Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Công nghiệp hóa là gì tính tất yếu khách quan của CNH những đặc điểm cơ bản của công nghiệp hóa trước đổi mới phân tích những điều chỉnh quan trọng trong đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa gắn với thể chế kinh tế k

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.17 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
MÔN: ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: TS PHẠM THỊ LƯƠNG DIỆU
Thực hiện: Sinh viên nhóm 5

1


Danh mục các từ viết tắt:







CNH: Công nghiệp hóa
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNXH: Chủ nghĩa Xã hội
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
TBCN: Tư bản chủ nghĩa
Đảng CSVN: Đảng Cộng sản Việt Nam

2


CHƯƠNG 4: ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA


Câu 1: Công nghiệp hóa là gì? Tính tất yếu khách quan của CNH? Những đặc điểm cơ
bản của công nghiệp hóa trước đổi mới? Phân tích những điều chỉnh quan trọng trong
đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa gắn với thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập
trung bao cấp (1960-trước tháng 12/1986).

 Dàn ý chi tiết:
1. Khái niệm công nghiệp hóa
2. Tính tất yếu của công nghiệp hóa
3. Đặc điểm cơ bản của công nghiệp hóa trước đổi mới
 Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội
 Thiên về phát triển công nghiệp nặng
 Chủ yếu dựa vào tài nguyên, thế lực bên ngoài
 Nóng vội, đơn giản,chủ quan duy ý chí
4. Những điều chỉnh quan trọng trong đường lối CNH xã hội chủ nghĩa gắn liền với thể
chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp(1960- 12/1986)
5. Tại sao Việt Nam lựa chọn mô hình công nghiệp hóa như vậy?

 Nội dung chi tiết:
1. Công nghiệp hóa
 Khái niệm: Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi một cách căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương pháp tiên tiến dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn.
 Công nghiệp hóa ở Việt Nam là quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ dựa
vào nông nghiệp và thủ công sang máy móc công nghiệp là chính.
2. Tính tất yếu của công nghiệp hóa :
 Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH
 Do yêu cầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kĩ thuật công nghệ giữa nước
ta với các nước trong khu vực và thế giới

 Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của CNXH.
Xuất phát từ mục tiêu con đường đi lên xây dựng XHCH. Là quy luật khách quan của
tồn tại phát triển xã hội loài người của bất kể quốc gia nào bất kể là các nước mạnh
hay yếu, điểm khác nhau chỉ là ở cách thức, mục tiêu và phương thức.Thực tế, Việt
Nam để có thể tiếp tục xây dựng con đường đi lên CNXH, đòi hỏi chúng ta cần phải
có một cơ sở vật chất cùng với một kết cấu xã hội thích hợp để phục vụ, đảm bảo sự
3


tồn tại và phát triển của CNXH.Nước ta đã chuyển từ 1 nền kinh tế lạc hậu mang tính
chất tự nhiên sang 1 nền kinh tế thị trường có nghĩa là chúng ta đang trong quá trình
thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ sang 1 nền
kinh tế sản xuất lớn ngày càng hiện đại. Một nền sản xuất lớn đòi hỏi phải có 1 cơ cấu
cơ sở hạ tầng và những công cụ lao động ngày càng tiến bộ. Để tạo lập ra những cơ sở
vật chất kỹ thuật đó thì theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác , mọi quốc gia đều phải tiến
hành công ngiệp hóa – hiện đại hóa.Và như vậy có thể đảm bảo sự tồn tại cho CNXH
cũng như rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển trên thế giới.
3. Đặc điểm cơ bản của công nghiệp hóa trước đổi mới:
 Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội: Đặc trưng này là do
điều kiện khách quan đem lại trước đổi mới: Chiến tranh và bao vây cấm vận của của
các nước tư bản, chúng ta chỉ nhận được sự giúp đỡ của một số nước trong hệ thống
XHCN. Vì vậy khó có thể lựa chọn mô hình khác. Mặt khác, sau khi đất nước thống
nhất chúng ta đã mong muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
 Thiên về phát triển công nghiệp nặng : Việt Nam có nhiều khoáng sản nên tính tất yếu
sẽ là phát triển ngành công nghiệp nặng, do đó tiến hành công nghiệp hóa đã đề cao
vai trò của công nghiệp nặng
 Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các
nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa chủ yếu bằng cơ chế kế

hoạch hóa tập trung quan liêu trong nền kinh tế thị trường.
 Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến
hiệu quả kinh tế xã hội.
4. Những điều chỉnh quan trọng trong đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa gắn
liền với thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp(1960- 12/1986) :
Đường lối công nghiệp hóa đất nước đã được hình thành từ Đại hội III (tháng 9-1960)
của Đảng. Thực tế đất nước phải trực tiếp thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:
Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa xây dựng kinh tế, miền Nam
thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc.
Như vậy, trước thời kỳ đổi mới, nước ta có khoảng 25 năm tiến hành công nghiệp hóa
theo 2 giai đoạn:
 Từ 1960 đến 1975: tiến hành công nghiệp hóa ở miền Bắc:
Đặc điểm kinh tế miền Bắc giai đoạn này là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua phát triển chủ nghĩa tư bản, Đại hội III
khẳng định: muốn cải biến tình trạng kinh tế lạc hậu của nước ta, không có con đường
nào khác ngoài con đường công nghiệp hóa XHCN.
+ Về cơ cấu kinh tế: Đảng xác định: kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công
nghiệp nặng làm nền tảng.
4


+ Về chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa: Hội nghị TW lần thứ 7 (khóa III) nêu phương
hướng chỉ đạo xây dựng và phát triển công nghiệp là :Ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý; kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông
nghiệp; ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng; ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển
công nghiệp địa phương
+ Về thực chất, đây là sự lựa chọn mô hình chiến lược CNH thay thế nhập khẩu mà
nhiều nước, cả nước XHCN và nước TBCN đã và đang thực hiện lúc đó. Chiến lược
này được duy trì trong suốt 15 năm ở miền Bắc (1960 – 1975) và 10 năm tiếp theo trên

phạm vi cả nước ( 1976 – 1986).
 Từ năm 1975 đến năm 1985: tiến hành công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước:
+ Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, cả nước độc lập, thống nhất và quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Chiến lược “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng…” tiếp tục được khẳng
định lại sau 16 năm tại Đại hội IV của Đảng (1976) nhưng chính sách thì đã có thay
đổi chút ít “Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn
XHCN
+ Chiến dịch CNH được cụ thể hóa thông qua kế hoạch 5 năm (1976 – 1980): Hoàn
thành cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh ở miền Nam, khôi phục và phát
triển kinh tế miền Bắc
+ Đại hội lần thứ V của Đảng (3-1982) đã xác định trong chặng đường đầu tiên của
thời kỳ quá độ ở nước ta phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng
giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại hội V coi đó là nội dung chính của công nghiệp
hóa trong chặng đường trước mắt
Tuy nhiên, trên thực tế chính sách này vẫn không có mấy thay đổi so với trước. Mặc dù
nông nghiệp được xác định là mặt trận hàng đầu nhưng Đại hội vẫn xác định “Xây dựng
cơ cấu công nghiệp - nông nghiệp hiện đại, lấy hệ thống công nghiệp nặng tương đối
phát triển làm nòng cốt”. Sự điều chỉnh không dứt khoát đó đã khiến cho nền kinh tế Việt
Nam không tiến xa được bao nhiêu mà còn lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
5. Tại sao Việt Nam lại lựa chọn mô hình công nghiệp hóa như vậy?
Thời kỳ trước đổi mới, nước ta lựa chọn công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế
khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng là vì:
 Trước tình hình bấy giờ, nước ta cần đi vào xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
và đảm bảo cho quá trình xây dựng đi lên CNXH
 Do thực tế cơ sở vật chất – kỹ thuật lạc hậu, do lực lượng sản xuất chưa phát
triển. Đất nước nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào suy thoái.
5



 Xuất phát điểm thấp, chiến tranh kéo dài, thiệt hại lớn về người và của
Tuy nhiên, đường lối công nghiệp hóa này không thực sự đạt hiệu quả, phạm nhiều sai
lầm, là một nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm.
Câu 2: So sánh đường lối công nghiệp hóa của Đảng trước đổi mới (từ năm 1960-trước
tháng 12-1986) và thời kỳ đổi mới (từ 12-1986 đến nay)

 Dàn ý chi tiết:
 Giống nhau:
+ Đường lối công nghiệp hóa của Đảng qua các giai đoạn
+ Tư duy trong đường lối của Đảng
+ Tính tất yếu
+ Mục tiêu
+ Mô hình
 Khác nhau:
+ Thời gian
+ Lợi thế
+ Cách làm
+ Cơ chế quản lý
+ Mô hình
+ Chủ lực thực hiện
+ Phương hướng
+ Quan điểm
+ Kết quả
+ Ý nghĩa
 Tại sao Việt Nam lại thay đổi mô hình công nghiệp hóa?

 Nội dung chi tiết:
Nhận thức đầy đủ vai trò của CNH với sự hưng thịnh của quốc gia dân tộc, Đảng Cộng

sản Việt Nam đã có hơn nửa thế kỷ liên tục (56 năm: 1960-2016) lãnh đạo nhiều triệu
dân trên lãnh thổ hàng nghìn km2 thực hiện CNH theo những quan niệm, mô hình và cơ
chế rất khác nhau với những thể nghiệm, tìm tòi, rồi điều chỉnh, bổ sung, phát triển để
không ngừng hoàn thiện. Nhìn tổng quan, đường lối CNH của Đảng thời kỳ trước và sau
đổi mới có những điểm giống và khác rất rõ rệt:

 Giống nhau:
6


 Đường lối công nghiệp hóa của Đảng: luôn nhấn mạnh đến yếu tố khoa học kỹ thuật
công nghệ (then chốt, quyết định...), luôn xác định khoa học là lực lượng trực tiếp,
hướng hoặc đề cập trực tiếp tới công nghệ tiên tiến, công nghệ mũi nhọn, công nghệ
cao...
 Tư duy không bao giờ dứt trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam là công
nghiệp hóa bằng con đường thích hợp để đưa tổ quốc phát triển đạt trình độ cao về
mọi mặt.
 Khẳng định công nghiệp hóa có tính tất yếu và giữ vị trí nhiệm vụ trung tâm trong
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Mục tiêu chung công nghiệp hóa có nhiều điểm giống nhau: Luôn là thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đi đôi với không ngừng cải thiện đời sống nhân dân và cải biến nước ta
thành một nước công nghiệp.
 Mô hình công nghiệp hóa Việt Nam: đều sử dụng kết hợp các ưu thế của nhiều mô
hình khác nhau.
Ngoài ra, đường lối công nghiệp hóa của Việt Nam còn có những đặc điểm chung như:
khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước chưa cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo bản chất và nội dung công nghiệp hóa hiện đại còn chậm; liên tục đổi mới tư duy để
hoàn thiện các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa Tổ quốc...


 Khác nhau:
Tiêu chí

Trước thời kỳ đổi mới
2 giai đoạn:

Thời
gian

Thời kỳ đổi mới
Sau 1986 (từ Đại hội Đảng VI)

+ 1960 – 1975: miền Bắc
+ 1975 – 1985: cả nước

Lợi thế

Cách
làm

Dựa vào lao động, tài nguyên, đất Tri thức, khoa học-công nghệ
đai, nguồn viện trợ các nước
Dựa vào yếu tố con người
XHCN
Nóng vội, giản đơn, ham làm Đề ra chủ trương, kế hoạch định hướng.
nhanh, không quan tâm hiệu quả Quan tâm hiệu quả kinh tế xã hội
kinh tế xã hội

Cơ chế
quản lý


Cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Được thực hiện bằng cơ chế thị trường
nhà nước

Mô hình

Khép kín, hướng nội

Hướng ngoại: mở rộng hội nhập kinh tế
7


thị trường XHCN
Chủ lực Nhà nước và các doanh nghiệp Toàn dân và thành phần kinh tế xã hội
thực hiện nhà nước
Hội nghị TW lần 7 khóa III xác Có 6 phương hướng:
định 4 phương hướng:
1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với
1. Ưu tiên phát triển công nghiệp
mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương
nặng một cách hợp lý
hóa quan hệ đối ngoại
2. Kết hợp chặt chẽ phát triển công 2. CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn
nghiệp với phát triển nông
dân, của mọi thành phần kinh tế,
nghiệp
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo
3. Ra sức phát triển công nghiệp
nhẹ song song với việc ưu tiên 3. Lấy phát huy nguồn lực con người

Phương
phát triển công nghiệp nặng
làm yếu tố cơ bản cho sự ngiệp và
hướng
bền vững
4. Phát triển công nghiệp trung
ương đồng thời đẩy mạnh phát 4. Khoa học và công nghệ là nền tảng
triển công nghiệp địa phương
và động lực của CNH-HĐH
Đại hội V (3/1982) xác định: lấy 5. Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu
nông nghiệp làm mặt trận hàng
chuẩn cơ bản để xác định phương án
đầu; phát triển công nghiệp nặng
phát triển. Lựa chọn dự án đầu tư và
có mức độ và vừa sức
công nghệ
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an
ninh
Quan
điểm

5 quan điểm
1. CNH gắn liền với HĐH và CNH,
HĐH gắn với phát triển tri thức
2. CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội
nhập phát triển kinh tế quốc tế
3. Lấy phát huy nguồn lực con người là
yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững

8


4. Khoa học và công nghệ là nền tảng
và động lực của CNH-HĐH
5. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực tiến tiến bộ và công bằng xã hội;
bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học
+ Số xí nghiệp tăng 16,5 lần. Hình
thành nhiều khu công nghiệp lớn,
nhiều cơ sở của ngành công
nghiệp nặng được xây dựng.
Kết quả

Ý nghĩa

Hạn chế

+ Cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước
được tăng cường đáng kể, khả năng độc
lập tự chủ của nền kinh tế được nâng
cao.

+ Ra đời nhiều đơn vị đào tạo đội + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đạt được những kết quả quan trọng
+ Một số lĩnh vực khác cũng bắt

đầu phát triển
+ Những thành tựu của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan
trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng khá cao.
Trong điều kiện đi lên từ xuất phát
thấp, lại bị chiến tranh tàn phá
nặng nề thì các kết quả đã đạt
được có ý nghĩa hết sức quan
trọng, tạo cơ sở ban đầu để nước
ta phát triển nhanh hơn trong các
giai đoạn tiếp theo

+ Cơ sở kỹ thuật được tăng cường, khả
năng tự chủ của nền kinh tế tăng cao.
Cơ cấu chuyển dịch theo hướng CNHHĐH đạt được những kết quả quan
trọng.
+ Đưa nền kinh tế phát triển cao

+ Cơ sở vất chất- kỹ thuật còn hết + Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn thấp
sức lạc hậu
so với khả năng và thấp hơn nhiều nước
trong khu vực. Nguồn lực của đất nước
+ Lực lượng sản xuất trong nông chưa được sử dụng có hiệu quả cao
nghiệp mới chỉ bước đầu phát
triển, nông nghiệp chưa đáp ứng + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm
được nhu cầu về lương thực, thực
+ Các vùng kinh tế trọng điểm chưa
phẩm
phát huy được thế mạnh

+ Xã hội thiếu các sản phẩm tiêu
dùng thiết yếu, kinh tế kém phát + Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng.
triển
9


 Tại sao Việt Nam lại thay đổi mô hình Công nghiệp hóa?
Từ năm 1960 đến trước tháng 12-1986, Đảng ta đã nhận thức và tiến hành công
nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công
nghiệp nặng.
Chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi
về cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế,…, sai lầm trong bố trí
cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư,… Như vậy, trong khoảng 25 năm tiến hành công
nghiệp hóa, chúng ta vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi. Vì vậy, việc thay đổi
nhận thức và từ đó thay đổi mô hình công nghiệp hóa là điều cần thiết để rút ngắn con
đường công nghiệp hóa và đưa nước ta phát triển cả về kinh tế và xã hội.
Câu 3: Phân tích vai trò của nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Tại sao phát huy yếu tố con người lại là động lực cho sự phát triển
nhanh và bền vững?

 Dàn ý chi tiết:
1. Vai trò nguồn lực con người trong quá trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước.
 con người trong sự vận động và phát triển đời sống xã hội
 Thực chất của công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Bối cảnh và cách nhìn cũ
- Khoa học kỹ thuật - lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Vai trò con người trong khoa học - kỹ thuật.
- Con người là động lực, là mục đích, điều kiện đủ, là đối tượng thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế - xã hội.

- Tính tất yếu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
 Nguồn lực con người trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Việt Nam
- Mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đề ra.
- Con người-nguồn lực hàng đầu của Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.
2. Tại sao phát huy yếu tố con người là động lực cho sự phát triển nhanh và bền vững?
 Con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và có ý chí
 Nguồn lực con người là vô tận
 Trí tuệ con người trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
 Nội dung chi tiết:
1. Vai trò nguồn lực con người trong quá trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước
 Con người trong sự vận động và phát triển đời sống xã hội:
+ Con người - Tổng hoà của những mối quan hệ xã hội:
Quan hệ xã hội là những quan hệ được xác lập giữa các cộng đồng xã hội và
các cá nhân với tư cách là chủ thể của hoạt động xã hội - cái thực thể xã hội
tạo ra hoạt động xã hội. Quan hệ sản xuất hình thành một cách tất yếu độc lập
10


với ý chí của con người, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và sự biến đổi của quan hệ sản xuất là do lực lượng sản xuất quy định.
Con người và phát triển xã hội là một cộng đồng người với những quan hệ xã
hội xác định.
+ Sự phát triển xã hội chính là sự phát triển con người cũng như những quan hệ xã
hội:
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, cũng là cơ sở của quy
luật xã hội. Chính những quan hệ kinh tế khách quan tất yếu hình thành trong
quá trình sản xuất dựa trên trình độ nhất định của lực lượng sản xuất là cơ sở
nảy sinh các quan hệ khác của đời sống xã hội và chi phối moị hoạt động xã
hội của con người. Khi chưa nhận thức được quy luật xã hội thì con người là “
nô lệ” của quá trình tất yếu.

 Thực chất của công nghiệp hoá - hiện đại hoá:
+ Bối cảnh và cách nhìn cũ:
Lao động là hoạt động đặc trưng, cơ bản của con người. Sản xuất trong mỗi
giai đoạn lịch sử được biểu hiện ở một phương thức sản xuất nhất định.
Phương thức sản xuất - đó là cách thức mà con người làm ra của cải vật chất,
là nhân tố quyết định tính chất, kết cấu cũng như sự vận động, phát triển của
xã hội. Ở Việt Nam nền kinh tế - xã hội phát triển rất muộn so với trình độ thế
giới. Sau hơn chục năm đổi mới trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nước - bộ mặt kinh tế - xã hội Việt Nam đã thay đổi đáng kể.
+ Khoa học kỹ thuật - lực lượng sản xuất trực tiếp:
Khi nền sản xuất còn ở trình độ thấp, con người không thể tiến hành sản xuất
có kết quả nếu không dựa vào những điều kiện tự nhiên. Khoa học - kỹ thuật
vốn là hai lĩnh vực tương đối độc lập. Cùng với sự phát triển của sản xuất.
Khoa học - kỹ thuật càng phát triển lại càng có mối quan hệ, tác động qua lại
khăng khít lẫn nhau cùng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Khoa học - kỹ
thuật và công nghệ đã tạo ra những công cụ chủ yếu trong sản xuất và chính
khoa học - kỹ thuật và công nghệ lại là cơ sở cho sự phát triển của bản thân nó.
+ Vai trò con người trong khoa học - kỹ thuật:
Chính con người quyết định việc sử dụng những loại tri thức khoa học - kỹ
thuật và công nghệ nào vào sản xuất và sử dụng như thế nào để sản xuất có
hiệu quả. Con người sử dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ - sản phẩm lao
động trí tuệ của mình để cải tạo đối tượng lao động, biến đổi giá trị của các tài
nguyên thiên nhiên, cải tiến và sử dụng công cụ lao động, tư liệu lao động.
Đồng thời con người sử dụng các tri thức khoa học - kỹ thuật và công nghệ để
phát triển, hoàn thiện bản thân mình với tư cách là một lực lượng sản xuất.
+ Con người là động lực, là mục đích, điều kiện đủ, là đối tượng thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế - xã hội.
11



Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là xu hướng của thế giới, là con đường tất yếu
của Việt Nam. Đó là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Nhưng xã hội trước hết phải là của con người. Mọi lĩnh vực trong xã hội đều
do con người tạo ra và vì con người. Quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
sẽ không đạt được kết quả nếu năng lực của con người không đáp ứng đúng
mức.
+ Tính tất yếu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá:
- Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá là con đường tất yếu để phát triển kinh tế xã
hội, hội nhập cùng thế giới, là một bước phát triển của lịch sử.
- Trong bối cảnh Quốc tế hiện thời Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đang được
coi là xu hướng phát triển chung của các nước đang phát triển. Đối với nước ta
- một nước vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu và “nguy cơ
tụt hậu” xa hơn so với các nước trong khu vực thì công nghiệp hóa – hiện đại
hóa là rất cần thiết.
 Nguồn lực con người trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Việt Nam
+ Mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đề ra:
Định hướng có ý nghĩa chiến lược đó là sự thể hiện tư tưởng vì con người có
mục tiêu phát triển con người Việt Nam toàn diện trong sự nghiệp xây dựng
đất nước theo quy định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế đã và đang đạt
mức tăng trưởng cao sánh cùng các nước trong khu vực. Đời sống người dân
đã được cải thiện đáng kể cả về phương tiện vật chất lẫn tinh thần. Nói chung
xã hội đã từng bước đi vào ổn định. Đời sống vật chất và tinh thần cao. Quốc
phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh...” đó là “cuộc cách mạng” toàn diện và sâu sắc trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
+ Con người-nguồn lực hàng đầu của Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá:
Trong đó nguồn lực con người là yếu tố quyết định. Nó bao gồm con người và tư liệu
sản xuất.
-Thứ nhất lực lượng sản xuất trước hết phải là con người với khả năng lao
động, có trí tuệ, kỹ năng. Kỹ sảo để sản xuất.

- Thứ hai đó là tư liệu sản xuất gồm công cụ sản xuất và đối tượng sản xuất.
- Thứ ba, trong thời đại hiện nay, sự tác động mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật
vào quá trình sản xuất đã làm giảm cường độ lao động, tăng năng suất cao.
Khoa học - kỹ thuật cũng được coi là một lực lượng sản xuất trực tiếp.
Phát triển con người toàn diện đó là động lực, mục tiêu nhân đạo của Công nghiệp
hoá – Hiện đại hoá mà chúng ta từng bước tiến hành. Chúng ta phải coi nguồn lực
con người là giá trị tối cao và mục đích của sự nghiệp đầy khó khăn, phức tạp nhưng
là tất yếu.
2. Tại sao phát huy yếu tố con người là động lực cho sự phát triển nhanh và bền vững?
12


Phát huy yếu tố con người là động lực cho sự phát triển và bền vững bởi 3 lí do chính:
 Con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và có ý chí:
Các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... tự nó chỉ
tồn tại dưới dạng tiềm năng. Chúng chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa tích
cực xã hội khi được kết hợp với nguồn lực con người thông qua hoạt động có ý
thức của con người. Bởi lẽ, con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí
tuệ và có ý chí, biết “lợi dụng” các nguồn lực khác, gắn chúng kết lại với nhau,
tạo thành một sức mạnh tổng hợp, cùng tác động vào quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Các nguồn lực khác là những khách thể chịu sự cải tạo, khai
thác của con người, hết thảy chúng đều phục vụcho nhu cầu, lợi ích của con
người, nếu con người biết cách tác động và chi phối. Vì thếtrong các yếu tốcấu
thành lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố quan trọng nhất, là “lực
lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại”.
 Nguồn lực con người là vô tận:
Các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, trong khi đó
nguồn lực con người lại là vô tận. Nó không chỉ tái sinh và tự sản sinh về mặt
sinh học mà còn tự đổi mới không ngừng, phát triển vềchất trong con người xã
hội, nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Đó là cơ sở làm cho năng

lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người phát triển như một quá
trình vô tận xét trên bình diện cộng đồng nhân loại. Nhờvậy con người đã từng
bước làm chủ tự nhiên, sáng tạo, khám phá ra nhiều nguồn tài nguyên mới,
nhiều công cụsản xuất có hiệu quả hơn, đưa xã hội chuyển qua các nền văn
minh từ thấp đến cao.
 Trí tuệ con người trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
Trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn một khi nó được vật thể hoá, trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học-kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang dẫn nền kinh tế của các
nước công nghiệp phát triển vận động đến nền kinh tế của trí tuệ. Giờ đây sức
mạnh của trí tuệ đã đạt đến mức mà nhờ nó con người có thể sáng tạo ra những
người máy “bắt chước” hay “phỏng theo” những đặc tính trí tuệcủa chính con
người. Rõ ràng là bằng những kỹ thuật công nghệ hiện đại do chính bàn tay
khối óc con người làm ra mà ngày nay nhân loại đang chứng kiến những biến
đổi thần kỳ trong lịch sử phát triển của mình.

CHƯƠNG 5: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Câu 4: Cơ chế quản lý kinh tế ở VN trước đổi mới? Những đặc điểm, khuyết tật của nó?
Phân tích những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế của
13


Đảng trước năm 1986. Ý nghĩa của nó đối với việc tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế thời kỳ
tiếp theo?
 Dàn ý chi tiết:
1. Cơ chế quản lí kinh tế ở Việt Nam trước đổi mới?
 Khái niệm
 Đặc điểm
 Khuyết tật

2. Phân tích những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lí kinh tế
của Đảng trước năm 1986?
3. Ý nghĩa của nó đối với việc tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế thời kì tiếp theo?

 Nội dung chi tiết:
1. Cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam trước thời kỳ đổi mới:
 Khái niệm:
Cơ chế quản lý kinh tế là các quy tắc điều chỉnh các hành vi,hoạt động kinh tế của
các cá nhân và tổ chức kinh tế;là hệ thống các biện pháp,hình thức,cách thức tổ
chức,điều khiển nhằm duy trì các mối quan hệ kinh tế phát triển phù hợp với
những quy luật kinh tế khách quan theo mục tiêu đã xác định trong những điều
kiện kinh tế xã hội của từng giai đoạn phát triển.
 Trước đổi mới thì cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu,bao cấp với 4 đặc điểm chủ yếu :
+ Thứ nhất: Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống.
+ Thứ hai: Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật
chất và pháp lý đối với các quyết định của mình.
+ Thứ ba: Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện
vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao
nộp”.
+ Thứ tư: Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng
động, vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan
lieu nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
Chế độ bao cấp được thực hiện dưới 3 hình thức:
+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng
hóa thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực với chúng trên thị trường
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: : Nhà nước quy định chế độ phân phối vật
phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định mức qua hình thức tem

phiếu.
+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng không có chế tài
ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa
làm tăng gánh nặng đối với ngân sách, vừa làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu
quả, nảy sinh cơ chế "xin - cho".
 Khuyết tật:
14


+ Với những đặc điểm trên có thể thấy, cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu,
bao cấp thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học - công nghệ, triệt tiêu động
lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của
các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
+ Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên
cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện tại thì
cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó, làm cho kinh tế các
nước xã hội chủ nghĩa trước đây; trong đó có nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ,
khủng hoảng.
2. Những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế của Đảng
(1979-1986)
 Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979):
+ Hội nghị phủ định một số yếu tố của thể chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp.
+ Thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch với thị trường (tuy nhiên thị
trường vẫn được coi ở vị trí thứ yếu, bổ sung cho kế hoạch.
+ Nhận thấy sự cần thiết phải kết hợp nhiều loại lợi ích, huy động vai trò của tiểu
thương, cá thể, tiểu chủ… làm cho sản xuất bung ra.
 Như vậy, Hội nghị đã đột phá vào khâu quan trọng nhất của cơ chế kế hoạch hóa
tập trung quan liêu bao cấp: Chế độ công hữu và kế hoạch hóa trực tiếp.
 Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26CP của Chính phủ (1981):
Nội dung các chỉ thị, quyết định trên là nhằm giải phóng sức sản xuất. Những điều

chỉnh này đã tạo ra hình thái song song tồn tại giữa kinh tế công hữu kế hoạch hóa
với phi công hữu và thị trường tự do. Đây là nét đặc thù từ sau Hội nghị Trung
ương 6. “Cộng sinh” và “xung đột” giữa hai loại cơ chế kinh tế, hai loại thị trường
là đặc trưng cơ bản của thời kỳ manh nha cho sự ra đời của thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
 Đại hội V của Đảng (1982):
+ Nhấn mạnh: Xác lập chế độ quản lý và kế hoạch hóa đúng đắn, đổi mới chế độ
quản lý và kế hoạch hiện hành. Xóa bỏ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp.
+ Về kế hoạch hóa nền kinh tế, kế hoạch phải thấu suốt nguyên tắc hạch toán kinh
doanh XHCN.
 Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (6-1985)
- Chủ trương xóa bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, chuyển sang hạch
toán kinh doanh XHCN, thừa nhận quy luật của sản xuất hàng hóa.
- Đề cập ba nội dung quan trọng của cái cách: Giá cả, tiền lương, tiền tệ (giá –
lương – tiền).
+ Giá cả: Thực hiện cơ chế một giá thống nhất và đánh giá đúng, đủ chi phí
cho giá thành sản phẩm.

15


+ Tiền lương: Xóa bỏ chế độ tiền lương hiện vật, thực hiện tiền lương tiền tệ
gắn với xóa bỏ bao cấp. Chế độ tiền lương phải đảm bảo cho người lao động
tái tạo sức lao động và gắn với chất lượng và hiệu quả lao động.
+ Tiền tệ: Đổi mới lưu thông tiền tệ; thu hút tiền nhàn rỗi; đẩy nhanh nhịp độ
quay vòng đồng tiên; chuyển ngân hàng sang hạch toán kinh doanh XHCN.
 Đề cập đến sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI khẳng
định: “Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế...” Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cấp thiết
và cấp bách.

3. Ý nghĩa của nó đối với việc tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế thời kỳ tiếp theo?
Trải qua 10 năm thực hiện hai kế hoạch 5 năm (1976 – 1980 và 1981 – 1985), Việt
Nam đạt được những kết quả nhất định trên cả hai phương diện xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, song cũng gặp nhiều khó khăn. Đất nước lâm vào tình trạng khủng
hoảng trầm trọng về kinh tế – xã hội, do “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ
trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”. Để
khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và vững
bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, phải tiến hành công cuộc đổi mới.
Câu 5: Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa? Phân tích những đặc điểm cơ bản của mô hình kinh tế tổng quát
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (được xác định tại Đại hội IX
năm 2001)? Ý nghĩa của nó đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay?

 Dàn ý chi tiết:
1. Phân tích quá trình đổi mới tư duy
 Tại sao Đảng ta lại đổi mới tư duy?
 Tư duy của Đảng từ đại hội VI đến đại hội VIII
 Tư duy của Đảng từ đại hội IX đến đại hội X
Sự thay đổi tư duy của Đảng thể hiện cụ thể ở các đặc điểm: mục đích phát triển,
phương hướng phát triển, định hướng xã hội và phân phối, quản lí.
2. Đặc điểm cơ bản của mô hình kinh tế tổng quát.
 Đặc điểm cơ bản của mô hình
 Phân tích rút ra bản chất mô hình
3. Ý nghĩa
 Nội dung chi tiết:
1. Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
 Đảng ta đổi mới tư duy:
+ Thời kỳ trước đổi mới. cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa

quan liêu bao cấp: chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, chúng
ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng cơ bản nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân
16


bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu, coi thị trường chỉ là một công cụ thứ
yếu bỏ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế
nhiều thành phần trong thời kì quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ
yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân. Nền kinh tế
rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
+ Dưới áp lực của tình thế khách quan, chúng ta muốn thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội thì việc đổi mới cơ chế quản lí kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết
và cấp bách.
 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII:
Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng về nền kinh tế thị
trường. So với thời kì trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường có sự thay
đổi căn bản và sâu sắc:
+ Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghía tư bản mà là
thành tựu phát triển chung của toàn nhân loại.
+ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kí quá độ lên xã hội chủ
nghĩa.
+ Để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, cần thiết và có thể sử dụng kinh tế
thị trường.
 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X:
+ Đại hội IX khẳng định: Xây dựng nền kinh tế thị trường hướng xã hội chủ nghĩa
là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kí quá độ nên chủ nghĩa ở nước ta. Đảng
và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị
trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Đại hội X khẳng định rõ hơn về định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế
thị trường ở nước ta đó là: Gắn kinh tế thị trường của nước ta với kinh tế thị
trường
Đảng chủ trương: “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đinh hướng xã hội
chủ nghĩa”. Bốn tiêu chí quan trọng nhất là:
. Nắm vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế nước ta
. Nâng cao vai trò và hoàn thiện quản lí Nhà nước.
. Phát triển đồng bộ và quản lí có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường cơ bản theo
cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
. Phát triển mạnh các thành phần kinh tế và các loại hình sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, sự thay đổi tư duy về kinh tế thị trường trong thời kì này thể hiện ở những
điểm cơ bản sau đây:
+ Về mục đích phát triển: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; Giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống
nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu
17


chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo, từng bước khá giả hơn. ( Mục đích vì
con người)
+ Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ
và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn
đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
+ Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lí,
điều tiết nền kinh tế nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng.

2. Phân tích những đặc điểm cơ bản của mô hình kinh tế tổng quát suốt thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (được xác định tại Đại hội IX năm 2001)?
 Đại hội IX khẳng định nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô
hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Đại hội xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “ một kiểu tổ
chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và
chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất chủ nghĩa xã hội”.
 Trong nền kinh tế này, sức mạnh của thị trường dùng để “phát triển lực lượng sản
xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghãi xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân”. Tính định hướng được thể hiện trên cả ba mặt của
quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối.
Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngĩa thì trước hết đó không phải là kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tính
định hướng xã hội chủ nghĩa làm cho kinh tế thị trường nước ta khác với kinh tế thị
trường ở các nước tư bản chủ nghĩa.
3. Ý nghĩa của nó đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
Sau 30 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã hình
thành và từng bước hoàn thiện, thay cho thể chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao
cấp. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy
tăng trường kinh tế nhanh và bền vững, khắc phục khủng hoảng kinh tế-xã hội, tạo ra
những tiền đề cần thiết đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa đất
nước ta khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu.

18


CHƯƠNG 6:
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Câu 6: Hệ thống chính trị là gì? Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm những
thiết chế nào? Phân tích mối quan hệ giữa các thiết chế trong hệ thống chính trị Việt
Nam hiện nay và sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống chính
trị?
 Dàn ý chi tiết:
 Khái niệm hệ thống chính trị
 Những thiết chế của hệ thống chính trị ở Việt Nam:
- Đảng Cộng sản Việt Nam (là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội);
- Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân;
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
- Các tổ chức chính trị - xã hội khác
 Phân tích mối quan hệ giữa các thiết chế trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay
- Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước
- Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc và Nhà nước
- Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc và Đảng
 Sự cần thiết đổi mới phải đổi mới đồng bộ sự cấu thành các hệ thống chính trị
- Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác
lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình trạng tham
nhũng, quan liêu, mất đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa
không giữ đúng kỷ cương, phép nước xảy ra ở nhiều nơi, có những nơi nghiêm trọng.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống chính trị chưa được xác định
rành mạch, tránh nhiệm không rõ; nội dung và phương thức hoạt động chậm đổi mới,
19


còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít
được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với cán bộ cơ sở còn chắp vá.
- Giải pháp

 Nội dung chi tiết:

 Khái niệm: Hệ thống chính trị:
- Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực hiện bằng
một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các
đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với
nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã
hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ
thể giai cấp cầm quyền.
- Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước và thực
hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị mang bản
chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.
- Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực sự
của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định nội dung hoạt động của
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
 Những thiết chế của hệ thống chính trị ở Việt Nam:
Hệ thống chính trị ở nước ta là tổ chức của chính trị và dân chủ, được xác lập bởi tổ
chức và hoạt động của một hệ thống thống nhất các thiết chế bao gồm: Đảng Cộng
sản Việt Nam; Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân
dân; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác có trách nhiệm
và quyền hạn thực hiện quyền lực chính trị theo ủy quyền của Nhân dân, phát huy dân
chủ để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng của chủ nghĩa xã hội theo dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Theo quy định tại Hiến pháp năm 2013, hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam gồm:
- Đảng Cộng sản Việt Nam (là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội);
- Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân;
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

20



- Các tổ chức chính trị - xã hội khác (Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam).
Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức theo một hệ thống từ Trung ương đến cơ
sở.
 Mối quan hệ giữa các thiết chế trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay:
- Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước: thực chất đó là quan hệ mục đích nắm quyền
(mục đích của Đảng) và hoạt động quản lý xã hội (của nhà nước).
Đảng lãnh đạo nhà nước với các hình thức sau:
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, phương hướng phát triển cho
từng giai đoạn;
+ Đảng đào tạo, bồi dưỡng đảng viên và những người ngoài Đảng có phẩm
chất, năng lực để giới thiệu vào giữ các chức vụ quan trọng trong cơ quan nhà
nước thông qua cơ chế bầu cử, bổ nhiệm;
+ Đảng kiểm tra họa động của các cơ quan nhà nước trên cơ sở đó phát hiện
những sai lầm tổng kết, rút kinh nghiệm để không ngừng bổ sung và hoàn
thiện đường lối, chính sách của mình.
Nhà nước thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng bằng pháp luật và tổ chức thực
hiện đường lối, chính sách trong thực tiễn. Pháp luật của Nhà nước cũng là một
phương tiện để Đảng kiểm tra tính đúng đắn trong đường lối của mình. Mọi đường lối
của Đảng phải phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
- Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc và Nhà nước:
+ Mặt trận tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước như: vận động các
tầng lớp nhân dân thực hiện quyền bầu cử, giám sát hoạt động của cơ quan
Nhà nước; tham gia xây dựng pháp luật... Mặt trận tham gia tuyên truyền, phổ
biến pháp luật trong nhân dân, đấu tranh chống tệ nạn quan liêu, cửa quyền,
tham nhũng.
+ Nhà nước dựa vào Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để phát huy quyền làm
chủ và sức mạnh có tổ chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi điều kiện để

nhân dân trực tiếp hoặc thông qua đoàn thể của mình tham gia xây dựng, quản
lý và bảo vệ Nhà nước.
- Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc và Đảng:
+ Đảng tham gia ủy ban Mặt trận với trách nhiệm thực hiện chương trình của
Mặt trận Tổ quốc và tích cực tham gia công tác Mặt trận.

21


+ Đảng lãnh đạo Mặt trận thông qua đường lối, chủ trương, chính sách đúng
đắn, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng và lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân
dân; Đảng tiến hành công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tổ chức
kiểm tra.
 Sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành hệ thống chính trị
Trong những năm qua, hệ thống chính trị ở nước ta đã có những đổi mới đáng kể:
+ Đảng đã được củng cố cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức;
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng trong xã hội ngày càng tăng;
+ Nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện theo hướng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân;
+Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội từng bước đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động, đem lại hiệu quả thiết thực; quyền làm chủ của nhân dân trên
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, văn hoá, tư tưởng được phát huy...
Bên cạnh đó, hệ thống chính trị ở nước ta còn bộc lộ nhiều nhược điểm:
+ Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà
nước, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính trị-xã hội chưa nâng lên kịp với đòi
hỏi của tình hình nhiệm vụ mới.
+ Bộ máy Đảng, Nhà nước, đoàn thể chậm được sắp xếp lại cho tinh giản và nâng cao
chất lượng, còn nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm quyền dân chủ của nhân dân.
+ Công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, thay thế, trẻ hoá, chuẩn bị cán bộ kế cận còn lúng
túng, chậm trễ.

+ Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị chưa tương xứng
với yêu cầu của nhiệm vụ. Một bộ phận cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng cách
mạng, tha hoá về phẩm chất đạo đức, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng
chưa cao.
Hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay còn nhiều mặt yếu kém, bất cập trong công tác lãnh đạo,
quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình trạng tham nhũng, quan liêu, mất
đoàn kết nội bộ, vừa vi phạm quyền làm chủ của dân, vừa không giữ đúng kỷ cương, phép
nước xảy ra ở nhiều nơi, có những nơi nghiêm trọng. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
trong hệ thống chính trị chưa được xác định rành mạch, tránh nhiệm không rõ; nội dung và
phương thức hoạt động chậm đổi mới, còn nhiều biểu hiện của cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp. Đội ngũ cán bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với cán bộ cơ sở
còn chắp vá.
 Trước yêu cầu mới ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với đổi mới nền kinh tế, từng bước đổi mới kiện
toàn hệ thống chính trị là đòi hỏi khách quan, yêu cầu cấp bách.
Để tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, từ nay đến năm 2005,
cần tập trung giải quyết mấy vấn đề cơ bản và bức xúc sau đây:
Một là, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị, đồng thời
xây dựng mối quan hệ đoàn kết, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ,
22


chi bộ cơ sở; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động hướng vào phục vụ dân, sát với
dân, được dân tin cậy.
Hai là, thực hành dân chủ thực sự trong nội bộ các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở
theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên cơ sở thực
hiện quyền dân chủ trực tiếp, phát huy quyền làm chủ đại diện, quy định cụ thể việc thực
hiện quyền của dân giám sát tổ chức và cán bộ ở cơ sở và kịp thời thay thế người không đủ
tín nhiệm. Phát huy dân chủ phải đi liền với củng cố và nâng cao kỷ luật, kỷ cương theo
pháp luật.

Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát
huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào
tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở.

CHƯƠNG 7: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN
VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Câu 7: Phân tích vai trò đặc biệt quan trọng của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc trong bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay?
 Dàn ý chi tiết
1.
Các khái niệm
2.
Vai trò đặc biệt quan trọng của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
trong bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam.
Nguồn lực chủ yếu trong việc phát triển kinh tế - xã hội, phát huy nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là do con người.
Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Xây dựng và hoàn thiện các giá trị và nhân cách con người Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
 Nội dung chi tiết:
Vai trò đặc biệt quan trọng của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong
bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay:
Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con
người và xây dựng xã hội mới.

Đất nước đang trong thời kỳ đẩy mạnh nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Đảng và nhà nước đã từng bước nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò của
văn hóa và phát huy bản sắc văn hóa trong tiến trình phát triển với chủ trương tiếp tục
đẩy mạnh xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy
những giá trị truyền thống tốt đẹp của con người Việt Nam. Bản sắc văn hóa dân tộc
23


ngày càng được khẳng định, xứng đáng là một trong ba trụ cột (khả năng công nghệ,
sức mạnh kinh tế và bản sắc văn hóa), và là động lực chủ yếu để xây dựng, phát triển
đất nước.
Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tài nguyên thiên
nhiên, vốn… Những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có
tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao
giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không có
những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng.
Năm 1990, UNDP (Chương trình phát triển của Liên hợp quốc) đưa ra những tiêu chí
mới để đánh giá mức độ phát triển của quốc gia, trong đó có chỉ số phát triển con
người. Tức là, quốc gia nào đạt thành tự giáo dục cao, có vốn trí tuệ toàn dân nhiều
hơn thì chứng tỏ xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng dồi dào. Như vậy,
văn hóa trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên người”.
Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu
tất cả vì con người. tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức
biểu hiện, trong các phương tiện chuyền tải nội dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước. Đó là long yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn
kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; đó là lòng nhân

ái, khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động;
sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống… Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả
trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo. Tóm lại việc giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc chính là con đường bồi dưỡng nhân cách con người Việt Nam. Bản
sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường xuyên tự ý
thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, biết cạnh tranh và hợp tác để tồn
tại và phát triển.
Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội và thể
chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế thế
giới, quá trình giao lưu văn hóa với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực văn
hóa, văn minh nhân loại. Vì vậy, chúng ta chủ trương xây dựng và hoàn thiện các giá
trị và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây
dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trên phương diện con người, Đảng ta đặc biệt quan tâm đến chất lượng phát triển con
người, là quan điểm từ xuyên suốt từ các kỳ đại hội: con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển. Vai trò của con người luôn được Đảng ta đánh giá đúng
mức, đặc biệt con người trong vai trò chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Việc xây dựng nhân
cách con người Việt Nam mới, hệ giá trị con người Việt Nam phải gắn với xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Quan điểm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, giữa đáp ứng các yêu
cầu vật chất với nhu cầu tinh thần, phát triển kinh tế với phát triển văn hóa…chính là
thể hiện quan điểm phát triển hài hòa nhân tố con người. Điều đó cũng là cụ thể hóa
24


những chỉ dẫn trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh của nhân tố con
người là phải khoan thư sức dân, giải phóng sức dân, chăm lo bồi dưỡng phát triển
sức dân. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cần phải thực hiện những quyết sách đem
tài dân, sức dân để mưu lợi cho dân, ra sức làm những điều có lợi cho dân, cho nước.
Câu 8: So sánh những nội dung cơ bản của chính sách xã hội trước đổi mới và trong thời

kỳ đổi mới? Tại sao trong thời kỳ đổi mới, Đảng CSVN lại nâng tầm các vấn đề xã hội lên
thành chính sách xã hội?
 Dàn ý chi tiết:
 So sánh nội dung cơ bản của chính sách xã hội trước đổi mới và trong thời kỳ đổi
mới:
* Giống nhau:
- Luôn hướng đến phát triển văn hóa
- Tập trung vào cải thiện đời sống nhân dân
- Được xây dựng duwois sự lãnh đạo của Đảng
- Đều gắn với đặc trung văn hóa của từng thời kỳ
* Khác nhau:
- Nhận định vấn đề
- Mục tiêu
- Chủ trương, cách giải quyết
- Thành tựu
- Hạn chế
 Trong thời kỳ đổi mới, Đảng CSVN lại nâng tầm các vấn đề xã hội lên thành chính
sách xã hội vì:
- Xuất phát từ thực tiễn
- Xuất phát từ hệ quả trong thời kỳ trước đổi mới
- Dựa vào trong thời kỳ đổi mới
 Nội dung chi tiết:
 So sánh những nội dung cơ bản của chính sách xã hội trước đổi mới và trong thời kỳ
đổi mới:
* Giống nhau:
25


×