Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý bước đầu tìm HIỂU VIỆC GIÁO dục kỹ NĂNG SỐNG TRONG dạy học 6 bài vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM

………………

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Vật lý
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lý – Công nghệ

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU VIỆC GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG TRONG DẠY HỌC 6 BÀI
VẬT LÝ 11

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

ThS. ĐẶNG THỊ BẮC LÝ

ĐINH NGỌC TRƯỜNG
MSSV: 1090323
Lớp: SP Vật lý – CN
Khóa: 35

Cần Thơ, 05/2013


Luận văn tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Bước đầu tìm hiểu việc giáo dục kỹ năng sống trong
dạy học 6 bài – Vật lý 11”, ngoài sự nỗ lực tìm hiểu của bản thân, em đã nhận được sự


giúp đỡ từ rất nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Sư
phạm và các thầy cô trong bộ môn Vật lý. Những người đã cung cấp cho em những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong sốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Đặng Thị Bắc Lý, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến người thân và bạn bè những người
luôn sát cánh bên em trong mọi hoàn cảnh.
Vì thời gian có hạn, nên trong quá trình thực hiện luận văn không thể nào tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy, cô thật nhiều sức khỏe, thành công
và luôn tìm được nhiều niềm vui trong cuộc sống.!

Cần Thơ, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Đinh Ngọc Trường

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

i

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. vii
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ......................................................................................................... 2
3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 3
4. Giới hạn của đề tài .................................................................................................. 4
5. Các phương pháp thực hiện đề tài ......................................................................... 4
6. Các bước thực hiện đề tài ....................................................................................... 4
7. Danh mục các từ viết tắt trong đề tài. .................................................................... 4
B. NỘI DUNG ............................................................................................................. 5
Phần 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG
MÔN VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................................... 5
1. Kỹ năng sống ........................................................................................................... 5
1.1 Quan điểm về kỹ năng sống .............................................................................. 5
1.2 Phân loại kỹ năng sống .................................................................................... 6
2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông ....................... 7
2.1 Tầm quan trọng ................................................................................................. 7
2.1.1 Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội ................................ 7
2.1.2 Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ ...................... 7
2.1.3 Giáo dục kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông ........................................................................................................................... 8
2.1.4 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu
thế chung của nhiều nước trên thế giới. ......................................................................... 9
2.2 Định hướng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường phổ thông ................................................................................................. 9
2.2.1 Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông 9
2.2.2. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ
thông ........................................................................................................................ 10
2.2.2.1 Tương tác ............................................................................................ 10
2.2.2.2 Trải nghiệm ......................................................................................... 10

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

ii

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

2.2.2.3 Tiến trình............................................................................................. 10
2.2.2.4 Thay đổi hành vi.................................................................................. 11
2.2.2.5 Thời gian – môi trường giáo dục.......................................................... 11
2.2.3 Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường phổ thông .................................................................................................. 11
2.2.3.1 Kỹ năng tự nhận thức .......................................................................... 11
2.2.3.2 Kỹ năng kiểm soát cảm xúc ................................................................. 12
2.2.3.3 Kỹ năng ứng phó với căng thẳng ......................................................... 12
2.2.3.4 Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ ................................................................. 13
2.2.3.5 Kỹ năng thể hiện sự tự tin .................................................................... 13
2.2.3.6 Kỹ năng giao tiếp ................................................................................ 14
2.2.3.7 Kỹ năng lắng nghe tích cực ................................................................. 14
2.2.3.8 Kỹ năng thể hiện sự cảm thông ............................................................ 14
2.2.3.9 Kỹ năng thương lượng ......................................................................... 15
2.2.3.10 Kỹ năng hợp tác ................................................................................ 15
2.2.3.11 Kỹ năng tư duy phê phán ................................................................... 15
2.2.3.12 Kỹ năng tư duy sáng tạo .................................................................... 16
2.2.3.13 Kỹ năng ra quyết định ....................................................................... 16
2.2.3.14 Kỹ năng giải quyết vấn đề ................................................................. 16
2.2.3.15 Kỹ năng kiên định ............................................................................. 16
2.2.3.16 Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm ......................................................... 17

2.2.3.17 Kỹ năng đạt mục tiêu ......................................................................... 17
2.2.3.18 Kỹ năng quản lý thời gian .................................................................. 17
2.2.3.19 Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.................................................. 18
2.2.3.20. Kỹ năng xác định giá trị.................................................................... 18
2.2.3.21. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn .......................................................... 18
2.3 Cách tiếp cận và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà
trường phổ thông ........................................................................................................ 19
2.3.1 Cách tiếp cận .............................................................................................. 19
2.3.2 Phương pháp dạy học là gì? ........................................................................ 20
2.3.3 Một số phương pháp dạy học tích cực......................................................... 21
2.3.3.1 Phương pháp dạy học nhóm................................................................. 21
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

iii

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

2.3.3.2 Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ........................... 22
2.3.4 Một số kỹ thuật dạy học tích cực ................................................................ 23
2.4 Các bước thực hiện một bài giáo dục kỹ năng sống ......................................... 30
2.4.1 Xác định KNS cần được giáo dục ............................................................... 30
2.4.2 Tiến trình dạy học (Các bước thực hiện một bài giáo dục kỹ năng sống) .... 31
3. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong môn Vật lý 11 trung học phổ thông ....... 33
3.1 Mục tiêu của chương trình Vật lý 11 trung học phổ thông ............................. 33
3.2 Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong môn Vật lý 11 trung học phổ thông..... 34
Phần 2. VẬN DỤNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT SOẠN 6 BÀI THỰC HIỆN GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG MÔN

VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................... 36
1. Bài 2. THUYẾT ELECTRON – ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH .......... 36
1.1. Xác định KNS cơ bản cần được giáo dục trong bài......................................... 36
1.1.1. Mục tiêu bài học. ....................................................................................... 36
1.1.2. Các kỹ năng sống cần được giáo dục trong bài .......................................... 36
1.1.3. Các phương pháp / kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng ..................... 37
1.1.4. Phương tiện dạy học .................................................................................. 37
1.2. Tiến trình dạy học ............................................................................................ 37
1.2.1. Khám phá .................................................................................................. 37
1.2.2. Kết nối....................................................................................................... 38
1.2.3. Thực hành / luyện tập ................................................................................ 40
1.2.4. Vận dụng ................................................................................................... 40
2. Bài 6. TỤ ĐIỆN ...................................................................................................... 42
2.1. Xác định KNS cơ bản cần được giáo dục trong bài......................................... 42
2.1.1. Mục tiêu bài học. ....................................................................................... 42
2.1.2. Các kỹ năng sống cần được giáo dục trong bài .......................................... 42
2.1.3. Các phương pháp / kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng ..................... 43
2.1.4. Phương tiện dạy học .................................................................................. 43
2.2. Tiến trình dạy học ............................................................................................ 43
2.2.1. Khám phá .................................................................................................. 43
2.2.2. Kết nối....................................................................................................... 44
2.2.3. Thực hành / luyện tập ................................................................................ 45
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

iv

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp


3. Bài 10. GHÉP CÁC NGUỒN ĐIỆN THÀNH BỘ ................................................ 46
3.1. Xác định KNS cơ bản cần được giáo dục trong bài......................................... 46
3.1.1. Mục tiêu bài học. ....................................................................................... 46
3.1.2. Các kỹ năng sống cần được giáo dục trong bài .......................................... 46
3.1.3. Các phương pháp / kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng ..................... 47
3.1.4. Phương tiện dạy học .................................................................................. 47
3.2. Tiến trình dạy học ............................................................................................ 47
3.2.1. Khám phá .................................................................................................. 47
3.2.2. Kết nối....................................................................................................... 48
3.2.3. Thực hành / luyện tập ................................................................................ 50
3.2.4. Vận dụng ................................................................................................... 50
4. Bài 26. KHÚC XẠ ÁNH SÁNG............................................................................. 51
4.1. Xác định KNS cơ bản cần được giáo dục trong bài......................................... 51
4.1.1. Mục tiêu bài học. ....................................................................................... 51
4.1.2. Các kỹ năng sống cần được giáo dục trong bài .......................................... 51
4.1.3. Các phương pháp / kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng ..................... 52
4.1.4. Phương tiện dạy học .................................................................................. 52
4.2. Tiến trình dạy học ............................................................................................ 52
4.2.1. Khám phá .................................................................................................. 52
4.2.2. Kết nối....................................................................................................... 53
4.2.3. Thực hành / luyện tập ................................................................................ 56
4.2.4. Vận dụng ................................................................................................... 56
5. Bài 27. PHẢN XẠ TOÀN PHẦN .......................................................................... 57
5.1. Xác định KNS cơ bản cần được giáo dục trong bài......................................... 57
5.1.1. Mục tiêu bài học. ....................................................................................... 57
5.1.2. Các kỹ năng sống cần được giáo dục trong bài .......................................... 57
5.1.3. Các phương pháp / kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng ..................... 58
5.1.4. Phương tiện dạy học .................................................................................. 58
5.2. Tiến trình dạy học ............................................................................................ 58

5.2.1. Khám phá .................................................................................................. 58
5.2.2. Kết nối....................................................................................................... 59
5.2.3. Thực hành / luyện tập ................................................................................ 61
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

v

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

5.2.4. Vận dụng ................................................................................................... 62
6. Bài 31. MẮT ........................................................................................................... 63
Tiết 1.
6.1. Xác định KNS cơ bản cần được giáo dục trong bài......................................... 63
6.1.1. Mục tiêu bài học. ....................................................................................... 63
6.1.2. Các kỹ năng sống cần được giáo dục trong bài .......................................... 63
6.1.3. Các phương pháp / kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng ..................... 64
6.1.4. Phương tiện dạy học .................................................................................. 64
6.2. Tiến trình dạy học ............................................................................................ 64
6.2.1. Khám phá .................................................................................................. 64
6.2.2. Kết nối....................................................................................................... 65
6.2.3. Thực hành / luyện tập ................................................................................ 68
Tiết 2.
6.1. Xác định KNS cơ bản cần được giáo dục trong bài......................................... 69
6.1.1. Mục tiêu bài học. ....................................................................................... 69
6.1.2. Các kỹ năng sống cần được giáo dục trong bài .......................................... 69
6.1.3. Các phương pháp / kỹ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng ..................... 70
6.1.4. Phương tiện dạy học .................................................................................. 70

6.2. Tiến trình dạy học ............................................................................................ 70
6.2.1. Khám phá .................................................................................................. 70
6.2.2. Kết nối....................................................................................................... 70
6.2.3. Thực hành / luyện tập ................................................................................ 73
6.2.4. Vận dụng ................................................................................................... 73
C. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 74
1. Những kết quả đạt được của đề tài. ...................................................................... 74
2. Những hạn chế của đề tài ...................................................................................... 74
3. Những dự định cho tương lai ................................................................................ 74
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 75
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 75
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................. 76
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

vi

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

vii

SVTH: Đinh Ngọc Trường



Luận văn tốt nghiệp

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Quyển luận văn được viết theo quy định chung về cấu trúc của một báo cáo
luận văn Tốt nghiệp của khoa Sư phạm – Đại học Cần Thơ nên cũng được chia làm ba
phần chính:
Phần A. Mở đầu trình bày các nội dung:
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử của vấn đề
3. Mục tiêu của đề tài
4. Giới hạn của đề tài
5. Các phương pháp thực hiện đề tài
6. Các bước thực hiện
7. Danh mục các từ viết tắt trong đề tài
Phần B. Nội dung được chia thành 2 phần:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết của giáo dục kỹ năng sống trong môn Vật lý 11 trung học
phổ thông gồm các nội dung cơ bản:
Mục 1. Kỹ năng sống giới thiệu 2 nội dung:quan điểm về kỹ năng sống và phân
loại kỹ năng sống.
Mục 2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông gồm
các nội dung:
2.1. Tầm quan trọng đề cập những lý do tại sao phải giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trong nhà trường phổ thông.
2.2. Định hướng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ
thông trình bày mục tiêu ,nguyên tắc và nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trong nhà trường phổ thông (các mục 3.2.1, 3.2.2 và 3.2.3). Trong đó, nội dung dung
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông liệt kê nội dung các
kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh phổ thông.
2.3. Cách tiếp cận và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường phổ thông giới thiệu về các phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích

cực sử dụng cho việc soạn giảng 1 tiết dạy thực hiện giáo duc kỹ năng sống.
2.4 Các bước thực hiện một bài giáo dục kỹ năng sống trình bày quy trình
thiết kế 1 bài thực hiện giáo dục kỹ năng sống trong Vật lý 11.

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

viii

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

Mục 3. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong môn Vật lý 11 trung học phổ
thông.
Phần 2: Vận dụng cơ sở lý thuyết soạn 6 bài thực hiện giáo dục kỹ năng sống
trong môn Vật lý 11 trung học phổ thông
Phần này sẽ trình bày các bài soan thực hiện giáo dục kỹ năng sống trong môn
Vật lý 11 trung học phổ thông. Tuy nhiên, các bài soạn này không phải là phương án
duy nhất được thiết kế cho một bài học, tiết học Vật lý có sử dụng các phương pháp
dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm thực hiện giáo dục kỹ năng sống.
Phần Kết luận trình bày các nội dung: Những kết quả đạt được của đề tài, những
hạn chế của đề tài và dự định cho tương lai của bản thân tôi.
Ngoài ra, cuối quyển luận văn còn có Phụ lục là phần giải đáp các bài tập trong phiếu
học tập và đáp án một số bài tập vận dụng sử dụng trong việc soạn giảng.

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

ix


SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

A. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập cùng phát triển của
các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã và đang thay đổi theo định hướng
khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng của người học; đào tạo một thế hệ năng
động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu (như năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn
thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội). Theo đó, vấn đề giáo dục kỹ năng
sống cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh phổ thông nói riêng được đông đảo các
nước quan tâm. Hiện nay đã có hơn 155 nước trên thế giới đưa giáo dục kỹ năng sống
vào dạy cho học sinh trong các trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trong giáo dục hiện đại, giáo dục kỹ năng sống là một tiêu chí về chất lượng giáo dục.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã
và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực chất
là cách tiếp cận kỹ năng sống, đó là: Học để biết, Học để làm, Học dể tự khẳng định
mình và Học để cùng chung sống. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển
hướng, từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho người học sang trang bị những năng lực
cần thiết cho họ [7,3]. Tuy nhiên, nhận thức về hướng dẫn tổ chức hoạt động kỹ năng
sống cho học sinh các cấp, bậc học còn hạn chế.
Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và giao lưu quốc tế đã
và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng quá trình hình thành và
phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên
phạm tội có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Đã xuất hiện

những vụ án giết người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn
nhân chính là học sinh và thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng
học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục
sớm,…thậm chí là tự sát khi gặp vướng mắc trong cuộc sống. Nhiều em học giỏi,
nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Các em
sẵn sàng đánh nhau, chửi bậy, sa đà vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều lĩnh từ bỏ
mạng sống …Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

1

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Do chưa được tiếp
cận với chương trình giáo dục kỹ năng sống nên học sinh phổ thông nói chung, học
sinh trung học trung học phổ thông nói riêng còn thiếu hụt những kỹ năng sống cần
thiết. Chính vì thiếu kỹ năng sống mà nhiều học sinh đã giải quyết các vấn đề gặp phải
một cách tiêu cực dẫn đến các tệ nạn, rủi ro. Giáo dục kỹ năng sống có thể cung cấp
cho các em kỹ năng để giải quyết được các vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách
thức.
Trước những vấn đề đó, với vai trò là một giáo viên tương lai, tôi cũng đã có
nhiều băn khoăn, suy nghĩ. Tôi muốn làm điều gì đó thiết thực cho các em đặc biệt là
học sinh bậc THPT thông qua chính chuyên nghành của tôi. Vì thế tôi quyết định chọn
đề tài: “Bước đầu tìm hiểu việc giáo dục kỹ năng sống trong dạy học 6 bài – Vật lý
11”. Qua đề tài này, tôi muốn góp phần nào kiến thức, kinh nghiệm vào việc giáo dục
kỹ năng sống cho các em học sinh phổ thông, giúp các em được tiếp cận với việc giáo
dục kỹ năng sống trong môn Vật lý 11, để trở thành những con người toàn diện, năng

động, sáng tạo hòa nhập cùng cộng đồng, và có ích cho xã hội. Tôi hy vọng rằng sau
luận văn này tôi sẽ hoàn thiện và đúc kết thêm nhiều kinh nghiệm mới, trao dồi nhiều
kinh nghiệm quý báu cho bản thân, nhất là cho việc ứng dụng đề tài nghiên cứu này
một cách hiệu quả khi dạy Vật lý ở trường phổ thông đặc biệt là Vật lý 11.
2. Lịch sử vấn đề
Nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào
dạy cho học sinh trong các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau. Chương
trình hành động Dakar về giáo dục cho mọi người (Senegal – 2000) đã đặt ra cho mỗi
quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận với chương trình giáo dục kỹ năng
sống phù hợp và kỹ năng sống cần được coi như một nội dung của chất lượng giáo
dục.
Thuật ngữ kỹ năng sống bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông Việt
Nam từ những năm 1995 – 1996, thông qua “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV / AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do quỹ nhi
đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng hội Chữ
thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và
quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như: phòng
chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, phòng
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

2

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

chống tai nạn và thương tích, phòng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ môi trường,…Đặc
biệt hiện nay trên Đài truyền hình Quốc gia Việt Nam VTV cũng dành riêng một
chuyên mục để giới thiệu những kỹ năng sống đến với các bạn trẻ.

Giáo dục phổ thông nước ta những năm vừa qua đã được đổi mới cả về mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học (PPDH) gắn với bốn trụ cột giáo dục của thế kỷ
XXI: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống mà
thực chất là một cách tiếp cận KNS. Đặc biệt, rèn luyện KNS cho học sinh (HS) đã
được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông
giai đoạn 2008 – 2013.
Trên tinh thần đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo Viện Khoa học giáo dục, tổ
chức biên soạn bộ tài liệu về giáo dục kỹ năng sống cho HS qua một số môn học: Địa
lý, Ngữ văn, Giáo dục công dân, Sinh học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
dành cho giáo viên với sự hỗ trợ của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), được
khuyến khích giảng dạy dưới hình thức lồng ghép trong cả nước từ năm 2010.
Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống
cho HS của nhiều tác giả trong cả nước với nhiều tên gọi và mức độ khác nhau mà
phạm vi đề tài tôi xin không đề cập.
Ở trường Đại học Cần Thơ, chương trình đào tạo của sinh viên khoa sư phạm kể
từ khóa 36 có thêm học phần “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”. Học phần này
nằm trong nhóm các học phần tự chọn nhằm giúp các sinh viên ngành sư phạm làm
quen với môn học mới này để ứng dụng hiệu quả vào việc giảng dạy khi ra trường.
Khi tôi bắt đầu nghiên cứu đề tài này thì trước đó có chị Huỳnh Hoàng Oanh sinh viên
lớp sư phạm Vật Lý – Tin học K34 đã nghiên cứu đề tài “Bước đầu tìm hiểu việc giáo
dục kỹ năng sống trong dạy học 6 bài – Vật Lý 10” đó cũng là cơ sở để tôi tiếp tục
nghiên cứu đề tài “Bước đầu tìm hiểu việc giáo dục kỹ năng sống trong dạy học 6 bài
– Vật Lý 11”.
3. Mục tiêu của đề tài
Những mục tiêu mà đề tài cần hướng tới là:
-

Hệ thống lại những lý thuyết về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường


trung học phổ thông.

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

3

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

-

Đưa ra mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong môn Vật lý 11 cho học sinh ở

trường trung học phổ thông và quy trình thiết kế một tiết dạy thực hiện giáo dục kỹ
năng sống.
-

Vận dụng lý thuyết để soạn giảng 6 bài thực hiện về giáo dục kỹ năng sống

trong môn Vật lý lớp 11 ở trường trung học phổ thông.
4. Giới hạn của đề tài
Do giới hạn về thời gian, trong phạm vi luận văn tốt nghiệp, tôi chỉ tập trung
nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết vào soạn giảng 6 bài thực hiện về giáo dục kỹ năng
sống trong môn Vật lý lớp 11.
5. Các phương pháp thực hiện đề tài
- Nghiên cứu lý thuyết: tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài. Sau đó, nghiên
cứu, trích lọc, hệ thống lại và đưa ra các ý kiến, quan điểm, các nội dung viết về việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua dạy học Vật lý.

- Vận dụng lý thuyết: Soạn giảng 6 bài thực hiện về giáo dục kỹ năng sống trong
môn Vật lý lớp 11.
6. Các bước thực hiện đề tài
- Xác định mục tiêu của đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
- Xây dựng đề cương.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Vận dụng cơ sở lý thuyết để soạn giảng 6 bài thực hiện về giáo dục kỹ năng sống
trong môn Vật lý lớp 11.
- Hoàn thành luận văn.
7. Danh mục các từ viết tắt trong luận văn.
- GV: Giáo viên

- VD: Ví dụ

- HS: Học sinh

- THPT: Trung học phổ thông

- KNS: Kỹ năng sống

- SGK: Sách giáo khoa

- KTDH: Kỹ thuật dạy học

- GQVĐ: Giải quyết vấn đề

- PPDH: Phương pháp dạy học

- HTDH: Hình thức dạy học


- QĐDH: Quan điểm dạy học

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

4

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

B. NỘI DUNG
Phần 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1. Kĩ năng sống
1.1. Quan điểm về kĩ năng sống
Kỹ năng sống (KNS) còn được gọi với các tên như: Kỹ năng tâm lí xã hội
(Social Emotional Skills), kĩ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy (Personal, Learning and
Thingking Skills). Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Theo tổ chức Y tế thế giới
(WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive),
giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc
sống hàng ngày. Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành
hành vi mới, cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành
thái độ và kỹ năng. Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp Quốc
(UNESCO), KNS gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó là: Học để biết (Learning to
know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định,
giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…., căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận
thức, tự tin…. Học để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kĩ

năng xã hội như: Giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo
nhóm, thể hiện sự cảm thông; học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện
công việc và các nhiệm vụ như: Kĩ năng đạt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm... ([7,78],[6,3].
Từ những quan điểm trên có thể thấy KNS bao gồm hàng loạt các kỹ năng cụ
thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kỹ sống là
kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc
sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân
của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống ([7,8],[6,4]). KNS không
phải tự nhiên có được mà phải hình thành dần dần trong quá trình học tập, lĩnh hội và
rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

5

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

thống giáo dục. KNS vừa mang tính chất cá nhân ( vì đó là khả năng của cá nhân ),
vừa mang tính chất xã hội ( vì phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội;
chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa gia đình, cộng đồng, dân tộc).
1.2. Phân loại kỹ năng sống.
Tùy theo quan niệm về kỹ năng sống, có các cách phân loại khác nhau.
Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kỹ năng cốt lõi
sau ([7,9], [6,5]): Kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng suy nghĩ / tư duy phê phán, kỹ
năng giao tiếp hiệu quả, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao
tiếp ứng xử cá nhân, kỹ năng tự nhận thức / tự trọng và tự tin của bản thân, kỹ năng
xác định giá trị, kỹ năng thể hiện sự cảm thông và kỹ năng ứng phó với căng thẳng và

cảm xúc.
Trong giáo dục Vương quốc Anh, KNS được chia thành 6 nhóm chính là ([7,9],
[6,5]): Hợp tác nhóm; tự quản; tham gia hiệu quả; suy nghĩ / tư duy bình luận, phê
phán; suy nghĩa sáng tạo; nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
Bên cạnh đó, đối với việc giáo dục chính quy ở nước ta trong những năm vừa
qua KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm ba nhóm chính
([7,10], [6,5]): Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, gồm các KNS cụ thể
như: Tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, tự
trọng, tự tin...; nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác, gồm các KNS cụ thể
như: Giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự
cảm thông, hợp tác, ...; nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, gồm các
KNS cụ thể như: Tìm kiếm và sử lý thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề,...
Trên đây chỉ là một số trong các cách phân loại KNS. Tuy nhiên, mọi cách
phân loại đều chỉ là tương đối. Trên thực tế, các KNS thường không hoàn toàn tách
rời nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau. Ví dụ: Khi cần ra quyết định một cách
phù hợp thì các kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng tìm kiếm và sử ý thông tin, kỹ năng tư
duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng xác định giá trị,...Thường được áp
dụng.
Trong đề tài này, tôi sử dụng cách phân loại KNS trong giáo dục chính quy ở
nước ta để gọi tên các KNS cần được giáo dục trong phạm vi một bài học thực hiện
giáo dục KNS.
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

6

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp


2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông.
2.1. Tầm quan trọng
Theo các tài liệu giáo dục kỹ năng sống ([7,10-13],[6,6-8]), cần thiết phải giáo
dục KNS cho học sinh (HS) trong nhà trường phổ thông vì bốn lý do chính: KNS thúc
đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội; giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế
hệ trẻ; giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước
trên thế giới.
2.1.1. Kỹ năng sống thức đẩy sự phát triển của của cá nhân và xã hội.
Có thể nói KNS là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành
vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có KNS phù hợp sẽ luôn vững vàng trước
những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù
hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống
của chính mình. Ngược lại, người thiếu KNS thường bị vấp váp, dễ thất bại trong cuộc
sống.
Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, KNS còn góp phần thúc đẩy sự
phát triển của của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con
người. Việc thiếu KNS của cá nhân là nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội
như: Ma túy, mại dâm, cờ bạc, nghiện rượu,... Việc giáo dục KNS sẽ thúc đẩy những
hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp năng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm
các vấn đề xã hội.
2.1.2. Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.
Thế hệ trẻ chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ
quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có KNS, các
em không thể hiện hết trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Bên
cạnh đó, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu
ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã
hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động... Đặc biệt là trong bối cảnh
hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động

đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa
chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu
cực. Nếu không được giáo dục KNS, nếu thiếu KNS các em dễ bị lôi kéo vào các hành
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

7

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

vi tiêu cực, bạo lực và lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về
nhân cách.
Vì vậy, việc giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện
hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em
có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người xung quanh.
2.1.3. Giáo dục kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông.
Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
xã hội. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới
giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo
dục đã được thể hiện rõ trong các nghị quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật giáo
dục năm 2005. Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông đã khẳng định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo
dục, sách giáo khoa (SGK) phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ
trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp
với thực tiễn và truyền thống Việt nam, tiếp cận với trình độ giáo dục của các nước

phát triển trong khu vực và trên thế giới. Báo cáo chính trị của đại hội Đảng lần thứ IX
(4-2001) đã đề ra nhiệm vụ: Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học. Luật giáo dục năm 2005, điều 2 đã xác định: Mục
tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, hẩm chất và năng lực
công dân, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến
thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng
lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã được đổi
mới theo hướng "Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý trí vươn lên." ( Luật giáo dục năm 2005, điều 5).

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

8

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

Giáo dục KNS cho cho HS, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em
khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã
hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng phù hợp
với mục tiêu giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
Phương pháp giáo dục KNS, với các phương pháp và kỹ thuật tích cục như: Hoạt
động nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trường hợp điển hình, đóng vai, trò chơi, dự
án, tranh luận, động não, hỏi chuyên gia,... Cũng phù hợp với định hướng về đổi mới

phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
2.1.4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông
là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào
nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở Tiểu học và
trung học. Việc giáo dục KNS ở các nước được thực hiện theo ba hình thức: Hoặc
KNS là một môn học riêng biệt hoặc KNS được tích hợp vào một vài môn học chính
hoặc KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình. Tuy
nhiên, chỉ có một số nước đưa KNS thành một môn học riêng biệt như: Ma-la-wi,
Cam-pu-chia... Còn đa số các nước, để tránh sự quá tải trong nhà trường, thường tích
hợp KNS vào một phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn khoa học xã hội như:
Giáo dục sức khỏe, giáo dục giới tính, quyền con người, giáo dục môi trường... Một số
nước đã sử dụng tiếp cận "Whole School Approach" trong đó có xây dựng "Trường
học thân thiện" nhằm thúc đẩy việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường.
Từ những lý do đã trình bày ở trên có thể khẳng định, việc giáo dục KNS cho
HS trong các trường phổ thông là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.
2.2. Định hướng giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường phổ thông.
2.2.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ
thông.
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là
chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp
ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Có thể nói,
mục tiêu của giáo dục Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỷ XXI: Học để
biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống (Delor, 1996).

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

9

SVTH: Đinh Ngọc Trường



Luận văn tốt nghiệp

Theo tài liệu giáo dục KNS trong các môn học ở nhà trường THPT ([7,13],[6,
9]) việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau:
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
Trên cơ sở đó, hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại
bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan, các tình huống và hoạt động
hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
trển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
2.2.2. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ
thông.
Có 5 nguyên tắc giáo dục KNS (thường gọi là nguyên tắc 5T) mà tài liệu giáo
dục KNS trong các môn học ở nhà trường phổ thông ([7,14-15], [6,9-10]) đã nêu đó
là: Tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi hành vi và cuối cùng là thời gian - môi
trường giáo dục.
2.2.2.1. Tương tác.
KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà
phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Nhiều KNS được hình thành
trong quá trình HS tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh ( kỹ năng
thương lượng, kỹ năng giải quyết vấn đề, ...) thông qua hoạt động học tập hoặc các
hoạt động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương
tác, HS có dịp thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh
giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn
nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà
trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả.
2.2.2.2. Trải nghiệm.
KNS chỉ được hình thành khi người học trải nghiệm qua các tình huống thực

tế. HS chỉ có kỹ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh
nghiệm có được khi HS hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng
sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế.
2.2.2.3. Tiến trình.
Giáo dục KNS phải có cả quá trình: Nhận thức - hình thành thái thái độ - thay
đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể coi là khởi đầu của một chu
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

10

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

trình mới. Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kỳ mắt xích nào nào trong chu
trình trên: Thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc
hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
2.2.2.4. Thay đổi hành vi.
Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo
hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá
trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con
người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm người học quay trở
lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ
đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để HS duy trì hành vi mới và có thói quen mới;
tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và hành vi mới. GV cần
hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi giờ
học / phần học.
2.2.2.5. Thời gian – môi trường giáo dục.
Giáo dục KNS cần được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm

càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học
sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống thực tế trong cuộc sống.
Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và cộng đồng.
Người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, thầy cô, bạn bè hay các thành viên trong
cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được thực hiện trong các giờ
học, trong các hoạt động lao động, sinh hoạt đoàn thể - xã hội, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác.
2.2.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường phổ thông.
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục KNS ở
Việt Nam những năm qua, tài liệu giáo dục KNS trong các môn học ([7,15-27], [6,1022] đã đề xuất nội dung giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường phổ thông bao
gồm các kỹ năng KNS cơ bản, cần thiết sau:
2.2.3.1. Kỹ năng tự nhận thức.
Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân.
Kỹ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản bản mình,
như cơ thể , tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận đánh giá
đúng về tiềm năng, tình cảm sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu… của bản thân
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

11

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân
đang thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người
giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như có thể cảm thông
được với người khác. Ngoài ra có thể hiểu đúng về mình, con người mới có thể có

những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân,
với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân
có thể dẫn đến những hạn chế , sai lầm thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với
người khác.
Để nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt
là qua giao tiếp với người khác.
2.2.3.2. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc.
Kiểm soát cảm xúc (còn có nhiều tên gọi khác nhau như: xử lý cảm xúc, kiềm
chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lý cảm xúc…) là khả năng con người nhận thức
rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm
xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể
hiện cảm xúc một cách phù hợp.
Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao
tiếp và thương lượng có hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang
tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
Kỹ năng xử lý cảm xúc cần kết hợp với kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ứng xử
với người khác và kỹ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng cố các
kỹ năng này.
2.2.3.3. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng.
Trong cuộc sống hàng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng
thẳng cho bản thân. Khi bị căng thẳng mỗi người thường có tâm trạng, cảm xúc và
cách ứng phó khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc
vào cách suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình huống đó.
Kỹ năng ứng phó căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón
nhận những tình huống căng thẳng như một phần tất yếu của cuộc sống, khả năng
nhận biết sự căng thẳng, nhận biết được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng
như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

12


SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

Kỹ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp cho con người biết suy
nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng, duy trì trạng thái cân bằng, không
tổn hại đến thể chất, sức khỏe và tinh thần của bản thân, xây dựng được những mối
quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hợp các KNS khác như:
Tự nhận thức, xử lý cảm xúc, giao tiếp, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự giúp đỡ và giải
quyết vấn đề.
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và
làm việc điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui vẻ,
chan hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết với những người xung quanh, không
đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao siêu so với điều kiện của bản thân.
2.2.3.4. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần
đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Để có kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,
người cần hỗ trợ cần có các yếu tố sau: Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ, biết xác
định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy đồng thời phải tự tin và biết tìm kiếm đến
các địa chỉ đó, biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Tuy nhiên, khi tìm các địa chỉ hỗ trợ, người cần hỗ trợ cần được cư xử đúng
mực và tự tin; cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn; giữ bình tĩnh khi gặp sự
đối xử thiếu thiện chí nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra
bình thường, kiên nhẫn nhưng không sợ hãi và đặc biệt nếu bị cự tuyệt thì không nên
nản chí, kiên trì tìm kiếm sự hỗ trợ từ địa chỉ khác, người khác.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải
quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời, để phát huy hiệu quả của kỹ

năng này, cần các KNS: Lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, ra
quyết định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn…
2.2.3.5. Kỹ năng thể hiện sự tự tin.
Chúng ta đều biết nếu có kỹ năng thể hiện sự tự tin thì cá nhân sẽ giao tiếp hiệu
quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết
định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy
nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Vì thế, kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố
cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm.
GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

13

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

2.2.3.6. Kỹ năng giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức
nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa,
đồng thờ biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.
Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn cảm xúc,
đồng thời nhờ sự giúp đỡ tư vấn khi cần thiết.
Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng
không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kỹ năng này giúp chúng ta có mới
quan hệ tích cực với người khác bao gồm tất cả các mối quan hệ gia đình, bạn bè và
xã hội.
Kỹ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kỹ năng khác như: Bày tỏ sự
cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu thuẫn, kiểm

soát cảm xúc…
2.2.3.7. Kỹ năng lắng nghe tích cực.
Người có kỹ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể
hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến
phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
Họ thường được những người xung quanh nhìn nhận là biết tôn trọng và quan tâm đến
ý kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp, thương lượng của họ hiệu quả
hơn.
Kỹ năng lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với kỹ năng giao tiếp, thương
lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn.
2.2.3.8. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông.
Kỹ năng thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong
hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và thông cảm với hoàn cảnh hoặc nhu
cầu của họ.
Kỹ năng thể hiện sự cảm thông giúp cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội,
đặc biệt trong bối cảnh xã hội đa văn hóa, đa sắc tộc, khuyến khích thái độ quan tâm
và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần giúp đỡ.

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý

14

SVTH: Đinh Ngọc Trường


Luận văn tốt nghiệp

Kỹ năng này dựa trên kỹ năng tự nhận thức và kỹ năng xác định giá trị, đồng
thời là yếu tố cần thiết trong kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu
thuẫn, thương lượng, kiên định và kiềm chế cảm xúc.

2.2.3.9. Kỹ năng thương lượng
Kỹ năng thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của kỹ năng giao tiếp như lắng
nghe, bày tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và gải quyết mâu
thuẫn. Một người có kỹ năng thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giải
quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi nhất cho các bên. Đồng thời, kỹ năng
thương lượng còn liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự thông cảm, tư duy sáng
tạo, kỹ năng hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề không có tính nguyên tắc
của bản thân.
2.2.3.10. Kỹ năng hợp tác.
Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhận biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết
cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Kỹ năng hợp tác là
một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong xã hội hiện đại, giúp mọi người
hỗ trợ, bổ xung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó
khăn, đem lại chất lượng hiệu quả cao hơn trong công việc, giúp cá nhân sống hài hòa
trong quan hệ với người khác.
Biểu hiện của người có kỹ năng hợp tác là: Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt
động của nhóm; biết giao tiếp hiệu quả, biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế
hoạch hoạt động của nhóm; biết bày tỏ, lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan
điểm của mọi người trong nhóm; nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để
hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công, đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành
viên khác trong quá trình hoạt động; có trách nhiệm về những thành công hay thất bại
của nhóm, về những sản phảm do nhóm tạo ra.
Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều KNS khác
như: Tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, giải quyết mâu
thuẫn, kiên định…
2.2.3.11. Kỹ năng tư duy phê phán.
Kỹ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn
diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng… xảy ra. Kỹ năng tư duy phê phán rất cần thiết để

GVHD: ThS. Đặng Thị Bắc Lý


15

SVTH: Đinh Ngọc Trường


×