Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý sử DỤNG PHƯƠNG PHÁP đàm THOẠI gợi mở PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực, tự lực của học SINH TRONG CHƯƠNG v DÒNG điện XOAY CHIỀU, VL 12 NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 105 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư Phạm Vật lý

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI GỢI MỞ PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH TRONG
CHƯƠNG V. DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU, VL 12 NC.

* Giáo Viên Hướng Dẫn :
ThS – GVC Trần Quốc Tuấn

* Sinh Viên Thực Hiện :
Nguyễn Thị Sơn Ân
MSSV: 1070198
Lớp: Sư Phạm Vật Lý K33

Cần thơ 05/2011

Trang 1


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học



GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trường Đại học Cần Thơ, thầy cô
bộ môn Vật lý, Khoa Sư phạm trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em được học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy ThS - GVC Trần Quốc Tuấn đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, đóng góp ý kiến cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn bộ môn vật lý và tập thể lớp sư
phạm Vật lý K33, các bạn đã ủng hộ nhiệt tình và cho em những lời cổ vũ,
động viên khi em gặp khó khăn.
Do vốn kiến thức còn hạn chế và thời gian có hạn, dù cố gắng nhưng vẫn
không tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý
thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin kính chúc sức khỏe quý thầy cô và các bạn.
Chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày 25 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Sơn Ân

Trang 2


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học


GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
......................................................../.
…........ngày............tháng …........năm 2011.
Ký tên

Trần Quốc Tuấn

Trang 3


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ .……..5
1. Lí do chọn đề tài .……………………………………………………………………5
2. Mục đích đề tài ............................................................................................ .…… 6
3. Giả thiết khoa học .………………………………………………………………… 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………………... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………….. 7
6. Đối tượng nghiên cứu .…………………………………………………………….. 7
7. Các bước thực hiện đề tài .………………………………………………………… 7

8. Các từ viết tắt .............................................................................................. .…… 8
CHƯƠNG I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục phổ thông ............................. ……. 9
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta ……………………………………….. 9
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới ………………….... 9
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trung học phổ thông ……………… 10
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ……………………………………10
1.2.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ở THPT………….... 11
1.2.3. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở THPT ………………………13
1.3. Đổi mới việc thiết kế bài giảng ……………………………………………… 15
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án …………………………………………15
1.3.2. Quy trình soạn thảo một giáo án ……………………………………………….16
1.3.3. Một số kế hoạch bài dạy ……………………………………………………….16
1.4. Đổi mới việc kiểm tra và đánh giá …………………………………………… 19
1.4.1. Quan niệm cơ bản về đánh giá ………………………………………………...19
1.4.2. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá ………………………………………..20
1.4.3. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá ………………………………………..21
1.4.4. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề ……………………………………….21
1.4.5. Những điều cần lưu ý khi thiết kế đề kiểm tra ………………………………...21
CHƯƠNG II. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI GỢI MỞ PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH.
2.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở ……………………………………………… 22
2.1.1 Phương pháp đàm thoại gợi mở ………………………………………………..22

Trang 4


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

2.1.2. Các kiểu phương pháp đàm thoại gợi mở ……………………………………...23
2.1.3. Quy trình thực hiện …………………………………………………………….23
2.1.4. Ưu điểm, nhược điểm và cách khắc phục ……………………………………..24
2.1.5. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở ………………...….25
2.1.6. Vai trò của GV trong việc rèn luyện cho HS phát huy năng lực học tập bằng PP
đàm thoại gợi mở ……………………………………………………………...26
2.2. Vấn đề đặt câu hỏi trong dạy học …………………………………………… 26
2.2.1. Nhu cầu về các câu hỏi khác nhau trong quá trình dạy học …………………...26
2.2.2. Các dạng câu hỏi sử dụng trong quá trình dạy học …………………………....27
2.2.3. Kỹ thuật soạn thảo và sử dụng câu hỏi ………………………………………..28
2.2.4. Những điều GV cần lưu ý khi nêu câu hỏi, trả lời một câu hỏi ………………..32
2.2.5. Lưu ý khi sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy học …………………………....32
2.3. Cách tổ chức hoạt động bằng phương pháp đàm thoại …………........…… 33
2.3.1. Mô hình thứ nhất : Đối thoại thầy trò riêng biệt ……………………………….33
2.3.2. Mô hình thứ hai : Đối thoại Thầy – Trò kết hợp ……………………………....33
2.3.3. Mô hình thứ ba : Thảo luận …………………………………………………....34
2.4. Việc sử dụng phương pháp đàm thoại ……………………………………… 35
CHƯƠNG III. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI TRONG CHƯƠNG V. DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU, VL 12 NC.
3.1. Mục đích của chương …………………………………………………………....36
3.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung của chương V. Dòng điện xoay chiều………………….37
3.3. Giáo án giảng dạy một số bài trong chương V. Dòng điện xoay chiều…………..38
CHƯƠNG IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục đích ................................................................................................... ….. 90
4.2. Đối tượng .................................................................................................. ….. 90
4.3. Phương pháp thực nghiệm …………………………………………………….. 91
4.4. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. ….. 91

4.5. Kết quả thực nghiệm.................................................................................. ….. 99
Phần Kết Luận................................................................................................ …..102
Tài Liệu Tham Khảo ...................................................................................... …..104

Trang 5


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ mà tri thức và kĩ năng của con người được coi như
là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Trong xã hội tương lai - xã hội dựa vào tri
thức, nền giáo dục phải đào tạo ra những con người thông minh, có trí tuệ phát triển,
giàu tính sáng tạo. Để theo kịp sự phát triển của khoa học và công nghệ, để hòa nhập
được với nền kinh tế tri thức trong thế kỷ XXI thì sự nghiệp giáo dục cũng phải đổi
mới “phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự CNHHĐH đất nước…” nhằm tạo ra những con người mới không những có đủ trình độ kiến
thức mà còn phải năng động, giàu tính sáng tạo, độc lập tự chủ. Một trong những đổi
mới quan trọng góp phần đổi mới giáo dục là đổi mới phương pháp dạy học. Nghị
quyết hội nghị BCH TW Đảng Cộng Sản Việt Nam, khóa VIII đã đề ra nhiệm vụ đổi
mới của Giáo Dục “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học là một vấn đề quan trọng có tính

quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy và học “Phương pháp là linh hồn của một
nội dung đang vận động”. Để vận dụng phương pháp dạy học đạt hiệu quả người giáo
viên giữ vị trí rất quan trọng, họ phải nắm chắc được những điểm mạnh và điểm hạn
chế của các phương pháp mình sẽ sử dụng. Vận dụng các phương pháp dạy học không
phải đơn giản chỉ là hiểu biết phương pháp mà phải biết tổ chức và thực hiện chúng.
Một trong những phương pháp tích cực giúp học sinh phát triển tư duy trong quá trình
học tập đó là phương pháp đàm thoại gợi mở (PPĐT gợi mở), là một phương pháp tích
cực giúp cho giáo viên và học sinh hiểu biết và gần gũi với nhau hơn, rèn luyện cho
học sinh khả năng tư duy độc lập, sự thích ứng tâm lý trước tập thể, hơn nữa giúp cho
học sinh phát triển tư duy nhanh, nhạy bén, khơi gợi sự thông minh của học sinh, giúp
cho các em nắm bắt kiến thức nhanh và sâu sắc, có cơ hội bày tỏ ý kiến của mình. Nếu
người giáo viên biết cách tổ chức và sử dụng tốt phương pháp đàm thoại, các em sẽ bị
cuốn hút theo dòng suy nghĩ để giải quyết vấn đề đang đặt ra trong học tập.
Trong thực tế dạy học hiện nay, GV đa phần ít sử dùng phương pháp đàm thoại
để kích thích tư duy học sinh, có lẽ họ gặp một số khó khăn trong quá trình dạy như là
mục tiêu của việc đặt câu hỏi thường bị thất bại vì giáo viên không biết cách đặt câu
hỏi như thế nào cho phù hợp và dùng khi nào mới có hiệu quả, hoặc ngại tốn nhiều
thời gian. Bên cạnh đó vẫn có một số thầy cô đã lồng phương pháp đàm thoại vào
trong quá trình dạy học, nhưng chỉ ở mức độ một thầy - một trò, thầy hỏi - trò đáp. Các
em học sinh quen với cách học ngồi nghe giảng - học thuộc nên lười suy nghĩ dẫn tới
Trang 6


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

tư duy của các em chậm nên khi bị hỏi đột ngột các em không có khả năng tư duy

nhanh để trả lời câu hỏi. Thêm vào đó nữa, cách thức tổ chức dạy học bằng PPĐT
chưa phù hợp nên hiệu quả của quá trình dạy học không cao, hơn nữa còn tốn rất nhiều
thời gian.
Hiện nay ở các trường phổ thông đa phần các em học sinh vẫn quen với cách học
cũ, trông chờ vào thầy cô giảng dạy rồi về học thuộc, chưa tự giác học tập, tìm tòi
nâng cao kiến thức.
Bản thân em là người giáo viên trong tương lai, em cũng chưa có nhiều kĩ năng
đặt câu hỏi và sử dụng nó trong tổ chức giảng dạy cho học sinh. Từ đó, em muốn trang
bị thêm cho mình kĩ năng đặt câu hỏi, sắp xếp và cách tổ chức thành phương pháp
giảng dạy tích cực, hợp lí về thời gian và mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy để
giúp cho học sinh không còn thụ động trong học tập cũng như sau này khi ra đời.
Nhằm rèn luyện cho học sinh tư duy trước một vấn đề học tập, cách thức để giải quyết
vấn đề, tình huống gặp phải trong học tập và kĩ năng diễn đạt và muốn khắc phục phần
nào khó khăn mà giáo viên gặp phải khi sử dụng PPĐT vào trong quá trình dạy học
tích cực nên em chọn đề tài: Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở phát huy tính
tích cực, tự lực của học sinh khi giảng dạy chương V. Dòng điện xoay chiều, VL
12 NC.
2. Mục đích chọn đề tài
Nghiên cứu các phương pháp đàm thoại, phương pháp đặt câu hỏi, cách tổ chức
giảng dạy nhằm giúp học sinh rèn luyện tính tích cực trong học tập, khả năng giải
quyết vấn đề hay tình huống trong học tập (GV chỉ là người gợi mở, hướng dẫn khi
học sinh bế tắt), sự thích ứng tâm lý trước tập thể và kĩ năng diễn đạt bằng lời.
Xây dựng tiến trình dạy và học các kiến thức của chương V “Dòng điện xoay
chiều” vật lý 12 nâng cao theo hướng sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở phát
huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
Áp dụng các lí luận trên vào soạn giáo án và giảng dạy một số bài trong chương
V. Dòng điện xoay chiều, VL 12 NC cho học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Có thể nghiên cứu các phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp đặt câu hỏi
theo các nhận thức của Bloom.

Có thể vận dụng các phương pháp đó vào giảng dạy một số bài trong chương V –
VL 12 NC theo tinh thần phát huy tính tích cực, tự lực cho học sinh nhằm nâng cao
hiệu quả dạy và học.

Trang 7


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đổi mới PPDHVL ở trường THPT.
- Nghiên cứu các phương pháp đàm thoại gợi mở, cách đặt câu hỏi nhằm giúp học
sinh rèn luyện tính tích cực lĩnh hội kiến thức.
- Nghiên cứu cấu trúc nội dung của chương V, VL 12 NC.
- Vận dụng các lý thuyết trên soạn giáo án các bài :
+ Bài26. Dòng điện xoay chiều. Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở thuần.
+ Bài 27. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện, cuộn cảm.
+ Bài 28. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp.Cộng hưởng điện.
+ Bài 30. Máy phát điện xoay chiều.
+ Bài 32. Máy biến áp. Truyền tải điện.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu : TLH, GDH, LLDH vật lý, tài liệu BDGV lớp 12 ,11,10,
giáo trình Đánh giá, Phân tích chương trình, SGK, tìm tài liệu trên Internet…
- Nghiên cứu kinh nghiệm : tham khảo, trao đổi và học tập kinh nghiệm của các
anh chị khóa trước.
- Quan sát sư phạm.

- Nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập.
- Thực tập sư phạm.
6. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp giảng dạy của GV.
- Phương pháp học và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
7. Các giai đoạn nghiên cứu
- Giai đoạn 1 : Trao đổi với thầy hướng dẫn về đề tài nghiên cứu, nhận đề tài,
- Giai đoạn 2 : Nghiên cứu cơ sở lý thuyết, viết đề cương, lập kế hoạch thực hiện
đề tài.
- Giai đoạn 3 : Thu thập và sàn lọc tài liệu tham khảo và phân tích cấu trúc của
chương V (VL 12 NC).
- Giai đoạn 4 : Tiến hành viết cơ sở lí thuyết và soạn giáo án 5 bài trong chương
V(VL 12 NC).
- Giai đoạn 5 : Chỉnh sửa, hoàn chỉnh đề tài luận văn.
- Giai đoạn 6 : Báo cáo luận văn.

Trang 8


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

8. Những chữ viết tắt trong luận văn
PPDHVL : Phương pháp dạy học vật lý.
PPDH : Phương pháp dạy học.
PPĐT : Phương pháp đàm thoại.
THCVĐ : Tình huống có vấn đề.
BCH TW : Ban chấp hành trung ương.
BDGV : Bồi dưỡng giáo viên

LLDH : Lý luận dạy học.
THPT : Trung học phổ thông.
VL 12 NC : Vật lý 12 nâng cao.
TLH : Tâm lý học.
GDH : Giáo dục học.
SGK: Sách giáo khoa.
GD : Giáo dục.
GV : Giáo viên.
HS : Học sinh.
HT : Học tập.

Trang 9

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

CHƯƠNG I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT
1.1. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1.1. Mục tiêu đổi mới của giáo dục nước ta
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta rất quang tâm việc đổi mới
phương pháp dạy học, với xu thế “dạy học lấy người học làm trung tâm” hay là “phát
huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của học sinh” nhằm đào tạo những con người có
phẩm chất mới. Về mục tiêu, vai trò của ngành Giáo dục – Đào tạo cũng khẳng định
“phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực thúc đẩy sự CNH - HĐH,

điều kiện phát huy nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
cường kinh tế nhanh và bền vững”. Cần tạo chuyển biến cơ bản về giáo dục, đào tạo
lớp người lao động có kiến thức cơ bản làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn
lên về khoa học và công nghệ. Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tư duy sáng tạo
và năng lực tự đào tạo của người học coi trọng việc làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét,
học chay. Nền giáo dục không chỉ dừng lại ở chỗ trang bị cho HS những kiến thức,
công nghệ mà nhân loại đã tích lũy mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động, cá
nhân phải có tư duy, sáng tạo và năng lực thực hành giỏi.
Cùng với đổi mới mục tiêu phát triển đất nước đòi hỏi mục tiêu Giáo dục ở phổ
thông cũng phải đổi mới để đào tạo con người có đủ kiến thức, kỹ năng cho đất nước.
Mục tiêu của việc đổi mới giáo dục phổ thông là “Xây dựng nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam,
tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế
giới”.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học để thực hiện mục tiêu mới
Để thực hiện mục tiêu Giáo dục đề ra, ta phải thay đổi phương pháp dạy học.
Phương pháp giáo dục phổ thông hiện nay là dạy và học phải hướng tới hoạt động học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh ; bồi dưỡng
phương pháp tự học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (Luật giáo dục 2005, điều
28.2). Phương pháp dạy học truyền thống không còn phù hợp. Cùng với xu thế phát
triển chung của thế giới nền giáo dục nước ta chuyển từ trang bị cho học sinh kiến
thức sang bồi dưỡng cho họ kỹ năng thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học và
năng lực sáng tạo.
Nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ : “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc thụ lối truyền thụ một chiều và rèn


Trang 10


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương
pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh…”. Mục tiêu của việc đổi mới phương pháp
dạy học ở THPT là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo
phương pháp “phương pháp dạy học tích cực” nhằm phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần
hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập
và trong thực tiễn ; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “học là
quá trình kiến tạo ; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử
lý thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động
nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các
năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác). Dạy phương pháp và kỹ thuật chuẩn mực khoa
học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương
lai. Những điều học tập cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và sự phát triển của xã
hội.
Muốn đổi mới cách học, phải đổi mới cách dạy. Cách dạy quyết định cách học,
tuy nhiên, thói quen học tập thụ động của học sinh cũng ảnh hưởng đến cách dạy của
thầy. Mặt khác, cũng có trường hợp học sinh mong muốn được học theo PPDHTC
nhưng giáo viên chưa đáp ứng được. Do vậy, giáo viên cần phải được bồi dưỡng, phải
kiên trì cách dạy theo phương pháp dạy học tích cực, tổ chức các hoạt động nhận thức
từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, hình thành thói quen cho học sinh. Trong

đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp hoạt động dạy
với hoạt động học thì mới có kết quả. Phương pháp dạy học tích cực hàm chứa cả
phương pháp dạy và phương pháp học.
Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho ngành giáo
dục hiện nay.
1.2. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT
1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Để có thể đạt được mục tiêu mới của giáo dục phổ thông, đòi hỏi chúng ta phải
đổi mới PPDHVL theo các định hướng mới. Theo Luật Giáo Dục (điều 24.2-1998) đã
đề ra bốn định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là :
Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh
Bồi dưỡng phương pháp tự học
Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Việc đổi mới PPDH đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới cách dạy, phải biết tổ
chức, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động học, dạy học sinh phương pháp học ; tổ chức,

Trang 11


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

kiểm tra, định hướng hoạt động học, thể chế hóa kiến thức. Còn đối với học sinh phải
thay đổi cách học của mình. Trong học tập phải chủ động, tích cực, ý thức được nhiệm
vụ cần giải quyết, tự tìm tòi nghiên cứu, trao đổi tranh luận trong quá trình giải quyết
nhiệm vụ. Tăng cường học tập cá nhân, phối hợp một cách hài hòa với học tập hợp tác.

1.2.2. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học ở THPT
a) Khắc phục cách dạy học truyền thống
Cách dạy truyền thống là lối dạy truyền thụ một chiều, đã tồn tại lâu năm trong
nền giáo dục của nước ta. Nét đặc trưng của cách dạy đó là GV độc thoại, giảng giải
minh họa, làm mẫu, kiểm tra, đánh giá ; còn HS thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà
ghi nhớ và nhắc lại. Giáo viên là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, GV quyết
định hết thảy, từ xác định mục đích học, nội dung, cách thức học, con đường đi tới
kiến thức, kĩ năng, đánh giá kết quả học tập.
Theo cách dạy đó GV trình bày giảng dạy các kiến thức cần truyền thụ cho HS
một cách rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí nghiệm một cách thành
công. Giáo viên chỉ quan tâm đến việc dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS có hiểu
được hay không là trách nhiệm của HS. Cách dạy đó rõ ràng là dồn HS vào thế hoàn
toàn thụ động, không có cơ hội để suy nghĩ, phát biểu ý kiến, HS chỉ học thuộc lòng
rồi trả bài như đúc cho thầy cô. Điều này dẫn tới các em chỉ học dẹt, lười suy nghĩ, tư
duy không phát triển được nên không sáng tạo ra cái mới dẫn tới không bao giờ bắt kịp
sự phát triển của thời đại. Vì vậy ta cần khắc phục cách dạy truyền thụ một chiều, việc
khắc phục này là một hoạt động mang tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã có
từ lâu, chống lại đặc quyền của GV.Trong quá trình giảng dạy, GV cần tổ chức, hướng
dẫn cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng tìm tòi
nghiên cứu, rèn luyện kĩ năng thực hành, tư duy, sáng tạo cho HS.
Để thực hiện được phương pháp dạy học mới này, GV và HS đều thay đổi cách
dạy và học, ngoài ra sách giáo khoa, sách tham khảo và các thiết bị thí nghiệm đều
phải đổi mới.
Cần đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực tự giác sáng tạo của HS trong học tập
bằng các hình thức sau :
Tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động dạy học đa dạng theo
hướng tìm tòi nghiên cứu.
HS tích cực tham gia vào việc giải quyết vấn đề.
Đổi mới SGK và thiết bị.
Áp dụng các phương pháp chung của nhận thức khoa học và các phương pháp

đặc thù của Vật lý.
Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.

Trang 12


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

b) Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS.
Bất cứ một việc học tập nào đều phải thông qua tự học của người học thì mới có
kết quả sâu sắc và bền vững. Hơn nữa trong cuộc đổi mới của con người trong thời đại
hiện nay, những điều học trong nhà trường chỉ rất ít, và là những kiến thức chung
chung chưa đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và trong sản xuất. Sau
này ra làm việc còn phải tự học thêm nhiều mới có thể làm tốt công việc, bắt kịp sự
phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại. Vì vậy, ngay trên ghế nhà trường HS cần
phải được rèn luyện khả năng tự học, tự hoạt động nhận thức. Trong quá trình dạy học
GV chỉ nói cốt lõi nội dung, cần tổ chức các hoạt động, cấu thành nhiệm vụ giao cho
HS và dành thời gian cho HS tìm hiểu, nghiên cứu để giải quyết vấn đề trong học tập.
Ngoài thời gian trên lớp, các em còn phải tăng cường, chủ động thời gian tự học, tự
tìm tòi nghiên cứu thêm ở nhà thì hiệu quả học tập mới đạt kết quả tốt. Tóm lại ta cần :
 Rèn luyện cho HS khả năng tự học và hình thành thói quen tự học.
 Phát phiếu học tập cho HS.
 Tập cho HS phương pháp đọc sách.
 Tập cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức khoa học.
 Tăng cường giáo dục theo nhóm, hợp tác,…
c) Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học.

Để đáp ứng cho sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật hiện nay, nền giáo
dục của hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển
năng lực sáng tạo của học sinh. Chính vì vậy, nền giáo dục của nước ta cũng phải thay
đổi nhanh để bắt kịp thời đại.
Muốn rèn luyện được nếp sống tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng
nhất là giáo viên phải biết cách tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự
lực tham gia vào quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải
quyết các vấn đề học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo.
Học sinh học bằng cách làm, tự làm, làm một cách chủ động say mê hứng thú chứ
không bị ép buộc để giành được kiến thức và phát triển được năng lực .
d) Áp dụng các PP tiên tiến, các phương tiện dạy học hiện đại vào QTDH
Nền giáo dục của hầu hết các nước tiên tiến toàn thế giới trong nửa cuối thế kỉ
XX đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển năng lực sáng tạo ở HS. Nhiều lí thuyết về
việc phát triển đã ra đời (trong đó nổi bật là “lí thuyết thích nghi” của J.piaget và “lí
thuyết về vùng phát triển gần” của Vưgốtxki ), nhiều phương pháp dạy học mới đã
được thử nghiệm và đã đạt được những kết quả khả quan. Theo hướng đổi mới ta nên
quan tâm phát triển một số phương pháp sau :
 Dạy học vấn đáp đàm thoại.

Trang 13


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

 Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề.
 Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ.

Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như: Phim học tập, dao động kí điện tử,
dụng cụ thí nghiệm mới phù hợp và tiện lợi cho bài học, máy vi tính, một số phần
mềm ứng dụng (flash, crocodile…) vào soạn giảng để bài giảng sinh động và mang
tính thuyết phục hơn, tạo điều kiện cho các em học tập nghiên cứu, sáng tạo…
1.2.3. Nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lý ở trường THPT
a) Dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm tòi
nghiên cứu của HS.
Để kích thích hứng thú học tập của HS, giáo viên cần tạo các tình huống để tập
cho học sinh biết phát hiện ra vấn đề, chú trọng vốn kinh nghiệm hiểu biết của học
sinh. Vốn kinh nghiệm hiểu biết của HS có thể được sử dụng không những để làm nảy
sinh vấn đề cần nghiên cứu, tạo nhu cầu nhận thức, mà còn như là những ứng dụng của
các kiến thức đã học trong cuộc sống mà HS cần giải thích.
Giáo viên cần tạo điều kiện và hướng dẫn HS tự mình nêu ra và thực hiện các giải
pháp để giải quyết vấn đề đã phát hiện, đề xuất các giả thuyết, thiết kế và tiến hành các
phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết hoặc của các hệ
quả được suy ra từ chúng.
Học sinh cũng cần được giao những nhiệm vụ đòi hỏi phải vận dụng các kiến
thức, kĩ năng đã thu được không những vào các tình huống quen thuộc, mà còn vào
những tình huống mới. Với mỗi chủ đề học tập, GV có thể giao cho các nhóm HS
những đề tài nghiên cứu nhỏ đòi hỏi HS phải sưu tầm, thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau (sách báo, các phương tiện nghe nhìn, trên mạng internet, quan sát tự
nhiên, thí nghiệm với các dụng cụ đơn giản tự làm…), xử lí thông tin theo nhiều cách
(lập bảng các giá trị đo, biểu đồ, xử lí kết quả thí nghiệm bằng số, bằng đồ thị, so sánh
phân tích các dữ liệu… để rút ra kết luận) và truyền đạt thông tin thông qua thảo luận,
viết báo cáo….
Thông qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực, HS không những chiếm lĩnh
được kiến thức, rèn luyện được kỹ năng, mà còn có niềm vui của sự thành công trong
học tập và phát triển được năng lực sáng tạo của mình.
b) Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học (học trong các giờ nội khóa và
trong các giờ tự chọn, học trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường, học ở nhà), kết hợp học

tập cá nhân và học tập hợp tác với các hình thức khác nhau (cặp, nhóm, lớp). HS đã
được làm quen với hình thức học tập theo nhóm ngay từ lớp 6 trong các giờ học vật lý.
GV cần tiếp tục rèn luyện các kỹ năng làm việc tập thể mà HS đã có trong các giờ học
trên lớp và cả trong tự học ở nhà.

Trang 14


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

* Quá trình tổ chức cho HS làm việc theo nhóm thường gồm các giai đoạn sau :
 Làm việc chung toàn lớp : chia nhóm, xác định và giao nhiệm vụ cho các
nhóm, hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
 Làm việc theo nhóm : thảo luận nhiệm vụ được giao, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng cá nhân trong nhóm, từng cá nhân làm việc theo sự phân công,
rồi toàn nhóm trao đổi, cử đại diện trình bày kết quả hoàn thành nhiệm vụ
chung của nhóm.
 Trong giai đoạn học sinh hoạt động : giáo viên theo dõi, giúp đỡ HS khi có
khó khăn và có thể sử dụng phiếu học tập phát cho mỗi nhóm học sinh.
 Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp : các nhóm báo cáo kết quả, GV chỉ đạo
việc thảo luận chung ở toàn lớp và tổng kết, khái quát hóa các kết quả để đi
tới kết luận chung.
Trong dạy học vật lý lớp 12, GV có thể tổ chức cho HS làm việc theo nhóm
khi nghiên cứu nhiều nội dung kiến thức.
c) Dạy học sinh phương pháp tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học
Mục tiêu dạy học không phải chỉ ở những kết quả học tập cụ thể, ở những kiến

thức, kỹ năng cần hình thành, mà điều quan trọng hơn là ở bản thân việc học, ở khả
năng tự tổ chức và thực hiện quá trình học tập một cách có hiệu quả của HS. Mục tiêu
dạy học sinh theo phương pháp tự học chỉ có thể đạt được khi bản thân HS chủ động,
tích cực, tự lực hoạt động và chỉ đạt được sau một quá trình rèn luyện của HS.
Trong một loạt công việc cần thực hiện trong quá trình học tập (phát hiện vấn đề,
đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện, thực hiện giải pháp đã đề xuất, xử lí
kết quả thực hiện giải pháp, khái quát hóa rút ra kết luận mới và vận dụng kiến thức),
GV cần tính toán xem với thời gian cho phép trên lớp, trình độ HS trong lớp thì việc gì
được giao cho HS tự làm (tự làm ngay trên lớp hay ở nhà), việc gì cần có sự trợ giúp
của GV, còn việc gì GV phải cung cấp thêm thông tin để HS có thể hoàn thành.
Tự học không có nghĩa là không cần sự trợ giúp của GV khi HS gặp khó khăn,
không có sự trao đổi tranh luận của HS với nhau. Sự giúp đỡ của GV có thể là chia
nhiệm vụ nhận thức thành những nhiệm vụ bộ phận vừa sức HS, đưa ra những nhận
xét theo kiểu phản biện, nêu những câu hỏi định hướng quá trình làm việc của HS hoặc
hướng dẫn HS xây dựng cơ sở định hướng khái quát các hoạt động khi làm việc với
nguồn thông tin cụ thể (làm việc với văn bản, đồ thị, bảng giá trị của đại lượng vật lý,
thí nghiệm vật lý…), cơ sở định hướng khái quát của quá trình xây dựng các loại kiến
thức vật lý khác nhau (khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lý ; khái
niệm về đại lượng vật lý ; định luật, qui tắc và nguyên lí cơ bản ; thuyết ; ứng dụng kĩ
thuật của vật lý), cơ sở định hướng của việc giải một loại bài tập nào đó…

Trang 15


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân


Trong dạy học vật lý lớp 12, ngoài việc tổ chức cho HS tự lực làm việc với các
thí nghiệm vật lý, GV cần lựa chọn một số nội dung kiến thức lí thuyết mới thích hợp
trong sách giáo khoa để giao cho HS tự nghiên cứu ngay trên lớp hoặc ở nhà, như :
thiết lập phương trình chuyển động của con lắc đơn, con lắc lò xo… HS được giao
nhiệm vụ tự học những nội dung kiến thức trên với mức độ yêu cầu tăng dần, từ việc
đọc một mục trong sách giáo khoa để trả lời câu hỏi cho trước ; đọc, phân ý, tìm những
ý chính của một mục đến việc đọc, tóm tắt nội dung của cả một bài học trong sách giáo
khoa và trình bày trước toàn lớp theo cách hiểu của mình.
d) Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Có thể hiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề (PHVGQVĐ) dưới dạng
chung nhất là toàn bộ các hành động như tổ chức các tình huống có vấn đề (THCVĐ),
biểu đạt VĐ, giúp đỡ những điều cần thiết để HS GQVĐ, kiểm tra cách giải quyết đó
và cuối cùng chỉ đạo quá trình hệ thống hóa, củng cố kiến thức thu nhận được
(V.Ôkôn).
* Kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề gồm các giai đoạn sau :
Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu : GV giao cho HS một nhiệm vụ. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, HS gặp khó khăn, nảy sinh nhu cầu về một cái còn
chưa biết, về một cách giải quyết không có sẵn nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây
dựng được. Nhu cầu đó được diễn đạt thành một vấn đề - bài toán cần giải quyết.
Giải quyết vấn đề (đề xuất giải pháp và thực hiện giải pháp) : HS đề xuất giải
pháp (khảo sát) lí thuyết hoặc giải pháp (khảo sát) thực nghiệm để giải quyết vấn
đề đặt ra, rồi thực hiện giải pháp đã đề xuất để rút ra kết luận về cái cần tìm.
Kiểm tra, vận dụng kết quả : xem xét khả năng chấp nhận được của các kết quả
tìm được trên cơ sở vận dụng chúng để giải thích, tiên đoán các sự kiện và xem
xét sự phù hợp của lí thuyết và thực nghiệm. Trong quá trình vận dụng, nhiều khi
đi tới phạm vi áp dụng của các kiến thức đã thu được và lại làm nảy sinh vấn đề
cần nghiên cứu tiếp.
1.3. ĐỔI MỚI VIỆC THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
1.3.1. Các yêu cầu đối với việc soạn giáo án
Trước đây, soạn giáo án ta chú trọng thiết kế các hoạt động của giáo viên.Theo

công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay thì dạy học phải lấy học sinh làm trung tâm. Việc
chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của GV sang thiết kế các hoạt động của HS
là yêu cầu nổi bật đối với công việc soạn giáo án của người GV.
Khi soạn giáo án, GV phải suy nghĩ trả lời các câu hỏi sau :
 Trong bài học học sinh sẽ lĩnh hội được những kiến thức, kĩ năng nào ?
Mức độ đến đâu ?

Trang 16


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

 Sự chiếm lĩnh những kiến thức, kĩ năng của HS sẽ diễn ra theo con
đường nào ?
 HS cần huy động những kiến thức, kĩ năng nào đã có ?
 Những hoạt động đó của học sinh diễn ra dưới hình thức làm việc cá
nhân hay làm việc theo nhóm?
 GV phải chỉ đạo như thế nào để đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được
những kiến thức, kĩ năng đó một cách chính xác, sâu sắc và đạt được
hiệu quả giáo dục ?
 Hành vi ở đầu ra mà HS cần thể hiện được sau khi học là gì ?
1.3.2. Quy trình soạn thảo một giáo án
Bước 1 : Lượng hóa mục tiêu kiến thức và kỹ năng của bài học.
Bước 2 : Chia bài học thành những đơn vị kiến thức.
Bước 3 : Hoạch định các hoạt động của học sinh ứng với từng đơn vị kiến thức.
Bước 4 : Tìm những hình thức học tập phù hợp với từng đơn vị kiến thức.

Bước 5 : Hoạch định các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ học sinh ứng với từng hoạt
động. Dự kiến những tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lý.
Bước 6 : Xác định thời gian cho mỗi hoạt động.
Bước 7 : Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị cần thiết hỗ trợ cho tiết học.
1.3.3. Một số kế hoạch bài dạy
a) Một số hình thức trình bày khoa học bài học
Viết hệ thống các hoạt động theo thứ tự từ trên xuống dưới.
Viết hệ thống các hoạt động theo 2 cột : hoạt động của GV và hoạt
động của HS.
Viết 3 cột : hoạt động của GV ; hoạt động của HS ; nội dung ghi bảng,
hoặc tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
Viết 4 cột : hoạt động của GV ; hoạt động của HS ; nội dung ghi bảng ;
tiêu đề nội dung chính và thời gian thực hiện.
b) Một số hoạt động học tập phổ biến trong một tiết học
Căn cứ theo những định hướng đổi mới diễn biến của hoạt động dạy học cụ thể
như sau :
GV tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ học tập cho HS) : HS hăng hái đảm
nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh thêm các vấn đề cần tìm tòi giải
quyết. Dưới sự chỉ đạo của GV, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù
hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.

Trang 17


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân


HS tự chủ, tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định hướng,
giúp đỡ của GV, hoạt động học của HS diễn ra theo một tiến trình hợp lí,
phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
GV chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của HS ; bổ sung, tổng kết, khái quát hóa,
kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy học các nội dung cụ thể đã
xác định.
Sau đây là một số hoạt động phổ biến trong một tiết dạy :
 Hoạt động 1 : Kiểm tra kiến thức cũ :
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV
- Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.

- Tái hiện kiến thức, trả lời câu hỏi
của GV

- Gợi ý cách trả lời, nhận xét đánh giá

- Nhận xét câu trả lời của bạn.
 Hoạt động 2 : Tiếp nhận nhiệm vụ học tập:
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.


- Trao nhiệm vụ học tập.

 Hoạt động 3 : Thu nhập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát
biểu.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.
- Yêu cầu học sinh hoạt động.

- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề
- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần
trong SGK.
tìm.
- Tìm hiểu bảng số liệu.
- Giảng sơ lược nếu cần thiết.
- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc
trong thí nghiệm.
- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Làm thí nghiệm biểu diễn.
- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

 Hoạt động 4 : Xử lí thông tin
Hoạt động của HS
- Tìm hiểu các thông tin liên quan.
- Lập bảng, vẽ đồ thị… nhận xét về

tính quy luật của hiện tượng.

Hoạt động của GV
- Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.
- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị

Trang 18


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

- Trả lời câu hỏi của GV.

và rút ra nhận xét, kết luận.

- Thảo luận với bạn bè.
- Rút ra nhận xét hay kết luận từ
những thông tin thu được.

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.
- Tổ chức hợp thức hóa kết luận.
- Hợp thức về thời gian.Thảo luận nhóm
hoặc làm việc cá nhân.
- Thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân


 Hoạt động 5 : Truyền đạt thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Giải thích các vấn đề.

- Gợi ý hệ thống câu hỏi, cách trình bày
- Trình bày ý kiến, nhận xét, kết vấn đề.
luận.
- Gợi ý nhận xét, kết luận bằng lời hoặc
hình vẽ.
- Báo cáo kết quả.
- Hướng dẫn mẫu báo cáo Trả lời câu hỏi.
 Hoạt động 6 : Củng cố bài giảng
Hoạt động của HS
- Trả lời câu hỏi trắc nhiệm.
- Vận dụng vào thực tiễn.

Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, tổ chức cho HS làm việc cá
nhân hoặc theo nhóm.

- Ghi chép những kết luận cơ bản.

- Hướng dẫn trả lời.

- Giải bài tập.

- Ra bài tập vận dụng.

- Đánh giá, nhận xét giờ dạy.

 Hoạt động 7 : Hướng dẫn học tập ở nhà
Hoạt động của GV
- Nêu câu hỏi, bài tập về nhà.
- Dặn dò, yêu cầu HS chuẩn bị bài
sau.

Hoạt động của HS
- Ghi câu hỏi, bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị về sau.

c) Cấu trúc của GA soạn theo các hoạt động học tập
Tên bài:………………………………………………………..
Tiết:………..theo phân phối chương trình
A. Mục tiêu (chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ)
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ

Trang 19


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

B. Chuẩn bị (thiết bị dạy học, phiếu học tập, các phương tiện dạy học…)

1. Giaó viên
2. Học sinh
3. Gợi ý ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại
C. Tổ chức các hoạt động học tập.
 Hoạt động 1 (… phút) : Kiểm tra bài cũ (nếu cần)
 Hoạt động 2 (… phút) : Đơn vị, kiến thức kỹ năng 1
 Hoạt động 3 (… phút) : Đơn vị, kiến thức kỹ năng 2
 Hoạt động i (… phút) : Đơn vị, kiến thức kỹ năng k
 Hoạt động n – 1 (… phút) : Vận dụng, củng cố
 Hoạt động n (…phút) : Hướng dẫn về nhà.
D. Rút kinh nghiệm: Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong.
1.4. ĐỔI MỚI VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1.4.1. Quan niệm cơ bản về đánh giá
Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học,
điều chỉnh quá trình dạy và học ; là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp
phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
Đánh giá là một quá trình đánh giá từng nội dung, từng bài học, từng hoạt
động giáo dục, từng môn học và đánh giá toàn diện theo mục tiêu giáo dục. Đánh
giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá
trình. Đảm bảo phải đánh giá chính xác, khách quan, công bằng, minh bạch ; phối
hợp hợp lí và hiệu quả các hình thức kiểm tra vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm để đạt
được các yêu cầu, tiêu chí kiểm tra, đánh giá ; khắc phục tình trạng kiểm tra, đánh
giá tạo cho HS thói quen học đối phó, học tủ, học lệch, học không “tư duy”.
Nội dung đánh giá phải đổi mới theo hướng phát triển mọi năng lực của học sinh
theo mục tiêu giáo dục.
Sử dụng phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, kết hợp giữa trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Cần xác định phương thức đánh giá phù hợp với nội dung, kỹ năng cần rèn luyện
của bài học và tình hình thực tế. Cần sử dụng linh hoạt các hình thức đánh giá.
Tăng cường ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá góp phần tiết kiệm thời

gian đảm bảo chính xác.
Quá trình đánh giá được diễn ra theo một trình tự hoạch định trước đảm bảo tính
giáo dục, tính khoa học và lôgic về nội dung.

Trang 20


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

1.4.2. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
a) Đổi mới về mục tiêu kiểm tra
Việc kiểm tra phải đồng thời thực hiện hai mục tiêu của đánh giá : vừa
cung cấp thông tin phản hồi về quá trình dạy học, vừa là cơ chế điều khiển
hữu hiệu qua trình này.
Do mục tiêu giáo dục có những đổi mới so với mục tiêu giáo dục trước đây
nên việc kiểm tra cũng phải có những mục tiêu mới về nội dung và hình
thức nhằm đáp ứng những yêu cầu đổi mới mục tiêu dạy học. Việc kiểm tra
kết quả học tập của HS phải góp phần thực hiện những yêu cầu cơ bản sau :
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Đảm bảo tính hệ thống và toàn diện.
- Đảm bảo tính khách quan : Bài kiểm tra phải được đánh gia một cách
khách quan, chính xác kết quả học tập của HS đối chiếuvới các mục
tiêu được xác định trong chương trình, không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của người đánh giá.
- Đảm bảo tính công khai : Trong hướng dẫn HS chuẩn bị kiến thức,
công bố kết quả kiến thức.

- Đảm bảo tính khả thi : Các đề kiểm tra vừa phải đảm bảo thể hiện được
mục tiêu chung của giáo dục, vừa phải lưu ý tới các điều kiện cụ thể
(trình độ GV, HS, cơ sở vật chất phụ vụ cho việc dạy học) của địa
phương, của trường, của lớp.
b) Đổi mới nội dung kiểm tra
Về nội dung các đề kiểm tra cần đạt các yêu cầu cơ bản sau :
Đánh giá được một cách toàn vẹn các mục tiêu.
Đặt trọng tâm vào những yêu cầu mới : Nội dung liên quan nhiều đến ứng
dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tế, đánh giá cao khả năng sáng tạo của
HS trong việc vận dụng kiến thức, kỹ năng vào những tình huống của cuộc
sống thực.
Chú ý tới tính đặc thù của môn học : đưa nội dung thực hành vào bài kiểm
tra Vật lý ; các mức độ thực hiện :
- Học sinh làm một bài thí nghiệm thực hành trọn vẹn : lắp đặt thiết bị,
đo đạc xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Học sinh vẽ sơ đồ lắp ráp thiết bị, mô tả quá trình làm thí nghiệm, xử lý
kết quả.
- Đưa các câu hỏi thực hành vào bài kiểm tra, thi tốt nghiệp.

Trang 21


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

c) Đổi mới về hình thức kiểm tra
Đa dạng hóa loại hình : cần phối hợp một cách hợp lý các loại hình kiểm tra

Trắc nghiệm khách quan + Trắc nghiệm tự luận.
Kiểm tra lý thuyết + Kiểm tra thực hành.
Kiểm tra vấn đáp + Kiểm tra viết.
1.4.3. Quy trình thiết kế đề kiểm tra đánh giá
Xác định mục đích yêu cầu của đề kiểm tra.
Xác định mục tiêu dạy học.
Thiết lập ma trận hai chiều.
* Thiết lập một ma trận hai chiều :
 Một chiều là nội dung cần đánh giá.
 Một chiều là các mức độ nhận thức của học sinh.
* Các bước tiến hành thiết kế ma trận đề kiểm tra :
 Xác định số lượng câu hỏi, bài tập sẽ đưa ra trong đề kiểm tra
 Xác định số lượng câu hỏi, bài tập của mỗi loại hình đưa vào đề kiểm
tra : câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
 Thiết lập ma trận với đầy đủ số liệu, thông tin đã định.
Thiết kế câu hỏi, bài tập theo ma trận.
Thiết kế đáp án, biểu điểm.
1.4.4. Yêu cầu về mức độ nhận thức khi ra đề
Việc ra đề dựa trên cơ sở phát triển năng lực tư duy cho HS theo 6 mức độ
nhận thức của Bloom (biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá).
Tùy theo tính chất yêu cầu của mỗi kì thi để định ra tỉ lệ kiến thức phù hợp
với từng mức độ nhận thức nhưng phải đầy đủ các mức độ khác nhau.
Đề kiểm tra phải có độ khó phù hợp với thời gian làm bài. Đề kiểm tra phải
đo lường được mức độ nhận thức của học sinh.
Nội dung đề kiểm tra phải rộng bao quát chương trình học.
1.4.5. Những điều cần lưu ý khi thiết kế đề kiểm tra
 Nội dung phải bám sát mục tiêu dạy học.
 Phải đảm bảo đánh giá đúng kết quả môn học.
 Hình thức thi, kiểm tra phải phù hợp.
 Nội dung và hình thức thi, kiểm tra phải đảm bảo việc phân loại trình độ HS.

 Việc tổ chức phải đảm bảo đầy đủ những điều kiện.
 Việc đánh giá phải thông qua đáp án, thang điểm chi tiết, rõ ràng.

Trang 22


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

CHƯƠNG II. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI GỢI MỞ PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
2.1. PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI GỢI MỞ
Phương pháp đàm thoại hay còn gọi là phương pháp vấn đáp, trong đó GV đặt ra
những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và cả GV, qua đó HS lĩnh
hội đuợc nội dung bài học.
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt 3 hình thức vấn đáp
sau :
Vấn đáp tái hiện : GV đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức
đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Đó là hình thức được
dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến thức đã học với kiến thức sắp học hoặc
khi cần củng cố kiến thức vừa mới học.
Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một vấn đề nào
đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS
dễ hiểu, dễ nhớ. Hình thức này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các
phương tiện nghe nhìn.
Vấn đáp gợi mở (hay còn gọi là vấn đáp tìm tòi) : GV dùng một hệ thống câu
hỏi được sắp xếp hợp lý để dẫn dắt HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự

vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu
biết.
Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng cả 3 hình thức, tuy nhiên cần
khuyến khích GV sử dụng hình thức vấn đáp tìm tòi. Ở đây tôi chỉ tìm hiểu về vấn đáp
gợi mở.
2.1.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở
Đàm thoại có nghĩa là hỏi đáp… Song nếu trong dạy học, các câu hỏi đáp lẻ tẻ
không có ý đồ nối tiếp nội dung bài giảng, nối tiếp các hoạt động của thầy và trò, xa
hơn nữa, không có ý đồ phát triển tư duy, trí tuệ học sinh thì không phải phương pháp
đàm thoại. Khi dùng phương pháp đàm thoại cần đặt ra một hệ thống câu hỏi để thầy
và trò cùng làm việc, vừa mang tính nhất quán ( câu hỏi trước sẽ là cơ sở để trả lời cho
câu hỏi sau, sao cho các câu trả lời đúng của HS, đặc biệt là HS trả lời cuối cùng sẽ
đưa đến một nội dung nào đó trong bài học, thay vì thầy phải giảng nội dung đó), vừa
mang tính cấu trúc của hệ thống câu hỏi (gợi mở) với ý đồ tập cho HS tư duy một vấn
đề khoa học.
Vậy phương pháp đàm thoại gợi mở là hỏi - đáp gợi mở được sử dụng khi giảng
bài mới cho học sinh. Ở phương pháp này, giáo viên đặt ra một hệ thống câu hỏi có
tính chất gợi mở dần để dẫn dắt học sinh trả lời hay trao đổi với GV hoặc tranh luận
giữa các thành viên trong lớp với nhau để tiếp thu kiến thức mới.

Trang 23


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

Trong đàm thoại gợi mở, GV luôn đóng vai trò chỉ đạo, điều khiển hoạt động của

học sinh. Hệ thống câu hỏi của GV giữ vai trò chỉ đạo định hướng hoạt động nhận
thức của học sinh. Trật tự logic của câu hỏi góp phần hướng dẫn học sinh từng bước
phát hiện ra bản chất sự vật, quy luật của hiện tượng và quá trình vật lí.
2.1.2. Các kiểu phương pháp đàm thoại gợi mở
a) Đàm thoại gợi mở khai thác kiến thức mới (kiến thức thông báo)
Trước tiên, đưa ra vấn đề mới cần tìm hiểu. Tiếp đó đặt ra hệ thống câu hỏi dẫn
dắt dần để học sinh trả lời, sau khi hoàn thành các hệ thống câu hỏi các em tiếp thu và
hiểu nội dung vấn đề.
b) Đàm thoại gợi mở để phát triển tư duy học sinh
Thông thường trong một bài có đoạn vận dụng giải thích, trao đổi về việc thiết
lập một thí nghiệm…có thể đặt một câu hỏi để học sinh tự suy nghĩ, phát huy sáng tạo
trong tư duy, rèn luyện các thao tác tư duy của mình.
c) Đàm thoại để chuyển tiếp
Giáo viên đặt ra câu hỏi dẫn dắt từ từ cho HS trả lời để chuyển tiếp từ mục này
sang mục khác trong bài.
2.1.3. Quy trình thực hiện
Đàm thoại gợi mở có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức, chẳng hạn như
GV đặt câu hỏi, gợi mở HS trả lời và kết quả là cùng chung một câu hỏi nhưng nhận
được nhiều câu trả lời (đáp số) khác nhau. Khi vận dụng phương pháp này người GV
nên biết cách tạo ra các câu hỏi “mồi” như : Em nào có ý kiến khác ?, Em nào muốn bổ
sung ?... nên để người học trong trạng thái có nhu cầu tìm tòi kiến thức. Nếu GV vận
dụng tốt phương pháp này sẽ giúp cho học sinh cảm nhận và ý thức được rõ rệt kết quả
học tập và sự tiến bộ của bản thân, là điều kiện để học sinh tự hình thành kỹ năng, óc
phê phán và thái độ trách nhiệm đối với học tập.
Giáo viên thường tổ chức hoạt động của HS trong phương pháp đàm thoại theo
các bước sau :
Thứ nhất, GV đưa ra câu hỏi. Trước khi đưa ra câu hỏi, GV cần phải định hướng
vào nội dung bài giảng để giúp HS định hình được vấn đề để suy nghĩ và đưa ra câu trả
lời. Câu hỏi phải phù hợp với nội dung mà GV vừa định hướng, mức độ khó của câu
hỏi thì tùy vào đối tượng người học và nên đưa ra những câu hỏi mở để HS có điều

kiện trao đổi, tranh luận với nhau. Việc GV đưa ra câu hỏi như thế nào là bước quan
trọng đánh giá mức độ thành công của phương pháp (vì nếu câu hỏi quá đơn giản, câu
hỏi đóng thì cuộc trao đổi sẽ ít sôi nổi và nhanh chóng kết thúc).
Thứ hai, để thời gian cho HS suy nghĩ và trả lời. Sau khi câu hỏi được đưa ra, GV
phải dành thời gian nhất định cho học sinh suy nghĩ, thời gian dài hay ngắn là tùy vào
mức độ câu hỏi. Khi thời gian suy nghĩ đã kết thúc, nếu không có ý kiến nào được đưa
Trang 24


Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học

GVHD: ThS. GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Nguyễn Thị Sơn Ân

ra thì GV nên có những câu nói khích lệ lòng nhiệt tình và hăng hái của HS hoặc có
thể gọi đích danh một HS trả lời.
Thứ ba, bình luận, trao đổi về các câu trả lời (giữa các HS hoặc là GV thực hiện).
Sau khi học sinh đưa ra ý kiến, dù đúng dù sai thì mỗi câu trả lời đều là những ý kiến
đóng góp quan trọng nên người GV phải có lời cảm ơn, động viên đối với họ. Nhiệm
vụ của người GV lúc này là có thể bình luận trực tiếp về ý kiến của HS hoặc mời HS
khác nhận xét về câu trả lời vừa rồi. Trong phương pháp hỏi đáp, đây là bước làm sôi
nổi không khí của lớp học. Do vậy, GV cần phải khuyến khích sự tham gia nhiệt tình
của nhiều HS trong lớp. Tuy nhiên, khi HS đưa ra những câu trả lời sai thì GV phải
sửa lại, định hướng lại cho HS một cách khéo léo để tránh sự e ngại của HS khi trả lời
các câu hỏi trên lớp.
Thứ tư, GV đánh giá, đưa ra kết luận. Để việc trao đổi đạt được mục tiêu thì việc
GV phải tổng hợp, đánh giá được ý kiến trả lời là bước không thể thiếu. Giáo viên phải
đưa ra được những kết luận, những câu trả lời tổng kết cho câu hỏi, việc này có thể
thực hiện bằng việc vừa nói, vừa ghi những câu trả lời chính lên bảng để HS tiện theo

dõi và nắm bắt được nội dung của câu hỏi.
2.1.4. Ưu điểm, nhược điểm và cách khắc phục
a) Ưu điểm
Kích thích tính tích cực, độc lập sáng tạo và hứng thú nhận thức trong học tập
của HS.
Bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt những vấn đề học tập bằng lời.
Giúp GV thu thập thông tin từ phía HS để kịp thời điều chỉnh hoạt động DH.
Tạo không khí học tập sôi nổi trong giờ học.
b) Nhược điểm
Nếu người GV chưa có nghệ thuật tổ chức, điều khiển PPĐT thì mang một số hạn
chế sau :
Dễ làm mất thời gian, ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch bài học.
Có thể biến đàm thoại thành cuộc tranh luận giữa GV và học sinh, giữa các
thành viên của lớp với nhau.
c) Cách khắc phục
Muốn nâng cao hiệu quả của phương pháp này GV cần đầu tư nâng cao chất
lượng của các câu hỏi. Giảm bớt các câu hỏi có yêu cầu thấp về mặt nhận thức (chỉ đòi
hỏi tái hiện lại kiến thức), tăng dần câu hỏi có yêu cầu cao về mặt nhận thức (câu hỏi
có sự thông hiểu và sáng tạo trong vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi, cũng như đòi
hỏi cả sự phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa,… kiến thức).

Trang 25


×