Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý THIẾT kế GIÁO án điện tử vật lí 10 NÂNG CAO sử DỤNG PHẦN mềm LECTURE MAKER TRẦN THỊ TRÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.19 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VẬT LÍ 10
NÂNG CAO SỬ DỤNG PHẦN MỀM
LECTURE MAKER

GV hướng dẫn
VƯƠNG TẤN SĨ
GV phản biện
DƯƠNG BÍCH THẢO
PHẠM PHÚ CƯỜNG

Sinh viên thực hiện
TRẦN THỊ TRÚC
MSSV: 1090322
Lớp: SP Vật lý – Công nghệ K35

Cần Thơ, 05/ 2013


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker


Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban chủ nhiệm khoa Sư Phạm,


Bộ môn vật lí trường Đại học Cần Thơ và các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy và giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập ở trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy Vương Tấn Sĩ, người đã tận tình hướng
dẫn, động viên em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với gia đình, bạn bè và
những người thân yêu đã động viên giúp đỡ để em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện tuy đã cố gắng để hoàn thành tốt đề tài nhưng do
kiến thức và thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp chân tình của quý thầy cô cùng bạn bè để đề tài em
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn tất cả mọi người!
Cần Thơ, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Thị Trúc


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.........................................................................2
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .......2

1. PHƯƠNG PHÁP..........................................................................................2
2. PHƯƠNG TIỆN...........................................................................................2
IV. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI............................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG............................................................................................4
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG XUNG QUANH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI...................................................................................................................4
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC....................................................................................................................4
2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
TRƯỜNG HỌC .................................................................................................4
3. THỰC TRẠNG XUNG QUANH VẤN ĐỀ THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN
TỬ.......................................................................................................................5
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU LÍ THUYẾT ........................................................6
1. GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ 10 NÂNG CAO .....................6
2. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ.............................................................................6
2.1. Hoạt động nhận thức vật lí.........................................................................6
2.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh .........................................7
2.3. Dạy học vật lí theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh .8
3. ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ .....................................11
3.1 Ứng dụng kỹ thuật không gian ảo để thiết kế thí nghiệm và mô hình ảo. ..12
3.2. Xây dựng bài giảng điện tử (BGĐT)........................................................14
3.3. Ứng dụng kỹ thuật ghép nối cho các bài thí nghiệm vật lí........................14
3.4. Sử dụng phần mềm phân tích băng Video................................................15
3.5. Tự động hoá thi và kiểm tra. ....................................................................15
3.6. Dịch vụ mạng và ứng dụng......................................................................16
4. GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ (GAĐT)......................................................................16
4.1. Khái niệm GAĐT...................................................................................16
4.2. Ý nghĩa của việc sử dụng GAĐT ............................................................. 18


GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Thị Trúc


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

4.3. Các tiêu chí đánh giá GAĐT....................................................................18
4.4. Quy trình thiết kế GAĐT.........................................................................19
4.5. Một số điểm cần lưu ý khi thiết kế GAĐT ...............................................21
4.6. Những ưu điểm và nhược điểm của việc giảng dạy bằng GAĐT..............21
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM LECTURE MAKER....................23
1. PHẦN MỀM LECTURE MAKER ............................................................. 23
2. CÀI ĐẶT VÀ CẬP NHẬT LECTURE MAKER .......................................23
2.1. Yêu cầu hệ thống.....................................................................................23
2.2. Cài đặt.....................................................................................................23
2.3. Kiểm tra phiên bản ..................................................................................25
2.4. Gỡ chương trình cài đặt Lecture Maker (Đối với Windows 2007) ..........26
3. LÀM VIỆC VỚI LECTURE MAKER .......................................................27
3.1 Giao diện..................................................................................................27
3.2. Các menu ................................................................................................ 27
3.3. Tinh chỉnh thanh menu ............................................................................32
4. MỘT SỐ THAO TÁC TRÊN LECTURE MAKER ..................................33
4.1. Thao tác cơ bản .......................................................................................33
4.2. Thao tác với slide ....................................................................................35
4.3. Chèn các đối tượng vào slide...................................................................39
5. QUI TRÌNH SOẠN GIÁO ÁN ....................................................................50
5.1 Phân tích các nội dung của bài giảng ........................................................50

5.2 Thiết kế bài giảng sử dụng slide Master....................................................50
6. KẾT XUẤT BÀI GIẢNG.............................................................................55
6.1. Kết xuất bài giảng ra định dạng web........................................................55
6.2. Kết xuất ra định dạng SCO ......................................................................56
6.3. Kết xuất ra gói SCORM ..........................................................................56
6.4. Kết xuất ra file chạy .exe .........................................................................58
CHƯƠNG IV. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10
NÂNG CAO .........................................................................................................60
1. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 1O
NÂNG CAO. ....................................................................................................60
1.1 Cấu trúc chương trình vật lí 10 nâng cao ..................................................60
1.2 Nội dung chương trình Vật lí 10 nâng cao ................................................60

GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Thị Trúc


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

2. THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10 NÂNG
CAO..................................................................................................................63
2.1 Giáo án điện tử bài định luật III Niu-tơn - Chương 2 - Vật lí 10 nâng cao.63
2.2 Giáo án điện tử bài Momen của lực. Điều kiện cân bằng của một vật rắn có
trục quay cố định – Chương 3 – Vật lí 10 nâng cao ........................................69
2.4 Giáo án bài Định luật Bôi-lơ-ma-ri-ốt - Chương 6 – Vật Lí 10 nâng cao...82
C. PHẦN KẾT LUẬN .........................................................................................87
I. NHẬN ĐỊNH CHUNG .................................................................................87

II. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 87
III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI.....................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................88

GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Thị Trúc


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Bài giảng điện tử

BGĐT

Công nghệ thông tin

CNTT

Công nghệ thông tin và truyền thông

ICT

Dạy học

DH


Dạy học vật lí

DHVL

Giáo án điện tử

GAĐT

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Lí luận dạy học

LLDH

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương tiện dạy học

PTDH

Phương pháp giảng dạy


QTDH

Quá trình dạy học

PPDH

Sách giáo khoa

SGK

Sách giáo viên

SGV

Thí nghiệm

TN

Trung học phổ thông

THPT

Trung học cơ sở

THCS

GVHD: Vương Tấn Sĩ

SVTH: Trần Thị Trúc



Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication
Technology – ICT) là một thành tựu lớn của cuộc CMKH-KT hiện nay. Nó thâm
nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ
trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Trong giáo
dục – đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội
và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết và
thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế giới
UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của
thế kỷ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu
thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT ”. Như vậy, ICT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo
dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp DH (PPDH), đang tạo ra
những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này
mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới:
- Học mọi lúc (any time)
- Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Trong Nghị
quyết Trung ương II, khoá VIII Đảng và Nhà nước ta khẳng định, phải “đổi mới
phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên

tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho HS,...
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2010” của Bộ Giáo
dục – Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo dục dựa
trên CNTT, vì “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong quản lý
hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy
cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”
Do đó trong hệ thống trường học hiện nay đều trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ
trợ cho việc dạy học bằng CNTT. Đa số các trường học đều có ít nhất một phòng
dạy học bằng CNTT với hệ thống máy tính được nối mạng và một số thiết bị máy
chiếu, máy ghi âm, máy ghi hình,….
Trong công nghệ phần mềm cũng đã tạo ra được một số phần mềm hỗ trợ cho
việc đổi mới phương pháp dạy học như: bộ Office, Cabri, Crocodile,
SketchPad/geomaster
SketchPad,
Maple/Mathematic,
ChemWin,
LessonEditor/Violet,… và các phần mềm đóng gói, tiện ích khác.
Nhưng ở đây ta thấy biện pháp thay đổi phương pháp học tập hiệu quả nhất là
đưa học sinh vào tư thế chủ động, để các em tự động tư duy, tìm kiếm tư liệu học
tập.
SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
1


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker


Hơn thế nữa môn vật lí là môn trong những môn học có nhiều thí nghiệm khó,
dụng cụ thí nghiệm còn hạn chế nên đòi hỏi phải có một phần mềm dạy học đảm
bảo được những yêu câu trên.
Với những lí do trên tôi đã chọn đề tài: “THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
VẬT LÍ 10 NÂNG CAO SỬ DỤNG PHẦN MỀM LECTURE MAKER”, đề tài này
không những đã đáp ứng được yêu cầu của ngành giáo dục là ứng dụng CNTT
trong dạy học mà còn thay đổi mạnh mẽ phương pháp học tập của học sinh.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Ứng dụng phần mềm Lecture Maker vào thiết kế giáo án vật lí 10 nâng cao.
- Tạo sự hứng thú, giúp cho việc dạy và học vật lí hiệu quả hơn.
- Phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.
- Là nguồn tư liệu bổ ích cho giáo viên và học sinh.

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. PHƯƠNG PHÁP
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa.
- Tìm hiểu và nghiên cứu các phần mềm thiết kế giáo án điện tử Lecture Maker 2.0,
chương trình cắt hình, quay phim SnagIt 10, phần mềm Windows Movie Maker 2.6.
- Nghiên cứu, tìm kiếm những hình ảnh, thí nghiệm, thông tin có liên quan đến đề
tài.
2. PHƯƠNG TIỆN
- Sách giáo khoa (SGK) vật lí 10 nâng cao.
- Sách giáo viên (SGV) vật lí 10 nâng cao.
- Máy vi tính.
- Máy quay phim.
- Các đĩa CD cài đặt phần mềm.
- Mạng Internet.
- Các tài liệu có liên quan.

IV. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tìm hiểu nghiên cứu SGK cũng như tìm kiếm các tài liệu phần mềm
hỗ trợ.
- Đọc và phân tích SGK vật lí 10 nâng cao, SGV vật lí 10 nâng cao.
- Vẽ và xử lý các hình ảnh trong SGK cũng như các hình ảnh có liên quan.
- Tìm các mô phỏng vật lí.
-Nghiên cứu các phần mềm hỗ trợ:
SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
2


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

+ Chương trình soạn giáo án điện tử Lecture Maker.
+ Chương trình xử lý hình ảnh.
+ Phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Office 2003.
Giai đoạn 2: Viết luận văn và viết bài báo cáo
- Tiến hành thiết kế giáo án điện tử.
- Soạn Powerpoint bài báo cáo.
Giai đoạn 3: Báo cáo luận văn.

SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
3



Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG XUNG QUANH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY
HỌC
Thực tế đã chứng minh được rằng, trong tất cả mọi lĩnh vực khác có ứng dụng
công nghệ thông tin hiệu quả của công việc tăng lên rõ rệt. Còn trong lĩnh vực
nghiên cứu, học tập, dạy học để tạo ra những con người làm chủ những công nghệ
cao đó thì sao?
Với tốc độ phát triển đến chóng mặt của công nghệ và kỹ thuật cao, lượng kiến
thức của nhân loại thì vô hạn mà thời gian của con người thì có hạn. Vì vậy với việc
ứng dụng tốt công nghệ thông tin sẽ giúp con người nhanh chóng bổ sung thêm kiến
thức và giải quyết được vấn đề của chính bản thân.
Với công nghệ thông tin giúp cho người dạy có thể nâng cao kiến thức trong
giảng dạy.
Có thể tìm kiếm thông tin trên mạng Internet để làm phong phú cho bài giảng.
Có thể minh họa các ví dụ, hình ảnh, âm thanh làm sống động bài học gây hứng
thú học tập cho HS.
2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG TRƯỜNG
HỌC
Hiện nay bộ môn tin học đã được đưa vào học chính thức ở các trường phổ
thông. Các GV tin học là những người tiếp cận với máy móc và môi trường làm
việc này đầu tiên. Nhưng hiện nay tại một số trường với số lượng máy chưa đủ cho
một lớp học.

Nhiều GV chưa biết sử dụng máy vi tính, ứng dụng các thiết bị công nghệ
thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy của mình. Trên thực tế, máy vi tính đã được
trang bị ở nhiều trường, các phần mềm dạy học được giới thiệu nhiều nhưng nhiều
GV không hiểu được tính năng tác dụng cũng như cách sử dụng chúng. Một số GV
bộ môn được đi tập huấn các phần mềm hỗ trợ dạy học thì biết cách sử dụng còn
những GV khác thì sao? Tự nghiên cứu để biết cách sử dụng một phần mềm thì mất
nhiều thời gian.
Các GV ngại sử dụng, nghĩ rằng sẽ tốn nhiều thời gian, công sức để chuẩn bị
một bài giảng và chỉ ứng dụng khi có nhu cầu, tức là chỉ có khi thao giảng mới sử
dụng và việc làm này chỉ mang tính chất đối phó đặt biệt với các môn xã hội. Tình
trạng này cũng phổ biến đối với các trường phổ thông. Mục đích sử dụng máy tính
để phục vụ cho công tác giảng dạy chỉ được áp dụng trong các tình huống này.
Cũng có ứng dụng nhưng không đúng qui trình, trường hợp này khá phổ biến.
Cũng có một số GV sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) hỗ trợ cho việc giảng dạy
của mình nhưng lại thực hiện không bài bản có thể gây phản tác dụng.

SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
4


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

3. THỰC TRẠNG XUNG QUANH VẤN ĐỀ THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
So với phương tiện dạy học (PTDH) chỉ có bảng đen, phấn trắng và tranh giáo
khoa, … thì việc thiết kế nội dung bài giảng trên máy vi tính với sự hỗ trợ của hệ
thống DH đa phương tiện là một bước đột phá lớn. GAĐT ngoài việc hỗ trợ cho

GV, còn đem đến cho HS phổ thông nhiều thông tin hơn, hấp dẫn hơn qua các kênh
thông tin đa dạng và phong phú: nội dung văn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh, động,
các đoạn video clip sống động. Đặc biệt, ở một số nội dung kiến thức người ta còn
có thể xây dựng các mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng để
minh họa hoặc chứng minh định luật, đã biến quá trình HS nhận thức các kiến thức
trừu tượng thành quá trình tự HS lĩnh hội kiến thức mới một cách hào hứng, tích
cực.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV để có thể sẵn sàng tiếp cận với các
PTDH hiện đại trong DH nói chung và DHVL nói riêng đang được các trường Đại
học, Cao đẳng Sư Phạm dành cho thời lượng đáng kể trong chương trình đào tạo.
Các học phần “Tin học ứng dụng trong vật lí”, “Phương tiện dạy học vật lí” đều
được triển khai và cập nhật các ứng dụng cụ thể của CNTT trong việc xây dựng,
phát triển và hiện đại hóa PTDH vật lí.
Theo đánh giá ban đầu thì hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong DH là khá
khả quan, càng khẳng định vai trò của CNTT trong việc đổi mới PP dạy và học. Tuy
nhiên xét trên diện rộng, tình hình ứng dụng CNTT trong DH ở nước ta còn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế như:
- Nhận thức của GV và HS: nhiều GV, HS chưa quan tâm tới việc ứng dụng CNTT
vào quá trình giáo dục do đã quen với PPDH truyền thống. Đây là khó khăn có tính
tất yếu của quá trình phát triển.
- Cơ sở hạ tầng CNTT còn thấp: đây là vấn đề nan giải nhất. Ứng dụng CNTT trong
giáo dục đi liền với đầu tư hệ thống máy tính, mạng máy tính nội bộ, mạng Internet
phục vụ cho GV và HS, các thiết bị ngoại vi như máy chiếu, hệ thống cung cấp
điện, phòng máy đạt tiêu chuẩn, … là khó khăn lớn không dễ giải quyết trên diện
rộng.
- Trình độ tin học của GV và HS còn có những bất cập với các ứng dụng cụ thể của
các phần mềm, các thí nghiệm với máy tính, ….
- Hình thức tổ chức lớp học truyền thống sẽ có những điều chỉnh khi đưa CNTT vào
DH. Thay đổi hình thức tổ chức lớp học, phương thức dạy và học sẽ gây khó khăn
cho cả GV và HS và các nhà quản lý giáo dục. Chẳng hạn muốn tổ chức một giờ

học bằng bài giảng điện tử, sử dụng Projector trang bị cho toàn trường (vì không có
điều kiện trang bị đến từng lớp học) thì phải có sự di chuyển địa điểm học tập, GV
sẽ phải mất thời gian cho việc chuẩn bị PTDH cho giờ học đó.

SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
5


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU LÍ THUYẾT
1. GIỚI THIỆU SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ 10 NÂNG CAO
SGK vật lí 10 nâng cao được soạn thảo trên cơ sở SGK thí điểm vật lí 10 cho
ban khoa học tự nhiên bộ sách 1, đã được dạy thí nghiệm trong nhiều trường THPT
từ năm 2003 – 2004. Các tác giả tiếp thu những ý kiến đóng góp trong quá trình thí
điểm và dựa vào chương trình mới sửa đổi để tu chỉnh SGK thí điểm đó và viết
thành SGK vật lí 10 nâng cao. SGK vật lí 10 nâng cao không những được viết theo
tinh thần nối tiếp chương trình THCS mới, mà còn dùng cho những HS mới, có kiến
thức, thói quen học tập có phần khác trước. SGK đã tạo điều kiện cho GV đổi mới
PPDH theo tinh thần phát huy tính chủ động của HS. Trong từng bài có phần để cho
HS nhận xét, đối chiếu, vận dụng,…GV khai thác những phần ấy để dẫn dắt cho HS
hoạt động trí tuệ một cách chủ động.
Một yêu cầu rất quan trọng của chương trình vật lí là coi trọng thí nghiệm, cố
gắng để 80% tiết học vật lí có thí nghiệm. SGK vật lí 10 nâng cao đã trình bày một
số thí nghiệm với những thiết bị bình thường mà phần lớn các trường THPT đã
trang bị, giúp cho HS nắm được phương pháp thực nghiệm của vật lí học. Bên cạnh

việc coi trọng phương pháp thực nghiệm, SGK còn coi trọng các phương pháp khác
của vật lí dựa trên những suy luận.
SGK vật lí 10 nâng cao gồm có 2 phần được chia thành 8 chương trong đó có
tất cả 60 bài học gồm 56 bài lý thuyết và 4 bài thực hành.
2. TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC VẬT LÍ
Tích cực hoá hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ cao hơn trong tư
duy, đòi hỏi một quá trình hoạt động "bên trong" hết sức căng thẳng với một nghị
lực cao của bản thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết vấn đề cụ thể nêu ra.
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS thể hiện ở những hoạt động trí tuệ
là tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho được lời giải hay của
một bài toán khó cũng như hoạt động chân tay là say sưa lắp ráp tiến hành thí
nghiệm. Trong học tập hai hình thức biểu hiện này thường đi kèm nhau tuy có lúc
biểu hiện riêng lẻ.
Đối với bộ môn vật lí, việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS gắn liền
với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp các phương pháp dạy
học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức; khai thác thí nghiệm trong dạy
học vật lí theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS và đổi mới việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS trong dạy học hiện nay.
2.1. Hoạt động nhận thức vật lí
2.1.1. Hoạt động nhận thức vật lí
Vật lí học là bộ môn khoa học nghiên cứu về cấu trúc, tính chất và các hình
thức biến đổi cơ bản nhất của vật chất. Quá trình nhận thức vật lí khá phức tạp,
cùng một lúc phải vận dụng nhiều phương pháp của riêng bộ môn vật lí cũng như
phương pháp của các khoa học khác. Muốn hoạt động nhận thức vật lí có kết quả
trước hết phải quan tâm đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo thực hiện các thao tác
SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
6



Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

trên. Bên cạnh đó phải có phương pháp suy luận, có khả năng tư duy trừu tượng, tư
duy logic, tư duy sáng tạo.
2.1.2. Những hành động chính của hoạt động nhận thức vật lí
Hoạt động nhận thức thức vật lí là khá phức tạp. Tuy nhiên có thể kể đến các
hành động chính của hoạt động nhận thức vật lí sau:
– Quan sát hiện tượng tự nhiên, nhận biết đặc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng.
– Tác động vào tự nhiên, làm bộc lộ những mối quan hệ, những thuộc tính của sự
vật, hiện tượng. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng.
– Xác định mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng.
– Xây dựng những giả thiết hay mô hình để lý giải nguyên nhân của hiện tượng
quan sát được. Từ giả thiết, mô hình suy ra những hệ quả.
– Xây dựng các phương án thí nghiệm để kiểm tra các hệ quả.
– Đánh giá kết quả thu được từ thí nghiệm.
– Khái quát hóa kết quả, rút ra tính chất, quy luật hình thành các khái niệm, định
luật và thuyết vật lí.
– Vận dụng kiến thức khái quát vào thực tiễn.
2.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
2.2.1. Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Các dấu hiệu về tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS thường được
biểu hiện:
– HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả
lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra.
– HS hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề các em chưa rõ.
– HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã có để nhận thức các

vấn đề mới.
– HS mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới nhận từ các
nguồn kiến thức khác nhau có thể vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học.
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS phổ thông có thể phân biệt theo
3 cấp độ sau:
* Sao chép, bắt chước: Kinh nghiệm hoạt động bản thân HS được tích lũy dần thông
qua việc tích cực bắt chước hoạt động của GV và bạn bè. Trong hoạt động bắt
chước cũng có sự gắng sức của thần kinh và cơ bắp.
* Tìm tòi, thực hiện: HS tìm cách độc lập suy nghĩ để giải quyết các bài tập nêu ra,
mò mẫm những cách giải khác nhau và từ đó tìm ra lời giải hợp lý nhất cho vấn đề
nêu ra.
* Sáng tạo: HS nghĩ ra cách giải mới, độc đáo, hoặc cấu tạo những bài tập mới cũng
như cố gắng tự lắp đặt những thí nghiệm để chứng minh cho bài học. Lẽ đương
SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
7


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

nhiên là mức độ sáng tạo của HS có hạn nhưng đó là mầm móng để phát triển tính
sáng tạo về sau.
2.2.2. Những đặc trưng của tích cực hoá hoạt động nhận thức
Tích cực hóa hoạt động nhận thức trong học tập của HS thực chất là tập hợp
các hoạt động nhằm chuyển biến vị trí từ học bị động sang chủ động, tự bản thân đi
tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
Đặc trưng cơ bản của tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong quá trình

học tập là sự linh hoạt của HS dưới sự định hướng, đạo diễn của người tự từ bỏ vai
trò chủ thể (GV) với mục đích cuối cùng là HS tự mình khám phá ra kiến thức cùng
với cách tìm ra kiến thức. Trong quá trình dạy học, để phát huy tính tích cực trong
hoạt động nhận thức của HS thì quá trình dạy học đó phải diễn biến sao cho:
– HS được đặt ở vị trí chủ thể, tự giác, tích cực, sáng tạo trong hoạt động nhận thức
của bản thân.
– GV tự từ bỏ vị trí của chủ thể nhưng lại là người đạo diễn, định hướng trong hoạt
động dạy học.
– Quá trình dạy học phải dựa trên sự nghiên cứu những quan niệm, kiến thức sẵn có
của người học, khai thác những thuận lợi đồng thời nghiên cứu kỹ những chướng
ngại có khả năng xuất hiện trong quá trình dạy học.
– Mục đích dạy học không chỉ dừng lại ở việc cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
còn phải dạy cho HS cách học, cách tự học, tự hoạt động nhận thức nhằm đáp ứng
các nhu cầu của bản thân và xã hội.
2.3. Dạy học vật lí theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
2.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Khi nói tới phương pháp tích cực, thực tế là nói tới một nhóm các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS.
Cơ sở của phương pháp luận là lý luận, trong quá trình dạy học cần kích thích
sự hứng thú trong học tập cho HS, cần phát huy tính tích cực, tính tự lực sáng tạo
trong học tập của HS. Để làm điều đó đòi hỏi người thầy giáo phải lựa chọn, tìm tòi
những phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học, đặc điểm của đối tượng,
điều kiện vật chất và đây là một hoạt động sáng tạo của người thầy trong hoạt động
dạy. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực cần thể hiện được sự phản ánh quá
trình hoạt động nhận thức của HS nhằm đạt được mục đích đã đề ra trong đó GV tổ
chức cho HS hoạt động theo hướng tích cực, giúp HS tự giác tiếp nhận kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo nhằm đạt được mục đích đề ra với kết quả cao.
2.3.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Phương pháp dạy học theo hướng tích cực có những điểm mạnh riêng của nó
mà các phương pháp khác không thể có được đó là HS lĩnh hội kiến thức bằng

chính sự hoạt động tích cực và cao độ của bản thân, tự họ chủ động sáng tạo nên các
vấn đề, các tình huống để nghiên cứu... Phương pháp dạy học theo hướng tích cực
thể hiện bởi các đặc trưng cơ bản sau:

SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
8


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

 Dạy học hướng vào HS
Dạy học hướng vào HS là lối dạy học do người học chủ động điều khiển, cá
nhân của người học vừa là mục đích vừa là chủ thể của quá trình học tập để cho
tiềm năng của mỗi cá nhân được phát triển đầy đủ.
Phương pháp dạy học tích cực đề cao vai trò chủ thể của người học, xem HS
vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình dạy học. Dĩ nhiên việc đề cao vai trò
của chủ thể tích cực chủ động của người học không phủ nhận vai trò chủ đạo của
người dạy.
 Dạy học bằng tổ chức các hoạt động cho HS
Theo lý thuyết hoạt động được Vưgôtxki khởi xướng và A.N.Lêônchip phát
triển: bằng hoạt động và thông qua hoạt động, mỗi người tự sinh thành ra mình, tạo
dựng và phát triển ý thức cũng như nhân cách cho bản thân.
Vận dụng vào dạy học, việc học tập của HS có bản chất hoạt động. Bằng hoạt
động và thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và
phát triển năng lực trí tuệ cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Kết quả của việc
học tập phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động học của HS.

Nhiệm vụ chính của GV là tổ chức, hướng dẫn hoạt động học của HS để thông
qua hoạt động đó mà HS lĩnh hội được nền văn hoá xã hội, tạo ra sự phát triển
những phẩm chất, tâm lý và hình thành nhân cách cho chính bản thân. Muốn tổ
chức, hướng dẫn tốt hoạt động học tập vật lí của HS mà thực chất là hoạt động nhận
thức vật lí, người GV cần nắm vững quy luật chung nhất của quá trình nhận thức
khoa học, lôgic hình thành các kiến thức vật lí, những hành động thường gặp trong
quá trình nhận thức vật lí, những phương pháp nhận thức vật lí phổ biến để hoạch
định những hành động, thao tác cần thiết của HS trong quá trình chiếm lĩnh một
kiến thức hay một kỹ năng xác định và cuối cùng là nắm được những biện pháp để
động viên khuyến khích HS tích cực, tự lực thực hiện các hành động đó, đánh giá
kết quả hành động.
 Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
Muốn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học thì cần xem
việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một phương tiện nâng cao
hiệu quả dạy học mà phải xem đó là một mục tiêu dạy học. Trong một xã hội hiện
đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ phát triển
như vũ bão thì việc dạy học không thể hạn chế ở chức năng dạy kiến thức mà phải
chuyển mạnh sang dạy cả phương pháp học.
 Dạy học chú trọng đến việc trau dồi kiến thức và bồi dưỡng kĩ năng, kĩ
xảo.
Quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức, HS phải tự
nỗ lực, tích cực cao trong hoạt động nhận thức của bản thân. Tính tích cực thể hiện
ở nhiều mức độ và dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng kỹ
năng, kỹ xảo thể hiện rõ trong việc tích cực hoá hoạt động nhận thức, kỹ năng bao
gồm các kỹ năng thu nhập và xử lý thông tin như: quan sát, thực nghiệm, lấy số
liệu, tra cứu, lập bảng biểu, vẽ đồ thị, rút ra kết luận, xây dựng các dự đoán, các giả
SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
9



Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

thuyết khoa học... Các kỹ năng này sẽ được trau dồi thông qua hoạt động tích cực
của bản thân trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Cũng thông qua hoạt động này ta đã
rèn luyện cho HS tác phong làm việc khoa học, thể hiện tính kiên nhẫn, tỉ mỉ, chính
xác, trung thực và có kế hoạch cụ thể trong học tập cũng như trong lĩnh vực nghiên
cứu khoa học theo hướng tích cực hoá.
2.3.3. Các biện pháp sư phạm nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS
trong dạy học vật lí
Để tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS, ngoài việc tạo ra không khí học
tập tốt, về mặt phương pháp dạy học, cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
 Trong quá trình dạy học cần phối hợp tốt các phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức
Trong thực tiễn, có nhiều phương pháp dạy học khác nhau như phương pháp
dạy học, phương pháp trực quan, phương pháp thí nghiệm biểu diễn...
Trong quá trình dạy học để kích thích được sự hứng thú trong học tập của HS,
phát huy tính tích cực, tính tự lực sáng tạo trong học tập của HS, đòi hỏi người GV
phải lựa chọn, tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học,
đặc điểm của đối tượng, điều kiện vật chất và đây là một hoạt động sáng tạo của GV
trong hoạt động dạy.
Các phương pháp dạy học mà GV đã lựa chọn phối hợp cùng với những biện
pháp thích hợp trong từng bài học là điều quan trọng trong việc duy trì hứng thú,
tích cực thường xuyên của HS trong giờ học. Như vậy, sự lựa chọn và phối hợp các
phương pháp dạy học trong từng bài, từng chương là vấn đề quan trọng cần xem xét
đến những đặc trưng cơ bản của từng phương pháp dạy học để phát huy vai trò tích
cực của HS. Bên cạnh đó cần quan tâm đến kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và năng lực

tư duy về vấn đề cần nghiên cứu, thái độ của HS đối với bộ môn mà HS tham gia
nghiên cứu.
 Khai thác thí nghiệm vật lí trong dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động nhận thức của HS
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy, sử dụng rộng rãi các thí
nghiệm vật lí ở nhà trường trung học phổ thông hiện nay là một trong những biện
pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần tích cực hoá hoạt
động nhận thức của HS.
Mặc khác, sự cần thiết của thí nghiệm vật lí trong các nhà trường còn được
quy định bởi tính chất của quá trình nhận thức của HS dưới sự hướng dẫn của GV
vì thí nghiệm vật lí có tác dụng tạo ra trực quan sinh động trước mắt HS.
Thí nghiệm vật lí có tác dụng rất to lớn trong việc phát triển năng lực và nhận
thức khoa học cho HS, đồng thời giúp cho họ quen dần với phương pháp nghiên
cứu khoa học. Vì qua đó, HS sẽ học được cách quan sát các hiện tượng, cách đo đạc
các thí nghiệm nhằm rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì trong nghiên cứu khoa học.
Đây là điều rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho HS tham quan
thực tế. Do được tận mắt quan sát sự vận động của các hiện tượng, tự tay tiến hành

SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
10


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

lắp ráp, đo đạc các thí nghiệm nên các em đã quen dần với các dụng cụ trong đời
sống.

Trong dạy học cũng như trong nghiên cứu khoa học, thí nghiệm vật lí có tác
dụng rất lớn trong việc tích cực hoá hoạt động nhận thức. Thí nghiệm vật lí, với tính
chất là một phương pháp dạy học vật lí, thí nghiệm vật lí được thực hiện ở trường
phổ thông bằng những biện pháp khác nhau. GV trình bày thí nghiệm nhằm đề xuất
vấn đề nghiên cứu để vào bài mới, khảo sát hay minh hoạ một định luật, một quy
tắc vật lí nào đó. HS tự tay làm các thí nghiệm để tìm hiểu hiện tượng, dụng cụ thiết
bị, đào sâu, ôn tập, củng cố kiến thức đã học.
 Từng bước đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS cũng là môt biện pháp đẩy mạnh việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS
Có nhiều cách để tiến hành kiểm tra, đánh giá nhưng phải làm sao để kết quả
học tập của HS thể hiện rõ tính toàn diện, thống nhất, hệ thống và khoa học. Kiểm
tra, đánh giá có một ý nghĩa xã hội to lớn, nó gắn với nghề nghiệp, lương tâm, ý chí,
tình cảm, tư cách đạo đức và uy tín của người GV. Việc kiểm tra đánh giá ở các
trường phổ thông hiện nay chưa có một tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá chất
lượng tri thức của từng môn học một cách khoa học. Quá trình đánh giá còn đơn
giản, phương pháp và hình thức đánh giá còn tùy tiện và toàn bộ việc đánh giá của
GV chỉ quy về điểm số.
Cùng với những nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học, xu hướng sử dụng
phiếu học tập với các bài tập trắc nghiệm để kiểm tra một số kiến thức trong từng
buổi học, kiểm tra một số kĩ năng thực hành như sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, kĩ
năng làm thí nghiệm, kĩ năng thu thập và xử lí thông tin ... đang là một hướng đi tốt,
có tác động không nhỏ đến ý thức học tập của HS. Đây cũng có thể coi là một trong
những biện pháp thúc đẩy việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong các
giờ học vật lí.
3. ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
Hiện nay nghiên cứu và ứng dụng CNTT trong dạy học là một xu thế tất yếu
và bắt buộc.
Điều kiện để ứng dụng CNTT trong dạy học là con người và thiết bị.
Cơ sở hạ tầng để áp dụng CNTT gồm:
- Máy tính.

- Các bộ chuyển đổi.
- Các thiết bị ngoại vi như máy in, máy quét, máy ảnh số, camera...
- Mạng Internet.
- Các phần mềm thí nghiệm, phần mềm dạy học, phim, ảnh ...
Việc ứng dụng CNTT phụ thuộc rất nhiều vào thư viện phần mềm. Cho đến
nay ở Việt Nam hầu hết các phần mềm đều đi xin hoặc tự GV trang bị những phần
mềm không bản quyền, dễ làm rối loạn hoạt động của máy và nảy sinh tư tưởng
không lành mạnh của người sử dụng (phần mềm được cho không, miễn phí).
SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
11


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

Thư viện phần mềm đựơc trang bị theo 2 cách sau:
- Mua hoặc lấy từ dịch vụ mạng Internet.
- Tự viết lấy hoặc cộng tác với các Kỹ sư tin học để xây dựng phần mềm.
3.1 Ứng dụng kỹ thuật không gian ảo để thiết kế thí nghiệm và mô hình ảo.
Kỹ thuật không gian ảo là sự kết hợp của kỹ thuật mô phỏng quá trình thực và
kỹ thuật xử lý ảnh 3D, cho phép thiết kế các hình ảnh 3 chiều. Hiện nay đã có nhiều
phần mềm cho phép xây dựng các hình ảnh 3D sinh động như 3D Studio, 3D MAX, Photoshop,Visual C ...
3.1.1. Thiết kế các thí nghiệm ảo.
Thiết kế và xây dựng các thí nghiệm mô
phỏng là một vấn đề quan trọng đổi với tất cả
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Trong dạy học
kỹ thuật không gian ảo được ứng dụng để xây

dựng các thí nghiệm mô phỏng.
 Thí nghiệm mô phỏng các quá trình vật lí
có đặc điểm:
- Thí nghiệm xảy ra theo thời gian mô
phỏng khác với thời gian thực.
- Thí nghiệm thực hiện trong điều kiện lý
tưởng, các yếu tố phức tạp và không quan trọng sẽ được bỏ qua. Việc lý tưởng
hoá dẫn đến giảm độ tin cậy của kết quả thí nghiệm.
- Thời gian thí nghiệm ngắn, chi phí ít, HS được làm quen với các thiết bị rất đắt
tiền, mà thực tế chưa mua được.
- Số liệu xác định phong phú hơn thí nghiệm thực.
- Có thể thực hiện các thí nghiệm rất đắt tiền và nguy hiểm mà không gây ô
nhiễm.
 Các thí nghiệm mô phỏng được thiết kế theo mô hình 2.
- Các bước 1, 2, 3, 7 là công đoạn nghiên cứu lý thuyết.

SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
12


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

- Các bước 4, 5, 6 là công đoạn thực nghiệm.
1
2
3

4
5
6
7
8

Đối tượng hoặc các quá trình vật lý

Xây dựng mô hình vật lý
Phương pháp
lý thuyết


Xây dựng mô hình toán học

Xác định thuật toán,viết chương trình

Chạy, chuẩn chương trình

Kết nối với các công cụ đồ hoạ, hiển thị

Xử lý số liệu thực nghiệm mô phỏng

Kết thúc trương trình

Phương pháp
thực nghiệm

Mô hình 2


Thí nghiệm ảo có thể làm thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm thực hành.
Thí nghiệm thực hành vật lí ảo có ưu điểm:
- HS có thể quan sát, nhận biết và được sử dụng tất cả các thiết bị như trong thí
nghiệm thực.
- Các quá trình vật lí xảy ra như trong thí nghiệm thực.
- Kết quả thí nghiệm gần giống kết quả thí nghiệm thực.
- HS phải thực hiện đầy đủ các thao tác như thí nghiệm thật.
- Có nhiều hiện tượng rất khó quan sát trong thí nghiệm thật thì có thể quan sát
trong thí nghiệm ảo.
- Thí nghiệm ảo hỗ trợ cho thí nghiệm thật rất hiệu quả. Nó được sử dụng trong bài
giới thiệu trước khi tiến hành thí nghiệm thật và bài tổng kết đợt thí nghiệm. Thậm
chí có thể thay thí nghiệm thật khi điều kiện còn khó khăn.
Đặc điểm môn vật lí các tri thức đều được xây dựng theo nguyên tắc: thực
nghiệm  qui luật  lý thuyết, do đó các bài giảng được lồng ghép với các thí
nghiệm là phương án được nhiều GV vật lí lựa chọn và là điều kiện bắt buộc của 1
giờ dạy vật lí giỏi, nên thí nghiệm biểu diễn, chứng minh ảo là rất cần thiết trong
giáo án điện tử.
Thí nghiệm biểu diễn, chứng minh ảo có 2 loại:
- Thí nghiệm mô phỏng các thí nghiệm thực hành.
- Thí nghiệm mô hình vật lí.
Ưu điểm của thí nghiệm chứng minh ảo là:
SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
13


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker


- Thí nghiệm dễ thành công, chuẩn bị nhanh.
- Dễ quan sát, hình ảnh đẹp, các số liệu được xử lý ngay, cho kết quả chính xác, rõ
ràng, thuyết phục.
- Liên kết được với các bài giảng điện tử.
3.1.2 Xây dựng các mô hình ảo.
Không phải mọi quá trình vật lí xảy ra trong tự nhiên đều dễ dàng quan sát, có
những hiện tượng, quá trình vật lí không thể quan sát bình thường, có quá trình xảy
ra nhanh, có quá trình xảy ra chậm, có đối tượng quan sát rất nhỏ ... Vì vậy, trong
dạy học cần phải phóng đại, làm nhanh, làm chậm lại các quá trình đó, do đó cần
phải có mô hình và máy tính can thiệp. Ví dụ quá trình hoạt động trong nguyên tử,
từ trường, điện trường, vật ném xiên, ném ngang,... các quá trình này rất cần mô
hình ảo và sự trợ giúp của máy tính.
3.2. Xây dựng bài giảng điện tử (BGĐT).
BGĐT là các bài giảng được soạn và giảng trên máy tính kết hợp máy chiếu,
nó có nhiều ưu điểm:
- Giờ giảng hiệu quả hơn: dễ hiểu, hấp đẫn, kiến thức toàn diện hơn.
- Phát huy được các ưu điểm của phương pháp truyền thống.
- Có thể tự động hoá công việc dạy học hoặc một khâu nào đó trong quá trình dạy
học, làm cho GV có nhiều thời gian quan tâm đến HS.
- Bài giảng được lồng ghép với thí nghiệm ảo, các đoạn phim minh hoạ các hiện
tượng vật lí xảy ra trong thưc
tế làm tăng thêm sự hấp dẫn
của bài giảng. Liên kết với các
Thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ
trang Web cùng trình bày vấn
đề ở các trường, các nước
khác nhau.
- Cùng một thời gian khối
lượng kiến thức được truyền

đạt nhiều hơn.
- Tuy nhiên, thiết kế một
BGĐT là một công việc không
dễ dàng và còn mới mẻ đòi hỏi
nhiều thời gian và chuẩn bị công phu.
3.3. Ứng dụng kỹ thuật ghép nối cho các bài thí nghiệm vật lí.
Máy tính là một thiết bị vạn năng có thể điều khiển, đo đạc và xử lý số liệu thí
nghiệm, tuy nhiên các số liệu thí nghiệm không tự động đưa vào máy tính mà phải
qua bộ phận chuyển đổi gọi là Card Iterface. Một thí nghiệm ghép nối có sơ đồ khối
như sau:
Thí nghiệm

Sensor

Bộ chuyển đổi

Máy tính

SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
14


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

Các Sensor là thiết bị để biến đổi các đại lượng không điện thành các đại lượng
điện.

Bộ chuyển đổi có hai chức năng
AD và DA.
- Chức năng AD biến đổi tín hiệu
liên tục từ sensor thành tín hiệu số
đưa vào máy tính để xử lý.
- Chức năng DA biến đổi tín hiệu
số thành tín hiệu số liên tục đưa
đến các thiết bị hiển thị kết quả.
Hiện nay trên thị trường có
nhiều loại chuyển đổi: Caysi, Dai,
750 Interface...Để xử lý số liệu thí nghiệm, phải có một phần mềm dùng cho bộ
chuyển đổi và một phần mềm cho bài thí nghiệm.
Ưu điểm của bộ thí nghiệm ghép nối máy tính là:
- Tự động hoá được quá trình làm thí nghiệm.
- Tốc độ xử lý cao, xử lý toàn diện, xử lý được các bài toán phức tạp, xử lý đồng
thời nhiều tín hiệu.
- Khả năng lưu trữ khối lượng lớn số liệu.
- Khả năng hiển thị cao cấp.
3.4. Sử dụng phần mềm phân tích băng Video.
Việc ghi các quá trình vật lí thực mà bình thường không quan sát được vào
băng hình rồi cho chạy chậm lại hoặc nhanh lên để khảo sát nhiều lần, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tìm hiểu và nghiên cứu các hiện tượng vật lí là một ưu thế lớn của
ứng dụng CNTT trong dạy học.
Để thực hiện phần này cần có: Camera kỹ thuật số để quay các hiện tượng vật
lí và đưa vào máy tính. Trong máy tính phải cài đặt phần mềm phân tích Video. Tuy
nhiên, việc sử dụng phương án này cần nhiều thời gian, nhân lực và kinh tế.
3.5. Tự động hoá thi và kiểm tra.
Hiện nay các hình thức thi kinh điển kiểu tự luận và vấn đáp được sử dụng
nhiều trong các trường học. Bên cạnh các ưu điểm của các phương pháp này là nâng
cao vai trò của GV và đánh giá toàn diện khả năng của HS, nhưng cũng xuất hiện

nhiều nhược điểm:
- Khó hạn chế học tủ, học lệch, quay cóp.
- Cồng kềnh và mất nhiều thời gian.
- Khó thực hiện nhiều lần trong năm học.
- Kết quả dễ mất khách quan, dễ gây tiêu cực.

SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
15


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

Việc ứng dụng CNTT trong thi cử có khả năng khắc phục và hạn chế những
thiếu sót trên.
Phần mềm thi và kiểm tra có các chức năng sau:
- Xây dựng và in nhanh chóng một khối lượng lớn đề thi, các đề đa dạng phong
phú.
- Chấm thi nhanh, chính xác, khách quan.
- Công tác tổ chức thi cử gọn nhẹ.
- Cần máy móc và thiết bị.
Một phần mềm thi cử gồm 4 Module sau:
- Module ngân hàng dữ liệu: ngân hàng câu hỏi, ngân hàng các công thức và dữ
liệu, ngân hàng đáp án...
- Module hiển thị.
- Module in ấn.
- Module chấm và đánh giá kết quả.

Mỗi đề thi được chọn ngẫu nhiên hoặc một phương thức đã định sẵn. Nhờ
phần mềm có thể tạo ra các đề đa dạng phong phú. Đặc điểm này hạn chế quay cóp,
học tủ. Ngoài việc chấm và đánh giá kết quả nhanh phần mềm còn cho biết mức độ
nghiêm túc trong thi cử, mức độ khó của đề thi.
3.6. Dịch vụ mạng và ứng dụng.
Mạng máy tính đã làm thay đổi cơ bản hoạt động nghiên cứu khoa học và đào
tạo, vì vậy công nghệ mạng Internet và Web đã được triển khai ở hầu hết các cơ sở
giáo dục và đào tạo trong toàn quốc. Muốn triển khai dịch vụ mạng phải có hai điều
kiện sau đây:
- Nhà trường phải được kết nối với mạng Internet.
- Có mạng cục bộ.
- Có thư viện phần mềm chuyên ngành gồm:
+ Bài giảng điện tử.
+ Phòng thí nghiệm ảo.
+ Các phần mềm tổng kết, ôn tập, giải bài tập.
+ Các phần mềm kiểm tra, thi cử.
+ Các phần mềm quản lý quá trình vào, ra trên mạng của HS.
- Các phần mềm quản lý hành chính khác.
4. GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ (GAĐT)
4.1. Khái niệm GAĐT
GAĐT là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động DH của GV và HS
trong giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động DH đó đã được Multimedia hóa một cách chi
SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
16


Luận văn Tốt Nghiệp


Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc của bài học. GAĐT là
một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi
bài DH được tiến hành. GAĐT chính là bản thiết kế của một BGĐT. Xây dựng
GAĐT hay thiết kế BGĐT là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt động cụ thể để
có được một BGĐT trong quá trình DH tích cực.
Sự khác nhau giữa GAĐT và BGĐT:
Bài giảng điện tử

Giáo án điện tử
-

GAĐT = giáo án DH tích cực + các yếu tố điện tử.

BGĐT = bài giảng trên lớp + các
yếu tố điện tử.

-

GAĐT là bài soạn của GV, trong đó nêu được mục tiêu về kiến thức, kỹ
năng, thái độ, tiến trình bài giảng, các hoạt động của GV và HS trong
tiết dạy.

BGĐT chỉ trình bày phần nội dung
của bài học cần truyền đạt cho HS.

-

-


GAĐT (phần chuẩn bị) được soạn
thảo bằng máy tính và có thể in ra để
thay thế cho giáo án viết tay.
Giáo án là một sự chuẩn bị của GV
cho một tiết học (chuẩn bị kịch bản
cho một tiết lên lớp). Và GV dạy
theo sự chuẩn bị của mình.

BGĐT (phần trình bày) là những tập
tin có chức năng chuyển tải nội dung
giáo dục đến HS, là công cụ tương
tác giữa người học và người dạy để
thực hiện các mục tiêu của giáo án.
BGĐT được trình chiếu ngay tại lớp,
tất cả HS đều được quan sát và học
tập toàn bộ nội dung của bài giảng.

So sánh GAĐT với giáo án truyền thống:
Giáo án truyền thống

Giáo án điện tử
- Học tập lấy người học làm trung tâm.
- Kích thích đa giác quan.

- Truyền thụ lấy người dạy làm trung
tâm.

- Hướng phát triển đa chiều.


- Kích thích đơn giác quan.

- Đa phương tiện, đa năng.

- Hướng phát triển một chiều.

- Làm việc hợp tác, tương tác.

- Đơn phương tiện, đơn năng.

- Trao đổi thông tin.

- Làm việc đơn lẻ, cá thể.

- Học tập tích cực, tìm tòi khám phá.

- Truyền tải thông tin.

- Học dựa trên tư duy phê phán, sáng - Học tập thụ động.
tạo bằng việc đưa ra những quyết định. - Học sự kiện, học dựa trên những tri
- DH thích ứng dựa trên những hoạt thức có sẵn.
động có chủ định.

- DH trên những phản ứng đáp lại, tái
tạo theo mẫu.

SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
17



Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

Qua nhận thức trên ta nhận thấy, hiệu quả của GAĐT cao hơn so với giáo án
dạy học truyền thống do GAĐT có tính tương tác dựa trên công nghệ Multimedia,
tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, trực quan hóa mọi sự
vật hiện tượng. GAĐT sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện
nay, GAĐT đã và đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của giáo dục ở các nước
trên thế giới. Tuy nhiên GAĐT không phải là một công cụ để thay thế “bảng đen,
phấn trắng” cũng không thể thay thế vai trò của GV, mà nó chỉ đóng vai trò định
hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp để biến QTDH thành QTDH tích cực.
4.2. Ý nghĩa của việc sử dụng GAĐT
Tạo môi trường học tập mới: môi trường học tập hiện nay có sự tích hợp của
GAĐT sẽ mang một cấu trúc mới đầy triển vọng với những đặc trưng sau:
- Hệ thống tổ chức (có định hướng của người thầy) mang tính mở.
- Cấu trúc ngang trong DH, không thứ bậc.
- Môi trường bình đẳng, dân chủ, tự nguyện.
Phát huy vai trò, vị trí của người dạy và người học:
- Trong môi trường học tập mới có sử dụng các công nghệ hiện đại người học thực
sự đứng ở vị trí trung tâm, là người chủ, người khám phá của việc học với đầy đủ
các đặc điểm: cá thể hóa, hoạt động tương tác, hợp tác, tính tích hợp và đa dạng về
phong cách học tập. Trong thực tế, các GAĐT có thể được đóng gói và vận hành
trong môi trường Web phục vụ cho các khóa học từ xa hay đào tạo qua mạng.
- Để có thể thiết kế được những GAĐT tốt người dạy phải không ngừng nổ lực tìm
kiếm các nguồn tài liệu để bổ sung vào nội dung bài học, lựa chọn phương pháp,
hình thức triển khai mới cho bài giảng của mình, người dạy sẽ giữ vai rò điều khiển,
định hướng người học vào quá trình tìm kiếm và xử lý thông tin.

Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức DH: tích hợp GAĐT vào quá trình
DH tích cực hiện nay vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu trong đổi mới PPDH. Với ưu
thế vượt trội so với giáo án truyền thống, việc áp dụng các GAĐT vào quá trình DH
tích cực, buộc GV phải thay đổi cách dạy và HS phải thay đổi cách học. Một GAĐT
sẽ kích thích sự quan tâm, chú ý, định hướng một cách rõ ràng cho các vấn đề cần
triển khai nếu người dạy biết cách phát huy, phối hợp các thế mạnh của từng PPDH
tích cực trong quá trình DH: dạy học theo nhóm nhỏ, tranh luận, trình bày, nêu vấn
đề, dạy học dự án, …
4.3. Các tiêu chí đánh giá GAĐT
Qua thực tiễn xây dựng và sử dụng GAĐT, theo tôi các tiêu chí để đánh giá
chất lượng của một GAĐT gồm có:
- Các tiêu chí về mặt khoa học: Các nội dung trong GAĐT phải được trình bày
khoa học, dễ hiểu, đáp ứng tính đa dạng phong phú, đảm bảo tính chính xác khoa
học, phù hợp với chương trình đào tạo, kiến thức và khả năng tiếp thu của HS. Các
định luật, định lý, định nghĩa… phải chính xác và nhất quán với sách giáo khoa hiện
hành và đặc biệt là phải thực hiện được mục đích DH đã đề ra.

SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
18


Luận văn Tốt Nghiệp

Thiết kế giáo án điện tử Vật lí 10 NC sử dụng Lecture Maker

- Các tiêu chí về LLDH: GAĐT phải thực hiện được các chức năng LLDH, thực
hiện đầy đủ các giai đoạn của QTDH, từ khâu củng cố trình độ xuất phát, hình
thành tri thức mới, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức cho đến trình độ kiểm tra đánh

giá kiến thức của HS. Có sự phối hợp giữa lý thuyết, thực tiễn và các PPDH.
- Các tiêu chí về mặt sư phạm: GAĐT phải thể hiện được tính ưu việt về mặt tổ
chức DH so với hình thức lớp – bài truyền thống. Tính ưu việc của GAĐT so với
các phần mềm DH khác là khai thác triệt để khả năng hỗ trợ, truyền tải thông tin đa
dạng, trực quan hóa các hiện tượng, quá trình vật lí,… kích thích động cơ học tập,
tích tính cực và khả năng sáng tạo của HS. Thông qua việc trình bày kiến thức một
cách trực quan, dễ hiểu với các chương trình mô phỏng giúp HS đào sâu nội dung
học tập, khắc sâu kiến thức đã lĩnh hội, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, mở rộng nội dung kiến thức đã học và đi sâu vào bản chất vấn đề nghiên
cứu.
- Các tiêu chí về mặt kỹ thuật: Giao diện trên màn hình phải đơn giản, thân thiện,
cấu trúc slide rõ ràng, được sắp xếp một cách hợp lý phù hợp với tiến trình của một
giờ học. Việc sử dụng các hình ảnh, âm thanh, màu sắc,.. phải khéo léo, không nên
quá lạm dụng sẽ làm phân tán sự tập trung chú ý của HS, làm ảnh hưởng tới chất
lượng giờ dạy.
4.4. Quy trình thiết kế GAĐT
GAĐT có thể được xây dựng theo quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài dạy, xác định mục tiêu bài học, xây dựng phiếu
học tập, soạn giáo án.
Trong DH hướng tập trung vào HS, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài HS đạt
được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập chứ không phải mục tiêu giảng dạy.
GV cần nghiên cứu kỹ bài qua SGK, SGV kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm
hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ
sở đó xác định mục đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Đó
chính là mục tiêu của bài.
Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm.
Xây dựng phiếu học tập cho HS. Hiện nay, chương trình SGK có nhiều thay
đổi, làm cho việc học tập của HS cũng thay đổi, cụ thể là việc làm của HS được
tăng lên, HS tham gia nhiều hơn, tích cực hơn vào bài giảng (trước và trong khi đến
lớp) so với trước đây. Do đó, nếu GV vẫn áp dụng kiểu dạy học theo phương pháp

cũ thì sẽ gặp nhiều khó khăn: quỹ thời gian hạn hẹp sẽ không phát huy hết nhiệm vụ
của SGK đề ra, không phát huy được tính tích cực của HS trong học tập. Một trong
những biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học hiện nay là xây dựng phiếu học tập.
Tuy đây là vấn đề không còn mới mẻ nhưng rất ít được áp dụng trong dạy học vì nó
tốn khá nhiều thời gian làm việc của GV trước khi đến lớp. Tuy nhiên, để việc
giảng dạy bằng GAĐT đạt kết quả cao thì đây là việc làm cần thiết. Không giống
như cách ghi bảng, DH bằng GAĐT chỉ trình bày những nội dung cốt lõi nhất của
bài học và không thể lưu lại cho các em đối chiếu, do đó cần có phiếu học tập để HS
có sự hình dung tổng quát về bài học giúp các em dễ dàng ghi chép và quan sát bài
giảng cũng như tham gia vào quá trình xây dựng kiến thức. Tuy nhiên, cần phải lưu
SVTH: Trần Thị Trúc

GVHD: Vương Tấn Sĩ
19


×