Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý sử DỤNG PHẦN mềm PHYSICS 2 1 PART 1 và CROCODILE PHYSICS 6 05 hỗ TRỢ VIỆC PHÁT HUY NĂNG lực SÁNG tạo của học SINH KHI GIẢNG dạy các ĐỊNH LUẬT NIUTƠN, vật lý 10 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 96 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sƣ Phạm Vật Lý
SỬ DỤNG PHẦN MỀM PHYSICS 2.1-PART 1 VÀ
CROCODILE PHYSICS 6.05 HỖ TRỢ VIỆC PHÁT HUY
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH KHI GIẢNG
DẠY CÁC ĐỊNH LUẬT NIUTƠN, VẬT LÝ 10 NÂNG CAO





Giáo viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Trần Quang Vinh
MSSV: 1070228
Lớp: SP Vật Lý K33

Cần Thơ, tháng 5/2011


Luận văn TNĐH


GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong bộ
mơn vật lý đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em
nhiều kiến thức để hoàn thành luận văn này. Đặc biệt
là thầy Trần Quốc Tuấn, thầy đã tận tình hướng dẫn
em hồn thành luận văn.
Em cũng chân thành cảm ơn những ý kiến đóng
góp của các anh chị đi trước và bạn bè đặc biệt là các
bạn lớp sư phạm vật lý khóa 33 đã giúp em rất nhiều
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không
tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến quý báu của quý thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH Trần Quang Vinh

2


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 6
2. Mục đích đề tài ............................................................................................................ 7
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 7
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 7
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài ..................................................................................... 8
8. Các chữ viết tắt trong luận văn .................................................................................... 8
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................... 9
Chƣơng I. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới PPDH vật lý ở THPT ........................................... 9
1.1.1.Quan điểm chung về đổi mới phƣơng pháp dạy học .............................................. 9
1.1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học ....................................... 10
1.1.3. Những định hƣớng đổi mới PPDH theo chƣơng trình THPT mới ...................... 11
1.2. Đổi mới ppdh môn vật lý ở trƣờng THPT ............................................................. 13
1.2.1. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn GA) ................................................................ 13
1.2.2. Giới thiệu một số kế hoạch bài dạy ..................................................................... 15
1.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ..................................................................................... 18
1.3.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá ............................................................................... 18
1.3.2. Các hình thức kiểm tra ........................................................................................... 18
1.3.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá..................................................................................... 19
1.3.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra .................................................. 20
Chƣơng 2. PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HS KHI GIẢNG DẠY CÁC
ĐỊNH LUẬT NIUTƠN
2.1. Dạy học vật lý theo hƣớng phát huy năng lực sáng tạo cho HS............................. 23
2.1.1. Năng lực tự học và năng lực sáng tạo..................................................................23
2.1.2. Sự hình thành và phát triển năng lực ................................................................... 25
2.1.3.Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực sáng tạo của HS ...................... 28

2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ...................................................................................... 31
3


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

2.2.1. Vai trò của phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................ 31
2.2.2. Khái niệm phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................31
2.2.3. Phƣơng pháp thƣc nghiệm trong dạy học vật lý .................................................. 32
2.2.4. Tổ chức dạy học vật lý theo phƣơng pháp thực nghiệm ở THPT ....................... 36
Chƣơng III. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM PHYSICS 2.1 – PART 1 VÀ CROCODILE
PHYSICS 6.05
3.1. Khả năng hỗ trợ của phần mềm dạy học vật lý đối với vấn đề đổi mới ................. 40
3.2. Giao diện phần mềm Physics 2.1-Part 1 và Crocodile Physics 6.05 ...................... 42
3.3. Chức năng, nội dung ............................................................................................... 43
3.4. Ƣu điểm .................................................................................................................. 45
Chƣơng IV. SỬ DỤNG PHẦN MỀM PHYSICS 2.1 – PART 1 VÀ CROCODILE
PHYSICS 6.05 THIẾT KẾ CÁC BÀI HỌC ĐL NIUTƠN, VẬT LÝ 10 NC
4.1. Phân tích chƣơng động lực học chất điểm , vật lý 10 NC ...................................... 46
4.1.1. Vị trí chƣơng ........................................................................................................ 46
4.1.2. Mục tiêu của chƣơng ........................................................................................... 46
4.1.3. Cấu trúc nội dung của chƣơng ............................................................................. 48
4.2. Soạn giáo án các bài của chƣơng ............................................................................ 49
Chƣơng V. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
5.1. Mục đích của thực nghiệm ..................................................................................... 74
5.2. Đối tƣợng thực nghiệm ........................................................................................... 74

5.3. Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................... 74
5.4. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................... 74
5.5. Kết quả thực nghiệm............................................................................................... 79
5.6. Phụ bảng thực nghiệm ............................................................................................ 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 95

4


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

Nhận xét của giáo viên hƣớng dẫn
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.............,Ngày.....Tháng.....Năm........

ThS-GVC Trần Quốc Tuấn
5


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta nhận thấy rằng cách dạy chủ yếu của đa số giáo viên từ nhiều năm nay là:
thuyết trình có kết hợp đàm thoại. Thầy chủ quan truyền đạt, trò thụ động ghi nhớ.

Phƣơng pháp dạy học truyền thống này tuy đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng và
có vị trí trong một thời kì nhất định. Nhƣng hiện nay đã có ý kiến thống nhất về việc
dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng chƣa đáp ứng nhu cầu phát triển tƣ duy,
năng lực sáng tạo và khả năng thích ứng của HS với nhịp điệu phát triển nhanh của
cuộc sống.
Mà mục tiêu giáo dục của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay đã đƣợc xác định rõ tại
Hội nghị ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 2 (khoá 8). Một
trong những mục tiêu đó là đào tạo thế hệ trẻ có phẩm chất và năng lực sau: “Có ý
thức cộng đồng và phát huy tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng
nghệ hiện đại. Có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng
nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật ”. Điều 24 về nội dung và phuơng pháp giáo dục phổ
thông khẳng định “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh”.[28, tr 30-31]
Còn trong phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay đã có sự thống
nhất về việc cần thiết phải thực hiện nguyên tắc dạy học trong hoạt động và bằng hoạt
động. Và theo nguyên tắc này thì giáo viên phải tổ chức, hƣớng dẫn cho học sinh hoạt
động học tập trong quá trình dạy học nhằm lĩnh hội kiến thức và hình thành nhân cách.
Đặc biệt là hình thành năng lực tự học và năng lực sáng tạo giải quyết vấn đề và tƣ
duy khoa học.
Ngày nay, các phƣơng tiện dạy học hiện đại nhƣ máy vi tính, máy chiếu, phần mềm
dạy học…đã đƣợc trang bị tƣơng đối đầy đủ cho các trƣờng phổ thơng và các phƣơng
tiện dạy học này có vai trị hỗ trợ rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả chất lƣợng các
hoạt động DH.
Cá nhân phải bồi dƣỡng và phát triển năng lực giảng dạy vật lý.
Chính những điều nói trên cho thấy việc cần thiết phải đổi mới nội dung và phƣơng
pháp dạy học, trong đó có dạy học vật lý đã trở thành vấn đề cấp thiết. Do đó, tơi đã
6



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

chọn nghiên cứu đề tài “Sử dụng phần mềm Physics 2.1-Part 1 và Crocodile Physics
6.05 hỗ trợ việc phát huy năng lực sáng tạo của HS khi giảng dạy các định luật NiuTon, Vật lý 10 NC” nhằm góp phần vào công cuộc đổi mới dạy học vật lý trong
trƣờng phổ thơng trong giai đoạn hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
 Nghiên cứu đổi mới PPDH VL phát huy năng lực sáng tạo trong học tập của HS.
 Nghiên cứu cách sử dụng phần mềm Physics 2.1-Part 1 và Crocodile Physics
6.05 nhằm hỗ trợ việc phát huy năng lực sáng tạo của HS khi giảng dạy các bài học
định luật Niu-Tơn, Vật lý 10 NC.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động dạy và học vật lý của GV và HS trong việc phát
huy năng lực sáng tạo của HS trong học tập.
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cách sử dụng phần mềm Physics 2.1-Part 1 và
Crocodile Physics 6.05 nhằm hỗ trợ việc phát huy năng lực sáng tạo của HS khi giảng
dạy các định luật Niu-Tơn, Vật lý 10 NC.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
 Có thể nghiên cứu việc sử dụng phần mềm Physics 2.1- Part 1 và Crocodile
Physics 6.05 hỗ trợ việc phát huy năng lực sáng tạo của HS khi giảng dạy các bài học
định luật NiuTơn, Vật lý 10 NC.
 Có thể vận dụng soạn giáo án.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu cách dùng phần mềm Physics 2.1- Part 1 và Crocodile Physics 6.05.
 Nghiên cứu việc phát huy năng lực sáng tạo của HS trong học tập từ đó đƣa ra
quy trình thực hiện.

 Thiết kế một số bài học theo hƣớng của đề tài.
 Thống kê toán học.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các TLBDGV 10, 11, 12, các tài liệu về phƣơng
pháp dạy học vật lý của các tác giả.
 Thực nghiêm sƣ phạm nhằm kiểm tra và điều chỉnh việc phát huy năng lực sáng
tạo của HS trong học tập.

7


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

7. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
 Bƣớc 1: Trao đổi với thầy hƣớng dẫn, chọn đề tài.
 Bƣớc 2: Lập đề cƣơng chi tiết.
 Bƣớc 3: Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.
 Bƣớc 4: Nghiên cứu các ĐL Niu-Tơn, Vật lý 10 NC.
 Bƣớc 5: Viết luận văn hoàn chỉnh.
Bƣớc 6: Báo cáo luận văn.
8. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
giáo viên: GV

phƣơng pháp thực nghiệm: PPTN

học sinh: HS


trung học phổ thông: THPT

học tập: HT

sách giáo khoa: SGK

dạy học: DH

phƣơng pháp dạy học: PPDH

học kì: HK

phƣơng pháp nhận thức: PPNT

định luật: ĐL

hoạt động nhận thức: HĐNT

8


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng I. ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ Ở THPT

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PPDH VẬT LÝ Ở THPT
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT đã nêu: “Phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trƣng môn học,
đặc điểm đối tƣợng HS, điều kiện của từng lớp học; bồi dƣỡng cho HS phƣơng pháp
tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. [9, tr 5]
Nghị quyết TW 2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới mạnh
mẽ phƣơng pháp giáo dục và đào tạo, khắc thụ lối truyền thụ một chiều và rèn luyện
thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc ứng dụng các phƣơng pháp tiên
tiến, phƣơng pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào tự
học, tự đào tạo”.[1, tr 8]
Tóm lại: Mục đích của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông là
thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phƣơng pháp dạy học
tích cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo và có hứng
thú trong học tập.
1.1.1.Quan điểm chung về đổi mới phƣơng pháp dạy học
a/ Mục tiêu mới của giáo dục nƣớc ta
Nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì cơng nghiệp hóa, hội nhập với cộng đồng thế giới
kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đồi hỏi phải đổi mới mục tiêu giáo dục,
nhằm đào tạo ra những con ngƣời có những phẩm chất mới. Nền giáo dục không chỉ
dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức công nghệ mà nhân loại đã tích lũy
đƣợc mà cịn phải bồi dƣỡng cho họ tính năng động cá nhân phải có tƣ duy sáng tạo và
năng lực thực hành giỏi. Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam,
khóa VIII đã chỉ rõ: ” nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và
thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức
trong sáng,có ý chí kiên cương xây dựng và bảo vệ tổ quốc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; giữ gìn và phát huy năng lực của dân tộc và con người Việt Nam, có ý cộng động và
9



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư
duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có phong cách cơng nghiệp, có tính tổ chức kỉ
luật, có sức khỏe, là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên
như lời căn dặn Bác Hồ” [28, tr 50-51]
b/ Đổi mới phƣơng pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới
Phƣơng pháp dạy học truyền thống trong một thời gian dài đã đạt đƣợc những thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên phƣơng pháp đó nặng về truyền thụ một chiều, thầy giảng
giải, minh họa, trò lắng nghe, ghi nhớ và bắt chƣớc làm theo, thì khơng thể đào tạo
những con ngƣời có tính tích cực cá nhân, có tƣ duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành
giỏi. Cùng với xu thế phát triển chung của thế giới, nền giáo dục ở nƣớc ta đang
chuyển dần từ trang bị cho HS kiến thức sang bồi dƣỡng cho họ năng lực mà trƣớc hết
là năng lực sáng tạo. Cần phải xây dựng một hệ thống phƣơng pháp dạy học mới có
khả năng thực hiện mục tiêu mới trên. Nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng Cộng Sản
Việt Nam ghi rõ:
“ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các
phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ
phong trào tự học, tự đào tạo.” [28, tr 60]
1.1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học
a/ Khắc phục lối truyền thụ một chiều
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền giáo dục

của chúng ta. Nét đặc trƣng của nó là :“ GV độc thoại, giảng giải minh họa, làm mẫu,
kiểm tra, đánh giá ; cịn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và
nhắc lại”.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy học. Tƣ tƣởng
chỉ đạo bao trùm nhất là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học
tập đa dạng theo hƣớng tìm tịi nghiên cứu phù hợp với phƣơng pháp thực
nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo chỉ có thể nảy sinh trong khi giải
quyết vấn đề. Bởi vậy, tổ chức, lơi cuốn HS tham gia tích cực vào việc giải quyết
vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dƣỡng năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện phƣơng pháp dạy học mới hƣớng vào việc tổ chức hoạt động
10


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

nhận thức tích cực, tự lực của HS thì ngồi vai trị hƣớng dẫn, tổ chức của GV, cần
phải có phƣơng tiện làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt
quan trọng là tài liệu giáo khoa và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm
phải đổi mới để tạo diều kiện cho việc thực hiện mục tiêu của dạy học.[9 tr 50]
b/ Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc HT nào đều
phải thông qua tự học của ngƣời học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và bền vững.
Ngay trên ghế nhà trƣờng HS đã phải đƣợc rèn luyện khả năng tự học, tự lực hoạt động
nhận thức.[9 tr 51]
c/ Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học
Muốn rèn luyện đƣợc nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học thì điều quan

trọng nhất là phải tổ chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham
gia vào quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải
quyết các vấn đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo. HS học bằng
cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép
buộc. Vai trị của GV khơng cịn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ
chức, hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt
động học đa dạng mà kết quả là giành đƣợc kiến thức và phát triển đƣợc năng
lực.[9 tr 51]
d/ Áp dụng các PP tiên tiến, các phƣơng tiện DH hiện đại vào quá trình DH
Nền giáo dục của hầu hết các nƣớc tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối
thế kỉ XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lý
thuyết về việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lý thuyết thích nghi” của J.piaget
và “lý thuyết về vùng phát triển gần” của Vƣgốtxki ), nhiều phƣơng pháp dạy học mới
đã đƣợc thử nghiệm và đã đạt đƣợc những kết quả khả quan.[9 tr 51]
1.1.3. Những định hƣớng đổi mới PPDH theo chƣơng trình THPT mới
a/ Giảm đến tối thiểu việc giảng giải, minh họa của GV, tăng cƣờng việc tổ
chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề HT
Một thói quen tồn tại đã lâu đời trong nền giáo dục ở nƣớc ta là GVluôn
chú ý giảng giải tỉ mỉ, kĩ lƣỡng, đầy đủ cho HS ngay cả khi những điều GV nói đã
viết đầy đủ trong sách giáo khoa, thậm chí GV nhắc lại y nguyên rồi viết lại giống
hệt trên bảng.
11


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh


Lúc đầu HS chƣa quen với phƣơng pháp học mới nên vẫn theo cách cũ,
chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép. Nhƣng sau một thời gian tự lực làm
việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn, hiểu nhanh hơn và nhất là hiểu kĩ, nhớ lâu.
Kết quả là nếu tính tổng cơng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài lại ít hơn
là chờ đợi GV giảng giải rồi cố mà ghi nhớ. Điều quan trong hơn là khi quen với
cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích
cực hơn và đạt đƣợc thành cơng lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu
học sinh tự học ở lớp và ở nhà. GV chỉ giảng giải khi học sinh tự đọc không thể
hiểu đƣợc kiên quyết khơng làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm đƣợc trên
lớp hay ở nhà.
Muốn cho HS hoạt động tự lực thành cơng thì GV cần phải biết phân chia vấn đề học
tập phức tạp thành những bộ phận đơn giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể
hồn thành đƣợc.[9 tr 52]
b/ Áp dụng rộng rãi kiểu DH nêu và giải quyết vấn đề
Kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề) là kiểu dạy
học trong đó dạy cho HS thói quen tìm tịi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà
khoa học, GV vừa tạo cho HS nhu cầu, hứng thú hoạt động sáng tạo ; vừa rèn luyện cho họ
khả năng sáng tạo.
- Tƣ duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là ngƣời học nhận thức đƣợc
sự mâu thuẩn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có của
mình khơng đủ để giải quyết.
Có rất nhiều cách tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đƣa
ra một hiện tƣợng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tƣởng rằng mình đã
biết cách trả lời. Nhƣng khi phân tích kĩ mới thấy những kiến thức đã có của mình
khơng đủ giải thích hiện tƣợng hay trả lời câu hỏi. Động cơ hoạt động xuất phát
từ chỗ muốn hoàn thiện, phát triển kiến thức, kĩ năng của mình bền vững và mạnh
mẽ hơn cả.
- Chú trọng rèn luyện cho HS phƣơng pháp giải quyết vấn đề.
Phƣơng pháp tìm tịi nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách sáng tạo thƣờng theo quy
trình chung nhƣ sau:

+ Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
+ Nêu câu trả lời dự đốn (mơ hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết, tổng qt.
12


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

+ Từ dự đốn suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
+ Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế khơng. Nếu
phù hợp thì điều dự đốn là đúng. Nếu khơng phù hợp thì dự đốn là sai, phải xây dựng
dự đoán mới.
+ Phát biểu kết luận. [9 tr 52-53]
c/ Rèn cho HS PP nhận thức vật lý
Một trong những nét đặc trƣng của tƣ duy khoa học là phải biết phƣơng
pháp hành động rồi mới hành động, chứ khơng hành động mị mẫm, ngẫu nhiên.
- Về phƣơng pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin
hoặc củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Cịn sau đó việc xử lý thơng tin rút ra
kết quả nên dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề
xuất phƣơng án thí nghiệm kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí
nghiệm biểu diễn.
- Về phƣơng pháp mơ hình : Nhờ phƣơng pháp mơ hình mà ngƣời ta có thể biểu diễn
bản chất của hiện tƣợng ngay cả khi không quan sát đƣợc đối tƣợng phản ánh. Ngồi
mơ hình ảnh, cịn hay phổ biến mơ hình tốn học.
- Về phƣơng pháp tƣơng tự : Phƣơng pháp tƣơng tự là phƣơng pháp nhận thức khoa
học, trong đó sử dụng sự tƣơng tự và phép suy luận tƣơng tự để rút ra tri thức mới về
đối tƣợng khảo sát.

Phƣơng pháp tƣơng tự gồm các giai đoạn cơ bản sau :
- Tập hợp các dấu hiệu của đối tƣợng cần nghiên cứu và những dấu hiệu của đối
tƣợng đã biết định đem đối chiếu.
- Tiến hành phân tích tìm những dấu hiệu giống nhau và khác nhau giữa chúng.
Kiểm tra xem các dấu hiệu giống nhau có phải là dấu hiệu bản chất của đối tƣợng đã
biết.
- Chuyển dấu hiệu khác biệt của đối tƣợng đã biết cho đối tƣợng nghiên cứu bằng
suy luận tƣơng tự.
- Kiểm tra tính đúng đắn của các kết luận thu đƣợc (hoặc các hệ quả của chúng)
bằng thực nghiệm ở chính đối tƣợng nghiên cứu. [9 tr 53]
1.2. ĐỔI MỚI PPDH MÔN VẬT LÝ Ở TRƢỜNG THPT
1.2.1. Đổi mới việc thiết kế bài học (soạn GA)
a/ Các yêu cầu đối với việc soạn GA
13


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

- Việc chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các
hoạt động của HS là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của ngƣời
GV.
- Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong bài học học sinh sẽ lĩnh hội đƣợc những kiến thức, kĩ năng nào? Mức độ đến
đâu?
+ Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con
đƣờng nào? HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có? Những hoạt

động đó của học sinh diễn ra dƣới hình thức làm việc cá nhân hay làm việc theo
nhóm?
+ GV phải chỉ đạo nhƣ thế nào để dảm bảo cho HS chiếm lĩnh đƣợc
những kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt đƣợc hiệu quả
giáo dục?
+ Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện đƣợc sau khi học là gì? [9 tr 12-15]
b/ Các bƣớc soạn giáo án
- Xác định mục têu bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ
trong chƣơng trình.
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy đủ những nội
dung của bài học, xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và
phát triển ở HS, xác định trình tự logic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS:
+ Xác định những kiến thức và kĩ năng mà HS đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phƣơng án
giải quyết.
- Lựa chọn phƣơng pháp dạy học; phƣơng tiện ; thiết bị dạy học; hình thức tổ chức
dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS tích cực, chủ động, sáng tạo,
phát triển năng lực tự học.
- Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách
thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS.[9 tr 12-15]
c/ Nội dung của việc soạn giáo án
- Xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu bài học, nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức,
14


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trần Quang Vinh

kĩ năng, thái độ.
- Xác định những nội dung kiến thức của bài học.
- Xác định công việc chuẩn bị của GV và HS, các phƣơng tiện dạy học cần sử dụng.
- Thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức trong bài học.
- Xác định nội dung tóm tắt trình bày bảng.
- Soạn nội dung bài tập về nhà.
Một số hình thức trình bày giáo án
- Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dƣới.
- Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột: hoạt động của GV và hoạt động
của HS.
- Viết 3 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng, hoặc tiêu đề
nội dung chính và thời gian thực hiện.
- Viết 4 cột: hoạt động của GV; hoạt động của HS; nội dung ghi bảng; tiêu đề nội dung
chính và thời gian thực hiện.[9 tr 12-15]
1.2.2. Giới thiệu một số kế hoạch bài dạy
a./ Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
* Hoạt động : Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS
-Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của GV.

Hoạt động của GV
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Nhận xét câu trả lời của bạn.

-Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá.


* Hoạt động : Tiếp nhận nhiệm vụ HT
Hoạt động của HS
- Quan sát, theo dõi giáo viên đặt vấn đề

Hoạt động của GV
- Tạo tình huống HT.

- Tiếp nhận nhiệm vụ HT.

- Trao nhiệm vụ HT.

15


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

* Hoạt động : Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
Hoạt động của GV
-Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu. -Tổ chức hƣớng dẫn.
-Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong -Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.

-Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

-Tìm hiểu bảng số liệu.


tìm hiểu.

-Quan sát hiện tƣợng tự nhiên hoặc

-Giảng

trong thí nghiệm

-Làm thí nghiệm biểu diễn.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

-Giới thiệu, hƣớng dẫn cách làm thí



lƣợc

nếu

cần

thiết.

nghiệm, lấy số liệu.
-Chủ động về thời gian.
* Hoạt động : Xử lí thơng tin
Hoạt động của HS
-Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá


Hoạt động của GV
-Đánh giá nhận xét, kết luận của HS. -Đàm

nhân.

thoại gợi mở, chất vấn HS.

-Tìm hiểu các thơng tin liên quan.

-Hƣớng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị

-Lập bảng, vẽ đồ thị …nhận xét về

và rút ra nhận xét, kết luận.

tính quy luật của hiện tƣợng.

-Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

-Trả lời các câu hỏi của GV.

-Tổ chức hợp thức hóa kết luận.

-Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc -Hợp thức về thời gian.
trong lớp...
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ những
thông tin thu đƣợc.
* Hoạt động : Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

-Trả lời câu hỏi.

Hoạt động của GV
-Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình

-Giải thích các vấn đề.

bày vấn đề.

-Trình bày ý kiến, nhận xét, kết luận.

-Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời

-Báo cáo kết quả.

hoặc bằng hình vẽ.
-Hƣớng dẫn mẫu báo cáo.

16


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

* Hoạt động : Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS
-Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.


Hoạt động của GV
-Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá

-Vận dụng vào thực tiễn.

nhân hoặc theo nhóm.

-Ghi chép những kết luận cơ bản.

-Hƣớng dẫn trả lời.

-Giải bài tập.

-Ra bài tập vận dụng.
-Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

* Hoạt động : Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của HS
-Ghi câu hỏi bài tập về nhà.

Hoạt động của GV
-Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.

-Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

-Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.

b/Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài : ………………………………………………………

Tiết : ……………………theo phân phối chƣơng trình.
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ )
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phƣơng tiện dạy học …)
1. GV
2. HS
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phƣơng tiện dạy học hiện đại.
C. Tổ chức các hoạt động học tập.
Hoạt động 1 (…phút) : Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
Hoạt động 2 (…phút) : Đơn vị, kiến thức kĩ năng 1
Hoạt động 3 (…phút) : Đơn vị, kiến thức kĩ năng 2
Hoạt động i (…phút) : Đơn vị, kiến thức kĩ năng i
Hoạt động n-1 (…phút) : Vận dụng, củng cố
Hoạt động n (…phút) : Hƣớng dẫn về nhà
17


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của giáo viên sau khi dạy xong.[9 tr 12-15]
c/ Những câu hỏi thảo luận về các kế hoạch bài dạy
- Theo bạn một kế hoạch bài dạy có cấu trúc nhƣ thế nào thì thích hợp, nêu lý do ?
- Mục tiêu bài dạy và sự chuẩn bị cần thể hiện nhƣ thế nào trong bài soạn nhất là

những phần có ứng dụng cơng nghệ thông tin ?
- Thông thƣờng trong một tiết dạy có những hoạt động HT nào? Thể hiện hoạt động
học tập của HS và trợ giúp của GV nhƣ thế nào trong bài soạn.
- Nêu các kĩ thuật củng cố bài giảng mà bạn đã vận dụng trong quá trình dạy học.
- Làm thế nào để xác định kiến thức, kĩ năng cơ bản trong bài phù hợp đối tƣợng HS
ở các vùng miền thích hợp trong một tiết dạy.
- Hãy soạn một bài theo phân phối chƣơng trình và đối tƣợng đã lựa chọn.[9 tr 12-15]
1.3. ĐỔI MỚI KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1.3.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá
- Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức ngƣờihọc,
điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới phƣơng pháp dạy học, góp phần
cải thiện, nâng cao chất lƣợng đào tạo con ngƣời theo mục tiêu giáo dục.
- Đánh giá là một quá trình, theo một quá trình : đánh giá từng nội dung,
từng bài học, từng hoạt động giáo dục, tùng mơn học và đánh giá tồn diện theo
mục tiêu giáo dục. Đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn
giáo dục mà trong cả q trình. Đảm bảo phải đánh giá chính xác, khách quan,
công bằng, minh bạch ; phối hợp hợp lý và hiệu quả các hình thức kiểm tra vấn
đáp, tự luận, trắc nghiệm để đạt đƣợc các yêu cầu, tiêu chí kiểm tra, đánh giá ;
khắc phục tình trạng kiểm tra, đánh giá tạo cho HS thói quen học đối phó, học tủ,
học lệch, học khơng “tƣ duy”.
1.3.2. Các hình thức kiểm tra
Hình thức kiểm tra thơng dụng là trắc nghiệm, có 2 hình thức trắc nghiệm cơ bản là
trắc nghiệm tự luận (tự luận) và trắc nghiệm khách quan (trắc nghiệm).
* Tự luận: là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi gồm các câu hỏi
dạng mở u cầu thí sinh phải trình bày nội dung trả lời các câu hỏi trong một bài viết để
giải quyết vấn đề nêu ra.

18



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

*Trắc nghiệm - Các hình thức trắc nghiệm
Trắc nghiệm là hình thức kiểm tra, thi mà trong đó đề kiểm tra, thi thƣờng
gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết
yêu cầu thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt đối với từng câu hỏi. Trắc nghiệm gồm các
dạng sau:
- Trắc nghiệm đúng sai.
- Trắc nghiệm điền khuyết.
- Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (ghép đôi).
- Trắc nghiệm nhiêù lựa chọn: bao gồm 2 phần là phần mở đầu (phần dẫn) và phần
thông tin.
- Kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng
- Kiểm tra thƣờng xuyên có kiểm tra vấn đáp và kiểm tra viết 15 phút.
- Kiểm tra định kì đƣợc sử dụng sau khi kết thúc một hoặc một số chƣơng, phần,
môđun, chủ đề, chủ điểm và gồm có : kiểm tra viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên,
kiểm tra học kì, kiểm tra cuối năm.
1.3.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
* Mục tiêu đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực ngƣời học ; kết quả kiểm tra, thi đủ độ
tin cậy để xét lên lớp, tốt nghiệp, làm một căn cứ xét tuyển sinh.
- Tạo động lực đổi mới PPDH góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
- Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của ngƣời học.
* Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng MH ở từng lớp ; yêu cầu cơ bản
cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn, mỗi cấp học.

- Phối hợp kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên và định kì, giữa đánh giá của GV và tự
đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trƣờng và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
- Đánh giá kịp thời, có tác dụng GD và động viên HS, giúp HS sửa chữa thiếu sót.
- Đánh giá hoạt động dạy học khơng chỉ đánh giá thành tích HT của HS mà cịn bao
gồm đánh giá quá trình dạy học nhằm cải tiến quá trình dạy học.
- Đánh giá kết quả HT của HS, thành tích HT của HS khơng chỉ đánh giá kết quả cuối
cùng mà chú ý cả quả trình HT. Tạo điều kiện cho HS cùng tham gia xác định tiêu chí
đánh giá kết quả HT.
19


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hành chƣơng trình, kế hoạch giảng dạy, HT
của các nhà trƣờng ; tăng cƣờng đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên,
định kì.
- Từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đề kiểm tra, thi đảm bảo vừa đánh giá đƣợc đúng
chuẩn kiến thức, kĩ năng, vừa có khả năng phân hóa cao.
- Áp dụng các phƣơng pháp phân tích hiện đại để tăng cƣờng tính tƣơng đƣơng của
các đề thi.
- Đa dạng hóa cơng cụ đánh giá ; sử dụng tối đa công nghệ thơng tin trong quy trình
tổ chức, kiểm tra, đánh giá.
* Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
- Đảm bảo tính tồn diện.
- Đảm bảo độ tin cậy.
- Đảm thi tính khả thi.

- Đảm bảo u cầu phân hóa.
- Đảm bảo hiệu quả cao.
1.3.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra
Đánh giá chú trọng ba lĩnh vực của các hoạt động giáo dục là : lĩnh vực về nhận thức,
lĩnh vực về hoạt động và lĩnh vực về cảm xúc, thái độ.
a/ Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thơng tin đã có trƣớc đây ; nghĩa là
một ngƣời có thể nhận biết thơng tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loạt
dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp. HS phát biểu đúng
một định nghĩa, định lý, định luật nhƣng chƣa giải thích và vận dụng đƣợc chúng.
Có thể cụ thể mức độ nhận biết bắng các động từ :
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lý, định luật, tính chất.
- Nhận dạng (khơng cần giải thích ) đƣợc các khái niệm, hình thể, vị trí tƣơng đối
giữa các đối tƣợng trong các tình huống đơn giản.
- Liệt kê, xác định các vị trí tƣơng đối, các mối quan hệ đã biết giữa các
yếu tố.
Để kiểm tra mức độ nhận biết của HS, GV thƣờng hay nêu câu hỏi bắt đầu
bằng các động từ nhƣ: Mô tả, phát biểu, liệt kê, nhớ lại, nhận biết, xác định, kể
tên, cái gì, bao nhiêu....Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra trí nhớ của HS
về các dữ kiện, số liệu, các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm ...Việc trả lời các câu
20


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

hỏi này giúp học sinh ơn lại đƣợc những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua.
b/ Thông hiểu là khả năng nắm đƣợc, hiểu đƣợc ý nghĩa của các khái niệm,

hiện tƣợng, sự vật ; giải thích đƣợc, chứng minh đƣợc ; là mức độ cao hơn nhận
biết nhƣng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tƣợng, nó liên quan
đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học
hoặc đã biết.
Để kiểm tra mức độ thông hiểu của HS, GV thƣờng hay nêu câu hỏi bắt đầu
bằng các động từ nhƣ: Giải thích, lý giải, so sánh, hiểu thế nào ...hoặc các từ hỏi “tại
sao?”, “nghĩa là gì?” ... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra cách HS liên hệ, kết nối
các dữ kiện, số liệu ...Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy học sinh có khả năng diễn
tả bằng lời nói, nêu ra đƣợc các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội
dung đang học.
c/ Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới
: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả năng đòi hỏi
HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phƣơng pháp, nguyên lí hay ý tƣởng để
giải quyết một vấn đề nào đó.
Để kiểm tra mức độ vận dụng của HS, ngoài các bài tập ra, GV thƣờng hay nêu câu hỏi
bắt đầu bằng các động từ nhƣ: Tìm (trong thực tế), chỉ ra, liên hệ, làm thế nào, giải thích
(trong thực tế) .... Mục tiêu loại câu hỏi này nhằm kiểm tra khả năng áp dụng các dữ
kiện, các khái niệm, quy luật, các phƣơng pháp vào hoàn cảnh và điều kiện mới. Việc
trả lời các câu hỏi áp dụng cho thấy học sinh có khả năng hiểu đƣợc các quy luật, khái
niệm, có thể lựa chọn tốt các phƣơng án để giải quyết vấn đề, vận dụng phƣơng án này
vào thực tiễn.
d/ Phân tích là khả năng phân chia một thông tin ra các thành phần thông tin nhỏ
sao cho có thể hiểu đƣợc cấu trúc, tổ chức của nó và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa chúng.
Để kiểm tra mức độ phân tích của HS, GV thƣờng hay nêu câu hỏi bắt đầu bằng các
động từ nhƣ: Tại sao, em có nhận xét gì về, hãy chứng minh. Mục tiêu loại câu hỏi này
nhằm kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó đi đến kết luận, tìm ra mối qua
hệ hoặc chứng minh một luận điểm. Việc trả lời các câu hỏi phân tích cho thấy học
sinh có khả năng tìm ra đƣợc các mối quan hệ mới, tự diễn giải hoặc đƣa ra kết luận.


21


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

e/ Tổng hợp là khả năng sắp xếp, thiết kế lại thông tin, các bộ phận từ các nguồn tài
liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên một hình mẫu mới. Có thể cụ thể hóa mức
đọ tổng hợp bằng các động từ :
- Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh.
- Khái quát hóa những vấn đề riêng lẻ cụ thể.
- Phát hiện các mơ hình mới đối xứng, biến đổi hoặc mở rộng từ MH đã biết ban đầu.
Việc trả lời các câu hỏi tổng hợp địi hỏi HS phải dự đốn, giải quyết vấn
đề và đƣa ra câu trả lời sáng tạo. Cần nói cho HS biết rõ các em có thể tự do đƣa
ra những ý tƣởng, giải pháp mang tính sáng tạo, tƣởng tƣợng của riêng mình.
Mục tiêu của lợi câu hỏi này nhằm kiểm tra xem HS có thể đƣa ra những dự đoán, giải
quyết một vấn đề, đƣa ra câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. Câu hỏi tổng hợp thúc
đẩy sự sáng tạo của HS, các em phải tìm ra những nhân tố và những ý tƣởng mới để
có thể bổ sung cho nội dung.
f/ Đánh giá là khả năng xác định giá trị của thơng tin : bình xét, nhận định,
xác định đƣợc giá trị của một tƣ tƣởng, một phƣơng pháp, một nội dung kiến
thức. Đây là một bƣớc mới trong việc lĩnh hội kiến thức đƣợc đặc trƣng bởi việc
đi sâu vào bản chất của đối tƣợng, sự vật. hiện tƣợng. Việc đánh giá dựa trên các
tiêu chí nhất định.
Mục tiêu của câu hỏi đánh giá nhằm kiểm tra xem HS có thể đóng góp ý
kiến và đánh giá các ý tƣởng, giải pháp,… dựa vào những tiêu chuẩn đã đề ra.
Hiệu quả kích thích tƣ duy HS khi đặt câu hỏi ở mức độ nhận thức thấp hay cao

sẽ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của HS. Sẽ hồn tồn vơ tác dụng nếu GV
đặt câu hỏi khó để HS khơng có khả năng trả lời đƣợc hoặc đặt câu hỏi quá dễ mà
HS nào cũng có thể trả lời ngay mà không cần suy nghĩ. Sau khi HS trả lời xong,
GV cần có nhận xét, động viên ngay những câu trả lời đúng cũng nhƣ câu trả lời
chƣa đúng.

22


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

Chƣơng 2. PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HS KHI GIẢNG DẠY
CÁC ĐỊNH LUẬT NIUTƠN
2.1. DẠY HỌC VẬT LÝ THEO HƢỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO
CHO HS
2.1.1. Năng lực tự học và năng lực sáng tạo
* Năng lực
“Năng lực là sự kết hợp linh hoạt, độc đáo nhiều đặc điểm tâm lý tạo thành những
điều kiện chủ quan thuận lợi giúp cá nhân tiếp thu dễ dàng, tập dƣợt nhanh chóng và
hoạt động hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó”.
“Năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân, nhờ những thuộc tính này
mà con ngƣời hồn thành tốt đẹp một loại hoạt động nào đó, mặt dù bỏ ra ít sức lao
động nhƣng vẫn đạt kết quả cao”.
Tâm lý học hiện đại cho rằng: con ngƣời mới sinh ra chƣa có năng lực, chƣa có
nhân cách. Nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển năng lực là một vấn đề phức
tạp, tuân theo quy luật chung của sự phát triển nhân cách. Mà nhân cách đƣợc hình

thành và phát triển trong quá trình sống, học tập, lao động, giao lƣu giữa con ngƣời với
con ngƣời.
* Tự học và năng lực tự học
Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp,...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các
phẩm chất của cá nhân nhƣ: động cơ, tình cảm, nhân sinh quan (trung thực, khách
quan, khơng ngại khó, có ý chí, kiên trì, nhẫn nại, ý chí muốn thi đỗ, lịng say mê khoa
học, biết biến khó khăn thành thuận lợi,... ) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào
đó của nhân loại, biến nó thành sở hữu của mình. Tự học là nội lực của ngƣời học, là
nhân tố quyết định sự phát triển bản thân ngƣời học, có tự học mới phát triển đƣợc tƣ
duy độc lập, từ chỗ có tƣ duy độc lập mới có tƣ duy phê phán, có khả năng phát hiện
vấn đề và nhờ đó mới có tƣ duy sáng tạo. “Cốt lõi của học là tự học. Hễ có học là có tự
học vì khơng ai có thể học hộ ngƣời khác đƣợc” .
Mặt dù có những cách phân loại các dạng hoạt động tự học khác nhau nhƣng nhìn
chung lại , ta có thể phân ra hai dạng hoạt động tự học là tự học có sự hƣớng dẫn của
thầy và tự học hoàn toàn. Trong phạm vi của đề tài tôi đề cập chủ yếu đến hoạt động
23


Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

tự học có sự hƣớng dẫn của thầy. Trong tự học có sự hƣớng dẫn của thầy, giáo viên
phải dạy cho học sinh cách tìm lấy kiến thức và làm chủ kiến thức.
Nói về tự học có sự hƣớng dẫn của thầy thì tác giả cho rằng học giáp mặt có khơi
đƣợc khả năng tự học hay không là tùy ở nhận thức của thầy và trò, nếu nhận thức
đúng về vai trò trung tâm của học, nhất là tự học thì sẽ sáng tạo ra đƣợc những cơ chế

khác cơ chế hiện hành để khơi khả năng tự học ra nhƣ giảm bớt thuyết giảng của thầy,
tăng cƣờng các công tác đòi hỏi độc lập tƣ duy, độc lập nghiên cứu của trò. Khi vận
dụng đối với trẻ em còn nhỏ thì ngƣời lớn phải giúp các em học phải ý thức làm sao để
các em không vi phạm phƣơng châm “học viên phải huy động hết mọi nguồn lực có
trong tay và trong tầm tay trƣớc khi sử dụng sự hỗ trợ từ bên ngoài.”
Nếu xem nội lực là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân ngƣời học thì năng
lực tự học (việc học) đƣợc xem là có ý nghĩa quyết định, việc học (tự học) đƣợc lấy
làm trung tâm.Trò là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lí bằng hành
động của mình, sự phát triển từ bên trong. Thầy là tác nhân, hƣớng dẫn, tổ chức, đạo
diễn cho trò tự học. Ngƣời thầy giỏi là ngƣời dạy cho trò biết tự học. Ngƣời học giỏi
là ngƣời biết tự sáng tạo suốt đời. Song, tự học khơng có nghĩa là học một mình, đơn
thân độc mã, mà học trong sự hợp tác với các bạn, trong môi trƣờng xã hội, dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy. Sẽ kém hiệu lực nếu không phát huy đƣợc năng lực tự học của
ngƣời học. Vấn đề đặt ra là không thể nhấn mạnh một chiều nội lực hay ngoại lực
mà là kết hợp mật thiết chặt chẽ nội và ngoại lực, nhằm tiến tới một trình độ cao của
chất lƣợng phát triển là cộng hƣởng nội lực và ngoại lực với nhau...để đặt mục tiêu
đào tạo con ngƣời lao động tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực tƣ duy, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học.
* Sáng tạo, năng lực sáng tạo và những đặc trƣng của năng lực sáng tạo
+ Sáng tạo
“Sáng tạo là loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật
chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị”.
Cụ thể hơn “sáng tạo là hoạt động tạo ra những cái mới chƣa từng có trong tự nhiên
hay trong xã hội. Những cái mới này phải mang lại lợi ích và hiệu quả cho con
ngƣời.Trong dạy học ngƣời ta phân biệt hai cấp độ của sáng tạo là sáng tạo cái mới chỉ
đối với bản thân và sáng tạo cái mới đối với nhân loại.Trong quá trình học tập vật lý
của học sinh, hoạt động sáng tạo chủ yếu là sáng tạo khoa học tự nhiên chủ yếu là cấp
24



Luận văn TNĐH

GVHD: ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Quang Vinh

độ thứ 1. Nó thể hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ: sáng tạo xây dựng các kiến thức vật lý
(các khái niệm, định luật,...),sáng tạo vận dụng các kiến thức vật lý nhƣ giải các bài tập
vật lý, lập các mô hình vật lý, các thiết bị ứng dụng các nguyên lý vật lý..., sáng tạo để
cải tiến những cái cũ...”.
+ Năng lực sáng tạo
“Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị về vật chất và tinh
thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết
đã có vào hồn cảnh mới.” Nói cách khác “năng lực sáng tạo thể hiện ở khả năng có
thể tạo ra những cái mới đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống mà bằng những kinh
nghiệm và những cái đã biết không đủ để đáp ứng đƣợc”, “năng lực sáng tạo thể hiện
ở khả năng giải quyết vấn đề mà thực tiễn cuộc sống đặt ra”.
+ Những đặc trƣng của năng lực sáng tạo
Theo I.Ia.Lecne thì năng lực sáng tạo thƣờng thể hiện qua các đặc trƣng sau:
- Trong rất nhiều trƣờng hợp, quá trình sáng tạo hầu nhƣ bao giờ cũng địi hỏi phải
có sự tự lực chuyển các tri thức và kĩ năng sang một tình huống mới. Sự liên hệ giữa
tình huống mới và tri thức cũ càng xa thì mức độ sáng tạo càng cao.
- Nhìn thấy những vấn đề mới trong các điều kiện quen biết “đúng quy cách”.
- Nhìn thấy chức năng mới của đối tƣợng quen biết.
- Nhìn thấy cấu trúc của đối tƣợng đang nghiên cứu.Thực chất của năng lực này là
bao quát nhanh chóng, các bộ phận, các yếu tố của đối tƣợng trong mối tƣơng quan
giữa chúng với nhau.
- Kĩ năng nhìn thấy nhiều lời giải cho một bài tốn.Thực chất kĩ năng này là hƣớng
tâm lý chấp nhận những lời giải khác nhau, là khả năng xem xét đối tƣợng ở những
khía cạnh khác nhau, đơi khi mâu thuẫn lẫn nhau.

- Kĩ năng kết hợp những phƣơng thức giải đã biết thành một phƣơng thức mới.
- Kĩ năng sáng tạo một phƣơng thức giải độc đáo tuy đã biết những phƣơng thức
khác.
2.1.2. Sự hình thành và phát triển năng lực
Nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển năng lực là một vấn đề phức tạp, tuân
theo quy luật chung của sực phát triển nhân cách. Tâm lý học hiện đại cho rằng: con
ngƣời mới sinh ra chƣa có năng lực, chƣa có nhân cách. Chính trong q trình sống,
học tập, giao lƣu co ngƣời đã hình thành và phát triển nhân cách của mình. Sự hình
25


×