Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý bồi DƯỠNG NĂNG lực SÁNG tạo CHO học SINH KHI áp DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT vấn đề bài TOÁN GIẢNG dạy CHƯƠNG 3 SÓNG cơ, vật lí 12 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 99 trang )

This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÍ

…………..o0o…………..

Luận văn Tốt nghiệp Đại học
Ngành: SƯ PHẠM VẬT LÍ

BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH KHI
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ-BÀI TOÁN
GIẢNG DẠY CHƯƠNG 3. SÓNG CƠ, VẬT LÍ 12 NÂNG CAO

GV hướng dẫn:

SV thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Bùi Đức Minh
Lớp: Sư phạm Vật lí I K33
MSSV: 1070237

Cần Thơ, 2011


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH



GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

LỜI CẢM ƠN
™¯˜

Sau gần một năm tìm tòi, nghiên cứu, đến nay đề tài luận văn
tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành. Để có được thành quả này, ngoài
sự nỗ lực phấn đấu của bản thân thì tôi luôn nhận được sự giúp đỡ
của mọi người xung quanh. Vì thế tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc nhất
của mình đến:
Cha mẹ và người thân, những người đã luôn ở bên cạnh để cổ vũ,
động viên tôi trong suốt khoảng thời gian thực hiện đề tài. Họ đã
tiếp cho tôi nguồn sức mạnh cả về vật chất lẫn tinh thần để giúp tôi
vượt qua mọi khó khăn.
Quý thầy cô của Bộ môn Sư phạm Vật lí, khoa Sư phạm,
trường Đại học Cần Thơ. Thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
cho tôi những kiến thức về vật lí học, phương pháp giảng dạy, nghiệp
vụ sư phạm. Đó là nền tảng vững chắc cho tôi để thực hiện được đề
tài này, hơn thế nữa là để tiếp tục nghiên cứu trong quá trình giảng
dạy ở trường phổ thông sau này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy Trần Quốc Tuấn,
giảng viên trực tiếp hướng dẫn đề tài của tôi. Thầy là người đã
truyền cho tôi niềm say mê nghiên cứu khoa học, người đã luôn ở cạnh
tôi hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn
của tôi.
Do thời gian có hạn và còn thiếu kinh nghiệm, đề tài có thể còn
thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.

Chân thành cảm ơn!

Bùi Đức Minh
i


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2011

Giảng viên hướng dẫn

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

ii


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ...................................................................................... 3
8. Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ 3
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT ..... 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH môn Vật lí ở lớp 12 ................................. 4
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta......................................................................... 4
1.1.2. Mục tiêu của chương trình Vật lí trung học phổ thông............................................ 5
1.1.3. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ....................................... 6
1.1.4. Những định hướng đổi mới PPDH Vật lí ở lớp 12 theo chương trình THPT mới ... 8
1.2. Đổi mới việc soạn giáo án ..................................................................................... 14
1.2.1. Quan niệm mới về giáo án.................................................................................... 14
1.2.2. Quy trình soạn một giáo án theo hướng đổi mới ................................................... 15
1.2.3. Những hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học .......................................... 15
1.2.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập .......................................... 17
1.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ................................................................................... 18
1.3.1. Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá ..................................................................... 18
1.3.2. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Vật lí ....... 18
1.3.3. Quy trình biên soạn đề kiểm tra viết môn Vật lí ................................................... 24
Chương 2. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ - BÀI TOÁN ................................... 27
2.1. Phát triển năng lực sáng tạo của HS .................................................................... 27
2.1.1. Khái niệm năng lực sáng tạo ................................................................................ 27
2.1.2. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS ........................ 27

2.2. Dạy học giải quyết vấn đề - bài toán, bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS ....... 30
2.2.1. Dạy học giải quyết vấn đề - bài toán..................................................................... 30
iii


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

2.2.2. Khái niệm vấn đề và tình huống có vấn đề ........................................................... 31
2.2.3. Tiến trình giải quyết vấn đề khi xây dựng, vận dụng tri thức vật lí ....................... 32
2.2.4. Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề - bài toán .................................. 34
2.2.5. Điều kiện cần của việc tạo tình huống có vấn đề .................................................. 36
2.2.6. Hệ thống các câu hỏi đề xuất vấn đề..................................................................... 37
2.2.7. Tổ chức tình huống học tập trong kiểu dạy học giải quyết vấn đề - bài toán ......... 38
2.2.8. Các kiểu hướng dẫn HS giải quyết vấn đề ............................................................ 39
Chương 3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG 3. SÓNG CƠ, VẬT
LÍ 12 NÂNG CAO ....................................................................................................... 46
3.1. Giới thiệu chương ................................................................................................. 46
3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ..................................................................................... 46
3.2.1. Kiến thức ............................................................................................................. 46
3.2.2. Kĩ năng ................................................................................................................ 47
3.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương ........................................................................... 48
3.4. Tiến trình xây dựng kiến thức .............................................................................. 49
3.5. Các giáo án ............................................................................................................ 54
Bài 14. Sóng cơ. Phương trình sóng ............................................................................... 54

Bài 15. Phản xạ sóng. Sóng dừng ................................................................................... 63
Bài 16. Giao thoa sóng................................................................................................... 69
Bài 17. Sóng âm. Nguồn nhạc âm .................................................................................. 74
Bài 18. Hiệu ứng Đốp - ple ............................................................................................ 80
Chương 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................... 85
4.1. Khái niệm về thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 85
4.2. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................ 85
4.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................... 85
4.4. Nội dung thực hiện.................................................................................................. 85
4.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 94

iv


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa
đang lan rộng. Điều đó đòi hỏi một hệ thống giáo dục mới và phương pháp giáo dục mới
sao cho thích nghi với môi trường xã hội đang thay đổi. Việt Nam chúng ta không thể
đứng ngoài xu thế đó. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ

cấp bách mà Nhà nước ta quan tâm.
Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương II khóa VIII chỉ rõ: “Đổi mới phương
pháp dạy học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh…”.
[8, trang 50]
Thực ra từ trước đến nay vấn đề đổi mới phương pháp dạy học cũng đã được quan
tâm nhưng chưa thực hiện một cách triệt để, các phương pháp dạy học truyền thống vẫn
còn được sử dụng nhiều. Phương pháp dạy học truyền thống tuy đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng nhưng có nhược điểm là truyền thụ một chiều, thầy giảng, trò nghe rồi bắt
chước làm theo nên không thể đào tạo nên con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy
sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi.
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là bác bỏ hoàn toàn phương pháp
dạy học truyền thống mà cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ thống phương
pháp dạy học quen thuộc, đồng thời vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực phù
hợp với điều kiện dạy và học ở nước ta để đưa nền giáo dục tiến lên vững chắc.
Kiểu dạy học giải quyết vấn đề - bài toán (từ trước đến nay vẫn quen gọi là dạy
học nêu vấn đề) là một trong số những phương pháp dạy học tích cực, là một phương
pháp tốt để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua việc giải
quyết tình huống có vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Trong kiểu DHGQVĐ - BT, GV tập cho HS thói quen tìm tòi, giải quyết vấn đề
của các nhà khoa học từ đó tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú học tập, phát triển trí tuệ,
năng lực sáng tạo của HS. Hơn thế nữa, việc phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực bảo đảm thành công trong cuộc sống. Vì
vậy, tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải quyết các vấn đề trong học tập, trong
Trang 1


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy
học mà phải được đặt ra như một mục tiêu giáo dục.
Vì những điều trình bày ở trên, tôi xác định đề tài nghiên cứu: “Bồi dưỡng năng
lực sáng tạo cho học sinh khi áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề - bài toán giảng
dạy chương 3. SÓNG CƠ, Vật lí 12 Nâng cao”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lí luận về dạy học giải quyết vấn đề - bài toán. Từ đó, đưa ra quy trình
của phương pháp giải quyết vấn đề - bài toán (PPGQVĐ - BT).
- Vận dụng PPGQVĐ - BT vào chương “Sóng cơ” nhằm:
+ Giúp HS quen với PPGQVĐ - BT.
+ Bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS.
+ Phát huy tính tích cực nhận thức của HS.
- Góp một phần nâng cao chất lượng dạy học các kiến thức về “Sóng cơ”.

3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về PPGQVĐ - BT, có thể đưa ra được quy trình của
PPGQVĐ - BT.
- Có thể áp dụng được PPGQVĐ - BT vào giảng dạy chương “Sóng cơ”.

4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hoạt động dạy học môn Vật lí của GV và HS ở trường phổ thông nhằm bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho HS.


5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Vật lí theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về PPGQVĐ - BT.
- Thiết kế năm giáo án trong chương “Sóng cơ”:
+ Sóng cơ. Phương trình sóng
+ Phản xạ sóng. Sóng dừng
+ Giao thoa sóng
+ Sóng âm. Nguồn nhạc âm
+ Hiệu ứng Đốp – ple
- Thực nghiệm sư phạm
Trang 2


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lí luận: Các nghị quyết, văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới
PPDH ở trường phổ thông; giáo trình, các sách về lí luận dạy học.
- Quan sát sư phạm.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Thực nghiệm sư phạm: vận dụng đề tài vào giảng dạy chương “Sóng cơ”, tổ chức
kiểm tra, từ đó đánh giá tính thực tế của đề tài.


7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Giai đoạn 1: Trao đổi với thầy hướng dẫn về đề tài nghiên cứu, chọn đề tài.
- Giai đoạn 2: Viết đề cương chi tiết cho đề tài.
- Giai đoạn 3: Thu thập tài liệu, viết phần cơ sở lí luận.
- Giai đoạn 4: Nghiên cứu chương “Sóng cơ”, thiết kế một số bài giảng trong
chương này.
- Giai đoạn 5: Thiết kế đề kiểm tra, viết chương 4. Thực nghiệm sư phạm.
- Giai đoạn 6: Hoàn thiện luận văn.
- Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn.

8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Dao động: DĐ

9. Phương pháp giải quyết vấn đề - bài toán:

2. Dạy học giải quyết vấn đề: DHGQVĐ

PPGQVĐ - BT

3. Giáo viên: GV

10. Sách giáo khoa: SGK

4. Học sinh: HS

11. Trung học phổ thông: THPT

5. Kết luận: KL

12. Tiến hành thực nghiệm: THTN


6. Kết quả: KQ

13. Thực nghiệm: TN

7. Phương án thực nghiệm: PATN

14. Trắc nghiệm khách quan: TNKQ

8. Phương pháp dạy học: PPDH

15. Thực nghiệm sư phạm: TNSP
16. Trắc nghiệm tự luận: TNTL

Trang 3


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN VẬT LÝ Ở LỚP 12
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta

Trong thời đại ngày nay, nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hội nhập
với thế giới trong xu thế cạnh tranh quyết liệt. Trước tình hình đó đòi hỏi chúng ta phải
đổi mới mục tiêu giáo dục để tạo ra những con người có những phẩm chất mới. Nền giáo
dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho học sinh những kiến thức mà nhân loại đã tích
lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân, khả năng tư duy sáng
tạo và năng lực thực hành giỏi.
Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa
VIII đã chỉ rõ: “nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng,
có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giữ gìn
và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại,
phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy
sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật,
có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên
như lời căn dặn của Bác Hồ”. [8, trang 49]
Trước tình hình mới, mục tiêu giáo dục mới đòi hỏi chúng ta phải đổi mới phương
pháp dạy học cho phù hợp. Trong suốt một thời gian dài, phương pháp dạy học truyền
thống đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Thế nhưng phương pháp đó lại có nhược
điểm là nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng, trò nghe, ghi nhớ và bắt chước làm
theo, nên không thể đào tạo những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo,
có kĩ năng thực hành giỏi. Hòa cùng xu thế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục
nước ta đang chuyển dần từ trang bị kiến thức cho HS sang bồi dưỡng năng lực cho họ
mà trước hết là năng lực sáng tạo. Vì vậy cần phải xây dựng một hệ thống phương pháp
dạy học mới có khả năng thực hiện mục tiêu mới trên.
Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
Trang 4



This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên
cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào
tạo.” [8, trang 50]
1.1.2. Mục tiêu của chương trình Vật lí trung học phổ thông
Dạy học môn Vật lí trong nhà trường phổ thông nhằm giúp HS:
1.1.2.1. Về kiến thức
Đạt được một hệ thống kiến thức Vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với những
quan điểm hiện đại, bao gồm:
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp trong đời
sống và sản xuất.
- Các đại lượng, các định luật và nguyên lí vật lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất.
- Những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và trong sản xuất.
- Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp đặc thù
của Vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô hình–tương tự.
1.1.2.2. Về kĩ năng
Rèn luyện và phát triển các kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng thực hiện tiến trình khoa học:
- Quan sát các hiện tượng và các quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời sống hằng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác
nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn Vật lí.
- Sử dụng các dụng cụ đo phổ biến và các thiết bị tương đối hiện đại của Vật lí, kĩ

năng lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm vật lí.
- Phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra các dự
đoán về các mối liên hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá trình vật lí, cũng
như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
- Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình vật lí, giải
các bài tập vật lí.
- Phát hiện và giải quyết các vấn đề vật lí ở mức độ phổ thông trong khoa học, đời
sống và sản xuất.
- Sử dụng các thuật ngữ vật lí, các bảng, biểu, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
Trang 5


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

1.1.2.3. Về thái độ
Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm sau:
- Có hứng thú học Vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng
góp của Vật lí học cho sự tiến bộ xã hội và đối với công lao của các nhà khoa học.
- Có thái độ khách quan, trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn Vật lí, cũng như trong việc vận dụng các
hiểu biết đã đạt được.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lí vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.

1.1.3. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
Có thể xem nghị quyết Trung ương 2 là phương hướng chiến lược đổi mới, phương
hướng này gồm bốn điểm cơ bản sau đây:
1.1.3.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại rất lâu trong nền giáo dục
nước ta. Nét đặc trưng của nó là: “ GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu, kiểm tra,
đánh giá; HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại”. Hay nói cách
khác GV là trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết định tất cả, từ xác định mục đích
học tập, nội dung học tập, cách thức học tập, con đường đi đến kiến thức, đánh giá kết
quả học tập của HS.
Theo cách dạy này GV trình bày, giảng giải các kiến thức cần truyền thụ cho HS
một cách rõ ràng, chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí nghiệm một cách thành
công đúng như trong những gì lí thuyết đã nói hoặc đúng như những mong muốn cần đạt
được. GV chỉ quan tâm đến việc dạy sao cho hoàn mĩ, còn HS có hiểu được, làm được,
phát triển được hay không là trách nhiệm của HS. Rõ ràng là cách dạy này đã dồn HS vào
thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để suy nghĩ cũng như cơ hội thực hiện những
suy nghĩ mới mẻ của mình. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một việc
làm có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu đời. Những GV có tâm
huyết với nghề, hết lòng vì HS thì sẽ tự cải tạo mình, thay đổi cách dạy, dành cho HS vị
trí chủ động để đáp ứng đòi hỏi mới.
Tư tưởng chỉ đạo bao trùm của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho HS tham gia
tích cực vào các hoạt động học tập theo hướng tìm tòi nghiên cứu phù hợp với phương
pháp thực nghiệm. Từ đó hình thành cho HS những kĩ năng hoạt động học tập vững chắc,
Trang 6


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

tạo một sự chuyển biến về chất trong phương pháp học tập của HS. Sự sáng tạo chỉ có thể
nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Vì vậy, tổ chức, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào
việc giải quyết vấn đề trong học tập là việc làm hết sức quan trọng để bồi dưỡng năng lực
sáng tạo cho HS.
Để thực hiện phương pháp dạy học mới hướng vào việc tổ chức hoạt động học tập
tự lực của HS thì ngoài vai trò hướng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có sự hợp tác, phối
hợp với HS. Đối với Vật lí học thì SGK là tài liệu quan trọng và thiết bị thí nghiệm phải
đổi mới để tạo điều kiện cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
1.1.3.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua sự tự học của người học thì mới
có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa trong thời đại hiện đại ngày nay, những
gì HS học được ở nhà trường chỉ là những kiến thức cơ bản nhất, chưa đi sâu vào một
lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời HS còn phải tự học thêm
nhiều mới có thể làm việc được, có thể theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa
học kĩ thuật hiện đại. Bởi vậy, ngay trên nghế nhà trường HS đã phải được rèn luyện
năng lực tự học, tự lực hoạt động nhận thức. Trước đây vấn đề này chưa được chú ý một
cách đúng mức, HS đã quen học tập một cách thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mĩ, kĩ
lưỡng của GV, ít chịu tìm tòi, nghiên cứu. Do đó kĩ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm.
Cần phải nhanh chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ
không phải chỉ áp dụng cho các HS ở lớp trên. Để thực hiện được điều này thì vai trò của
người GV là hết sức quan trọng. Trước hết, GV phải nhận thức được tầm quan trọng của
việc rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS. Trong quá trình dạy học cần chú ý
đảm bảo cho HS có thời gian tự học, tự nghiên cứu, giao nhiệm vụ cho HS bằng cách
phát phiếu học tập ở nhà. Tập cho HS phương pháp đọc sách, tìm kiếm thông tin trong
sách và quen với các phương pháp nhận thức khoa học. Việc dạy học theo nhóm/ hợp tác
cần phải được tăng cường.

Ngành giáo dục đã mở cuộc vận động rộng rãi nhưng đến nay vẫn chưa khắc phục
được như nghị quyết Trung ương 2 đề ra.
1.1.3.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng nhất
là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào quá trình
tái tạo kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó mà
Trang 7


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động, say
mê, hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV không còn là giảng dạy, minh
họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện
thành công các hoạt động học tập đa dạng mà kết quả là giành được kiến thức và phát
triển được năng lực.
Phương pháp dạy học tích cực này còn mới mẻ ở nước ta. Có rất nhiều điều còn
phải nghiên cứu, bàn bạc, thử nghiệm trong thực tế. Nhưng rõ ràng là cách học này đem
lại cho HS niềm vui sướng, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa hoạt động của đa số trẻ
em. Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp các em tự khẳng định được
mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Bởi thế việc dạy học tích cực này được đa
số HS hưởng ứng nhiệt liệt.
1.1.3.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học

Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế kỉ XX
đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về việc
phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lý thuyết thích nghi” của J.Piaget và “lý thuyết
về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki), nhiều phương pháp dạy học mới đã được thử
nghiệm và đạt được những kết quả khả quan.
Các phương tiện dạy học hiện đại như: phim học tập, dao động kí điện tử, máy vi
tính,…cần phải được đưa vào sử dụng rộng rãi trong quá trình dạy học. Những phương
tiện dạy học hiện đại này góp phần quan trọng đổi mới phương pháp dạy học hướng vào
hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo của HS. Ngày nay, cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin thì chiếc máy vi tính trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho người giáo
viên trong quá trình dạy học. Do máy vi tính là thiết bị đa phương tiện có thể ghép nối
với các thiết bị hiện đại khác trong nghiên cứu vật lí và có tính năng hết sức ưu việt trong
việc thu thập, xử lý dữ liệu và trình bày các kết quả xử lý một cách tự động và cự kì
nhanh chóng, chính xác và đẹp đẽ nên nó đã góp phần giải quyết những khó khăn mà các
phương tiện dạy học trước nó chưa giải quyết được trọn vẹn.
1.1.4. Những định hướng đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở lớp 12 theo chương
trình THPT mới
1.1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề trong học tập
Trang 8


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh


Một thói quen tồn tại lâu đời trong nền giáo dục nước ta là GV luôn chú ý giảng
giải tỉ mỉ, kĩ lưỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã viết đầy đủ trong
SGK, thậm chí GV nhắc lại y nguyên rồi viết lại giống hệt trên bảng. Có nhiều điều HS
đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể
hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy
nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay
khác với ý kiến của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có
dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS
tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải, trình bày tất cả.
Lúc đầu HS chưa quen với phương pháp học mới nên vẫn theo cách cũ, chờ GV
giảng giải, tóm tắt, đọc chép. Nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc
nhanh hơn, hiểu nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời
gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố mà ghi
nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng
thành công, càng phấn chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV cần biết
chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự học ở lớp và ở nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc
không thể hiểu được, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể làm được trên
lớp hay ở nhà.
Muốn cho HS hoạt động tự lực thành công thì GV cần phải biết phân chia một vấn
đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là
có thể hoàn thành được.
Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, có rất nhiều việc để làm như phát hiện
vấn đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực
tế… GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể giao cho họ tự làm,
việc gì cần có sự trợ giúp, hướng dẫn của GV, việc gì GV phải giảng giải để cung cấp
thêm hiểu biết cần thiết cho việc giải quyết vấn đề.
Trong mọi bài học GV đều có thể tìm ra một hai chỗ trong bài mà HS có thể tự lực
hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút.
1.1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học giải quyết vấn đề ở các mức độ khác nhau
Dạy học giải quyết vấn đề là kiểu dạy học trong đó dạy cho HS thói quen tìm tòi

giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học. Trong kiểu dạy học này GV vừa tạo ra
cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo; vừa rèn luyện cho họ khả năng sáng tạo.
Trang 9


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

Sự sáng tạo chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thấy
được sự mâu thuẫn giữa vấn đề cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có của
mình không đủ để giải quyết được mâu thuẫn. HS không những phải nhận thấy mâu
thuẫn đó mà còn cần tạo ra cho họ hứng thú giải quyết mâu thuẫn. Cần phải triệt để khắc
phục tình trạng GV bắt đầu bài học trong khi HS chưa biết mình phải giải quyết vấn đề gì
trong bài học và chỗ vướng mắc của mình trong giải quyết vấn đề đó.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra một
hiện tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách trả lời.
Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ để giải quyết
hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ muốn hoàn thiện, phát
triển kiến thức, kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn cả.
Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp giải quyết vấn đề. Phương pháp tìm tòi
nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường theo quy trình chung sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lí thuyết, tổng quát.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả lôgic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu

phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây
dựng dự đoán mới.
- Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các khâu của phương pháp này, HS phải thực hiện việc thu
thập thông tin, xử lí thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này
có hai lĩnh vực luôn kết hợp với nhau: hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được và những
kết luận trừu tượng phản ánh thực tế đó. Sự kết hợp đó được thực hiện thông qua các suy
luận lôgic như: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
Đối với vật lí học thì quan sát thấy gì chỉ mới là một nửa, chỉ mới là nhận biết
những dấu hiệu bên ngoài và điều này không quá khó khăn. Điều khó khăn và quan trọng
hơn là thực hiện các phép suy luận để rút ra kết quả khái quát, phổ biến chung cho mọi
hiện tượng. Điều thứ hai GV rất khó nắm bắt. Cần phải tập cho HS phát biểu ý kiến của
họ thành lời mới biết được họ có hiểu hay không. Bởi vậy cần kiên trì tạo điều kiện cho
HS phát biểu, tranh luận.

Trang 10


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

1.1.4.3. Rèn cho HS nếp tư duy vật lí
Một trong những nét đặc trưng của tư duy khoa học là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS đã
có nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với các

phương pháp nhận thức khác nhau trong vật lí.
* Về phương pháp thực nghiệm: Từ các lớp dưới HS đã nhiều lần làm quen với
phương pháp thực nghiệm. Ở lớp 12, các nghiên cứu đòi hỏi xác lập mối quan hệ định
lượng. Bởi vậy GV tùy tình hình cụ thể mà yêu cầu HS tham gia một vài khâu của
phương pháp này. Nhiều trường hợp GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin hoặc
củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết quả
nên dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất
phương án thí nghiệm kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm biểu
diễn.
* Về phương pháp mô hình: Phương pháp mô hình cũng được dùng phổ biến ở lớp
12. Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có thể biểu diễn bản chất của hiện tượng ngay
cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh.
Ví dụ: Một đại lượng nào đó tuân theo phương trình: q '' + w 2 q = 0 đều là dao động
điều hòa có phương trình: q = q 0 cos(w t + j ) . Bởi vậy, khi ta xác lập được là trong mạch
dao động LC các điện tích biến đổi theo phương trình: q '' + w 2 q = 0 thì cường độ dòng
điện chạy trong cuộn cảm và hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện cũng biến đổi điều hòa
theo thời gian: i = q ' = -w q 0 sin (w t + j ) ; u =

q q0
= cos(w t + j ) . Những quan sát trên màn
c
c

hình dao động kí điện tử cho thấy dự đoán trên là đúng.
* Về phương pháp tương tự: Ở lớp 12 có nhiều cơ hội dùng phương pháp tương tự
trong nghiên cứu vật lí.
Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức khoa học, trong đó sử dụng sự
tương tự và phép suy luận tương tự để rút ra tri thức mới về đối tượng khảo sát.
Suy luận tương tự có thể diễn tả bằng sơ đồ sau: A(M1, M2, M3…Mn, Mn+1); B(M1,
M2, M3…Mn) suy ra B(Mn+1 ) .

Nếu đã biết đối tượng A có các dấu hiệu M1, M2, M3…Mn, Mn+1 và đối tượng B có
các dấu hiệu M1, M2, M3…Mn thì có thể suy ra rằng: đối tượng B cũng có thể có dấu hiệu
Mn+1.
Trang 11


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

Phương pháp tương tự gồm các giai đoạn cơ bản sau:
- Tập hợp các dấu hiệu của đối tượng cần nghiên cứu và những dấu hiệu của
đối tượng đã biết định đem đối chiếu.
- Tiến hành phân tích tìm những dấu hiệu giống nhau và khác nhau giữa
chúng. Kiểm tra xem các dấu hiệu giống nhau có phải là dấu hiệu bản chất của
đối tượng đã biết.
- Chuyển dấu hiệu khác biệt của đối tượng đã biết cho đối tượng nghiên cứu
bằng suy luận tương tự.
- Kiểm tra tính đúng đắn của các kết luận thu được (hoặc các hệ quả của
chúng) bằng thực nghiệm ở chính đối tượng nghiên cứu.
Dựa trên phương pháp tương tự đó, ở lớp 12 đã khảo sát được:
- Dao động điện từ dựa trên sự tương tự với dao động cơ học.
- Lập phương trình động lực học của chuyển động quay của vật rắn dựa trên
sự tương tự với phương trình động lực học của chuyển động thẳng.
- Xác định bản chất sóng của ánh sáng dựa trên sự tương tự giữa giao thoa
của ánh sáng với giao thoa sóng nước.

1.1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát
huy sáng tạo của GV trong việc làm, sử dụng đồ dùng dạy học.
Cùng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học thì phương tiện dạy học, trang
thiết bị thí nghiệm trở thành một bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và nội dung dạy
học. Do yêu cầu tăng hoạt động thực hành, thí nghiệm nên khi xây dựng chương trình cần
đặt đúng vị trí của thiết bị dạy học trong quá trình dạy học môn vật lí. Khi nêu lên yêu
cầu về mặt này thì cần lưu ý đến sự kết hợp giữa các thiết bị thông thường đã được và sẽ
phải trang bị cho các trường với các thiết bị hiện đại; giữa các thiết bị sẽ phải mua sắm
với các thiết bị tự tạo. Cần lưu ý đến vai trò của công nghệ thông tin và việc ứng dụng nó
vào quá trình dạy học vật lí, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng máy vi tính trong dạy
học vật lí.
Bên cạnh các thiết bị dạy học mới, hiện đại mà các trường đã và sẽ được trang bị,
cần tận dụng những thiết bị đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát động phong trào
tự làm, tự chế tạo đồ dùng dạy học, thiết bị thí nghiệm đơn giản, phát động HS làm và
sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật…).

Trang 12


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

1.1.4.5. Phát huy hiệu quả của dạy học theo nhóm
Theo cách dạy này, lớp học được chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4 đến
6 HS. Tùy vào mục đích sư phạm và vấn đề học tập mà GV phân nhóm cho thích hợp.

Nhóm được duy trì ổn định hay thay đổi theo từng tiết học, các nhóm được giao cùng một
nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ khác nhau. Trong mỗi nhóm có nhóm trưởng, nhóm
trưởng có trách nhiệm phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm. Trong thực
hiện công việc, các thành viên trong nhóm làm việc tích cực và tạo không khí thi đua với
các nhóm khác. GV cần có biện pháp để tạo không khí thi đua này. Kết quả làm việc của
mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả chung của cả lớp. Mỗi nhóm sẽ trình bày kết quả của
mình trước toàn lớp và các nhóm có thể trao đổi, tranh luận với nhau về kết quả của
nhóm khác cũng như kết quả của nhóm mình.
Tiến trình dạy học theo nhóm (có thể là một phần tiết học, một tiết học…) gồm
những bước sau:
1. GV làm việc chung với cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Hướng dẫn tiến trình hoạt động của các nhóm.
2. HS làm việc theo nhóm
- Nhóm trưởng phân công công việc cho từng thành viên. Từng cá nhân thực
hiện nhiệm vụ được phân công.
- Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện để trình bày kết quả làm việc của nhóm.
3. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Các nhóm trao đổi, thảo luận chung.
- GV nhận xét, bổ sung, chỉnh lí, và đưa ra kết luận cuối cùng. Chỉ ra những
kiến thức HS cần lĩnh hội.
Với phương pháp dạy học theo nhóm, cho phép các thành viên trong nhóm chia sẻ
kinh nghiệm và những hiểu biết cho nhau, cũng như những vướng mắc, những boăn
khoăn suy nghĩ của bản thân. Nhờ sự trao đổi, thảo luận giữa các thành viên trong nhóm
và giữa các nhóm giúp cho HS dễ hiểu và dễ nhớ bài hơn.

Trang 13



This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

Tuy nhiên, việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn chế bởi
không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên GV phải biết tổ
chức hợp lí thì mới có kết quả. Không nên lạm dụng các hoạt động nhóm và cần đề
phòng xu hướng hình thức. Ở trường THPT, mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ 1 đến 2 hoạt
động nhóm đối với những câu hỏi, vấn đề đặt ra khó và phức tạp đòi hỏi phải có sự hợp
tác giữa các cá nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Cần lưu ý, trong hoạt động nhóm,
tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của nó là rèn luyện
năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động.

1.2. ĐỔI MỚI VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
1.2.1. Quan niệm mới về giáo án
Quan niệm cũ

Quan niệm mới

Giáo án được coi như một “kịch Giáo án được coi như là một “kịch bản” về những
bản” về những hoạt động của GV hoạt động của HS dưới sự điều khiển của GV.
trên lớp.
Mục đích, yêu cầu:


Mục tiêu:

Nêu những mức độ kiến thức và kĩ Nêu những biểu hiện cần thiết ở HS chứng tỏ các
năng mà GV cần truyền thụ cho HS.

em đã có được kiến thức và kĩ năng đúng theo yêu
cầu của chuẩn chương trình mà Bộ đã ban hành.

Nội dung giáo án:

Nội dung giáo án:

Nêu kế hoạch (tiến trình) lên lớp của Hoạch định kế hoạch hoạt động của HS trong tiết
GV, gồm:

học, gồm:

- Các bước lên lớp.

- Tổ chức nội dung thành các đơn vị kiến thức.

- Phân bố thời gian.

- Mục tiêu của mỗi đơn vị kiến thức và hình

- Dàn bài chi tiết.

thức hoạt động học tập thích hợp.

- Những kết luận chính.


- Phân bố thời gian.

- Các câu hỏi chính.

- Tiên lượng những hỗ trợ cần thiết của GV.

- Bài tập.

- Các câu hỏi chính.

- Thí nghiệm.

- Bài tập.
- Những điều kiện cần chuẩn bị.
Trang 14


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

1.2.2. Quy trình soạn một giáo án theo hướng đổi mới
a) Lượng hóa các mục tiêu kiến thức và kĩ năng của bài học.
Lượng hóa một mục tiêu có ý nghĩa là nêu ra những biểu hiện cụ thể ở HS, mà căn
cứ vào đó, người có thể đánh giá xem liệu HS đã đạt được mục tiêu đề ra hay chưa.

Thông thường mục tiêu được lượng hóa bằng những động từ mô tả hành động của
HS có thể bộc lộ việc nắm bắt mục tiêu của các em. Ví dụ: nêu được, chỉ ra được, phát
biểu được, mô tả được, giải thích được, tính được, phân biệt được,…
b) Chia bài học thành những nội dung tương đối độc lập (đơn vị kiến thức). Mỗi đơn
vị kiến thức là một số nội dung gần gũi với nhau giúp ta hiểu được một cách tương đối
đầy đủ một vấn đề vật lí nào đó. Nhìn chung, mỗi tiết học chỉ nên có từ 3 đến 4 đơn vị
kiến thức.
c) Hoạch định các hoạt động học tập của HS thích hợp cho việc nắm bắt từng đơn vị
kiến thức nói trên; nêu mục tiêu của từng hoạt động. Nếu kể cả các hoạt động tạo tình
huống học tập và củng cố bài, ra bài tập về nhà thì trong mỗi tiết học chỉ nên bố trí từ 4
đến 5 hoạt động.
d) Tìm những hình thức học tập (tìm hiểu cá nhân, thảo luận nhóm, nghe giảng toàn
lớp, xem thí nghiệm chứng minh, làm thí nghiệm đồng loạt…) phù hợp với mỗi đơn vị
kiến thức nói trên.
e) Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ của GV tương ứng với mỗi hoạt động
học tập của HS; kể cả việc dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lí.
f) Dự kiến thời gian cho mỗi hoạt động.
g) Xác định các điều kiện cần chuẩn bị cho tiết học: các thiết bị thí nghiệm, các
phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản trong, máy chiếu…
1.2.3. Những hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
* Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn.


- Gợi ý cách trả lời.

* Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.
Trang 15


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

* Hoạt động 3: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc, tìm hiểu một số vấn đề trong SGK.

- Yêu cầu HS hoạt động.

- Tìm hiểu bảng số liệu.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong

liệu cần tìm hiểu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.

thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm
thí nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

* Hoạt động 4: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân.

- Đánh giá nhận xét hay kết luận

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

của HS.

- Lập bảng, vẽ đồ thị…nhận xét về tính quy

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ

luật của hiện tượng.
- Trả lời các câu hỏi của GV.

đồ thị và rút ra nhận xét kết luận.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Tổ chức hợp thức hóa kết luận.

trong lớp.
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những

- Hợp thức về thời gian.

thông tin thu được.

* Hoạt động 5: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình

- Giải thích các vấn đề.

bày vấn đề.

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời

- Báo cáo kết quả.

hoặc bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Trang 16


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Bùi Đức Minh

* Hoạt động 6: Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

- Ghi câu hỏi, tổ chức cho HS làm

- Vận dụng vào thực tiễn.

việc cá nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

* Hoạt động 7: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.


- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

1.2.4. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài:……………………………………….
Tiết:…………..theo phân phối chương trình
I. MỤC TIÊU (chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
II. CHUẨN BỊ (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
Hoạt động 1 (…phút): Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (…phút): Đơn vị kiến thức, kĩ năng 1
Hoạt động 3 (…phút): Đơn vị kiến thức, kĩ năng 2
Hoạt động i (…phút): Đơn vị kiến thức, kĩ năng k
Hoạt động n – 1 (…phút): Vận dụng, củng cố.
Hoạt động n (…phút): Hướng dẫn về nhà
IV. RÚT KINH NGHIỆM
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong
Trang 17



This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

1.3. ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1.3.1. Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực người học; kết quả kiểm tra, thi đủ độ tin
cậy để xét lên lớp, tốt nghiệp, làm một căn cứ xét tuyển sinh.
- Tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và bảo đảm tốt hơn lợi ích của người học.
1.3.2. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Vật lí
1.3.2.1. Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của đánh giá kết quả học tập của HS thông
qua việc thi và kiểm tra thường xuyên và định kì
Đánh giá kết quả học tập của HS thông qua việc thi và kiểm tra thường xuyên và
định kì hoặc thực hiện những bài tập lớn, những chuyên đề có vai trò tích cực đối với
GV, HS, và các nhà quản lí giáo dục.
Đối với GV, đánh giá kết quả học tập của HS giúp cho GV đánh giá được kết quả
dạy của bản thân và kết quả học của HS, qua đó có thể rút kinh nghiệm về nội dung và
phương pháp dạy học nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng dạy học.
Đối với HS, đánh giá kết quả học tập của HS giúp cho chính bản thân HS tự đánh
giá được kết quả của mình.
Việc thi và kiểm tra có tác dụng rèn luyện cho HS khả năng tự lực đặt và giải
quyết các vấn đề, phản ứng nhanh nhạy, linh hoạt trước những tình huống “có vấn đề”,
khả năng lí giải các vấn đề lôgic…đồng thời rèn cho HS tính kỉ luật, thúc đẩy việc học
tập của HS.
Đối với các nhà quản lí giáo dục, kết quả thi và kiểm tra là những căn cứ pháp lí

cơ bản để đánh giá GV và HS, là những thông tin rất quan trọng làm cơ sở cho việc điều
hành, chỉ đạo quá trình đào tạo trong nhà trường.
1.3.2.2. Đánh giá kết quả học tập của HS phải có tính mục đích, phải dựa vào các
nguyên tắc cơ bản của việc thi, kiểm tra
GV phải hiểu rõ mục đích của việc đánh giá kết quả học tập của HS. Đó là việc
kiểm tra phải thực hiện đồng thời hai mục đích vừa cung cấp thông tin phản hồi về quá
trình dạy học vừa là cơ chế điều khiển hữu hiệu chính của quá trình này.
Vận dụng lí thuyết phát triển năng lực để đánh giá kết quả học tập của HS, trong
đó coi trọng khả năng vận dụng của HS thông qua việc nắm vững kiến thức, thành thục
về phương pháp, nhạy bén về giao tiếp và tự kiểm điểm của bản thân.
Trang 18


This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

Nội dung kiểm tra gồm ba lĩnh vực sau đây:
- Kiến thức là “những thông tin được chứa trong não” bao gồm các sự kiện thực tế,
các khái niệm các nguyên lí, các quy trình, các quá trình, các cấu trúc…yêu cầu HS phải
tái hiện lại.
- Kĩ năng là “hoạt động quan sát được và những phản ứng thực hiện theo mục đích”
bao gồm: Kĩ năng nhận thức: giải quyết vấn đề, ra quyết định, tư duy lôgic, tư duy phê
phán, sáng tạo…và kĩ năng tâm vận: những dấu hiệu cụ thể, quan sát được, có quy trình
riêng, có thể chia thành hai hay nhiều bước, có thể thực hiện trong khoảng thời gian giới
hạn, có điểm ban đầu và kết thúc xác định, kết quả cuối cùng là sản phẩm, bán sản phẩm,

dịch vụ hoặc quyết định, có thể phân công được…
- Thái độ là cảm nhận của con người và ứng xử của họ đối với một công việc,
những thái độ thể hiện có thể có tính chất cá nhân hoặc hành vi cá nhân.
* Các mức độ nắm vững kiến thức theo Bloom
Mức độ
1. Nhận biết

2. Thông hiểu

3. Vận dụng

4. Phân tích

Định nghĩa

Sự thực hiện
Nhắc lại được định luật,

Nhắc lại sự kiện.

công thức.

Trình bày hoặc hiểu được ý nghĩa của
các sự kiện.

Tìm được một trong các
đại lượng liên

quan


trong công thức.

Vận dụng các nguyên lí và các trường
hợp riêng biệt.

Thiết kế được phương
án khi có đủ các thông
số cần thiết.

Vận dụng nguyên lí vào các trường
hợp phức hợp.

Thiết kế được phương
án khi phải tìm các
thông số cần thiết.

Vận dụng nguyên lí vào các trường Tìm được lỗi trong các
5. Tổng hợp

hợp phức hợp để trình bày một giải phương án.
pháp mới.
Vận dụng các nguyên lí vào các trường Thiết kế được phương

6. Đánh giá

hợp để đưa ra các giải pháp mới và so án mới.
sánh nó với các giải pháp đã biết khác.

Trang 19



This PDF is Created by Simpo Word to PDF unregistered version -

Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Bùi Đức Minh

* Các mức độ hình thành kĩ năng theo Harrow
Mức độ
1. Bắt chước
2. Làm được
3. Làm chính xác

Định nghĩa

Sự thực hiện, ví dụ

Quan sát và sao chép rập khuôn.

Làm được so với mẫu còn
nhiều lệch lạc.

Quan sát thực hiện được như Làm được cơ bản đúng như
hướng dẫn.

mẫu, vẫn còn sai sót nhỏ.

Quan sát và thực hiện được chính Làm được chính xác như mẫu.

xác như hướng dẫn.
Thực hiện được các kĩ năng trong Làm được chính xác như mẫu

4. Làm biến hóa

các hoàn cảnh và tình huống trong các hoàn cảnh khác nhau.
khác nhau.
Đạt trình độ cao về tốc độ và sự Làm được chính xác như mẫu,

5. Làm thuần thục

chính xác, ít cần sự can thiệp của kĩ năng như bản năng.
ý thức.

* Các cấp độ hình thành thái độ theo Bloom
Mức độ
1.Tiếp nhận
2. Có trả lời, đáp ứng
3. Có lí lẽ, lượng giá

Định nghĩa

Sự thực hiện, ví dụ

Có mong muốn tham gia Chú ý nghe giảng, tham gia
vào hoạt động.

các hoạt động lớp.

Thể hiện tán thành hay Hoàn thành bài tập về nhà,

không, chưa có lí lẽ.

tuân theo nội quy của trường.

Trở thành có giá trị với Tin và bảo vệ cái đúng.
bản thân.
Xây dựng thành hệ thống Cân bằng giữa các giá trị, giải

4. Được tổ chức hệ thống

các giá trị.

quyết được các xung đột về
giá trị.

Hình thành đặc trưng bản Phối hợp trong các nhóm
5. Hình thành đặc trưng

sắc riêng.

hoạt động hình thành thói
quen.

1.3.2.3. Phối hợp các hình thức thi, kiểm tra trong việc đánh giá kết quả học tập của HS
Mỗi hình thức thi, kiểm tra đều có mặt tích cực và hạn chế. Để đánh giá kết quả
học tập của HS đòi hỏi người GV phải biết phối hợp các hình thức thi, kiểm tra. Cụ thể
như sau:
Trang 20



×