Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

LUẬN văn sư PHẠM vật lý THIẾT kế GIÁO án điện tử vật lý 11 NÂNG CAO DÙNG PHẦN mềm LECTUREMAKER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.7 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM VẬT LÝ

THIẾT KẾ GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VẬT LÝ 11 NÂNG CAO
DÙNG PHẦN MỀM LECTUREMAKER

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Sư phạm Vật lý

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ
GVPB: Cô Dương Bích Thảo
Thầy Phạm Phú Cường

Cần Thơ, 2013

SVTH: Phạm Điền Danh
MSSV: 1090198
Lớp: Sư phạm Vật lý – K35


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn của thầy Vương Tấn Sĩ em
đã hoàn thành luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn Vương Tấn
Sĩ đã động viên và cung cấp cho em những kiến thức quý báu để hoàn thành bài luận văn


này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư
Phạm và Bộ Môn Vật lý đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm, tạo điều kiện cho
em hoàn thành tốt đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn cùng lớp đã đóng góp ý kiến, giới thiệu
tài liệu giúp em hoàn thành tốt luận văn.
Luận văn của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, mong nhận được
sự thông cảm và những ý kiến đóng góp từ các thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn.

Cần Thơ, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên

Phạm Điền Danh

-1-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

Nhận Xét Của Giảng Viên Hướng Dẫn

…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày………tháng 05 năm 2013
Giảng viên hướng dẫn

Thầy Vương Tấn Sĩ
-2-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................1
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................6
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………….6
II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………...7
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU......................................................................8
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………….8
V. BỐ CỤC…………………………………………………………………..8
B. NỘI DUNG……………………………………………………………………..9
Chương I. Lý luận chung về dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.9
I Lý luận chung về dạy học…………………………………………………..9
1. Dạy học và ý nghĩa của nó...........................................................................9
2. Nhiệm vụ dạy học ......................................................................................10
2.1. Những cơ sở để xác định nhiệm vụ dạy học.......................................10
2.2. Các nhiệm vụ dạy học cụ thể ..............................................................11
3. Quá trình dạy học (QTDH)........................................................................12
3.1. Định nghĩa...........................................................................................12
3.2. Quy luật cơ bản của QTDH ................................................................12
3.3. Động lực của QTDH...........................................................................14
3.4. Lôgic của QTDH ................................................................................15
3.5. Hệ thống một số nguyên tắc cơ bản của QTDH .................................15
4. Phương pháp dạy học (PPDH)...................................................................21
4.1. Khái niệm PPDH ................................................................................21
4.2. Đặc điểm của PPDH ...........................................................................21
4.3. Hệ thống các PPDH ............................................................................21
4.3.1.1. Phương pháp dạy học dùng lời .................................................21
4.3.1.2 Phương pháp dạy học trực quan.................................................25
4.3.1.3.Phương pháp dạy học thực tiễn………………………………..25
4.3.1.4.Các phương pháp kiểm tra và đánh giá……………………….26

4.3.2. Một số phương pháp dạy học mới trong QTDH hiện nay……..27
4.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................27
4.2.2.2. Dạy học chương trình hóa.........................................................28
4.3.2.3. Phương pháp Algôrít trong dạy học .........................................28
II.Đổi mới phương pháp dạy học…………………………………………..29
1.Tính tất yếu phải đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta hiện nay .........29
1.1. Tình hình thế giới................................................................................30
1.2. Tình hình trong nước ..........................................................................31
2. Quan điểm đổi mới PPDH .........................................................................31
3. Xu hướng đổi mới phương pháp giảng dạy ở nước ta hiện nay ................33
III. Ứng dụng MTĐT trong dạy học……………………………………… 33
1. Lý do sử dụng máy tính điện tử trong dạy học..........................................33
2. Một số chức năng cơ bản của máy tính điện tử có thể ứng dụng trong dạy
học..................................................................................................................34
2.1 Sử dụng máy tính điện tử làm phương tiện nghe nhìn và lưu trữ thông
tin ...............................................................................................................34

-3-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

2.2. Sử dụng máy tính điện tử để thiết kế và biểu diễn các mô hình, thí
nghiệm........................................................................................................35
2.3. Sử dụng máy tính điện tử để tự động hoá các thí nghiệm vật lí .........35
2.4. Sử dụng máy tính điện tử để tích hợp với các phương tiện dạy học

hiện đại.......................................................................................................36
2.5 Sử dụng máy tính điện tử kết hợp với Multimedia..............................36
3. Vai trò của MTĐT trong quá trình dạy học ...............................................37
3.1. Vai trò hỗ trợ của máy tính điện tử đối với các nhiệm vụ dạy học ...37
3.1.1. Truyền thụ tri thức, phát triển tư duy……………………………...37
3.1.2. Rèn luyện kỹ năng thực hành……………………………………..38
3.1.3.Giáo dục nhân cách người lao động mới…………………………..38
3.2 Vai trò hỗ trợ của máy tính điện tử trong các giai đoạn của QTDH..39
3.2.1 Giai đoạn củng cố kiến thức cũ và đặt vấn đề mới………………...39
3.2.2. Giai đoạn xây dựng kiến thức mới………………………………..39
3.2.3. Giai đoạn ôn luyện và vận dụng kiến thức………………………..40
3.2.4. Giai đoạn củng cố tổng kết, hệ thống hoá kiến thức………………40
3.2.5. Giai đoạn kiểm tra đánh giá trình độ kiến thức và các kĩ năng…...40
4. Một số hình thức sử dụng MTĐT làm phương tiện dạy học .....................41
4.1. Giáo viên sử dụng MTĐT làm phương tiện dạy học, truyền thụ tri
thức ............................................................................................................41
4.2. Học sinh sử dụng MTĐT dưới sự hướng dẫn và điều khiển của giáo
viên.............................................................................................................42
4.3. Học sinh độc lập sử dụng MTĐT .......................................................42
5. Một số ưu nhược điểm của việc sử dụng máy tính điện tử trong dạy học.43
5.1. Ưu điểm ..............................................................................................43
5.2. Nhược điểm.........................................................................................44
Chương II. Tổng quan về phần mềm LectureMaker………………………………...45
I. Sơ lược về phần mềm LectureMaker.……………………………………45
1. Giới thiệu ...................................................................................................45
2. Cài đặt và cập nhật LectureMaker .............................................................45
2.1. Yêu cầu hệ thống ................................................................................45
2.2. Cài đặt .................................................................................................46
2.3. Kiểm tra phiên bản..............................................................................48
2.4. Gỡ chương trình cài đặt ......................................................................49

II Giao diện và các menu của LectureMaker……………………………….50
1. Giao diện....................................................................................................51
2. Các Menu của LectureMaker.....................................................................51
2.1. Menu LectureMaker ...........................................................................51
2.2. Menu Home ........................................................................................51
2.3. Menu Insert .........................................................................................52
2.4. Menu Control ......................................................................................52
2.5. Menu Design.......................................................................................53
2.6. Menu View .........................................................................................53
2.7. Menu Format.......................................................................................54
3. Các chức năng cơ bản của phần mềm LecterMaker ..................................54
3.1. Tạo nút lệnh ........................................................................................54
3.2. Chèn văn bản, công thức toán, hình vẽ, ảnh, phim, flash…...............58
-4-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

4. Cách đóng gói bài giảng ............................................................................68
4.1. Kết xuất bài giảng ra định dạng Web .................................................68
4.2. Kết xuất ra định dạng SCO .................................................................70
4.3. Kết xuất ra gói SCORM......................................................................71
4.4. Kết xuất định dạng ra File chạy .Exe..................................................72
III. Quy trình soạn giáo án với phần mềm LectureMaker………………….73
1. Phân tích các nội dung của bài giảng.........................................................74
2. Thiết kế bài giảng sử dụng Slide Master ...................................................74

2.1. Tạo File bài giảng mới........................................................................74
2.2. Tạo Slide Master .................................................................................74
Chương III . Ứng dụng phần mềm LectureMaker vào việc xây dựng
bài giảng điện tử Vật lý 11 NC........………………...…………………80
I. Sử dụng phần mềm LectureMaker trong dạy học Vật lý ...........................80
1. Dạy học Vật lý ở trường phổ thông ...........................................................80
1.1. Đặc điểm .............................................................................................80
1.2. Các nhiệm vụ của việc dạy học vật lý ở trường phổ thông ................80
1.3. Một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy vật lý............81
1.4. Tổ chức hoạt động dạy học.................................................................82
II Tổng quan về SGK Vật lý 11NC………………………...........................83
III Phần mềm LectureMaker - một công cụ trong quá trình xây dựng bài
giảng điện tử Vật lý 11NC………………………………………………….84
1. Những thuận lợi khi thiết kế bài giảng bằng phần mềm LectureMaker...84
2. Thiết kế giáo án điện tử sử dụng phần mềm LectureMaker……………..85
2.1. Giáo án điện tử bài “Cảm ứng từ. Định luật Ampe” ………………...85
2.2. Giáo án điện tử bài “Mắt” ….………………………………………...90
2.3. Giáo án điện tử bài “Khúc xạ ánh sáng” …...………………………...94
2.4. Giáo án điện tử bài “Lăng kính” ……………………………………100
C. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN…………………………………………..106
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….107

-5-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh


A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những thay đổi to lớn trong mọi hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ thông tin (CNTT). CNTT đã
góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình
thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Các nhà khoa học khẳng định rằng chưa có
một ngành khoa học – công nghệ nào lại có nhiều ứng dụng như CNTT. Trong thế kỷ
này, Internet đã mang đến những biến đổi to lớn có tính cách mạng trên quy mô toàn cầu
có mặt ở nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo.
Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW
của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục
vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là
đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục
và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho ngành Giáo Dục giai
đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số 81/2001/QĐ-TTG.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và
hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương
pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện
để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy
cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông.
Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung
tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Bộ GD&ĐT triển khai việc mua tập trung các thư viện bài giảng điện tử, các kho
học liệu (hình ảnh, thí nghiệm ảo, các đoạn video,…) của các công ty trên thế giới để
chia sẻ dùng chung.
Bộ GD&ĐT phát động phong trào thi đua và tổ chức cuộc thi “Giáo viên sáng tạo”
với khẩu hiệu phấn đấu hằng năm “Mỗi giáo viên xây dựng một bài giảng điện tử”.
Hiện nay các trường phổ thông đều trang bị phòng máy, phòng đa năng nối mạng
Internet và môn Tin học được giảng dạy chính thức. Một số trường còn trang bị thêm

thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera, Camcorder), máy quét
hình (Scanner) và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng
-6-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

vào quá trình dạy học của mình. Do vậy việc ứng dụng những thành tựu CNTT vào đổi
mới PPDH rất được hưởng ứng, đặc biệt là ứng dụng những phần mềm thông minh vào
việc dạy học trên lớp và tự học ở nhà của học sinh. LectureMaker là một trong số các
phần mềm đó, điểm nổi bật của phần mềm này thể hiện ở sự đơn giản, giao diện thân
thiện, dễ sử dụng ngay cả với người không chuyên trong lĩnh vực CNTT.
Môn Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, việc giảng dạy muốn mang lại hiệu quả
cao cần thực hiện nhiều thí nghiệm. Nếu sử dụng thí nghiệm thật đòi hỏi phải có nguồn
kinh phí lớn để mua các dụng cụ thí nghiệm và đôi khi các thí nghiệm này rất khó hoặc
không thể thực hiện trên lớp. Trước thực tế đó, việc áp dụng CNTT trong dạy học Vật lý
là một giải pháp tối ưu. Sử dụng phần mềm LectureMaker vào giảng dạy nói chung và
dạy học Vật lý nói riêng sẽ tạo ra một PPDH mới cho cả giáo viên và học sinh, giúp việc
giảng dạy và học tập thu được kết quả tốt.
LectureMaker là phần mềm hỗ trợ mạnh cho việc thiết kế bài giảng với rất nhiều
hiệu ứng như của PowerPoint, bài tập được thiết kế ở các dạng: Trắc nghiệm dạng trả lời
ngắn, trắc nghiệm nhiều lựa chọn, chèn các video, các thí nghiệm ảo dạng flash...nâng
cao tính tương tác với người học, trực quan trong việc đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
Với những lý do trên, dưới sự định hướng của thầy Vương Tấn Sĩ, em đã chọn đề
tài: “Thiết kế giáo án điện tử VL11 NC dùng phần mềm LectureMaker”.

II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT và truyền thông vào trong dạy học
nói chung và dạy học Vật lý nói riêng.
Tìm hiểu và ứng dụng phần mềm LectureMaker vào việc xây dựng bài giảng điện
tử Vật lý 11 NC.
Là tài liệu giúp giáo viên nhiều bộ môn có thể sử dụng phần mềm LectureMaker
vào việc xây dựng bài giảng nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy của mình một cách
hiệu quả.

-7-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tổng hợp những thành tựu và khó khăn về PPDH sử dụng MTĐT như một công cụ
dạy học.
Nghiên cứu và hướng dẫn sử dụng phần mềm LectureMaker để hỗ trợ cho việc dạy
học.
Ứng dụng phần mềm LectureMaker để xây dựng bài giảng điện tử Vật lý 11 NC.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các tài liệu về PPDH, tâm lý học, giáo dục học;
Nghiên cứu các PPDH ở trường THPT;
Nghiên cứu các phương pháp soạn bài giảng;
Nghiên cứu bộ công cụ LectureMaker thông qua các tài liệu về phần mềm;
Nghiên cứu PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề, phương pháp thực nghiệm.

V. BỐ CỤC
A. Mở đầu.
B. Nội dung.
Chương I: Lý luận chung về dạy học và ứng dụng CNTT vào dạy học.
Chương II: Tổng quan về LectureMaker.
Chương III: Ứng dụng phần mềm LectureMaker vào việc xây dựng bài giảng điện
tử Vật lý 11 NC.
C. Kết luận, nhận xét.
Tài liệu tham khảo.

-8-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DẠY HỌC VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC
Chương này sẽ trình bày về lý luận dạy học nói chung: quá trình dạy học (QTDH),
ý nghĩa và nhiệm vụ dạy học, phương pháp dạy học (PPDH), định hướng và cách thức
đổi mới PPDH, phương thức ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học trong
đổi mới hình thức dạy học hiện nay.
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ DẠY HỌC
1. Dạy học và ý nghĩa của nó
Trong quá trình sống và tồn tại, con người có thể tiếp nhận kinh nghiệm sống một
cách tự nhiên nhờ quá trình giao tiếp và hoạt động với cộng đồng. Mỗi cá nhân ngay từ

bé đã tiếp nhận được những kĩ năng - kĩ xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất, về cách
thức chung sống giữa người với người, giữa người với tự nhiên. Trải qua thời gian, cá
nhân có sự sàng lọc những gì có lợi cho mình, giúp mình tồn tại trong các mối quan hệ
xã hội, thiết lập được những kinh nghiệm sống bao gồm một hệ thống tri thức và kĩ năng
thực hành nhờ chỉ dẫn của người lớn, người có kinh nghiệm bằng sự bắt chước, tập dượt
để đạt tới sự đúng - sai, giữ lại hoặc loại bỏ. Năm tháng kế tiếp nhau và thế hệ này truyền
lại cho thế hệ khác, tri thức được cá nhân nhận biết, lĩnh hội, thông hiểu và vận dụng.
Con người đã tiêu tốn hàng bốn nghìn năm để tích lũy kinh nghiệm làm nông nghiệp, ba
trăm năm cho kinh nghiệm làm công nghiệp và còn ngắn hơn nữa cho những cuộc cách
mạng tiếp theo. Nói một cách khác, cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội, con người
đã biết tự giác gìn giữ những di sản của quá khứ và hiện tại thông qua con đường dạy
học. Điều đó cũng có nghĩa là việc lĩnh hội tri thức, kĩ năng hoạt động của tuổi trẻ có thể
thực hiện bằng nhiều hình thức (tự phát hoặc tự giác), song dạy học là con đường tối ưu
nhất trong việc giúp cho tuổi trẻ tiếp cận, lĩnh hội kinh nghiệm của loài người.
Học tập là công việc suốt đời, học bằng nhiều cách nhưng cách tốt nhất, đem lại
hiệu quả nhanh chóng nhất cho mỗi người là sự học tập đặt ra trong quá trình dạy học,
được tổ chức theo một kế hoạch chặt chẽ, thực hiện một nội dung bao gồm những tri thức
phổ thông cơ bản, những kĩ năng - kỹ xảo hoạt động nhờ một hệ thống các tác động sư
phạm của đội ngũ giáo viên. Chính nhờ quá trình dạy học mà tuổi trẻ dễ dàng, nhanh
chóng có được trong kho tàng nhận thức của mình một hệ thống những chân lí khoa học
-9-


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

và kĩ năng sống được tích lũy qua thời gian của nhiều thế hệ loài người và của các nhà

khoa học. Quá trình dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhận thức của người
học, họ vừa lĩnh hội những tri thức khoa học đã được loài người tích luỹ, vừa hình thành
phương pháp nhận thức thế giới khách quan làm cơ sở cho những hoạt động sáng tạo sau
này.
Dạy học là phương tiện đem lại hiệu quả lớn lao trong việc phát triển hệ thống năng
lực hoạt động trí tuệ của người học. Một khi người học đã tích lũy được một khối lượng
tri thức cần thiết, có được một trình độ nhận thức xác định, họ có thể nhận thức thế giới
khách quan một cách sâu sắc hơn. Nói cách khác, nhờ sự tăng trưởng về lượng và chất
thông qua dạy học, người học dần dần hình thành cho bản thân mình những quan điểm
sống, thế giới quan, nhân sinh quan và những phẩm chất đạo đức phù hợp với xã hội loài
người.
Dạy học góp phần vào việc nâng cao trình độ học vấn cho người học, nhưng cùng
với nó là sự hình thành bộ mặt nhân cách cho mỗi cá nhân, giúp họ sống có ích cho bản
thân và cho cộng đồng xã hội. Dạy học không đồng nhất với dạy người nhưng nó là
phương tiện cơ bản giúp cho mỗi cá nhân trở thành con người xã hội theo đúng nghĩa của
nó.
2. Nhiệm vụ dạy học
2.1. Những cơ sở để xác định nhiệm vụ dạy học
Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường phổ thông được xây dựng dựa trên những cơ sở
sau:
- Những quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Giáo dục và đào
tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước.
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992).
- Luật Giáo dục (1998), Báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng (2001) và Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2002, đã chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo
phát triển giáo dục nước ta, đó là:
+ Giáo dục là quốc sách hàng đầu: Với quan điểm này, Đảng ta đã coi phát triển
giáo dục là nền tảng cho quá trình tạo đựng nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây chính là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Ngày nay, giáo dục đang trở


- 10 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

thành một bộ phận của cấu trúc hạ tầng xã hội, là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của
tất cả các lĩnh vực xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng,…
+ Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại theo định
hướng XHCN, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Mục
tiêu này được thể hiện trên hai phương diện:
Về phương diện xã hội: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội bình
đẳng để ai cũng được học hành. Nhà nước có cơ chế, chính sách giúp đỡ người nghèo
học tập, khuyến khích những người học giỏi phát triển tối đa năng lực của bản thân.
Về phương diện phân cách: Con người Việt Nam trong thời kì CNH-HĐH và hội
nhập quốc tế phải có lí tưởng xã hội chủ nghĩa và lòng tự tôn dân tộc; có năng lực hoạt
động xã hội và phẩm chất đạo đức trong sáng, biết phát huy bản sắc của văn hóa dân tộc
bên cạnh sự tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại; có ý thức và khả năng chung sống
trong cộng đồng; có tác phong công nghiệp; có ý thức tổ chức, kỉ luật; có ý chí vươn lên
lập thân, lập nghiệp; có ý thức công dân; có sức khỏe để phục vụ sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
+ Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa
học - công nghệ, củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo sự hợp lí về cơ cấu trình độ, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và
hiệu quả, kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. Thực hiện nguyên lí học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết

hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
+ Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân theo quan điểm nâng
cao: Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ
được học tập thường xuyên, học suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển
sự nghiệp giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
2.2. Các nhiệm vụ dạy học cụ thể
- Nhiệm vụ giáo dưỡng: Giúp học sinh lĩnh hội những tri thức khoa học và rèn
luyện những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
- Nhiệm vụ phát triển: Phát triển ở học sinh khả năng hoạt động trí tuệ, đặc biệt là
phát triển trí thông minh, năng lực tư duy sáng tạo.
- Nhiệm vụ giáo dục: hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, có phẩm chất
đạo đức, có bản lĩnh chính trị vững vàng.
- 11 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

3. Quá trình dạy học (QTDH)
Ở phần này chúng ta sẽ nghiên cứu các quy luật cơ bản, động lực, tính lôgic và một
số nguyên tắc cơ bản của QTDH.
3.1. Định nghĩa
QTDH là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên
còn người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức,
học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Từ khái niệm trên, ta thấy trong QTDH hoạt động dạy và hoạt động học liên hệ mật
thiết với nhau, diễn ra đồng thời và phối hợp chặt chẽ tạo nên sự cộng hưởng của hoạt

động dạy và hoạt động học, từ đó tạo nên hiệu quả cho QTDH.
3.2. Quy luật cơ bản của QTDH
- Quy luật về tính quy định của xã hội đối với quá trình dạy học.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học với phương pháp và
phương tiện dạy học.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ chức,
việc điều chỉnh và việc kiểm tra hoạt động của học sinh trong tiến trình thực hiện.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học với mục đích dạy học.
- Quy luật về sự thống nhất biện chứng giữa phương pháp dạy học với phương pháp
khoa học.
Trong các quy luật nêu trên, lí luận dạy học coi quy luật về sự thống nhất biện
chứng giữa dạy và học là quy luật cơ bản của quá trình dạy học. Bởi quy luật này phản
ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa hai thành tố cơ bản đặc trưng cho tính
hai mặt của QTDH. Mặt khác quy luật này chi phối, ảnh hưởng tích cực tới các quá trình
khác của QTDH, các quy luật khác chỉ có thể phát huy tác dụng dưới ảnh hưởng tác động
của quy luật này.
Giáo viên là chủ thể tác động sư phạm có vai trò chủ đạo, đối tượng của hoạt động
này là học sinh và quá trình học tập của học sinh. Trong QTDH giáo viên sẽ giúp học
- 12 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ


SVTH: Phạm Điền Danh

sinh xác định được mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ học tập, lựa chọn nội dung và phương
pháp học tập, tự kiểm tra, đánh giá quá trình lĩnh hội kinh nghiệm.
Hoạt động của giáo viên là hoạt động có tính toàn diện, tinh tế, đòi hỏi người giáo
viên những phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp nhất định. Trách nhiệm của giáo viên là
thực hiện việc dạy có hiệu quả, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh phù hợp
với yêu cầu xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động dạy và bản thân của người dạy
cũng phát trển vì:
- Những yêu cầu của việc đào tạo con người cho tương lai đòi hỏi giáo viên không
ngừng nâng cao kiến thức của mình về các khoa học có liên quan đến môn mình dạy, về
hoạt động dạy và giáo dục.
- Hoạt động dạy của giáo viên bao gồm các dạng hoạt động đòi hỏi những hiểu biết
và kĩ năng tương ứng: giao tiếp, điều khiển và quản lý, hướng dẫn và giảng giải. Các
hoạt động này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đều có đối tượng là học sinh.
Trong QTDH thì hoạt động của học sinh được xem là hoạt động trung tâm. Qua
hoạt động đó học sinh có thể ý thức được một cách đầy đủ, chính xác hơn, sâu sắc hơn
các mục đích, nhiệm vụ học tập; từ chưa biết đến biết và biết ngày càng sâu sắc hơn, đầy
đủ và hoàn thiện hơn; từ việc nắm vững tri thức đến việc biết đến những kỹ năng, kỹ xảo.
Trên cơ sở đó, học sinh ngày càng nâng cao hoàn thiện các năng lực và phẩm chất hoạt
động trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức.
Học sinh vừa là đối tượng của hoạt động dạy, vừa là chủ thể của hoạt động học tập.
Học sinh tiếp thu những tác động của giáo viên một cách có ý thức để rồi tự thân vận
động, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Như vậy chất lượng của QTDH
phụ thuộc vào mức độ tích cực, độc lập, tự giác, sáng tạo của học sinh trong QTDH.
Hoạt động dạy và hoạt động học có quan hệ biện chứng, quy định sự tồn tại của
nhau, kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào hoạt động kia.

- 13 -



Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

3.3. Động lực của QTDH
Sự phát triển tính tích cực và những năng lực nhận thức của học sinh diễn ra trong
quá trình tìm kiếm lời giải đáp, tìm cách giải quyết những nhiệm vụ nào đó xuất hiện
trong QTDH.
Theo triết học duy vật biện chứng, mọi sự vật hiện tượng không ngừng vận động và
phát triển. Sở dĩ như vậy là do có sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập, do
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong là nguồn gốc của sự phát triển,
mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện của sự phát triển. Quá trình dạy học trong hiện thực
khách quan cũng vận động và phát triển không ngừng, giải quyết các mâu thuẫn bên
trong và bên ngoài. Mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các
thành tố và giữa các yếu tố trong từng thành tố của quá trình dạy học như: mâu thuẫn
giữa nội dung dạy học đã được cải tiến nhưng phương pháp chưa được đổi mới, hay
trong PPDH xuất hiện mâu thuẫn giữa việc sử dụng nhóm phương pháp dùng lời với
nhóm phương pháp trực quan.
Động lực của quá trình dạy học là giải quyết tốt được mâu thuẫn bên ngoài, bên
trong của quá trình dạy học, trong đó giải quyết các mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa
quyết định. Tuy nhiên, trong những điều kiện nhất định các mâu thuẫn bên ngoài của quá
trình dạy học lại có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự vận động và phát triển của nó.
Hay nói cách khác động lực của quá trình dạy học là sự mâu thuẫn giữa những nhiệm vụ
nhận thức và nhiệm vụ thực tế do tiến trình dạy học đề ra với trình độ kiến thức, kĩ năng
và trình độ phát triển trí tuệ của học sinh. Cần nhấn mạnh rằng vì những nhiệm vụ đó lại
do chính tiến trình dạy học và logic của nó đề ra nên chúng sẽ lôi cuốn học sinh. Điều
kiện tất yếu để mâu thuẫn trở thành động lực của học sinh là tính vừa sức của nó đối với

trình độ nhận thức của học sinh. Bản chất của động lực này là: Trong quá trình thống
nhất hoạt động của giáo viên và học sinh, trong đó những cố gắng của họ, những câu hỏi,
lời giải đáp để phỏng đoán hòa lẫn với nhau thành một dòng hoạt động thống nhất, sẽ
xuất hiện những mâu thuẫn giữa hai mặt của quá trình này. Những mâu thuẫn này bao
gồm một bên là những bài tập, câu hỏi, những điều kiện bắt buộc phải suy nghĩ xuất hiện
trong tiến trình dạy học và bên kia là những tìm tòi, ước đoán, trả lời, giải pháp tìm được.

- 14 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

3.4. Lôgic của QTDH
- Lôgic của QTDH là trình tự vận động hợp quy luật, có hiệu quả tối ưu của học
sinh dưới sự chỉ đạo, tổ chức của giáo viên.
-Cấu trúc lôgic của QTDH:
+ Chuẩn bị về tâm lý, ý thức cho việc học tập.
+ Tri giác tài liệu học tập để hình thành biểu tượng.
+ Tư duy để hình thành khái niệm mới.
+ Củng cố kiến thức, kỹ năng mới.
+ Vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo.
+ Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
3.5. Hệ thống một số nguyên tắc cơ bản của QTDH
- Nguyên tắc dạy học là những phương hướng chung được đúc kết thành những luận
điểm cơ bản, có giá trị chỉ đạo toàn bộ công tác dạy học theo đúng quy luật của QTDH.
- Từ trước đến nay đã từng có nhiều hướng xây dựng hệ thống các nguyên tắc dạy

học. Hai hướng xây dựng chính là:
+ Xây dựng hệ thống các nguyên tắc dạy học trong đó mỗi nguyên tắc phản ánh một
phạm trù.
+ Xây dựng hệ thống các nguyên tắc dạy học trong đó mỗi nguyên tắc phản ánh một
cặp phạm trù thống nhất biện chứng. Hướng xây dựng này được thể hiện trong hệ thống
các nguyên tắc dạy học dưới đây:
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo
dục
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, giáo viên phải tuân thủ tính khoa
học đồng thời tuân thủ tính giáo dục. Hai phạm trù thống nhất biện chứng ở đây là tính
khoa học và tính giáo dục.
- Tính khoa học thể hiện ở chỗ: Tri thức được đưa ra trong dạy học phải chân chính,
chính xác, tức là đúng với bản chất có thật của sự vật, hiện tượng mà học sinh cần nghiên
cứu. Qua đó, giúp các em hiểu đúng bản chất sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách
quan, biết sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản, có thói quen suy nghĩ, làm
việc một cách khoa học.

- 15 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

- Tính giáo dục thể hiện ở chỗ: Thông qua việc cung cấp tri thức cần hình thành cho
học sinh thế giới quan, nhân sinh quan khoa học và những phẩm chất của người lao động
mới. Tức là bồi dưỡng cho học sinh:
+ Quan điểm duy vật biện chứng khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng nào đó.

+ Thái độ đúng đắn đối với sự vật, hiện tượng đó.
+ Phẩm chất nhân cách tương ứng.
Nguyên tắc này phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa dạy học và giáo dục, giữa
dạy chữ và dạy người trong quá trình dạy học, được quán triệt thông qua việc xây dựng
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Ở nhà trường phổ thông cần dạy cho học sinh những chân lý đã được khẳng định;
sử dụng thuật ngữ, ngôn ngữ chính xác; trình bày tri thức theo một hệ thống logic chặt
chẽ…Bồi dưỡng cho học sinh quan điểm duy vật, tư duy biện chứng khi xem xét các
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Qua đó, bồi dưỡng cho các em ý thức, năng lực
phân tích, phê phán những hiện tượng mê tín dị đoan, những quan điểm, lý thuyết duy
tâm, phản động, phản khoa học…; Ý thức, năng lực đút kết, rút ra được những bài học
kinh nghiệm quý báu từ nội dung bài học.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học
Nguyên tắc này phản ánh mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học. Hai
phạm trù thống nhất biện chứng trong nguyên tắc này là lý luận và thực tiễn. Theo Bùi
Hiền và các cộng sự (2001):
- Lý luận là hình thức cao nhất của tư duy khoa học, là hệ thống các khái niệm, các
phạm trù, các quy luật phản ánh những thuộc tính cơ bản, những mối quan hệ giữa các sự
vật trong thực tiễn. Lý luận là yếu tố cấu trúc cơ bản của khoa học; lý luận liên kết những
sự việc, những vấn đề, những giả định, những phương pháp nhận thức… thành một thể
thống nhất.
- Thực tiễn là hoạt động vật chất, tinh thần của con người nhằm tác động và cải tạo
thực tế khách quan vì lợi ích của con người.
Nguyên tắc này phản ánh mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Lý luận được xây
dựng từ thực tiễn đồng thời lại là kim chỉ nam cho thực tiễn. Thực tiễn là nguồn gốc của
lý luận đồng thời lại là nơi kiểm chứng cho lý luận, nơi thực hiện lý luận. Hồ Chủ Tịch
đã từng nói: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa
- 16 -



Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

Mác – Lênin. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn mà
không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng”. Đây là sự quán triệt nguyên
lý giáo dục của Đảng ta: “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nhà trường gắn liền với xã hội”.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần giúp học sinh nắm vững những
tri thức lý thuyết, hiểu được tác dụng của tri thức đối với thực tiễn, với đời sống và giúp
học sinh biết liên hệ lý thuyết với thực tiễn, có kỹ năng vận dụng tri thức để giải quyết
các vấn đề do thực tiễn, do cuộc sống đề ra. Nhờ thực hiện nguyên tắc này mới có thể
đào tạo được những con người có sự thống nhất giữa lời nói và việc làm, giữa ý thức và
hành động.
Do đó, để đảm bảo các yêu cầu trên khi xây dựng nội dung dạy học cần lựa chọn
những tri thức khoa học hiện đại và phù hợp với thực tiễn; làm cho học sinh thấy được
nguồn gốc của tri thức khoa học và vai trò của nó để học sinh có nhu cầu, hứng thú nhận
thức; phản ánh (hay liên hệ) thực tiễn vào nội dung bài dạy; khai thác vốn sống của học
sinh…đồng thời giáo dục để học sinh có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức. Cần
lựa chọn phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho học sinh có cơ
hội ứng dụng tri thức vào thực tiễn bằng các hình thức thực hành phong phú và đa dạng:
Làm các loại bài tập; làm thí nghiệm, thực nghiệm; học ở xưởng trường, vườn trường…
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu
tượng trong quá trình dạy học
Hai phạm trù thống nhất biện chứng trong nguyên tắc này là cái cụ thể và cái trừu
tượng. Theo Hoàng Phê và các cộng sự (1994) cái cụ thể là cái có hình thể, có tồn tại vật
chất mà các giác quan con người có thể nhận biết được (bản thân của các sự vật, hiện

tượng hay hình ảnh của chúng) còn cái trừu tượng là thuộc tính, quan hệ được tách ra
trong tư duy con người khỏi các thuộc tính, các quan hệ khác của sự vật (khái niệm).
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần vận dụng tốt hai con đường
nhận thức biện chứng:
- Con đường đi từ cái cụ thể đến cái trừu tượng: Ở con đường này cần cho học sinh
được tiếp xúc trực tiếp với các sự vật, hiện tượng cụ thể hay hình ảnh của chúng để từ đó
làm cơ sở nắm được những khái niệm, quy luật… những lý thuyết khái quát.

- 17 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

- Con đường đi từ cái trừu tượng đến cái cụ thể: Ở con đường này cần cho học sinh
nắm lý thuyết trừu tượng, khái quát (nguyên tắc, quy tắc, khái niệm chung) rồi từ đó
phân tích, xem xét những cái cụ thể, cái riêng biệt.
Nếu hướng dẫn học sinh nhận thức theo con đường thứ nhất thì cái cụ thể là điểm
xuất phát trực quan của các em, từ đó hướng dẫn các em thực hiện các thao tác tư duy
trừu tượng để hình thành khái niệm (con đường quy nạp); từ khái niệm lại tiếp tục xem
xét những cái cụ thể trong cuộc sống. Còn nếu hướng dẫn học sinh nhận thức theo con
đường thứ hai thì cái trừu tượng là điểm xuất phát, từ đó hướng dẫn các em sử dụng tư
duy để tái hiện cái cụ thể, cái riêng biệt (con đường diễn dịch); từ những cái cụ thể, riêng
biệt lại tiếp tục xem xét khẳng định tri thức khái quát.
Nguyên tắc này thể hiện mối liên hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính,
giữa tư duy cụ thể và tư duy trừu tượng trong logic nhận thức.
Các biện pháp thực hiện:

- Sử dụng nhiều loại phương tiện trực quan khác nhau.
- Kết hợp hệ thống tín hiệu một và hệ thống tín hiệu hai khi trình bày.
- Rèn luyện óc quan sát và khả năng khái quát.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình tượng.
- Cho học sinh làm những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập được mối quan hệ
giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. Ví dụ: Giải các bài tập về thiết kế-kỹ thuật, lập sơ đồ…
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc đảm bảo sự vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và
tính mềm dẻo của tư duy
Hai phạm trù thống nhất biện chứng trong nguyên tắc này là sự vững chắc của tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo và tính mềm dẻo của tư duy.
Theo nghĩa chung nhất, vững chắc là có khả năng chịu sự tác động mạnh từ bên
ngoài mà vẫn giữ nguyên trạng thái, tính chất, không bị phá hủy, đổ vỡ, còn mềm dẻo là
biết thay đổi, điều chỉnh ít nhiều cách đối xử cụ thể cho hợp hoàn cảnh, đối tượng.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong QTDH học sinh phải nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo để khi cần có thể vận dụng một cách mềm dẻo hay linh hoạt, sáng tạo trong các tình
huống hoạt động nhận thức hoặc hoạt động thực tiễn. Mối quan hệ giữa sự vững chắc của
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và tính mềm dẻo của tư duy trong dạy học là mối quan hệ nhân
quả giữa việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo (đối tượng của hoạt động nhận thức) với
kết quả đạt được của phương thức lĩnh hội (phẩm chất về tính linh hoạt của trí tuệ).
- 18 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

Để thực hiện nguyên tắc này cần giúp học sinh:
- Ghi nhận tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ban đầu một cách chính xác.

- Khắc sâu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Cho học sinh vận dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo bằng nhiều hình thức
thực hành phong phú, đa dạng khác nhau.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và
tính vừa sức riêng trong quá trình dạy học
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học cần lựa chọn nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với phát triển chung của mọi thành viên trong
lớp đồng thời phù hợp với từng học sinh.
Đây là nguyên tắc về tính vừa sức. Đối tượng dạy học của giáo viên trong nhà
trường là tập thể và cá nhân học sinh. Cho nên dạy học phải vừa có tính vừa sức chung
lại vừa có tính vừa sức riêng.
Dạy học vừa sức tức là đề ra những yêu cầu, nhiệm vụ mà học sinh có thể hoàn
thành được với sự nỗ lực cao nhất về trí tuệ và sức khỏe.
Nguyên tắc này đảm bảo cho quá trình dạy học đáp ứng được với thực trạng phát
triển không đồng đều về tâm, sinh lý của học sinh diễn ra trong quá trình dạy học nhằm
kích thích sự phát triển chung của cả tập thể cũng như sự phát triển của từng loại học
sinh và từng học sinh riêng biệt.
Việc quán triệt nguyên tắc này được thực hiện trong dạy học theo hướng phân hóa.
Đó là dạy học trong đó chú ý đến sự khác biệt của học sinh để dạy cho phù hợp.
Có thể dạy học theo hướng phân hóa bên ngoài hoặc theo hướng phân hóa bên
trong:
- Dạy học theo hướng phân hóa bên ngoài là dạy học trong đó học sinh được phân
thành từng nhóm có hứng thú và khả năng đối với nhóm các môn học nào đó (dạy học
phân ban).
- Dạy học theo hướng phân hóa bên trong là dạy học trong một tập thể có chú ý đến
đặc điểm của từng loại học sinh, từng học sinh. Dạng phân hóa này chính là dạy học cá
biệt hóa mà lâu nay ta thường đề cập đến.

- 19 -



Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

Nguyên tắc 6: Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của người
dạy và vai trò tự giác, tích cực, độc lập của học sinh
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học, hoạt động của giáo viên phải giữ
vai trò chủ đạo, giáo viên phải là người tổ chức, người điều khiển và lãnh đạo hoạt động
nhận thức của học sinh. Học sinh trong quá trình học tập vừa là đối tượng, khách thể của
hoạt động dạy, vừa là chủ thế nhận thức, chủ thể chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng theo mục
đích, nhiệm vụ của quá trình dạy học. Để học tập có hiệu quả, học sinh phải không
ngừng phát huy cao độ tính tự giác, tính tích cực, tính độc lập trong quá trình học tập
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Tính tự giác trong học tập thể hiện ở việc học sinh tự mình thực hiện những hoạt
động nhận thức mà không cần người khác nhắc nhở, đốc thúc. Tính tự giác là cơ sở, tiền
đề hình thành ở học sinh tính tích cực nhận thức.
Tính tích cực nhận thức được thể hiện ở học sinh khi các em biết huy động ở mức
độ cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là các chức năng tư duy trừu tượng. Nó được thể
hiện ở những hiện tượng như: Sự tập trung chú ý (nghe giảng, nhìn lên hình vẽ trên bảng,
làm bài tập…); hăng hái phát biểu ý kiến; hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao…Tính
tích cực nhận thức phát triển đến mức độ cao sẽ hình thành ở học sinh tính độc lập nhận
thức.
Tính độc lập nhận thức được đặc trưng ở việc học sinh có thể tự mình phát hiện
được vấn đề, tự mình tìm ra phương án giải quyết vấn đề và tự mình giải quyết vấn đề.
Để thực hiện được nguyên tắc này, trước hết hoạt động dạy học cần hướng các em
học tập bằng chính hoạt động của mình. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, người giúp
đỡ để các em học tập bằng chính hoạt động của mình. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn,

người giúp đỡ để học sinh học tập tốt.
Nguyên tắc này phản ánh quy luật cơ bản của quá trình dạy học.
Tóm lại, các nguyên tắc dạy học trên tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Các
nguyên tắc này cần phải được vận dụng và đồng bộ thông qua hoạt động giảng dạy của
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Việc quán triệt các nguyên tắc dạy học tạo
nên nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên trong quá trình dạy học, được thể hiện ở sự
lựa chọn và sử dụng nội dung, phương pháp dạy học.

- 20 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

Nguyên tắc 7: Đảm bảo thống nhất giữa cá nhân và tập thể
Học sinh luôn nằm trong một khuôn khổ nhất định trong một nhóm, một tập thể.
Cho nên việc học ở trường chính là nhờ các tác động của tập thể. Muốn giải quyết cho cá
nhân thì phải chú ý đến tập thể. Bản thân việc học lại mang tính cá nhân (không ai học
thay cho ai), đặc biệt trong làm bài, thi hay kiểm tra.
4. Phương pháp dạy học (PPDH)
4.1. Khái niệm PPDH
PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh, được
tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các
nhiệm vụ dạy học.
4.2. Đặc điểm của PPDH
- PPDH chịu sự chi phối của mục đích và nhiệm vụ dạy học, của nhu cầu và trình
độ phát triển xã hội.

- PPDH phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ của giáo viên.
4.3. Hệ thống các PPDH
4.3.1. Một số phương pháp dạy học truyền thống
4.3.1.1. Phương pháp dạy học dùng lời
Dựa trên nguồn phát thông tin là lời nói (ngôn ngữ nói) và chữ viết (ngôn ngữ viết),
chúng ta có thể kể đến các phương pháp cụ thể như: phương pháp thuyết trình; phương
pháp sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác; phương pháp hỏi đáp; phương
pháp dạy học nêu vấn đề - tìm tòi - sáng tạo.
Phương pháp thuyết trình
Bản chất của phương pháp: Đặc điểm cơ bản nổi bật của phương pháp thuyết trình
là tính chất thông báo qua lời giảng của giáo viên và tính chất tái hiện sau khi lĩnh hội tri
thức của học sinh.
Mục đích của phương pháp: Trình bày tài liệu mới một cách có hệ thống trong một
khoảng thời gian xác định, kết hợp trong bài giảng với bổ sung những vấn đề phức tạp
mà tự học sinh khó có thể nắm được hoặc trình bày, giới thiệu những vấn đề thực tế, hệ
thống hóa những tri thức mà học sinh đã lĩnh hội được.

- 21 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

Cấu trúc lôgic của phương pháp:
- Đặt vấn đề: Dựa trên cơ sở của đề bài, giáo viên thông báo những vấn đề chung
nhất mà bài học phải thực hiện nhằm tạo tâm thế và nhu cầu tiếp thu những kiến thức
mới.

- Phát biểu vấn đề: Giáo viên trình bày những vấn đề bộ phận nằm trong vấn đề
chung mà bài học sẽ đề cập tới.
- Giải quyết vần đề: Là luận giải, chứng minh tìm hiểu bản chất của những vấn đề
cụ thể đã nêu ra trong giai đoạn trước. Công việc giải quyết vấn đề được thực hiện theo
các lôgic phổ biến là quy nạp - diễn dịch.
Nếu đi theo con đường quy nạp, giáo viên có thể áp dụng một số cách trình bày bài
giảng như sau:
- Quy nạp từng phần: Phân chia nội dung bài học thành những phần độc lập tương
đối, rồi phân tích từng phần của bộ phận để rút ra kết luận sơ bộ. Kết luận này là cơ sở để
phân tích vấn đề thứ hai, mà cứ như vậy cho tới khi giải quyết hết các vấn đề đã đặt ra.
Kết luận của bộ phận cuối cùng sẽ được coi là kết luận của bài học.
- Quy nạp song song: Nếu nội dung của bài học bao gồm những vấn đề tương phản,
giáo viên có thể áp dụng lối phân tích song song đặt những vấn đề này bên cạnh nhau
trong cùng một hoàn cảnh để so sánh, đối chiếu những thuộc tính hoặc quan hệ tương
phản giữa chúng, từ đó rút ra kết luận cho từng thuộc tính đã đem ra so sánh (cả về mặt
giống nhau và khác nhau của những vấn đề thuộc nội dung bài học).
Bài học cũng có thể được tiến hành theo con đường diễn dịch:
- Đi theo cách này giáo viên trình bày những kết luận dự kiến, sơ bộ của toàn bài
hay từng phần của nội dung bài học, sau đó tiến hành giải quyết vấn đề theo những cách
mà con đường quy nạp vẫn thực hiện, nghĩa là khi đó ta sẽ có các kiểu: diễn dịch từng
phần, diễn dịch phát triển theo điểm tựa và diễn dịch song song. Những kết luận rút ra
theo ba cách diễn dịch sẽ giữ vai trò khẳng định cho kết luận dự kiến ban đầu.
- Kết luận vấn đề: Nội dung của kết luận là sự kết tinh cô đọng, chính xác, đầy đủ
và khái quát nhất bản chất của nội dung bài học.

- 22 -


Luận văn TNĐH


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

Phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu học tập
Sách nói chung là một trong những nguồn thông tin bổ ích mà ở mọi thời đại nó đều
tồn tại và được mọi người sử dụng. Một xã hội văn minh càng cần đến sách, bởi trong nó
phản ánh những kinh nghiệm đã được hệ thống hóa và khái quát hóa mà nhân loại đã tích
lũy được trong quá khứ, hiện tại và cả những dự báo cho tương lai.
Việc sử dụng sách như là nguồn tri thức nếu có sự quan tâm đúng mức của giáo
viên. Sách sẽ góp phần mở rộng, đào sâu vốn hiểu biết, rèn luyện ngôn ngữ, tăng cường
năng lực cảm thụ, óc nhận xét, phê phán, bồi dưỡng hứng thú học tập, tình cảm và tư
tưởng cho học sinh.
Phương pháp hỏi – đáp
Phương pháp hỏi - đáp thực chất là phương pháp mà trong đó giáo viên đặt ra một
hệ thống câu hỏi để học sinh lần lượt trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại dưới sự
định hướng của giáo viên nhằm làm sáng tỏ những vấn đề mới, rút ra những kết luận cần
thiết từ những tài liệu đã học cũng như từ những kinh nghiệm đã tích lũy được trong hoạt
động thực tế, nhờ đó mà học sinh được củng cố, mở rộng và đào sâu những tri thức đã
học, kiểm tra được việc nắm vững tri thức của học sinh. Có thể nói trong phương pháp
này, hệ thống hỏi - đáp là nguồn kiến thức chủ yếu cung cấp cho học sinh trong giờ học.
Tương ứng với những chức năng nêu trên, căn cứ vào tính chất nhận thức của người
học hoặc thực tiễn dạy học ở nhà trường phổ thông, hiện nay đang tồn tại một số phương
pháp hỏi - đáp cơ bản sau:
+ Hỏi - đáp tái hiện: Bản chất của phương pháp này là giáo viên đặt ra những câu
hỏi, học sinh phải nhớ lại những gì đã học để trả lời. Ở phương pháp này học sinh
không cần đến sự suy luận mà thường chỉ sử dụng tới ghi nhớ máy móc.
+ Hỏi - đáp giải thích - minh hoạ: Phương pháp này có mục đích nhằm giải thích
làm sáng tỏ một vấn đề nào đó có kèm theo những ví dụ minh họa cho lập luận của mình.
Nội dung giải thích được kiến tạo thành một hệ thống câu hỏi - lời đáp.

+ Hỏi - đáp Ơrixtíc: Phương pháp này là phương pháp mà trong đó giáo viên tổ
chức sự trao đổi, kể cả tranh luận giữa giáo viên với học sinh; giữa học sinh với nhau,
thông qua đó mà học sinh đạt tới mục đích học tập. Hệ thống câu hỏi do giáo viên đưa ra
thường mang tính chất nêu vấn đề, buộc học sinh ở vào trạng thái có vấn đề, căng thẳng
trí tuệ và tự tìm lời giải đáp. Các câu hỏi của giáo viên giữ vai trò chỉ đạo, dẫn dắt học
sinh từng bước đạt tới chân lí theo một lôgic chặt chẽ, có dự kiến trước của thầy. Hoạt
- 23 -


Luận văn TNĐH

GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

SVTH: Phạm Điền Danh

động của học sinh là hoạt động của người đi tìm chân lí một cách chủ động với một
quyết tâm cao.
+ Hỏi - đáp tìm tòi sáng tạo: Phương pháp này có ý nghĩa lớn lao trong việc đào tạo
những con người tự lực, sáng tạo cho xã hội. Nó tạo điều kiện cho học sinh phát huy
được tính tích cực, độc lập nhận thức, phát triển được hứng thú học tập và khát vọng tìm
kiếm chân lí mới. Việc tổ chức phương pháp hỏi - đáp theo cách thức này thường được
sử dụng trong hình thức tổ chức dạy học thảo luận Xêmina.
Phương pháp dạy học nêu vấn đề - tìm tòi - sáng tạo
Trong sự phân loại các phương pháp dạy học, hoạt động dạy học có thể được thực
hiện theo các kiểu: kiểu thông báo - tái hiện; kiểu làm mẫu - bắt chước và kiểu nêu vấn
đề - Ơrixtíc. Ở hai kiểu đầu tiên thường chỉ đưa học sinh đạt tới trình độ tái hiện và vận
dụng thành thạo những kiến thức, kĩ năng đã học vào những tình huống quen thuộc. Để
đạt tới trình độ sáng tạo của sự lĩnh hội, tức là khả năng vận dụng sự hiểu biết vào những
tình huống mới, cần sử dụng kiểu dạy học nêu vấn đề - Ơrixtíc mà trong đó giáo viên là
người nêu vấn đề và tổ chức hoạt động còn học sinh thì tự tìm tòi, phát hiện khi hoạt

động trên đối tượng (vấn đề được đặt ra).
Phương pháp dạy học nêu vấn đề - Ơrixtíc không phải là một phương pháp dạy học
cụ thể đơn nhất, mà nó là một phân hệ dạy học chuyên biệt hóa bao gồm một tập hợp
nhiều phương pháp dạy học liên kết chặt chẽ và tương tác với nhau, trong đó phương
pháp xây dựng bài toán Ơrixtíc giữ vai trò trung tâm, chủ đạo. Như vậy, ngoài phương
pháp xây dựng bài toán Ơrixtíc, còn có sự tham gia của những phương pháp quen thuộc
khác như thuyết trình, thí nghiệm, đàm thoại...
Một số cách thức xây dựng bài toán nêu vấn đề - Ơrixtíc:
- Tình huống nghịch lí và bế tắc.
- Tình huống lựa chọn.
- Tình huống tại sao?

- 24 -


×