Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

LUẬN văn sư PHẠM TOÁN vận DỤNG PHƯƠNG PHÁP dạy học KHÁM PHÁ vào CHƯƠNG tổ hợp xác SUẤT (đại số GIẢI TÍCH 11 NÂNG CAO)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 93 trang )

TR

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SP TOÁN-TIN HỌC
-------------------------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
KHÁM PHÁ VÀO CHƢƠNG TỔ HỢP XÁC
SUẤT (ĐẠI SỐ GIẢI TÍCH 11 NÂNG CAO)

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Văn Sáng

Sinh viên thực hiện
Lê Ngọc Kim Chi
MSSV: 1090073
Lớp: SP Toán-tin học K35

Cần Thơ, 2013


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



DHKP: Dạy học khám phá
ĐC: đối chứng
SGK: Sách giáo khoa
HLV: Huấn luyện viên
HS: Học sinh
KLSP: Kết luận sư phạm
THPT: Trung học phổ thông
THCS: Trung học cơ sở
TN: Thực nghiệm

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Các kiểu dạy học khám phá

20

3.1

Tần số điểm kiểm tra 15 phút

69


3.2

Tần suất (%) điểm kiểm tra 15 phút

69

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

1

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
1.1

Tên hình

Trang

Dạy học nhóm khái niệm với mô hình tương đồng-

24


tìm kiếm
1.2

Mô hình tương đồng-tìm đoán cho dạy học khái

25

niệm
1.3

Dạy học nhóm khái niệm với mô hình dị biệt tìm-tìm

26

kiếm
1.4

Mô hình dị biệt-tìm đoán cho dạy học khái niệm

27

1.5

Mô hình cộng biến cho dạy học khái niệm

28

1.6

Mô hình dạy học định lí với giả thuyết khoa học


29

1.7

Dạy học nhóm định lí với giả thuyết khoa học

30

1.8

Mô hình xây dựng giả thuyết bằng tương tự theo

32

thuộc tính
1.9

Mô hình xây dựng giả thuyết bằng tương tự theo

32

quan hệ
2.1

45

2.2

48


2.3

Mối quan hệ giữa dạy học phát hiện và giải quyết

63

vấn đề và dạy học khám phá
2.4

Mối quan hệ giữa dạy học khám phá, dạy học phát

64

hiện và giải quyết vấn đề, dạy học nhóm
3.1

Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra 15 phút

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

2

70

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp


Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

LỜI CẢM ƠN

Kiến thức của nhân loại là vô hạn, còn hiểu biết của chúng ta là cái hữu hạn
trong thế giới ấy. Chỉ có học tập và nghiên cứu là quá trình rút ngắn khoảng cách ấy
và mỗi chúng ta phải trải qua thời gian dài để tích lũy những kiến thức đó.
Đề tài luận văn này được hoàn thành phần lớn nhờ vào sự giúp đỡ của nhà
trường, thầy cô và bạn bè.
Trước hết tôi xin cảm ơn Trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ
Môn Toán đã đưa ra học phần này giúp sinh viên nói chung và bản thân tôi nói
riêng có dịp để nghiên cứu, rèn luyện bản thân và bổ sung kiến thức của mình. Cảm
ơn Khoa Sư Phạm đã đào tạo tôi trong suốt quá trình học tập để tôi có được những
kiến thức nền tảng. Cũng như đã cung cấp nguồn tài liệu phong phú và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn thầy Nguyễn Văn Sáng, giảng viên Khoa Sư Phạm đã hướng dẫn
tôi thực hiện đề tài này. Cảm ơn thầy đã hướng dẫn tận tình trong s uốt thời gian tôi
thực hiện đề tài. Những đóng góp quý báu của thầy đã góp phần quan trọng để tôi
có thể hoàn thành tốt đề tài cả về nội dung lẫn hình thức.
Xin cảm ơn trường THPT Trà Ôn đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp. Cảm ơn sự giúp đỡ chân thành của thầy Trần Thanh Hiền, cô Phạm
Ánh Nguyệt giáo viên trường THPT Trà Ôn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian làm thực nghiệm đề tài.
Xin cảm ơn tập thể lớp Sư Phạm Toán Tin K35 đã giúp đỡ tôi trong việc sưu
tầm tài liệu và đóng góp những ý kiến bổ ích để giúp tôi hoàn thiện hơn.
Tuy có nhiều sự cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng chắc chắn đề
tài vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của q uí thầy cô.

Sinh viên thực hiện
Lê Ngọc Kim Chi


GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

3

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................1
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................2
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................3
MỤC LỤC ..............................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................7
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................8
3. Giả thuyết khoa học ...................................................................................8
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................9
7. Cấu trúc luận văn ......................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 10
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC KHÁM PHÁ ..................10
I. Đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh phổ thông .................................10
1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi học sinh

THPT........................................................................................................10
1.1. Khái niệm tuổi thanh niên ............................................................... 10
1.2.Đặc điểm cơ thể ...............................................................................11
1.3. Những điều kiện xã hội của sự phát triển ........................................11
2.Đặc điểm của hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi học
sinh THPT ................................................................................................ 11
2.1 Đặc điểm của hoạt động học tập ......................................................11
2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ ...................................................12
2.3 Những đặc điểm nhân cách chủ yếu .................................................12
2.4. Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề ........................................13
2.5. Một số vấn đề giáo dục....................................................................14
II. Phương pháp dạy học khám phá ......................................................... 14
1. Khái niệm .............................................................................................. 14
2. Cơ sở lý thuyết của dạy học khám phá. ..................................................14
3. Đặc điểm của dạy học khám phá............................................................ 15
4. Cấu trúc của dạy học khám phá ............................................................. 18
5. Đặc trưng của dạy học khám phá........................................................... 19
6. Những điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học khám phá ..............19
7. Các kiểu dạy học khám phá....................................................................19
8. Quy trình dạy học khám phá ..................................................................21
9. Ưu điểm của dạy học khám phá ............................................................. 22
10. Khuyết điểm của dạy học khám phá .....................................................23
11. Tổ chức các hoạt động khám phá ......................................................... 23

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

4

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi



Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

12.Các mô hình của dạy học khám phá ......................................................23
12.1.Dạy học khám phá khái niệm với mô hình quy nạp......................... 24
12.2.Dạy học khám phá định lí với giả thuyết khoa học ......................... 28
12.3.Dạy học khám phá trong môn Toán với mối quan hệ cái riêng và cái
chung .....................................................................................................31
12.4.Dạy học khám phá trong Toán học với phép tương tự.....................32
III Nội dung chương Tổ hợp và xác suất lớp 11 nâng cao trong sách giáo
khoa hiện hành............................................................................................. 33
1.Nội dung .................................................................................................33
2.Về yêu cầu............................................................................................... 34
3.Về phân phối chương trình......................................................................34
4.Quan điểm biên soạn và những nét mới của sách giáo khoa hiện hành ...34
Kết luận chương I ........................................................................................ 35
Chương II: VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ VÀO DẠY HỌC
CHƯƠNG TỔ HỢP VÀ XÁC SUẤT -ĐẠI SỐ VÀ GIẢI TÍCH (11 NÂNG
CAO) ............................................................................................................36
I.Các định hướng xây dựng và thực hiện các biện pháp ............................ 36
1. Định hướng 1: Vận dụng PPDH khám phá phải góp phần thực hiện các
mục tiêu của việc dạy và học Toán trong trường THPT ............................. 36
2. Định hướng 2 : Vận dụng PPDH khám phá cần bám sát chuẩn kiến thức
và kỹ năng, chương trình, sách giáo khoa hiện hành. .................................36
3. Định hướng 3 : Vận dụng PPDH khám phá cần dựa trên định hướng đổi
mới PPDH Toán trong giai đoạn hiện nay. ................................................37
4. Định hướng 4 : Dạy học khám phá phải được thực hiện thông qua các
PPDH tích cực khác...................................................................................38

II.Các phương pháp vận dụng PPDH khám phá trong dạy học chủ đề Tổ
hợp và xác suất lớp 11 nâng cao ở trường THPT ......................................38
1. Phương pháp 1: Dạy học khám phá quy tắc, khái niệm, định lí thông qua
việc giải quyết bài toán hay tình huống thực tiễn. ......................................38
2. Phương pháp 2: Dạy học khám phá khái niệm, quy tắc, định lí từ vốn kiến
thức đã có cho học sinh. .............................................................................45
3. Phương pháp 3: Khám phá lời giải của bài toán tổ hợp và xác suất từ việc
phân tích sai lầm của học sinh thường mắc phải. .......................................53
4. Phương pháp 4: Khám phá các cách giải khác nhau của bài toán tổ hợp
và xác suất từ việc khai thác đối tượng dưới nhiều dáng vẽ khác nhau. ......57
5. Phương pháp 5: Dạy học khám phá thông qua dạy học phát hi ện và giải
quyết vấn đề, dạy học nhóm và dạy học kiến tạo. .......................................62
Kết luận chương II ....................................................................................... 67
Chương III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................68
I.Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................... 68
1. Mục đích thực nghiệm............................................................................68
2. Nhiệm vụ thực nghiệm............................................................................68
II.Nội dung của thực nghiệm.......................................................................68
III.Phương pháp thực nghiệm.....................................................................68

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

5

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35


1. Đối tượng thực nghiệm ..........................................................................68
2. Bố trí thực nghiệm .................................................................................68
3. Tổ chức thực nghiệm..............................................................................68
IV.Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 69
Kết luận chương III .....................................................................................71
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................73
PHỤ LỤC.............................................................................................................74

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

6

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đã và đang sống trong một thời đại mà nền giáo dục đất nước
đang trong quá trình đổi mới toàn diện theo xu thế chung của thế giới. Trong bối
cảnh hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa, xã hội hóa tri thức đặc ra những y êu cầu mới
đối với giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực và đội ngũ lao động có năng lực
hành động, có khả năng sáng tạo, có tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực
cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Chính vì vậy mà nhiều
phương pháp dạy và học tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng. Chẳng hạn, các

phương pháp dạy học nêu vấn đề, dạy học giải bài tập, dạy học nhóm, phương pháp
làm việc với sách, dạy học chương trình hóa, dạy học khám phá…Trong đó vấn đề
dạy học khám phá được các thầy, cô giáo quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào
giảng dạy.Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của phương pháp đổi mới trong cách dạy và
học là: dạy học lấy học sinh làm trung tâm, học sinh phải tự nghiên cứu, tìm tòi,
khám phá, tăng cường giao lưu trao đổi giữa thầy và trò. Tuy nhiên việc áp dụng lý
luận dạy học khám phá vào dạy học thực tế giảng dạy thì còn gặp nhiều khó khăn
và hạn chế. Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa (SGK) bậc THPT “
Xác suất -Thống kê” được đưa vào chương trình THPT: Lớ p 10 phần thống kê, lớp
11 phần tổ hợp -xác suất.
Tổ hợp-Xác suất thuộc chương II SGK Toán 11 là một chương mang tính độc
lập bởi vì hầu như kiến thức không liên quan đến các chương khác, cách suy luận
không hoàn toàn giống với suy luận của Toán. N ội dung này mới đối với cả giáo
viên và học sinh. Tổ hợp được xem là một nội dung khó trong chương trình vì vậy
khi dạy thì giáo viên cũng cần kiến thức rất vững bên cạnh đó học sinh cũng phải tự
mình khám phá ra những cách giải hay, hiểu chính xác mối qua n hệ giữa các đối
tượng mà khó diễn đạt bằng lời, bằng công thức một cách đầy đủ. Còn các bài toán
về xác suất liên quan chặt chẽ đến tổ hợp nên học sinh cần có k ĩ năng giải các bài
toán tổ hợp và phải hiểu, nắm chắc các khái niệm, định nghĩa mang tính tr ừu tượng
của xác suất. Hơn nữa, phần tổ hợp-xác suất thuộc ngành “ Toán ứng dụng” đã và

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

7

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp


Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

đang xâm nhập vào từng ngõ ngách và thực tiễn khoa học công nghệ đến Y học và
thậm chí là khoa học xã hội…Rõ ràng, nếu vận dụng phương pháp dạy học khám
phá vào giảng dạy phần tổ hợp-xác suất sẽ rất hiệu quả, sẽ tạo điều kiện cho học
sinh vừa học vừa khám phá nghiên cứu khoa học và nhiều hữu ích khác.
Thấy được tầm quan trọng của tổ hợp-xác suất trong cuộc sống nhưng giảng
dạy và học phần này rất khó. Xuất phát từ những lý do trên mà tôi chọn đề tài: “
Vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào chương Tổ hợp -Xác suất (Đại sốGiải tích 11 nâng cao).
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định những đặc trưng cơ bản của việc vận dụng PPDH khám phá trong
dạy học Toán. Từ đó xây dựng các biện pháp vận dụng có hiệu quả PPDH khám
phá trong dạy học chủ đề Tổ hợp và xác suất ở trường THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào chương tổ hợp-xác suất một
cách có hiệu quả thì sẽ giúp học sinh suy luận logic hơn, học tập một cách chủ
động, nâng cao tinh thần khám phá…Bên cạnh đó còn giúp cho học sinh phát triển
trí tuệ một cách toàn diện và nâng cao chất lượng giảng dạy.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học có vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào chương
Tổ hợp-xác suất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.
Phân tích ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học khám phá.
Nghiên cứu lý luận đổi mới phư ơng pháp dạy học, sách giáo khoa và thực tế việc
dạy theo quan điểm mới để vận dụng phương pháp dạy học khám phá vào chương
Tổ hợp-xác suất.
Phân tích chương Tổ hợp-xác suất SGK nâng cao đại số-giải tích lớp 11.
Đề xuất một số giáo án có vận dụng phương pháp dạy học khám phá trong dạy
học.

Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

8

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến phương pháp
dạy học khám phá.
Phương pháp trực quan: Quan sát, tìm kiếm các dấu hiệu tiến bộ của học sinh
trong quá trình thực nghiệm, so sánh với các dấu hiệu được quan sát ở lớp đối
chứng.
Phương pháp điều tra: tiến hành dự giờ, trao đổi, tham khảo ý kiến một số giáo
viên dạy môn Toán có kinh nghiệm, tìm hiểu thực tiễn về việc áp dụng phương
pháp dạy học khám phá ở một số trường THPT.
Thực nghiệm sư phạm : thực nghiệm giảng dạy một số giáo án tại trường THPT
Trà Ôn
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận dạy học khám phá.
Chương II: Vận dụng dạy học khám phá vào dạy học chương tổ hợp và xác suất -đại
số và giải tích (11 nâng cao).

Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Phần kết luận.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

9

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

PHẦN NỘI DUNG

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC KHÁM PHÁ
Đặc điểm tâm l í cơ bản của học sinh phổ thông

I.

Sự phát triển tâm lí mang tính quy luật. Ở lứa tuổi học sinh THPT ngự trị quy
luật về tính mất cân đối tạm thời, tính mâu thuẫn và quy luật về tính không đồng
đều của sự phát triển, thể hiện ở tất cả các lĩnh vực của nhân cách: trẻ phát triển với
tốc độ khác nhau, nhưng đó lại là tính độc đáo.
 Các điều kiện phát triển tâm lí ở lứa tuổi học sinh trung học: hoạt động học
tập, các hoạt động chung khác, hoạt động giao tiếp với những người xung
quanh (với người lớn và các bạn cùng tuổi).
 Đặc thù mang tính quy luật trong sự phát triển tâm lí của học sinh lứa tuổi
trung học gây ra những khó khăn nhất định cho giáo viên trong việc nhận

diện, đánh giá, có tác động phù hợp đến học sinh. Điều này đòi hỏi phải có
những cách thức phù hợp, khoa học, để có thể tìm hiểu học sinh một cách
khách quan, đúng đắn.


Ở từng lứa tuổi (THCS hoặc THPT), có một số lĩnh vực thể hiện nét riêng,
đặc thù của lứa tuổi, chi phối sự phát triển của các lĩnh vực khác và toàn bộ
nhân cách học sinh. Đây là điều giáo viên chủ nhiệm cần nắm được để định
hướng cho việc tìm hiểu học sinh một cách phù hợp.

1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm l í ở lứa tuổi học sinh THPT
1.1. Khái niệm tuổi thanh niên
Là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi
người lớn.
Tuổi thanh niên kéo dài từ 14, 15 - 25 tuổi, được chia thành 2 thời kì:


14,15 đến 17,18 tuổi: thanh niên mới lớn (học sinh THPT).



17,18 đến 25 tuổi: tuổi thanh niên (giai đoạn 2 của tuổi thanh niên).

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

10

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi



Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

1.2.Đặc điểm cơ thể
Sinh lý
 Tuổi đầu thanh niên là thời kì đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể lực.
 Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại.
 Đa số các em đã vượt qua thời kì phát dục.
Tâm lý
Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc b ên
trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển.
1.3. Những điều kiện xã hội của sự phát triển
 15 tuổi được làm chứng minh thư.


18 tuổi được đi bầu cử, đủ tuổi nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động.



Nữ đủ tuổi kết hôn.

Vị trí ngày càng được khẳng định:


Được tham gia bàn bạc việc gia đình.



Yêu cầu cao hơn trong công việc, trong cách suy nghĩ.


Nòng cốt các phong trào:


Tham gia tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản.



Hệ thống tri thức ngày càng phong phú.

2.Đặc điểm của hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi học sinh
THPT
2.1 Đặc điểm của hoạt động học tập
 Hoạt động học tập đòi hỏi tính tích cực, năng động cao, đòi hỏi sự phát
triển mạnh của tư duy lý luận.
 Hình thành hứng thú học tập liên quan đến xu hướng nghề nghiệp
 Hứng thú học tập được thúc đẩy, bồi dưỡng bởi động cơ mang ý nghĩa
thực tiễn, sau đó mới đến ý nghĩa xã hội của môn học.
- Tích cực: thúc đẩy các em học tập và đạt kết quả cao các môn đã lựa
chọn.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

11

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp


Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

- Tiêu cực: chỉ quan tâm đến môn học liên quan đến việc thi mà sao
nhãng các môn học khác.
2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
 Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao.
 Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời
vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ
rệt.
 Các em đã tạo được tâm thế phân hoá trong ghi nhớ.
 Có sự thay đổi về tư duy: các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừ u
tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất quán.
Nguyên nhân:
 Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não phát triển.
 Do sự phát triển của quá trình nhận thức.
 Do ảnh hưởng của hoạt động học tập.
KLSP: Các nhà giáo dục cần giúp các em có thể phát huy hết năng lực độc lập suy
nghĩ của mình, nhìn nhận và đánh giá các vấn đề một cách khách quan.
2.3 Những đặc điểm nhân cách chủ yếu
Sự phát triển của tự ý thức
 Đặc điểm cơ bản:
- Chú ý đến hình dáng bên ngoài.
- Quá trình tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi, có tính đặc thù riêng.
- Sự tự ý thức của các em xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động  địa
vị mới mẻ trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc thanh
niên phải ý thức được đặc điểm nhân các h của mình.
 Nội dung
-

Các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận


thức về vị trí của mình trong xã hội, tương lai.
- Có thể hiểu rõ những phẩm chất nhân cách bộc lộ rõ và những phẩm chất phức
tạp, biểu hiện những quan hệ nhiều mặt của nhân cách.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

12

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

Có khả năng đánh giá những cử chỉ, hành vi riêng lẻ, từng thuộc tính riêng biệt,
biết đánh giá nhân cách của mình nói chung trong toàn bộ những thuộc tính nhân
cách.
 Ý nghĩa
– Việc tự phân tích có mục đích là một dấu hiệu cần thiết củ a một nhân
cách đang trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục có mục đích.
 KLSP
– Các nhà giáo dục cần phải tôn trọng ý kiến của học sinh, biết lắng
nghe ý kiến của các em, đồng thời có biện pháp khéo léo để các em
hình thành được một biểu tượng khách q uan về nhân cách của mình.
Sự hình thành thế giới quan
 Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển của hứng thú
nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguy ên tắc chung nhất, những quy luật
phổ biến của tự nhiên, của xã hội...

 Việc hình t hành thế giới quan không chỉ giới hạn ở tính tích cực nhận thức,
mà còn thể hiện ở phạm vi nội dung.
KLSP: Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục cần phải xây dựng thế giới quan
lành mạnh, đúng đắn cho các em.
Giao tiếp và đời sống tình cảm
 Giao tiếp trong nhóm bạn.
 Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất.
 Ở lứa tuổi này, các em có khuynh hướng làm bạn với bạn bè cùng tuổi.
 Các em tham gia vào nhiều nhóm bạn khác nhau.
KLSP: Nhà giáo dục cần chú ý đến ảnh hưởng của nhóm, tổ chức cho các nhóm
tham gia vào các hoạt động tập thể của Đoàn...
2.4. Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề
 Hoạt động lao động tập thể có vai trò lớn trong sự hình thành và phát triển
nhân cách thanh niên mới lớn.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

13

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

 Việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết của học sinh
lớn.
KLSP: Nhà giáo dục cần giúp các em lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng,
năng lực của các em.

2.5. Một số vấn đề giáo dục
Những vấn đề cần chú ý:
 Trước hết cần xây dựng mối quan hệ tốt giữa thanh niên và người lớn trên
tinh thần bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
 Người lớn cần phải giúp đỡ các em một cách khéo léo, tế nhị để hoạt động
của các em được phong phú, hấp dẫn và độc lập.
 Người lớn không được quyết định thay, làm thay trẻ.
 Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
II.

Phương pháp dạy học khám phá

1. Khái niệm
Khám phá là hoạt động có tư duy, có thể bao gồm quan sát, phân tích, nhận
định, đánh giá, nêu giả thuyết, suy luận,…nhằm đưa đến những tính chất, quy
luật,…trong các sự vật hiện tượng và các mối liên hệ giữa chúng.
Khác với khám phá trong nghiên cứu khoa học, khám phá trong học tập không
phải là một quá trình tự phát mà là một quá trình có sự hướng dẫn của giáo viên,
trong đó giáo viên khéo léo đặt học sinh vào vị trí người phát hiện lại, người kh ám
phá lại những tri thức, di sản văn hoá của loài người, của dân tộc. Quyết định hiệu
quả học tập là những gì học sinh làm chứ không phải là giáo viên làm.
Dạy học khám phá là một tình huống học tập trong đó nội dung cần được học
không được đưa ra trước m à phải được khám phá bởi học sinh, làm cho học sinh là
người tham gia tích cực vào quá trình học.
2. Cơ sở lý thuyết của dạy học khám phá.
Theo J. Dewey, Piaget, L. Vygotsky, J. Bruner, dạy học phải có tính tích cực,
tính hiệu quả và hợp tác. Từ đó họ đã phát triển các lý thuyết làm cơ sở cho dạy học
khám phá.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng


14

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

J. Dewey mô tả việc học như hành động trong đó kiến thức và tư tưởng xuất
hiện khi người học tương tác với nhau trong một cộng đồng và xây dựng kiến thức
bằng cách áp dụng các kiến thức có ý nghĩa và quan trọng mà họ đã biết. Dewey
cho rằng học sinh phải là người tham gia tích cực vào việc học chứ không nên là
người nhận việc học một cách thụ động.
J. Piaget cho rằng hiểu biết sự thật phải đến từ khám phá. Ông là người chỉ ra
rằng học sinh là những “ Chiếc thuyền rỗng” rồi được làm đầy bởi kiến thức mà
phải là những nhà kiến tạo kiến thức.
L. Vygotsky nhấn mạnh sự ảnh hưởng của văn hóa và xã hội đến sự phát triễn
nhận thức, đặc biệt là sự tương tác giữa trẻ em với người khác trong sự phát triển
nhận thức. Ông là người đưa ra khái niệm “ vùng phát triển gần nhất”.
J. Bruner cho rằng việc học tập là một quá trình tích cực trong đó học sinh kiến
tạo ý tưởng mới hay khái niệm mới trên cơ sở vốn kiến thức của họ. Ông đề nghị
rằng việc dạy học phải làm sao khuyến khích người học khám phá ra các dữ kiện và
các mối liên hệ cho chính họ. Bruner được xem là người đầu tiên đưa ra PPDH
khám phá.
Trong học tập Toán học, H. Freuthenthal (1991) cũng phát tin rằng “ Toán học
học được nhờ khám phá sẽ được hiểu tốt hơn và ghi nhớ dễ dàng hơn học được
bằng cách ít tích cực hơn”.
3. Đặc điểm của dạy học khám phá

Theo Bicknell-Holmes and Hoffman (2000) dạy học khám phá có ba đặc điểm
sau đây:
 Khảo sát và giải quyết vấn đề để hình thành, khái quát hóa kiến thức : Đặc
điểm thứ nhất là rất quan trọng. Thông qua việc khảo sát và giải quyết vấn
đề, học sinh có vai trò tích cực trong việc tạo ra kiến thức. Thay cho việc chỉ
lắng nghe bài giảng, học sinh có cơ hội vận dụng các kĩ năng khác nhau
trong các hoạt động. Học sinh chính là người làm việc học tập chứ không
phải là thầy giáo.
 Học sinh được thu hút vào hoạt động, hoạt động dựa trên sự hứng thú và ở
đó học sinh có thể xác định trình tự và thời gian: Đặc điểm thứ hai này

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

15

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

khuyến khích học sinh học tập theo nhịp độ riêng của mình. Học tập không
phải là một tiến trình cứng nhắc không thay đổi được. Đặc điểm này giúp
học sinh có động cơ và làm chủ việc học của mình.
 Hoạt động khuyến khích việc liên kết kiến thức mới vào vốn kiến thức của
người học: Đặc điểm thứ ba này l à dựa trên nguyên tắc là sử dụng kiến thức
mà học sinh đã biết làm cơ sở cho việc xây dựng kiến thức mới. Trong dạy
học khám phá, học sinh luôn luôn đặt trong những tình huống sao cho từ kiến
thức vốn có của mình mà các em có thể mở rộng hay phát hiện ra n hững ý

tưởng mới.
Theo M. D. Sviniki (1998), dạy học khám phá có ba đặc điểm chính: Học tập
tích cực, học tập có ý nghĩa, thay đổi niềm tin v à thái độ.
 Học tập tích cực:
Người học tập là người tham gia tích cực trong quá trình học tập chứ không
phải là một chiếc thuyền rỗng chứa những lời giảng của thầy giáo.
Khi học sinh là người tham gia tích cực, học sinh sẽ chú ý cao hơn trong quá
trình học tập của mình. Việc học tập sẽ không xảy ra nếu học sinh lơ là với việc học
tập.
Các hoạt động nhằm tập trung chú ý của học sinh vào những tư tưởng then
chốt mà các em được xem xét. Các hoạt động luôn được thiết kế để làm rõ một khái
niệm hay qui trình chứ không phải chỉ vì để hoạt động tích cực. Giai đoạn đầu tiên
của quá trình học tập là phát hiện ra cái cần được học và học sinh được thu hút vào
những hoạt động đó.
Tham gia tích cực nhằm để kiến tạo nên những lời giải, nhờ vậy mà học sinh
sẽ có cơ hội thực hiện các quá trình xử lý thông tin một cách sâu sắc hơn. Khi học
tập khám phá học sin h phải dựa vào kiến thức trước đó để đáp ứng những yêu cầu
của các hoạt động. Vì vậy, các em phải trải qua quá trình xử lý tài liệu. Nhờ vào quá
trình xử lý này mà các em dễ huy động lại về sau khi cần vì nó đã có sự gắn kết với
các kiến thức đã học của cá c em.
Học tập khám phá giúp học sinh có cơ hội nhận được phản hồi sớm về sự hiểu
biết của mình. Trong cách dạy học truyền thống, giáo viên thường dạy học theo tốc

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

16

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi



Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

độ của mình, thường ít quan tâm xem học sinh có nắm được các thông tin mà thầy
giáo truyền đạt hay không. Trong dạy học khám phá, việc hỗng kiến thức của học
sinh không thể bị bỏ qua; việc phản hồi của giáo viên xảy ra ngay trong bản thân
nhiệm vụ học tập: học sinh thành công hay thất bại. Giáo viên chính là nguồn phản
hồi khi giáo viên x em xét sự tiến triển của học sinh trong quá tr ình thực hiện nhiệm
vụ học tập của học sinh. Giáo viên phải đối mặt với những thực trạng về sự hiểu
biết của học sinh và bắt buộc giáo viên phải có những ứng xử kịp thời.
Học trong môi trường tích cực l àm cho học sinh có sự “ ghi nhớ có tình tiết”;
tức là việc ghi nhớ này gắn liền với một sự kiện. Nhờ thế mà học sinh có thể tái tạo
lại kiến thức nếu họ quên.
Dạy học khám phá gợi được động cơ học tập cho học sinh. Hầu hết các quá
trình trong dạy h ọc khám phá là khêu gợi được tính tò mò của học sinh. Khía cạnh
tò mò và quá trình tìm kiếm những điều còn ẩn dấu nhằm thỏa mãn tính tò mò cả
hai điều là những dạng của động cơ.
 Học tập ý nghĩa
Một chìa khóa thành công thứ hai của dạy học khám phá đ ó là việc học có ý
nghĩa.
Dạy học khám phá có nhiều ý nghĩa vì nó tận dụng sự liên tưởng của bản thân
học sinh như là cơ sở của sự hiểu biết. Trong học tập khám phá, học sinh sử dụng
ngôn ngữ riêng của mình để diễn tả những điều mình phát hiện. Có cơ hội liên kết
kiến thức mới với hệ thống kiến thức vốn có của mình; điều này giúp học sinh có
thể huy động lại chúng khi cần thiết.
Dạy học khám phá buộc học sinh phải đương đầu với những ý tưởng hiện có
của mình về chủ đề, nhiều trong chúng có thể là những sự hiểu sai lệch, và làm cho
nó tương thích với điều mà các em quan sát trong giáo dục khoa học, một trong
những vấn đề khó khăn nhất là vấn đề hiểu sai của học sinh. Trong dạy học khám

phá, học sinh có cơ hội để điều chỉnh lại nhận thức sai của m ình nhờ vào môi
trường học tập.
Dạy học khám phá có tính cụ thể và do đó dễ cho người bắt đầu học trong lĩnh
vực nào đó. Hầu hết các nhiệm vụ khám phá được dựa trên các bài toán thực hoặc

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

17

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

tình huống thực. Vì vậy, dạy học khám phá giúp học sinh dễ dà ng hiểu được kiến
thức.
Dạy học khám phá làm cho thông tin rõ ràng hơn. Trong dạy học khám phá, các
kiến thức thường được trình bày trong một bối cảnh gắn liền với sử dụng nó và thấy
được giá trị của kiến thức đối với bản thân mình.
Dạy học khám phá khuyến khích người học tự nêu ra câu hỏi và tự giải quyết
các bài toán; nhờ đó, học sinh sẽ tự tin hơn khi gặp các vấn đề cần giải quyết.
 Thay đổi niềm tin và thái độ
Dạy học khám phá cho học sinh niềm tin rằng sự hiểu biết có được là do chính
các em kiến tạo lấy chứ không phải nhận từ thầy giáo.
Dạy học khám phá cho học sinh thấy rằng khoa học là một quá trình chứ không
phải là tập hợp các dữ kiện. Dạy học khám phá được thiết kế nhằm cho phép học
sinh hành động như một nhà khoa học. Học sinh c ó dịp trải nghiệm qua quá trình
quan sát, thử -sai, hình thành giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết…

Dạy học khám phá đặt nhiều trách nhiệm về học tập cho người học. Trong quá
trình dạy học khám phá, học sinh thường vận dụng các quá trình tư duy để giải
quyết vấn đề và phát hiện ra các điều cần học; vì vậy, các em phải có nhiều trách
nhiệm hơn cho sự học tập của mình.
Từ các đặc điểm trên, dạy học khám phá có 5 điểm khác biệt với PPDH truyền
thống là: Người học tích cực chứ không thụ động, việc học tập có tính quá trình chứ
không là nội dung, thất bại là quan trọng, phản hồi là cần thiết và sự hiểu biết sâu
hơn.
4. Cấu trúc của dạy học khám phá

Giáo viên nêu vấn đề học tập
Dạy học khám phá
Học sinh hợp tác giải quyết vấn đề
Thực chất dạy học khám phá là một phương pháp hoạt động thống nhất giữa
thầy với trò đã giải quyết vấn đề học tập phát sinh trong nội dung của tiết học.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

18

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

5. Đặc trưng của dạy học khám phá
Ðặc trưng của dạy học khám phá là giải quyết các vấn đề học tập nhỏ và hoạt
động tích cực hợp tác của lớp, nhóm, để giải quyết vấn đề.

Dạy học khám phá có nhiều khả năng vận dụng vào nội dung của các bài.
Khác với dạy học nêu vấn đề chỉ áp dụng vào một số bài có nội dung là một vấn đề
lớn, có mối liên quan logic với nội dung kiến thức cũ.
Dạy học khám phá hình thành năng lực giải quyết vấn đề và tự học cho học
sinh, chưa hình thành hoàn chỉnh khả năng tư duy lôgic trong nghiên cứu khoa học
như trong cấu trúc dạy học nêu vấn đề.
Tổ chức dạy học khám phá thường xuyên trong quá trình dạy học là tiền đề
thuận lợi ch o việc vận dụng dạy học nêu vấn đề.
Dạy học khám phá có thể thực hiện lồng ghép trong khâu giải quyết vấn đề
của kiểu dạy học nêu vấn đề.
6. Những điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học khám phá
Đa số học sinh phải có kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động
khám phá do giáo viên tổ chức.
Sự hướng dẫn của giáo viên cho mỗi hoạt động phải có mức cần thiết, không
quá ít, không quá nhiều, bảo đảm học sinh phải hiểu chính xác họ phải làm gì trong
mỗi hoạt động khám phá. Muốn vậy giáo viên phải hiểu rõ khả năng của học sinh
mình dạy.
Hoạt động khám phá phải được giáo viên giám sát trong quá trình học sinh
thực hiện.
Giáo viên cần chuẩn bị một số câu hỏi gợi mở từng bước để giúp học si nh tự
lực đi tới mục tiêu của hoạt động. Nếu hoạt động tương đối dài có thể từng chặng
yêu cầu một vài nhóm học sinh cho biết kết quả tìm tòi của họ.
Phải có đủ thời gian để học sinh hoàn thành được hoạt động khám phá. Nếu
không thì hoạt động chỉ mang tính hình thức.
Giáo viên phải chuẩn bị kỹ và nắm chắc nội dung bài dạy để tổ chức các hoạt
động khám phá phù hợp.
7. Các kiểu dạy học khám phá

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng


19

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

Căn cứ theo mức độ can thiệp của giáo viên vào quá trình khám phá của học
sinh mà chia dạy học khám phá thành các kiểu khác nhau theo bảng sau.
Bảng 1.1: Các kiểu dạy học khám phá

Kiểu 1

Kiểu 2

Kiểu 3

Nguồn câu hỏi
hay vấn đề

Thầy giáo

Thầy giáo

Học sinh

Nguồn câu
trả lời cho câu hỏi

hay vấn đề

Thầy giáo

Học sinh

Học sinh

- Kiểu 1: được gọi là kiểu dạy học khám phá có hướng dẫn ( Guided disco very
learning). Dạy học khám phá theo kiểu này nguồn câu hỏi do giáo viên cung cấp và
tìm ra câu trả lời hay vấn đề cũng được cung cấp bởi giáo viên.
Ví dụ: Dạy học công thức cung đối nhau ( Đại số 10).
Giáo viên: Lần lượt nêu các câu hỏi sau và hướng dẫn học sinh tìm câu trả lời
tương ứng cho các câu hỏi đó.
Hãy biểu diễn các cung




trên đường tròn lượng giác rồi nhận xét?
6
6

Em hãy cho biết hệ thức liên hệ giữa sin và sin    ?
Em hãy cho biết hệ thức liên hệ giữa cos và cos    ?
Em hãy cho biết hệ thức liên hệ giữa tan và tan    , cot( ), cot( ) ?
Giáo viên: giới thiệu công thức cung đối nhau.
- Kiểu 2: được gọi là kiểu dạy học khám phá có hỗ trợ (Guided discovery
learning). Dạy học khám phá theo kiểu này vấn đề được đưa ra bởi giáo viên, học
sinh có thể thảo luận để tìm ra phương án giải quyết vấn đề mà giáo viên đưa ra

trong một thời gian được quy định trước tuy nhiên giáo viên có thể hỗ trợ khi cần
thiết.
Ví dụ: Dạy học công thức tính tổng n số hạng đầu tiên của một cấp số cộng ( Đại
số và giải tích 11)
Giáo viên: Hãy tính nhanh các tổng sau:

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

20

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

a/ 1 + 2 + 3 + 4 + … + 99 + 100
b/ 2 + 4 + … + 98 + 100
c/ 1 + 3 + … + 99
Giáo viên: Như vậy các em đã tính tổng của các dãy số:
1, 2, 3,…, 99, 100.

; 2, 4, 6, 98, 100. ; 1, 3,…, 99.

Ngày xưa nhà Toán học Gauss đã tính tổng 1+2+3+…+99+100 chưa đầy một
phút l khi ông còn đang học tiểu học.
Giáo viên: Các em có nhận xét gì về 3 dãy số trên?
Giáo viên: Các em hãy dự đoán xem tổng n số hạng đầu tiên của cấp số cộng
a1 , a2 ,..., an ,...?


Giáo viên: Hãy chứng minh công thức đó?
- Kiểu 3: được gọi là kiểu dạy h ọc khám phá tự do (Free discovery learning).
Dạy học khám phá theo kiểu dạy học này nguồn câu hỏi do học sinh đề xuất và tự
giải quyết vấn đề, giáo viên chỉ có vai trò làm cố vấn.
Dạy học khám phá cũng có thể thực hiện thông qua một số PPDH khác như: dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học nhóm, dạy học kiến tạo,…
8. Quy trình dạy học khám phá
Hiện nay, dạy học khám phá thường được thực hiện theo quy trình 5E gồm các
bước sau:
 Xác định nhiệm vụ nhận thức: Học sinh xác định nhiệm vụ nhận thức và huy
động các kiến thức đã có liên quan đến vấn đề cần học. Hoạt động dạy học
đặc trưng cho bước này là đặt câu hỏi, phát hiện vấn đề, thảo luận.
 Tìm tòi, khám phá: Học sinh tham gia trực tiếp vào các tình huống, tri giác
trực tiếp các đối tượng để hình thành các kiến thức ban đầu cho bản thân.
 Giải thích: Người học bắt đầu biến đổi kết quả thu được một cách có trật tự
thông qua trao đổi để được kiến thức chính xác, khoa học.
 Vận dụng: Học sinh tiếp tục mở rộng vốn kiến thức đã học, kết hợp chúng
với vốn kiến thức đã có và vận dụng vào giải quyết các tình huống quen
thuộc.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

21

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp


Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

 Đánh giá: Giáo viên khẳng định lại các kiến thức học sinh tìm được và giúp
các em tự đánh giá lại quá trình học của bản thân và giáo viên điều chỉnh
hoạt động dạy cho phù hợp.
9. Ưu điểm của dạy học khám phá
Thúc đẩy việc phát triển tư duy, vì trong quá trình khám phá đòi hỏi người học
phải đánh giá, phải có sự suy xét, phân tích tổng hợp; một cá nhân chỉ có thể học v à
phát triển trí óc của mình bằng việc dùng nó.
Phát triển động lực bên trong hơn là tác động bên ngoài, vì khi đạt được một
kết quả nào đó trong quá trình học tập, người học sẽ cảm thấy thõa mãn với những
gì mình đã làm và sẽ có ham muốn hướng tới những công việc khó hơn, đó chính là
động lực bên trong.
Người học học được các h khám phá và phát triển trí nhớ của bản thân. Cách duy
nhất mà một người học học được các kỹ thuật khám phá đó là họ phải có cơ hội để
được khám phá. Thông qua khám phá người học d ần dần sẽ học được cách tổ chức
và thực hiện các nghiên cứu của mình.
Phát triển trí nhớ của người học, bởi trong khám phá, người học phải tự tìm
hiểu, tức phải tự huy động kinh nghiệm của bản thân và vốn kiến thức đã có để nắm
bắt vấn đề đang học. Kết quả là các em sẽ hiểu được vấn đề, mối liên quan giữa vấn
đề mới với các kiến thức có trước và do đó sẽ nhớ dài lâu hơn, thậm chí có thể tái
hiện lại kiến thức khi có những thông tin liên quan.
Ngoài ra, các nhà giáo dục cho rằng phương pháp dạy học khám phá còn thể
hiện những điểm mạnh sau:
Là phương pháp dạy học hướng vào hoạt động của người học; học sinh được
khuyến khích coi việc học là công việc của bản thân hơn là công việc của giáo viên
nhu cầu học hỏi của người học nhờ đó cũng được tăng lên.
Là phương pháp dạy học hỗ trợ phát triển năng lực nhận thức riêng cũng như tài
năng của học sinh.
Là phương pháp cho phép người học có thời gian tiếp thu, cập nhật thông tin và

đánh giá được năng lực thật sự của bản thân trong quá trình học tập và nghiên cứu.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

22

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi


Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

Các vấn đề nhỏ vừa sức học sinh được tổ chức thường xuyên trong quá trình
học tập, là phương thức để học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình thành giả thuyết
của các vấn đề có nội dung khái quát hóa rộng lớn.
Đối thoại giữa trò-trò, trò-thầy đã tạo ra bầu không khí học tập sôi nổi, tích cực
và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong lao động xã hội.
Giải quyết thành công các vấn đề học tập là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp
lòng ham mê học tập của học sinh. Đó là động lực của quá trình dạy học, phát huy
được nội lực của học sinh tư duy tích cực độc lập sáng tạo trong quá trình học tập.
10. Khuyết điểm của dạy học khám phá
Tốc độ chậm không phải mọi chủ đề đều có thể áp dụng được.
Phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và năng lực của giáo viên và học sinh. Vì
vậy , nếu giáo viên không nắm vững năng lực của học sinh và thiếu công phu trong
công tác chuẩn bị thì việc tổ chức dạy học khám phá sẽ kém hiệu quả.
11. Tổ chức các hoạt động khám phá
Hoạt động khám phá trong học tập có nhiều dạng khác nhau, tùy theo năng lực
tư duy của người đọc, độ phức tạp của vấn đề cần khám phá mà có thể tổ chức thực
hiện theo cá nhân, nhóm nhỏ, nhóm lớn. Các dạng hoạt động trong dạy học khám

phá có thể là: Trả lời câu hỏi, điền từ, điền bảng, đồ thị, sơ đồ, đề xuất giả thuyết,
phân tích nguyên nhân, làm bài tập,…
Trong tác phẩm nổi tiếng “ Quy trình giáo dục” , J.Bruner đã đưa ra mô hình
tổng quát cho dạy học khám phá gồm các yếu tố sau:
-

Giáo viên nghiên cứu kỹ nội dung bài học, tìm kiếm các yếu tố để tạo ra các
tình huống nhằm tạo điều kiện cho hoạt động khám phá.

-

Giáo viên thiết kế các hoạt động học tập khám phá, từ đó xác định các hoạt
động điều kiển, tổ chức trong quá trình dạy.

-

Giáo viên khéo léo tìm cách tổ chức, điều khiển, đặt người học vào vị trí
người khám phá để họ có thể khám phá ra cái mới cho bản thân họ.

G. Polya cũng đưa ra ba nguyên lý dạy học đó là: học tập tích cực, sự kích thích
là tốt nhất và các giai đoạn liên tiếp.
12.Các mô hình của dạy học khám phá

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

23

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi



Luận văn Tốt nghiệp

Chuyên ngành:SP Toán-Tin K35

12.1.Dạy học khám phá khái niệm với mô hình quy nạp
12.1.1.Mô hình tương đồng – tìm kiếm
Được tiến hành theo các bước cơ bản sau:
Bước 1 (Quan sát): Cho học sinh quan sát một số ví dụ về khái niệm.
Bước 2 (Tìm kiếm): Yêu cầu học sinh nhận xét tìm ra các đặc điểm chung của
các ví dụ trên.
Bước 3 (Khái quát hóa): Khi học sinh nhận rút ra những thuộc tính chung dùng
đủ dùng để định nghĩa khái niệm, giáo viên cho biết tên khái niệm này và yêu cầu
học sinh phát biểu định nghĩa trong trường hợp tổng quát.
Dạy học khám phá khái niệm với mô hình tương đồng – tìm kiếm có thể tiến
hành thông qua dạy học nhóm theo hình 1.1.

Giáo viên
đưa ra các
ví dụ

Học sinh
thảo luận
nhóm tím
các tính
chất
chung

Giáo viên tổ chức
cho học sinh khái
quát hóa và định

nghĩa khái niệm

Học
sinh
trình
bày ý
kiến
trước
lớp

Hình 1.1: Dạy học nhóm khái niệm với mô hình tương đồng – tìm kiếm
12.1.2.Mô hình tương đồng – tìm đoán
Khác với mô hình tương đồng -tìm kiếm, giáo viên trong mô hình tương đồng tìm đoán yêu cầu học sinh đoán một (hay một vài) tính chất chung của các ví dụ là
tính chất giáo viên đặc biệt chú ý. Mỗi khi học sinh đoán sai ý của mình, giáo viên
phủ nhận ý kiến của học sinh bằng cách đưa ra ví dụ mới. Mô hình gồm các bước
sau đây:
Bước 1 (Quan sát): Cho học sinh quan sát một số ví dụ về khái niệm.
Bước 2 (Tìm đoán): Các ví dụ trên có chung tính chất  (hay một số tính chất)
mà thầy đặc biệt chú ý, các em hãy dự đoán xem tính chất đó là tính chất gì?
Mỗi khi học sinh chỉ ra một tính chất không là  , giáo viên cho thêm ví dụ có
tính chất  mà không có tính chất đó nhằm bác bỏ ý kiến của học sinh. Cứ như thế,
đến khi học sinh rút ra đúng tính chất  cần dùng để định nghĩa.

GVHD: Th.S Nguyễn Văn Sáng

24

SVTH: Lê Ngọc Kim Chi



×