Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý góp PHẦN PHÁT TRIỂN tư DUY của học SINH KHI áp DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT vấn đề GIẢNG dạy CHƯƠNG III SÓNG cơ, vật lý 12 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ
--------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lý

GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN TƯ DUY CỦA HỌC SINH
KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ GIẢNG DẠY CHƯƠNG III. SÓNG CƠ, VẬT LÝ 12
NÂNG CAO

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS - GVC Trần Quốc Tuấn

Huỳnh Huyền Trang
MSSV: 1090187
Lớp: Sư Phạm Vật Lý K35

Cần Thơ, tháng 4/2013


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang



Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của
mình. Đó là kết quả của sự cố gắng của bản thân trong những năm tháng
trên giảng đường Đại Học cùng với sự hướng dẫn tận tình của quý thầy
cô trong những năm vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy cô trường Đại Học Cần
Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Sư Phạm Vật lý đã truyền đạt những
kiến thức và kinh nghiệm quý báo của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn ThS-GVC Trần
Quốc Tuấn đã tận tình chỉ dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Đồng thời, em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của
các anh chị đi trước và bạn bè đặc biệt là các bạn lớp sư phạm vật lý
khóa 35 đã giúp đỡ, động viên em vượt qua những khó khăn trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế nên cũng không tránh khỏi
thiếu sót trong đề tài. Em rất mong nhận được những ý kiến quý báu của
quý thầy cô và bạn bè để đề tài được phong phú và hoàn thiện hơn.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và
công tác tốt
Em xin chân thành cảm ơn !
Cần Thơ, ngày 5 tháng 4 năm 2013
SVTH

Huỳnh Huyền Trang

i



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................


.......ngày............tháng........năm….2013.

ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

ii


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học............................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ đề tài ................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu PPDH VL .................................................................... 3
6. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài.............................................................................. 4
8. Những chữ viết tắt trong đề tài............................................................................ 4
Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ THPT ................. 5
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục phổ thông......................................... 5
1.1.1. Mục tiêu của giáo dục nước ta ....................................................................... 5
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học....................................................................... 6
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ......................................................... 7
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều................................................................ 7

1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS ........................................... 8
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học..................................... 10
1.2.4. Áp dụng các phương pháp tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học................................................................................................. 10
1.3. Mục tiêu của chương trình Vật lí THPT.......................................................... 11
1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức VLPT cơ bản ........................................... 11
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng............................................................. 11
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm cho HS ................................. 12
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL ở lớp 12 theo chương trình THPT mới..12
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ chức
cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập............................ 12
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề .............................. 13
1.4.3. Rèn luyện cho HS phương pháp nhận thức vật lý......................................... 14
1.4.4. Tăng cường áp dụng các PPDH tiên tiến, hiện đại....................................... 14
1.4.5. Tận dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt là những ứng
dụng của công nghệ thông tin ................................................................................ 15
iii


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học ........................................................................ 16
1.5.1. Một số hình thức trình bài kiến thức bài học ................................................ 16
1.5.2 Những HĐHT phổ biến trong một tiết học .................................................... 18
1.5.3. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập ................................ 18
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ............................................................................. 19

1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ..................................................................... 19
1.6.2. Công cụ, phương tiện đánh giá..................................................................... 20
1.6.3. Kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình GDPT............... 22
1.6.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá .......................................................................... 23
1.6.5. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra........................................ 23
Chương 2. PHÁT TRIỂN TƯ DUY HS TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ............. 27
2.1. Khái niệm tư duy............................................................................................ 27
2.1.1. Định nghĩa tư duy ........................................................................................ 27
2.1.2. Đặc điểm tư duy .......................................................................................... 27
2.2. Quá trình tư duy.............................................................................................. 29
2.2.1. Các giai đoạn của một quá trình tư duy....................................................... 28
2.2.2. Các thao tác của quá trình tư duy ................................................................. 30
2.2.3. Các loại tư duy............................................................................................. 33
2.2.4. Các biện pháp phát triển tư duy.................................................................... 36
2.2.5. Vai trò của việc phát triển tư duy ................................................................. 40
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ ............................................................................................... 41
3.1. Khái niệm PPGQVĐ....................................................................................... 41
3.2. Các pha của PPGQVĐ .................................................................................... 41
3.2.1. Pha thứ 1: Đề xuất vấn đề - bài toán............................................................. 41
3.2.2. Pha thứ 2: Suy đoán giải pháp, thực hiện giải pháp ...................................... 42
3.2.3. Pha thứ 3: Kiểm tra vận dụng kết quả .......................................................... 42
3.3. Cấu trúc của PPGQVĐ ................................................................................... 42
3.4. Tiến trình giải quyết vấn đề trong khoa học .................................................... 43
3.5. Đặc điểm của quá trình giải quyết vấn đề trong học tập .................................. 44
3.5.1. Về động cơ, hứng thú, nhu cầu..................................................................... 44
3.5.2. Về năng lực GQVĐ ..................................................................................... 44
iv



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

3.5.3. Về thời gian dành cho việc GQVĐ .............................................................. 44
3.5.4. Về điều kiện, phưng tiện làm việc................................................................ 44
3.6. Tổ chức tình huống GQVĐ............................................................................. 45
3.6.1. Tình huống học tập GQVĐ .......................................................................... 45
3.6.2. Các kiểu tình huống học tập......................................................................... 45
3.7. Các kiểu hướng dẫn học sinh GQVĐ .............................................................. 47
3.7.1. Hướng dẫn tìm tòi quy về kiến thức đã biết.................................................. 47
3.7.2. Hướng dẫn tìm tòi sang tạo từng phần.......................................................... 48
3.7.3. Hướng dẫn tìm tòi sang tạo khái quát........................................................... 49
3.8. Vai trò và ý nghĩa của PP GQVĐ.................................................................... 49
Chương 4. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG III. SÓNG
CƠ, VẬT LÍ 12 NC............................................................................................. 50
4.1. Phân tích nội dung chương III. Sóng cơ .......................................................... 50
4.1.1. Mục tiêu của chương ................................................................................... 50
4.1.2 Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương ............................................................. 51
4.2. Giáo án giảng dạy một số bài trong chương III. Sóng cơ, vật lý 12NC.............52
4.2.1. Bài 14: Sóng cơ. Phương trình sóng............................................................. 52
4.2.2. Bài 15: Phản xạ sóng. Sóng dừng................................................................. 60
4.2.3. Bài 16: Giao thoa sóng................................................................................. 70
4.2.4. Bài 17: Sóng âm. Nguồn nhạc âm ................................................................ 77
4.2.5. Bài 18: Hiệu ứng Đốp-lơ.............................................................................. 85
Chương 5. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 93
5.1 Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 93
5.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................... 93

5.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 93
5.4. Kế hoạch giảng dạy ........................................................................................ 93
5.5. Tiến trình thực hiện các bài học ...................................................................... 93
5.6 Kết quả thực nghiệm........................................................................................ 93
5.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết ........................................................................................ 93
5.6.2. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 99
NHẬN XÉT- KẾT LUẬN ..................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................101
v


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

6

SVTH: Huỳnh Huyền Trang


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội
nhập cùng cộng đồng thế giới cạnh tranh quyết liệt về mọi mặt : kinh tế, khoa học,

kĩ thuật, công nghệ,... Do đó đòi hỏi con người phải có đầy đủ tri thức, kỹ năng,
nhạy bén giữa cơ chế thị trường cạnh khóc liệt, phải đầy bản lĩnh để có thể làm chủ
đất nước trong tình hình mới. Tuy nhiên để có được điều đó, không phải là chuyện
một sớm hay một chiều, mà đòi hỏi nhà nước ta phải có các chính sách và sự đầu tư
thích đáng, đặc biệt là trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ - những người chủ
tương lai của đất nước. Có thể khẳng định rằng: không có giáo dục thì không có bất
cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn hoá. Hay nói một cách
khác mỗi người cần có tính năng động tích cực, tự giác và tư duy trong công việc,
biết ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và phát huy nó vào đời sống một cách có
hiệu quả. Muốn được như vậy thì con người phải có tri thức và kỹ năng, đó là yếu
tố quyết định sự phát triển của xã hội nên đòi hỏi cần có sự cải cách một cách liên
tục nền giáo dục nước ta theo xu hướng phát triển tư duy tích cực, sáng tạo và tự lực
của học sinh. Nên vấn đề đặt ra ở các trường THPT là không ngừng đổi mới cả về
nội dung và PPDH. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
chủ động sáng tạo của học sinh, ngành giáo dục rất quan tâm. Đặc biệt, riêng đối
với vật lí thì phát triển tư duy học sinh được xem là một trong những nhiệm vụ dạy
học cơ bản ở trường THPT.
Theo Nghị quyết TW 2 khóa VIII về định hướng đổi mới phương pháp dạy
và học tiếp tục khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chìa khóa để mở cửa
tiến vào tương lai. Nên yêu cầu ở các trường THPT là không ngừng đổi mới nội
dung và PPDH nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD và ĐT đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của
từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. [ 3, trang 5 ]
1



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

Đồng thời, trong quá trình giảng dạy vật lí trung học phổ thông người GV
không chỉ truyền đạt kiến thức cho HS mà còn dạy cho HS các phương pháp nhận
thức khoa học trong dạy học vật lí để phát huy tính tư duy, sáng tạo và tích cực của
HS trong quá trình học tập . Một trong những phương pháp cơ bản trong dạy học
vật lí đó là phương pháp giải quyết vấn đề, nghĩa là trong mỗi bài giảng GV phải
tạo ra được những tình huống có vấn đề để kích thích sự tò mò muốn chiếm lĩnh tri
thức khoa học của HS. Phương pháp này có tác dụng rèn luyện cho HS ý thức tự
tìm tòi, khám phá cái mới nhằm tạo sự đam mê cho HS trong học tập theo hướng
phát huy tính tích cực, tư duy của HS. Để giúp HS có thể bằng hoạt động của bản
thân mình mà tái tạo, chiếm lĩnh được các kiến thức Vật lí một cách sâu sắc và
vững chắc thì trong quá trình dạy GV nên chọn PP GQVĐ theo hướng phát triển
tư duy của HS.
Bản thân là một sinh viên sắp ra trường nhằm tự bồi dưỡng năng lực dạy học
vật lí và để có thể dạy tốt hơn trong tương lai thì chúng em phải biết vận dụng
những kiến thức và phương pháp quý báu mà thầy cô đã truyền đạt vào thực tiễn
một cách có hiệu quả. Góp phần phát triển tư duy học sinh một cách tích cực trong
quá trình học tập nhằm phục vụ tốt nhất cho công cuộc đổi mới giáo dục nước ta và
tạo ra nguồn nhân lực có đầy đủ tri thức và nhân cách phục vụ cho đất nước.
Vì những lí do trên nên em quyết định chọn đề tài : “ Góp phần phát triển tư duy
học sinh khi giảng dạy chương III. Sóng cơ, Vật Lí 12 nâng cao theo tinh thần
áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề ”.
2. Mục đích nguyên cứu
Nghiên cứu vấn đề góp phần phát triển tư duy học sinh khi giảng dạy chương
III. Sóng cơ, Vật lí 12 NC theo tinh thần áp dụng phương pháp giải quyết vấn đề.

3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lí luận dạy học vật lí hiện đại có thể góp phần phát triển tư duy
học sinh khi giảng dạy chương III. Sóng Cơ, Vật lí 12 NC theo tinh thần áp dụng
phương pháp giải quyết vấn đề.
4. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về LLDHVL và đổi mới PPDH vật lí ở trường
THPT.
 Nghiên cứu về phương pháp phát triển tư duy HS trong dạy học Vật Lí.
2


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

 Nghiên cứu chương III. Sóng cơ, VL12NC về : mục tiêu, sơ đồ cấu trúc nội
dung, phương .pháp xây dựng,…
 Vận dụng thiết kế một số bài trong chương III. Sóng cơ, VL12NC :
Bài 14. Sóng cơ. Phương trình sóng
Bài 15. Phản xạ sóng. Sóng dừng
Bài 16. Giao thoa sóng
Bài 17. Sóng âm. Nguồn nhạc âm
Bài 18. Hiệu ứng Đốp-ple
 Tiến hành thực nghiệm khoa học ở trường THPT.
5. Phương pháp nguyên cứu PPDHVL
5.1. Nghiên cứu tài liệu
Sử dụng SGK vật lý 12 Nâng cao, chuẩn kiến thức kỹ năng, các tài liệu của
môn lí luận dạy học vật lí, phân tích chương trình, đánh giá giáo dục, tài liệu bồi

dưỡng giáo viên, sách giáo viên và SGK vật lí lớp 10, 11, các tài liệu liên quan đến
PPDH,…
5.2. Tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm từ đánh giá tổng kết và khái quát quá những kinh
nghiệm đã thu thập được trong hoạt động thực tiễn, từ đó phát hiện ra những vấn đề
cần thiết để đưa vào áp dụng thực tế hoặc cần tiếp tục nghiên cứu hay loại bỏ. Nhờ
đó mà khám phá ra những mối liên hệ có tính quy luật của những hiện tượng giáo
dục.
Tổng kết kinh nghiệm cần có lí luận để soi sáng, giải thích tính chất hợp lí,
phù hợp với những quy luật đã được khẳng định thì mới tránh khỏi tính chất ngẫu
nhiên, lộn xộn, hời hợt của kết luận.
Tổng kết kinh nghiệm từ trao đổi kinh nghiệm, học hỏi của anh chị, bạn bè.
5.3. Thực nghiệm sư phạm
Thiết kế bài học theo đề tài, sau đó cho HS làm kiểm tra. Từ đó nhận xét
xem mức độ tiếp thu kiến thức của HS đối với cách thực hiện này như thế nào.
6. Đối tượng nguyên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS nhằm phát huy khả năng tư duy của
HS trong dạy học vật lí 12 THPT thông qua một số bài vừa nêu trên.
3


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 GĐ1 : Tìm hiểu thực trạng, tìm thầy hướng dẫn, chọn đề tài.
 GĐ2 : Lập đề cương chi tiết đảm bảo logic, hoàn thiện.

 GĐ3 : Nghiên cứu về cơ sở lí luận của đề tài.
 GĐ4 : Nghiên cứu chương III. Sóng cơ, Vật lí 12 NC và xây dựng, thiết kế
một số bài học trong chương.
 GĐ5 : Thực ngiệm sư phạm ở trường phổ thông.
 GĐ6 : Hoàn chỉnh đề tài, chuẩn bị báo cáo bằng powerpoint.
 GĐ7 :Báo cáo luận văn tốt nghiệp.
8. Những chữ viết tắt trong đề tài
Học tập: HT.

Khoa học: KH.

Giáo án: GA.

Nhận thức: NT.

Dạy học: DH

Phương pháp: PP.

Học sinh: HS.

Sách giáo khoa: SGK.

Kiểm tra: KT.

Trung học cơ sở: THCS.

Nâng cao: NC.

Giải quyết vấn đề: GQVĐ.


Giáo dục: GD.

Trung học phổ thông :THPT.

Giáo viên: GV.

Phương pháp dạy học: PPDH.

4


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

Chương 1. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
1.1.1. Mục tiêu mới của giáo dục nước ta
Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế
giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi phải đổi mới mục
tiêu giáo dục, nhằm đào tạo ra những người có phẩm chất mới. Nền giáo dục không
chỉ dừng lại ở chổ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích
lũy được mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tư duy sáng
tạo và năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng cộng sản Việt
Nam, khóa VIII đã chỉ rõ: “nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có

đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhận loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người việt
nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức
khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có
phong cách công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là những người kế
thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn Bác Hồ”.
Mục tiêu của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy
truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp
HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống
khác nhau trong học tập…. Do đó đất nước đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục
nhằm đào tạo những con người có phẩm chất mới.
PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái với không
họat động, thụ động. PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hóa tư duy của HS,
nghĩa là hướng vào phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ
hướng vào phát huy tính tích cực của người dạy. Muốn đổi mới cách học phải đổi
mới cách dạy, tức là trong quá trình giảng dạy người GV không chỉ truyền đạt cho
HS kiến thức mà còn giúp cho HS biết được các PP nhận thức khoa học trong vật lí
như: PPTN, PPGQVĐ, PP mô hình,…Qua việc áp dụng các PP đó trong bài học
5


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

giúp HS hứng thú hơn với môn học và tích cực tham gia các hoạt động trong quá

trình học tập nên kích thích năng lực tư duy của HS.
Tuy cách dạy quyết định cách học nhưng thói quen học tập thụ động của HS
cũng ảnh hưởng đến cách dạy của thầy. Mặt khác, cũng có trường hợp HS mong
muốn được học theo PPDH tích cực nhưng GV chưa đáp ứng được. Do vậy, GV
cần phải được bồi dưỡng, phải kiên trì cách dạy theo PPDH tích cực, tổ chức các
hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói
quen cho HS. Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự
phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả. PPDH tích cực hàm
chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học truyền thống một thời gian dài đã đạt được những
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên phương pháp đó nặng về truyền thụ một chiều,
thầy giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo, thì không
thể đào tạo những con người có tính tích cực cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kĩ
năng thực hành giỏi. Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục ở
nước ta đang chuyển dần từ trang bị cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho họ năng
lực mà trước hết là năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống phương
pháp dạy học mới có khả năng thực hiện mục tiêu mới.
Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc thụ lối truyền thụ một chiều và
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các
phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển
mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo”.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học không chỉ là quy luật mà còn là nhu
cầu của cả người dạy lẫn người học. Nhưng điều đó không có nghĩa là loại bỏ
phương pháp dạy học hiện có mà là kế thừa, phát huy những mặt tích cực của
phương pháp cũ, đồng thời học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới phù
hợp với hoàn cảnh và điều kiện dạy học ở nước ta hiện nay.


6


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

1.2 . Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo
dục nước ta. Nét đặc trưng của nó là: “ GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm
mẫu, kiểm tra, đánh giá ; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ
và nhắc lại”. Nói một cách khác, GV là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy học,
GV quyết định hết thảy, từ việc xác định mục đích học, nội dung học, cách thức
học, con đường đi đến kiến thức kĩ năng, đánh giá kết quả học.
Trong việc đổi mới PPDH, ta không phủ định vai trò của các PPDH truyền
thống, tuy nhiên ta sẽ sử dụng các PP đó theo tinh thần mới. GV phải lựa chọn
PPDH theo một chiến lược nhằm phát huy được ở mức độ tốt nhất tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS trong những tình huống cụ thể.
Từ những nhược điểm cơ bản của kiểu dạy học cũ là GV giảng giải, minh
họa, kiểm tra, đánh giá còn HS thì học một cách thụ động, cố ghi nhớ, nhắc lại kiến
thức, làm theo mẫu và do đó HS không thể tích cực, tư duy sáng tạo, kĩ năng thực
hành giỏi. Chiến lược DH này xuất phát từ quan niệm về nhiệm vụ của giáo dục chỉ
là một sự truyền đạt đơn giản những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như những sản
phẩm hoàn chỉnh đã được thử thách. “ Từ đó dẫn người GV ngấm ngầm hay công
khai coi đứa trẻ hoặc như một người lớn thu nhỏ cần dạy dỗ, giáo dục, làm cho nó
giống với mẫu người lớn nhanh chừng nào hay chừng ấy, hoặc như kẻ hứng chịu tội
lỗi của tổ tiên….chứa trong mình một chất liệu chống đối, cho nên cần phải uốn

nắn hơn là tạo dựng” ( theo nhà tâm lí học Thuỵ Sĩ Jean Piaget ).
Theo kiểu dạy học này, trung tâm chú ý là nội dung các kiến thức cần dạy.
Song, nếu chỉ quan tâm tới bản thân nội dung kiến thức được trình bày thì dù tốt
đến đâu vẫn chưa phải là sự xác định một cách cụ thể HS cần đạt được những khả
năng gì trong hoặc sau khi học, và bằng cách nào đảm bảo cho HS đạt được các khả
năng đó một cách hiệu quả nhất. Chính vì vậy nó hạn chế chất lượng và hiệu quả
việc dạy học. Như vậy việc khắc phục lối truyền thụ một chiều là một hoạt động có
tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có từ lâu, chống lại đặc quyền của
GV. Những GV tâm huyết với nghề hết lòng yêu thương trẻ em thì sẵn lòng hi sinh
đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu hẹp quyền uy của mình, dành

7


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

cho HS vị trí chủ động trong HT. Tuy nhiên không ít GV còn bảo thủ không từ bỏ
được thói quen và đặc quyền trên, không thích ứng được với đòi hỏi mới.
Chuyển lối dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn
đóng vai trò đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm
lĩnh nội dung HT, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu
cầu của chương trình.
HS tham gia tích cực vào việc giải quyết các vấn đề, tình huống HT …Trên
lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn GA,
GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động

mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người “ gợi mở, xúc tác, động viên, cố
vấn, dẫn dắt, trọng tài ” trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi nổi
của HS, GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề
mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài
tầm dự kiến của GV.
Bên cạnh đó, việc đổi mới SGK, thiết bị thí nghiệm, áp dụng các phương
pháp chung của nhận thức KH , những PPNT đặc trưng của vật lí, tăng cường sử
dụng các phương tiện DH hiện đại,… cũng đóng vai trò quan trọng không kém góp
phần kích thích khả năng chủ động của HS và hứng thú tham gia vào các hoạt động
học tập.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nguyên cứu của học sinh
Thực tế cho thấy bất cứ một việc HT nào đều phải thông qua hoạt động tự
học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa trong
công cuộc đổi mới con người ở thời đại hiện nay những điều được học ở nhà trường
rất ít và chỉ là những kiến thức cơ bản chưa đi sâu vào lĩnh vực cụ thể nào trong đời
sống và sản xuất. Đồng thời một đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự
bùng nổ thông tin. Những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã
trở nên rất lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều thí dụ: sự
phát triển của máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại,
máy ảnh…Do những hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên
mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin. Sau này ra đời còn
phải tự học thêm nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và
8


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang


theo kịp được sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đai. Mặt khác, dù
là học ở trên lớp hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều
cần học. Không ai có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của
tiết học, GV phải có chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
- Tập cho HS PP đọc sách.
- Phát phiếu HT ở nhà cho HS.
- Tập cho HS làm quen với việc tự lực tham gia giải quyết các vấn đề học tập.
Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác…góp phần làm cho việc HT cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao
động, thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong
công việc chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgốt-xki, các tương
tác thầy- trò và trò- trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở
ngại để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh luận, ý kiến của
mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó nhũng hiểu biết
của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa, mặc khác trong việc HT theo
nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình bày ý kiến của
mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích thích rất
mạnh hứng thú HT của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp
ta giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao
về việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp và thời gian dành
cho mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung
dành cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải từ A đến Z của nội dung
bài học trên lớp, mà nên dành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà
rồi sau đó sẽ kiểm tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý đúng mức, HS đã
quen học tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực
tìm tòi nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh
chóng khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho

những học sinh ở các lớp trên.

9


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

1.2.3. Rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho người học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo cho người học thì điều quan trọng
nhất là GV phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự tham gia vào
quá trình tái tạo kiến thức, giải quyết các vấn đề học tập qua đó sẽ phát triển năng
lực tư duy sáng tạo. Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động
say mê, hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Do đó vai trò của GV không còn là
giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, đưa ra các câu hỏi gợi mở và tạo
điều kiện cho HS hoạt động một cách hiệu quả và thực hiện thành công các hoạt
động học đa dạng mà kết quả là giúp học sinh giành được kiến thức và phát triển
được năng lực sáng tạo của bản thân.
1.2.4. Áp dụng các PP tiên tiến và sử dụng các phương tiện hiện đại vào quá
trình DH
Hiện nay, nền giáo dục của toàn thế giới đang quan tâm vấn đề phát triển
năng lực sáng tạo của HS. Nhiều lý thuyết về sự phát triển đã ra đời như : Lý thuyết
thích nghi của J.Piaget, Lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgôtxki,… Nhiều
phương pháp dạy học mới đã được thử nghiệm và đạt được những kết quả khả quan.
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định hướng,
có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên một
cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “ phương pháp làm tăng giá

trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự
phát triển của KHKT nên trong quá trình dạy học GV đã sử dụng phương tiện dạy
học như:
- Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hổ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
-

CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.

-

Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để

dạy học.
Tăng cường sử dụng các phương tiện DH, thiết bị DH hiện đại, coi đó là
phương tiện để nhận thức. Việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình
nhận thức của HS trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực
quan trực tiếp và bình diện trực quan gián tiếp.

10


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

1.3. Mục tiêu của chương trình VL THPT
1.3.1. Đạt được những kiến thức cơ bản của chương trình VLPT cơ bản, phù

hợp với những quan điểm hiện đại
Chương trình Vật lý ban cơ bản có nhiệm vụ cung cấp cho HS hệ thống kiến
thức phổ thông, cơ bản, ở trình độ tú tài về vật lý và bước đầu hình thành ở HS kĩ
năng cần thiết để đi vào các ngành khoa học, công nghệ thích hợp và hòa nhập
được với cuộc sống trong xã hội công nghiệp hiện đại. Những kiến thức HS cần đạt
khi được là:
 Những khái niệm tương đối chính xác về các sự vật, hiện tượng và quá
trình vật lý thường gặp trong đời sống sản xuất.
 Những định luật và nguyên lý vật lý cơ bản được trình bày phù hợp với
năng lực toán học và năng lực suy luận logic của HS.
 Những nội dung chính của các thuyết vật lý quan trọng nhất.
 Những nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng phổ biến của vật lý trong
đời sống và sản xuất.
 Những hiểu biết cần thiết về PP thực nghiệm và PP mô hình trong vật lý
học.
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng
Trong việc dạy học vật lý ngoài việc cung cấp kiến thức cho HS thì GV cần
phải chú ý rèn luyện cho HS những kĩ năng sau:
 Các kỹ năng thu thập thông tin về vật lý từ quan sát thực tế, thí nghiệm,…
 Các kỹ năng xử lý thông tin về vật lý như : xây dựng bảng, biểu đồ, vẽ đồ
thị, rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận tương tự khái quát
hóa,…
 Kỹ năng thực hành vật lý, bao gồm kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường
vật lý đơn giản, kỹ năng lắp đặt các thí nghiệm vật lý đơn giản và có thể
chế tạo các dụng cụ thí nghiệm đơn giản
 Các kỹ năng truyền đạt thông tin về vật như: trình bày kết quả quan sát,
báo cáo thí nghiệm,…
 Kỹ năng vận dụng kiến thức vật lí vào giải thích hiện tượng trong cuộc
sống thường gặp và giải các bài tập vật lý phổ thông.
11



Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ, tình cảm cho học sinh
Trong việc dạy học vật lý ngoài việc giúp HS đạt được những kiến thức cơ
bản của chương trình, rèn luyện và phát triển các kĩ năng thì cần chú ý bồi dưỡng
cho HS những tình cảm, thái độ và tác phong mà môn vật lý có nhiều ưu thế để
thực hiện đó là:
- Sự hứng thú học tập môn Vật lý, nói rộng hơn là lòng yêu thích khoa học.
Trân trọng đối với những đóng góp của Vật Lí cho sự tiến bộ của xã hội và đối với
công lao của các nhà khoa học.
- Tác phong làm việc khoa học, cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác.
- Thái độ khách quan, trung thực trong khoa học.
- Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác
trong lao động học tập và nghiên cứu. Ý thức tự học cũng như học hỏi người khác.
- Ý thức sẵn sàng vận dụng những hiểu biết về vật lý của mình vào các hoạt
động trong gia đình và xã hội để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường.
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH VL ở lớp 12 theo chương trình mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cường việc tổ
chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
Phương pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt được
những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy
giảng giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều
HS đọc hay làm theo SGK cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng
đó thể hiện một sự thiếu tin tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ

hội để suy nghĩ, càng không có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác
với SGK, hay khác với ý kiến của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài. Thực ra
nhiều khi sách viết có dài, nhưng viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được,
nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa của,
tăng cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT. Tuy
ban đầu HS chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho
chép, nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất
là hiểu kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học
12


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

một bài lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là
khi quen với cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn
chấn, tích cực hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết
yêu cầu HS tự học ở lớp hay ở nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc không thể hiểu
được, kiên quyết không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm được trên lớp hay
ở nhà. Muốn vậy, GV cần phải biết phân chia một vấn đề HT phức tạp thành những
bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thề hoàn thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV đều có thể tìm ra một hoặc hai chỗ
trong bài để HS có thể tự lực hoạt động với khoàng thời gian từ 10 đến 20 phút
nhằm góp phần giải quyết một vấn đề nào đó trong quá trình HT như phát hiện vấn
đề, thu thập thông tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào
thực tế…GV cần tính toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ

tự làm, việc gì cần có sự trợ giúp hướng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề - bài toán là kiểu DH trong đó dạy cho HS
thói quen tìm tòi giải quyết vấn đề - bài toán theo cách của các nhà KH. Trong kiểu
DH này GV vừa tạo ra cho HS nhu cầu, hứng thú HT, vừa rèn luyện cho họ khả
năng tư duy sáng tạo.
Trong quá trình DH có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ
biến nhất là đưa ra một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết
cách trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình không
đủ giải thích hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát từ chỗ
muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn
cả.
Phương pháp tìm tòi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thường
theo quy trình chung như sau:
- Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
- Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết.
- Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
- Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không.
Nếu phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải
xây dựng dự đoán mới.
13


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

- Phát biểu kết luận.

Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này
hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu
tượng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy
luận logic như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện cho học sinh phương pháp nhận thức vật lí
Một trong những nét đặt trưng của tư duy KH là phải biết phương pháp hành
động rồi mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên. Đến lớp 12 HS
đã có nhiều kinh nghiệm hoạt động nhận thức và có nhiều cơ hội để làm quen với
các PPNT khác nhau trong vật lý như: PPTN, PPMH, PPTT, PP phát hiện và giải
quyết vấn đề - bài toán.
Trong quá trình DH, GV cần chia một vấn đề học tập phức tạp thành những
bộ phận đơn giản để HS dễ tiếp thu và có thể vận dụng được các PPNT đặc thù của
vật lý học.
Bên cạnh đó trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cần cân nhắc việc gì HS
làm được, việc gì cần trợ giúp, giảng giải cho HS phát hiện vấn đề và cần tìm ra một
chỗ nào đó trong bài học để cho HS tự lực hoạt động.
1.4.4. Tăng cường áp dụng các PPDH tiên tiến, hiện đại
a. Vai trò, vị trí của phương tiện, thiết bị DH:
 Góp phần quan trọng đổi mới PPDH, hướng vào hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho GV, HS thực hiện các
hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
 Sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc
dạy mà còn là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là
nguồn tri thức là một cách chứng minh bằng quy nạp.
 Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực
hành, thí nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần
làm phong phú thêm thiết bị DH của nhà trường.
 Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện DH,
thiết bị DH tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của HS trên cơ sở tự giác, tự

khám phá kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí nghiệm.
14


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

b. Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị DH:
 Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô
tả được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, không thể biểu diễn được
quá trình biến đổi (phản ứng hóa học, hoạt động của các động cơ…)
 Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, phải coi đó là phương
tiện
 Để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây là nguồn thông tin cực
kì quan trọng giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức mới. Coi
trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
 Tận dụng phương tiện DH, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù
hợp. Phát động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu
vật…).
c. Công nghệ thông tin với vai trò phương tiện DH, thiết bị DH:


Thế giới bước vào kỉ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã
góp phần hiện đại hóa phương tiện DH, thiết bị DH góp phần đổi mới
PPDH.




Sử dụng CNTT như công cụ DH cần được đặt trong toàn bộ hệ thống các
PPDH nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống đó. Mỗi PPDH
đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần phát huy chỗ mạnh hạn chế chỗ
yếu của mỗi PP.

1.4.5. Tận dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt là những
ứng dụng của công nghệ thông tin
Thế giới đang bước vào thời đại mới nhờ vào việc ứng dụng sự tiến bộ nhanh
chóng của CNTT vào các lĩnh vực. Đặc biệt đối với giáo dục ngày nay CNTT có vai
trò rất quan trọng trong quá trình hiện đại hóa PTDH, TBDH góp phần đổi mới
PPDH.
Đồng thời nhờ vào sự phát triển đó trong quá trình dạy học đã sử dụng các
PTDH sau :
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
15


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

 Phần mềm giảng bài hỗ trợ, minh họa trên lớp với Projecter.
 Công nghệ kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm máy tính.
 Sử dụng internet, networking, thiết bị đa phương tiện để dạy học.
 Sử dụng poweipoint để giảng dạy.
 Một số lợi ích của việc ứng dụng PPDH hiện đại :

 GV chuẩn bị bài 1 lần thì sử dụng được nhiều lần.
 Các phần mềm có thể giúp HS xem được các thí nghiệm ảo.
 Việc ứng dụng PTDH hiện đại góp phần cho bài giảng sinh động hơn, HS
tiếp thu một cách trực quan và tăng tính năng động cho người học.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1. Một số hình thức trình bày kiến thức bài học
Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Viết 2 cột: Hoạt động của GV và hoạt động học của HS.
Viết 3 cột: Hoạt động của GV; hoạt động học của HS; nội dung ghi bảng;
hoặc tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
Viết 4 cột: Hoạt động của GV; hoạt động học của HS; nội dung ghi bảng;
tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
1.5.2. Những HĐHT phổ biến trong một tiết học
Theo quan điểm mới về việc dạy và học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức
và hướng dẫn các hoạt động học tập của HS. Tuy nhiên, hoạt động học của HS rất
đa dạng và phong phú nên dựa theo cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các
vấn đề có tính KH ta có thể chia thành các hoạt động sau:
 Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ
 Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ học tập
 Hoạt động thu thập thông tin
 Hoạt động xử lí thông tin
 Hoạt động truyền đạt thông tin
 Hoạt động củng cố bài học
 Hoạt động hướng dẫn học tập ở nhà

16


Luận văn tốt nghiệp ĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang

Hoạt động: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn

- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

- Tổ chức hướng dẫn.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

- Tìm hiểu bảng số liệu.

tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
trong thí nghiệm.

- Làm thí nghiệm biểu diễn.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

Hoạt động: Xử lí thông tin
Hoạt động của HS


Hoạt động của GV

- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá - Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
nhân.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.

- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ

- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về tính thị và rút ra nhận xét, kết luận.
qui luật của hiện tượng.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Hợp thức về thời gian.
17


Luận văn tốt nghiệp ĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Huỳnh Huyền Trang


trong lớp…
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu được.
Hoạt động: Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Trả lời câu hỏi.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày

- Giải thích các vấn đề.

vấn đề.

- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc

- Báo cáo kết quả.

bằng hình vẽ.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo.

Hoạt động: Củng cố bài học
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV


- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm

- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc

- Vận dụng vào thực tiễn.

cá nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.
- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

Hoạt động: Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.

- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.


1.5.3. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài :…………………………………………………
Tiết: ………......theo phân phối chương trình.
A. Mục tiêu ( chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ )
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị ( thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học )
1. Giáo viên
2. Học sinh
18


×