nghiệm, trong đó có sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa quan sát, thí nghiệm và suy luận lý thuyết để đạt được sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy cần:
- Trang bị cho HS những kiến thức phổ thơng cơ bản, hiện đại, có hệ thống, bao
gồm:
+ Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng, và các quy tắc VL.
5
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Các định luật, định lý, các nguyên lý VL cơ bản.
+ Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.trong đời sống và
trong sản xuất.
+ Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lý.
+ Các phương pháp chung của nhận thức KH và những phương pháp nhận thức
đặc thù của VL, trước hết là PPTN, PPMH và PPTT.
- Phát triển tư duy KH ở HS, rèn luyện và phát triển các kĩ năng:
+ Quan sát các hiện tượng và các quy tắc VL; điều tra, sưu tầm,.. thu thập các
thông tin cần thiết cho việc HT VL.
+ Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
+ Phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin rút ra kết luận, đề ra các dự đoán về các
mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng, quy tắc VL, đề xuất phương án thí
nghiệm để kiểm tra dự đốn …
+ Vận dụng kiến thức: mơ tả, giải thích các hiện tượng, quy tắc VL, giải các bài
tập VL… giải quyết các vấn đề đơn giản của đời sống, sản xuất.
+ Sử dụng các thuật ngữ VL, biểu bảng… trình bày rõ ràng, chính xác những kết
quả thu được…
- Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm sau:
+ Bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước,
thái độ đối với lao động, đối với cộng đồng và những đặc tính khác của người lao động
trên cơ sở những kiến thức VL vững chắc.
+ Hứng thú HT mơn VL, u thích, tìm tịi KH, trân trọng những đóng góp của
VLH…
+ Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong cẩn thận, chính xác, có tinh thần
HT tốt.
+ Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống, cải thiện điều kiện sống,
bảo vệ môi trường .
Các mục tiêu trên không thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ
nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hịa, tồn diện. Ví dụ: kiến
thức mà HS thu nhận được chỉ có thể sâu sắc, vững chắc khi họ có trình độ tư duy phát
triển. Muốn có kiến thức vững chắc, HS khơng phải chỉ tiếp thu kiến thức một cách
thụ động, máy móc mà phải tích cực tự lực hoạt động, tham gia vào quá trình xây dựng
và vận dụng kiến thức. Ngược lại, HS chỉ có thể phát triển trí thơng minh, sáng tạo, khi
có một vốn kiến thức vững chắc, thường xuyên vận dụng chúng để giải quyết những
nhiệm vụ mới, vừa củng cố vừa mở rộng và phát hiện ra những chỗ chưa hoàn chỉnh
của chúng để tiếp tục sáng tạo ra những kiến thức mới, bổ sung hoàn chỉnh thêm vốn
kiến thức của mình.
6
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
1.1.2 Phương hướng chiến lược đổi mới
Khắc phục lối truyền thụ một chiều, sử dụng các PPDH truyền thống theo
tinh thần phát huy tính tích cục, chủ động và sáng tạo của HS.
Trong việc đổi mới PPDH, ta khơng phủ định vai trị của các PPDH truyền thống,
tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn PPDH theo
một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV độc thoại, giảng giải,
kiểm tra, đánh giá, cịn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến thức,
làm theo mẫu. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục
chỉ là một sự truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản
phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay cơng khai
coi đứa trẻ hoặc như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó giống
với mẫu người lớn nhanh chừng nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội lỗi của
tổ tiên….chứa trong mình một chất lệu chống đối, cho nên cần phải uốn nắn hơn là
tạo dựng” (J.Piaget). Theo kiểu dạy học này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến
thức cần dạy. Song, nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày
thì dù tốt đến đâu vẫn chưa phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được
những khả năng gì trong hoặc sau khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được
các khả năng đó. Chính vì vậy nó hạn chế chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy
việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm
chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV . Những GV tâm huyết
với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lịng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải
tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong
HT. Nhưng khơng ít GV cịn bảo thủ khơng từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên,
khơng thích ứng được với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV khơng cịn đóng
vai trị đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội
dung HT, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của
chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên lớp,
HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn GA, GV đã
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể
thực hiện bài lên lớp với vai trò là người “gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt,
trọng tài” trong các hoạt động tìm tịi, hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS, GV phải có
trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
7
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bên cạnh đó việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương pháp
chung của nhận thức KH , những PPNTĐT của VL, tăng cường sử dụng các phương
tiện DH hiện đại… cũng đóng vai trị quan trọng khơng kém góp phần kích thích HS
chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động học tập.
Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự học
của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa, một đặc trưng
quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất
hiện đại của ngày hơm nay thì đã trở nên rất lạc hậu trong một tương lai khơng xa. Ta
có thể kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình,
máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở
thành lạc hậu, nên mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thơng tin bởi
vì những điều học được trong nhà trường chỉ rất ít và là những kiến thức cơ bản rất
chung chung, chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau
này ra đời còn phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm
việc tốt và theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đai. Mặt
khác, dù là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu
những điều cần học. Khơng ai có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá
nhân của tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS PP đọc sách.
- Phát phiếu HT ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với các PPNTĐT của VL: PPTN, PPMH, PPTT.
Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc HT cá nhân có
hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động, thái độ
chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc chung.
Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương tác thầy- trò và trò- trò
trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại để đạt đến những hiểu
biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được
khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được
chính xác hóa, mặc khác trong việc HT theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến
người khá, đều có thể trình bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện
mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất mạnh hứng thú HT của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp ta
giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về
việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành cho
mỗi môn học. GV phải tính tốn cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung dành
cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ khơng cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung bài học
trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó
sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
8
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã quen
học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tịi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng
khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ khơng chỉ áp dụng cho những
học sinh ở các lớp trên.
Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê, hứng thú,
chứ không phải bị ép buộc. Chinh vì vậy vai trị của GV khơng cịn là giảng dạy, minh
họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện
thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phá triển
được năng lực.Muốn vậy GV cần:
- Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia giải quyết các vấn đề, tình huống HT…
- Tổ chức cho HS tham gia vào quá trình tái tạo kiến thức.
- Áp dụng rộng rãi PP phát hiện giải quyết vấn đề và các PPNTĐT của VL như
PPTN, PPMH, PPTT vào trong quá trình DH.
Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào
q trình DH góp phần phát triển tối ưu nhân cách HS.
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thơng tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện q trình trên một
cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá trị
lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự phát
triển của KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
- CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để
DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để nhận
thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS trên
tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và bình
diện trực quan gián tiếp.
Các ví dụ về việc các phương tiện
Các bình diện của hoạt động nhận thức
DH tạo điều kiện cho hoạt động
nhận thức của HS
Bình diện hành động đối tượng- thực tiễn.
- Các thí nghiệm của HS với các thiết
bị thí nghiệm.
Bình diện trực quan trực tiếp
- Các vật thật, các bức ảnh chụp.
- Các thí nghiệm của GV với các thiết
9
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bình diện trực quan gián tiếp
Bình diện nhận thức khái niệm- ngơn ngữ.
bị thí nghiệm.
- Phim HT (quay các cảnh thật).
- Các thí nghiệm mơ hình
- Các phim hoạt họa.
- Các phần mềm máy vi tính mơ phỏng
các hiện tượng, q trình vật lý.
- Các mơ hình vật chất.
- Các hình vẽ, sơ đồ.
- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách
tham khảo.
- Các phần mềm máy vi tính dùng cho
việc ơn tập.
1.2. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ LỚP 12 THEO CHƯƠNG TRÌNH THPT MỚI
1.2.1 Mục tiêu đổi mới
Đối với HS:
- Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thơng, cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại.
- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng: quan sát các hiện tượng, quá trình vật lí
trong tự nhiên, sử dụng các dụng cụ vật lí,…
- Hình thành và rèn luyện thái độ, tình cảm, có hứng thú học VL, tìm tịi khoa
học thơng qua vận dụng các PPNT đặc thù VL trong quá trình HT.
Đối với GV:
- Biết nội dung cơ bản của việc đổi mới PPDHVL ở trường THPT, các yêu cầu
và nội dung của việc thiết kế bài học.
- Có kĩ năng soạn giáo án vận dụng kiểu dạy học theo phương pháp dạy học tích
cực.
1.2.2 Những định hướng đổi mới PPDH VL lớp 12 theo chương trình THPT mới
Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập.
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng giải,
minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay
làm theo SGK cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện
một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là khơng cho HS có cơ hội để suy
nghĩ, càng khơng có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay
khác với ý kiến của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết
10
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không
cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của, tăng
cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy ban đầu
HS chưa quen với PP học mới cịn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép, nhưng
sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ
lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn
là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học
mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành cơng, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt
được thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp
hay ở nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc không thể hiểu được, kiên quyết khơng
làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm được trên lớp hay ở nhà. Muốn vậy, GV cần
phải biết phân chia một vấn đề HT phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức,
nếu HS cố gắng một chút là có thề hồn thành được.
Thơng thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài
để HS có thể tự lực hoạt động với khồng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần
giải quyết một vấn đề nào đó trong q trình HT như phát hiện vấn đề, thu thập thơng
tin, xử lí thơng tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế…GV cần tính
tốn xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự
trợ giúp hướng dẫn của GV.
Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề- bài tốn là kiểu DH trong đó dạy cho HS thói
quen tìm tịi giải quyết vấn đề- bài tốn theo cách của các nhà KH. Trong kiểu DH này
GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú HT, vừa rèn luyện cho họ khả năng tư duy
sáng tạo.
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến
nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách
trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy nhũng kiến thức đã có của mình khơng đủ giải
thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn
thiện, phát triển kiến thức kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
Phương pháp tìm tịi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo
quy trình chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đốn (mơ hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
- Từ dự đốn suy ra hệ quả logic co thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế khơng. Nếu
phù hợp thì điều dự đốn là đúng. Nếu khơng phù hợp thì dự đốn là sai, phải xây
dựng dự đốn mới.
- Phát biểu kết luận.
11
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tịi nghiên cứu. Trong q trình này
hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu
tượng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận
logic như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
Rèn cho HS phương pháp nhận thức vật lý.
Một trong những nét đặt trưng của tư duy KH là phải biết PP hành động rồi mới
hành động, chứ khơng hành động mị mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS đã có nhiều
kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các PPNT khác
nhau trong vật lý như: PPTN, PPMH, PPTT, PP phát hiện và giải quyết vấn đề- bài
tốn.
Trong q trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ
phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT đặc thù của vật lý
học.
Bên cạnh đó trong q trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS làm
được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một chỗ
nào đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
Tận dụng những phương tiện DH mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát
huy tính sáng tạo của giáo viên trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học.
- Vai trị, vị trí của phương tiện, thiết bị DH.
Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập
hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà
cịn là phương tiện của việc học; khơng chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức là một
cách chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú
thêm thiết bị DH của nhà trường.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH, thiết
bị DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
Trong q trình biên soạn chương trình, SGK, SGV, các tác giả đã chú ý lựa chọn
danh mục thiết bị DH và chuẩn bị phương tiện DH, thiết bị DH theo một số u cầu để
có thể phát huy vai trị của thiết bị DH.
- Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả
được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, khơng thể biểu diễn được q trình biến
đổi (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
12
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương tiện để
nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thơng tin cực kì quan trọng
giúp HS có hứng thú tìm tịi, phát hiện kiến thức mới. Coi trọng quan sát, phân tích,
nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp.
Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).
- Cơng nghệ thơng tin với vai trị phương tiện DH, thiết bị DH.
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại
hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới PPDH.
Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các PPDH
nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH đều có những chỗ
mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi PP.
Bên cạnh đó cần phát huy vai trị của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT
như phương tiện DH, thiết bị DH, nghĩa là khơng thủ tiêu vai trị của người thầy mà trí
lại cịn phát huy hiệu quả hoạt động của thầy giáo trong q trình DH có sử dụng
CNTT.
Sử dụng CNTT như phương tiện DH, thiết bị DH không phải chỉ nhằm thí điểm
DH với CNTT mà cịn góp phần DH về CNTT.
Sử dụng CNTT như một phương tiện DH, thiết bị DH, không phải chỉ để thực
hiện DH với trang thiết bị của CNTT mà cịn góp phần thúc đẩy việc đổi mới PPDH
ngay cả trong điều kiện khơng có máy.
1.3. ĐỔI MỚI THIẾT KẾ BÀI HỌC.
1.3.1 Một số hình thức trình bày KH bài học:
Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Viết 2 cột: Hoạt động của GV và hoạt động học của HS.
Viết 3 cột: Hoạt động của GV; hoạt động học của HS; nội dung ghi bảng;
hoặc tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
Viết 4 cột: Hoạt động của GV; hoạt động học của HS; nội dung ghi bảng; tiêu
đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
1.3.2 Một số hoạt động phổ biến trong một tiết học.
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo
cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính KH ta có thể chia thành
các hoạt động sau:
13
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ dạy học.
Hoạt động thu thập thơng tin.
Hoạt động xử lí thơng tin.
Hoạt động truyền đạt thông tin.
Hoạt động củng cố bài học.
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:
Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn
- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.
Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.
- Tạo tình huống học tập.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.
- Trao nhiệm vụ học tập.
Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.
- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong
SGK.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc
trong thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…
Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu HS hoạt động.
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần
tìm hiểu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.
Hoạt động: Xử lí thơng tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá - Đánh giá nhận xét, kết luận của
HS.
nhân.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Tìm hiểu các thơng tin liên quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính qui - Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ
luật của hiện tượng.
đồ thị và rút ra nhận xét, kết luận.
- Trả lời các câu hỏi của GV.
- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
14
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Tổ chức hợp tác hóa kết luận.
trong lớp…
- Hợp thức về thời gian.
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.
Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi.
- Giải thích các vấn đề.
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.
- Báo cáo kết quả.
Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm
- Vận dụng vào thực tiễn.
- Ghi chép những kết luận cơ bản.
- Giải bài tập.
Hoạt động của GV
- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày
vấn đề.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.
Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc
cá nhân hoặc theo nhóm.
- Hướng dẫn trả lời.
- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.
Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.
1.3.3 Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài: …………………………………………………….
Tiết: …………………theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại.
15
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
C. Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (… phút): Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (… phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (… phút): Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.4. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.
Kiểm tra, đánh giá được hiểu là sự theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với
người học nhằm thu được những thông tin cần thiết để đánh giá. “Đánh giá có nghĩa là
xem xét mức độ phù hợp giữa một tập hợp thơng tin có giá trị, thích hợp và đáng tin
cậy với mục tiêu đã được đề ra để xác định thực trạng điểm mạnh, điểm yếu của người
học và kết quả là đề ra những quyết định kịp thời nhằm uốn nắn, điều chỉnh có hiệu
quả đối với các hoạt động dạy theo mục tiêu ấy, dành kết quả tối ưu.” (J.M.De ketele)
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với các mơn học nói chung và mơn vật lý
nói riêng ở mỗi lớp và mỗi cấp học có vai trị quan trọng trong việc cải thiện kết quả
giáo dục HS. Phải cụ thể mục tiêu đào tạo thành mục tiêu, yêu cầu của từng hoạt động
giáo dục, từng môn học, từng bài học, từng bài kiểm tra.
Nội dung đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của học sinh
theo mục tiêu giáo dục
Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, kết hợp giữa trắc
nghiệm từ luận và trắc nghiệm khác quan.
Cần xác định phương thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện
của bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
Tăng cường ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá góp phần tiết kiệm thời
gian đảm bảo chính xác.
Q trình đánh giá được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo tính
giáo dục, tính khoa học và logic về nội dung.
Từ thực trạng của việc đánh giá kết quả học tập ở trường THPT còn nhiều nhược
điểm nên việc đánh giá được đổi mới trên nhiều phương diện: hình thức, mục tiêu, nội
dung đánh giá.
1.4.1 Nắm chắc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và tự luận.
Một câu hỏi TNKQ bao gồm ba yếu tố hình thành là: nội dung câu hỏi; các
phương án hoặc giải pháp cho trước và các qui tắc đưa ra. Các dạng câu hỏi gồm: trắc
nghiệm đúng/sai; ghép đôi; điền khuyết; nhiều lựa chọn.
16
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Một câu hỏi TNKQ hoàn hảo cần được xây dựng trên lỗi HS hay mắc phải. Có
như vậy, các yếu tố gây sự sao nhãng mới có tác dụng trắc nghiệm khả năng tiếp thu
của HS.
Qui trình soạn một đề kiểm tra viết mơn vật lý:
Bước 1: Xác định mục tiêu kiểm tra.
Bước 2: Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu dạy học):
- Các lĩnh vực kiến thức, kĩ năng.
- Các kiến thức, kĩ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng).
Bước 3: Xây dựng ma trận của đề kiểm tra.
Bước 4: Viết các câu hỏi theo ma trận.
Bước 5: Xây dựng đáp án và biểu điểm.
1.4.2 Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề
Việc ra đề dựa trên cơ sở phát triển năng lực tư duy cho HS theo 6 mức độ nhận
thức của Bloom.Tùy theo tính chất yêu cầu của mỗi kì thi để định ra tỉ lệ kiến thức phù
hợp với từng mức độ nhận thức nhưng phải đầy đủ các mức độ khác nhau.
Đề kiểm tra phải có độ khó phù hợp với thời gian làm bài. Đề kiểm tra phải đo
lường được mức độ nhận thức của học sinh.
Nôi dung đề kiểm tra phải rộng bao quát chương trình học.
1.4.3 Các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra
B.S.Blom đã xây dựng các cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là
cách phân loại Blom, trong đó lĩnh vực nhận thức được chia thành các mức độ hành vi
từ đơn giản nhất đến phức tạp nhất với sáu mức độ :
Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trước đây ; nghĩa là một
người có thể nhận biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu,
từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lý, định luật nhưng chưa giải thích và
vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể hóa mức độ nhận biết bằng các động từ :
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lý, định luật, tính chất.
- Nhận dạng (khơng cần giải thích) được khái niệm, hình thể, vị trí tương đối
giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
- Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố.
Các cụm từ để hỏi thường là: “Cái gì”, “Bao nhiêu”, “Hãy phát biểu…”, “Hãy
mơ tả…”…
Ví dụ: Thế nào là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng? Nêu ví dụ.
17
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thông hiểu là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, hiện
tượng, sự vật; giải thích được, chứng minh được; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng
là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, nó liên quan đến ý nghĩa
của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết.
Các cụm từ để hỏi thường là: “Tại sao…”, “Hãy phân tích…”, “Hãy so sánh…”,
“Hãy liên hệ…”…
Chú ý chỉ phân tích ở những điểm đơn giản, những yếu tố cơ bản.
Ví dụ: Trình bày vắn tắt thí nghiệm về giao thoa ánh sáng.
Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể
mới; vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra; là khả năng
đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý
tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Đối với câu hỏi vận dụng việc đặt câu hỏi phải tạo ra tình huống mới khác với
tình huống đã học. Các cụm từ để hỏi thường là: “Làm thế nào…”, “Chỉ ra cách
nào…”, …
Ví dụ : Bằng cách nào có thể nhặt được một chìa khóa bị rơi xuống giếng sâu?
Phân tích là khả năng phân chia một thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ
sao cho có thể hiểu được cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa chúng.
Ví dụ : Từ những kiến thức đã biết em hãy giải thích tại sau cầu thường được
xây vòng lên?
Tổng hợp là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các nguồn
tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới
Ví dụ : Hãy đề ra biện pháp làm giảm sụt áp trên đường dây tải điện?
1.4.4 Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả HT của HS
Các hình thức kiểm tra HS trong quá trình học tập gồm:
- Kiểm tra miệng: kiểm tra kiến thức, thái độ của HS ngay trên lớp, dạng vấn
đáp.
- Kiểm tra thí nghiệm thực hành: kiểm tra kĩ năng thực hành của HS trong quá
trình làm các bài thực hành thí nghiệm, dạng vấn đáp, trình bày báo cáo kết quả.
- Kiểm tra viết: kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS, dạng kiểm tra 15 phút, 45
phút, kiểm tra học kì. Đây là hình thức quan trọng nhất trong việc đánh giá kết quả học
tập của HS.
- Kiểm tra đề tài: dạng bài tập lớn có thể là một vấn đề yêu cầu HS hoặc nhóm
HS phải thực hiện nhằm kiểm tra năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là các HS giỏi.
18
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG 2. BỒI DƯỠNG CHO HS MỘT SỐ PPNTĐT CỦA VL HỌC.
Một trong những điều quan trọng của phương hướng cải cách chương trình VL PT
là “Chương trình phải bao gồm những kiến thức về các PP vật lý cơ bản”. Ngoài việc
cung cấp kiến thức, việc xây dựng và phát triển tư duy cho HS là một u cầu có tính
ngun tắc. Muốn vậy, làm cho HS không những nắm vững được kiến thức mà còn
hiểu rõ được con đường dẫn đến kiến thức, hiểu rõ các PPNT KH.
Thực tế cho thấy dạy HS tự lực hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức VL thì tốt nhất
là dạy cho họ biết sử dụng chính PP mà các nhà KH đã dùng để nghiên cứu vật lý, tìm
chân lý. Tuy nhiên sử dụng thành thạo một phương pháp nhân thức KH là một việc
khó, địi hỏi trình độ tư duy phát triển và kinh nghiệm phong phú. Không thể qua một
vài bài dạy về PPNT mà có thể hiểu được, sử dụng được. PP là sự vận dụng của nội
dung. GV cần phải thông qua việc hướng dẫn HS nghiên cứu một nội dung cụ thể mà
khái quát hóa lên thành PP nhận thức, sau đó lại tiếp tục vận dụng PP này cho nghiên
cứu nội dung khác. Nhờ thế mà HS nắm vững được cả nội dung và PP đã sử dụng để
đạt nội dung đó.
2.1. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DHVL Ở TRƯỜNG
THPT
2.1.1 PPTN trong quá trình sáng tạo KH Vật Lý
Khái niệm
PPTN là một PPNTKH được thực hiện khi nhà nghiên cứu tìm tịi xây dựng p/a và
tiến hành TN nhằm dựa trên kết quả của TN để xác lập giả thuyết hoặc kiểm tra một
giả thuyết nào đó.
19
Luận Văn Tốt Nghiệp ĐH GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn SVTH: Nguyễn Thị Tuyết Mai
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Vai trị, vị trí của PPTN trong quá trình nhận thức KH.
Nhờ PPTN ta đề xuất được tri thức, định luật mới (định luật thực nghiệm) và tiếp
theo, tri thức đó sẽ có thể được lí giải một cách lý thuyết dựa trên những nghiên cứu lý
thuyết.
Cung cấp những bằng chứng thực nghiệm cần thiết cho việc đối chiếu, hợp thức
hóa, khẳng định giá trị hoặc chỉnh lí, bổ sung hay bác bỏ những kết luận đã được đề
xuất do kết quả của PP nghiên cứu lý thuyết.
Cung cấp những bằng chứng thực nghiêm mới dẫn tới sự cần thiết phải xây dựng
các giả thuyết KH mới.
Các giai đoạn chính của PPTN trong q trình sáng tạo KHVL.
•
•
•
•
Kinh nghiệm sống
QS tự nhiên
TN, bài tập
Câu chuyện lịch sử…
Giả thuyết
Làm nảy sinh vấn đề cần n/c
Hệ quả
Thí nghiệm kiểm tra
Thiết kế PATN
Lập kế hoạch TN
Bố trí TN
THTN thu thập dữ liệu
Kết luận
Nội dung
PPTN do Galilê sáng lập ra và được các nhà KH khác hoàn chỉnh. Spaski đã nêu
lên thực chất của PPTN như sau “Xuất phát từ quan sát và thực nghiệm, nhà KH xây
dựng một giả thuyết. Giả thuyết đó khơng chỉ đơn thuần là sự tổng quát hóa các sự
kiện thực nghiệm đã làm, nó cịn chứa dựng một cái gì mới mẻ, khơng có sẵn trong
từng thí nghiệm cụ thể. Bằng phép suy luận logic và bằng tốn học, nhà KH có thể từ
giả thuyết đó mà rút ra một số hệ quả, tiên đốn một số sự kiện mới đó lại có thể dùng
20