Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN THUẾ GTGT tại CÔNG TY cổ PHẦN BÁNH mứt kẹo hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.43 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
____________________________________

TRỊNH ĐÌNH DŨNG

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực
hiện, các số liệu và tình hình trong luận văn là trung thực, khách quan.

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP...........................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại..............................................................................6
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến công tác hạch
toán kế toán trong doanh nghiệp thương mại............................................6


1.1.2. Doanh thu trong doanh nghiệp thương mại.....................................7
1.1.3. Chi phí trong doanh nghiệp thương mại........................................10
1.1.4. Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại....................12
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh.............................................12
1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại.......................................................................................13
1.2.1 Kế toán doanh thu..........................................................................13
1.2.2. Kế toán chi phí..............................................................................25
1.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh............................................32
1.3. Hệ thống sổ kế toán..............................................................................33
1.3.1. Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp kinh doanh dưới góc độ kế toán quản trị..........................35
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
MÁY VĂN PHÒNG A&D............................................................................38
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần dịch vụ máy Văn phòng A&D...........38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch vụ
máy văn phòng A&D..............................................................................38
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.................................................39
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.....................................39
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán...............................................42
2.1.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.................................44


2.1.6. Tình hình và kết quả kinh doanh trong những năm gần đây.........45
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Máy văn phòng A&D...................................46
2.2.1. Thực trạng Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty dưới góc độ kế toán tài chính.....................................46
2.2.2. Thực trạng Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty dưới góc độ kế toán quản trị......................................63
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty................................................................................63
2.3.1. Những kết quả đã đạt được...........................................................63
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân......................................................65
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ MÁY VĂN PHÒNG A&D..............................................67
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần dịch vụ máy văn phòng
A&D............................................................................................................68
3.2. Các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kết toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.....................................................69
3.2.1. Các yêu cầu hoàn thiện..................................................................69
3.2.2. Các nguyên tắc hoàn thiện............................................................71
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Máy văn phòng A&D................73
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính...............73
3.3.2 Các giải pháp hoàn thiện dưới góc độ kế toán quản trị..................84
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp........................................................93
3.4.1. Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước..............................93
3.4.2. Đối với Công ty.............................................................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................98


DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ

Biểu 3.1: DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG....................................88
Biểu 3.2: DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG (CHI PHÍ QLDN)....................89
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...................................40

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Máy Văn phòng
A&D................................................................................................................43



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý kinh tế thực hiện hạch toán
kinh doanh, để có thể tồn tại và phát triển, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi. Để thực hiện được yêu cầu đó, các đơn
vị sản xuất kinh doanh cần quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kể, từ khi
bỏ vốn để đầu tư đến khi thu hồi vốn về.
Muốn vậy doanh nghiệp phải áp dụng nhiều phương pháp, trong đó biện pháp quan
trọng không thể thiếu đó là quản lý trong mọi hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất,
thương mại. Tiêu thụ để doanh nghiệp thu hồi vốn kinh doanh, tiêu thụ để thực hiện nghĩa
vụ tài chính với nhà nước, cải thiện đời sống người lao động… Doanh thu tiêu thụ là nguồn
thu chủ yếu để trang trải chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế, công tác kế toán bán hàng, phản ánh doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ máy văn phòng A&D còn bộc lộ nhiều bất
cập. Việc hạch toán chi phí còn nhiều sai sót dẫn đến kết quả kinh doanh được xác định
chưa thật chính xác với tình hình kinh doanh thực tế tại Công ty. Xuất phát từ thực tế nói
trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ máy văn phòng A&D” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về đề tài kế toán doanh thu, chi phí, xác
định kết quả bán hàng hoặc kết quả kinh doanh của các nhà nghiên cứu, học viên, sinh
viên… Mỗi đề tài nghiên cứu tiếp cận trên các phương diện khác nhau, tại từng thời điểm,

không gian, phạm vi khác nhau. Do đó, các kiến nghị và giải pháp cũng khác nhau phù hợp
với từng điều kiện cụ thể. Một số đề tài nghiên cứu đó đã được tác giả nghiên cứu đó là:
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh du lịch
tour tại các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội”, tác giả Hà Thị Thúy Vân. Tác giả đã phân
tích rõ những vấn đề lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch tour. Từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện
quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phù hợp cho loại hình doanh
nghiệp kinh doanh đặc thù này
Luận văn thạc sĩ, đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí vá xác định kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài”, tác giả

1


Nông Thanh Thủy, 2011, Đại học Thương mại. Luận văn hệ thống hóa một số lý luận cơ
bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản
xuất. Tác giả cũng trình bày được thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí cà xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài. Từ đó
đưa ra nhận xét và giải pháp khắc phục có tính thuyết phục cao.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần suất ăn hàng không Nội Bài”, tác giả Vũ Thị Thu Hà, 2017,
trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội. Luận văn nêu được lý luận và thực
trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần suất ăn
hàng không Nội Bài. Đồng thời nêu được một số giải pháp có giá trị.
Mặc dù có rất nhiều đề tài nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh, tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Dịch vụ
máy văn phòng A&D. Vì vậy, đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Máy văn phòng A&D” mà tác giả nghiên cứu
không có sự trùng lắp với các đề tài đã công bố trước đó.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại: cách thức ghi nhận và xác đinh doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các qui định, thông lệ quốc
tế.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí, kết quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ máy văn phòng A&D. Từ đó tìm ra những ưu điểm,
những tồn tại, xem xét nguyên nhân của những tồn tại trong công tác kế toán doanh thu, chi phí,
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
- Mục tiêu là đưa ra các đề xuất về giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, kế toán chi phí
và kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ máy văn phòng A&D với tính
khả thi cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu, tổng hợp, làm rõ những vấn đề lý luận chung (về chuẩn mực, về chế độ kế
toán Việt Nam...) thuộc nội dung, phương pháp kế toán doanh thu, chi phí, phương pháp kế toán
xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại.
- Khảo sát và làm rõ thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ máy văn phòng A&D trên góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị.

2


- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí, kế toán xác định kết quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Dịch vụ máy văn phòng A&D.
Thời gian: nguồn số liệu phục vụ nghiên cứu được lấy từ số liệu phát sinh tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ máy văn phòng A&D năm 2016 và năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Phương pháp luận chủ yếu sử dụng khi nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể:
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp khác nhau: cụ thể là các phương pháp tổng hợp,
thống kê, so sánh, đối chiếu phân tích, phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu sổ sách, phân tích số liệu,
dữ liệu kế toán doanh thu, chi phí tại một doanh nghiệp thương mại cụ thể là Công ty Cổ phần
Dịch vụ máy văn phòng A&D. Sau đây là một số nội dung cụ thể cần làm của các phương pháp này:
+ Nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên việc tham khảo các
công trình nghiên cứu khoa học, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu, đọc sách báo, tạp chí các
văn bản pháp luật có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu về doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động
kinh doanh và các yếu tố liên quan đến doanh thu, chi phí thực tế có sẵn tại Công ty Cổ phần Dịch
vụ máy văn phòng A&D, làm cơ sở thực tiễn cho công tác nghiên cứu.
+ Phân tích số liệu: Sau khi đã thu thập dữ liệu bằng các phương pháp nêu trên, tác giả
thực hiện các bước tiếp theo: phân loại, hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích dữ liệu, so sánh dữ
liệu... để tìm và phát hiện ra những vấn đề, những bất cập cần phải giải quyết.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa, làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại.
Về mặt thực tiễn: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra những ưu điểm và hạn
chế trong việc vận dụng các chuẩn mực, tuân thủ chế độ kế toán vào công tác kế toán doanh thu,
chi phí và kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại.
Đề xuất những giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp để hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ máy văn phòng A&D, nhằm
giúp doanh nghiệp ngày càng nâng cao chất lượng công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định
kết quả kinh doanh.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo, luận

3



văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ máy văn phòng A&D.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Dịch vụ máy văn phòng A&D

4


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương
mại
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh thương mại có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại có chức năng tổ chức và thực hiện việc mua bán trao
đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động kinh
doanh thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
* Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (Lưu chuyển hàng hoá là
sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hoá).
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có
hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương mại có 2 hình thức
lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.
- Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán

lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại...
- Về sự vận động của hàng hoá; sự vận động của hàng hoá không giống nhau, tuỳ thuộc
vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập khẩu..). Do đó chi
phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
Như vậy, với các đặc điểm trên, khi hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả của hoạt động thương mại thì doanh nghiệp thương mại có thể theo dõi chi tiết doanh thu,
chi phí, kết quả của từng hàng hóa kinh doanh. Việc theo dõi chi phí quản lý và phân bổ chi phí
quản lý, kinh doanh cũng cho từng sản phẩm và nhóm sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.
1.1.2. Doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung (VAS 01) thì: Doanh thu là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn

5


chủ sở hữu. Doanh thu không bao gồm các khoản vốn góp của các cổ đông hoặc vốn đầu tư của
chủ sở hữu.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì doanh thu gồm:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: Là toàn bộ tiền bán sản
phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
(nếu có).
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền có được do bán sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất ra, hay bán hàng hóa do doanh nghiệp mua vào, hay là bán bất động sản mà doanh nghiệp đã
đầu tư.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được do doanh nghiệp đã thực hiện
xong các thỏa thuận về cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản doanh thu vê tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,

lợi nhuận được chia và thu từ các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ.
1.1.2.2. Các loại doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp cần phải quản lý tốt các nguồn thu của mình, doanh nghiệp phải tổ chức công
tác kế toán các khoản doanh thu. Doanh thu có thể đến từ nhiều nguồn, do vậy người ta cần phải
phân loại doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phân loại được dựa theo những tiêu
thức khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu của công tác quản lý và kế toán. Việc phân loại doanh
thu hoạt động kinh doanh thường dựa trên những tiêu thức sau:
Một là: Phân loại doanh thu theo các hoạt động kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: trong đó doanh thu lại được phân loại từ các nguồn
sau:
+ Doanh thu bán buôn: là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa lớn, bán cho
khách hàng thường là thương nhân, họ mua hàng về với mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia
công, sản xuất để bán.
+ Doanh thu bán lẻ: là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa... bán cho khách hàng
là người tiêu dùng, thông thường với số lượng sản phẩm, hàng hóa ít.
+ Doanh thu bán hàng đại lý: là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp gửi bán (đã bán được) tại các đại lý theo hợp đồng đã ký kết.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh
doanh về vốn đưa lại, bao gồm:
+ Thu lãi từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết (lợi nhuận được chia); lãi góp vốn cổ
phần (cổ tức); lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi tiền cho vay; tiền lãi do bán hàng
trả chậm, trả góp; lãi từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn (công trái, trái phiếu,
tín phiếu, cổ phiếu),….

6


+ Thu tiền lãi từ hoạt động nhượng bán ngoại tệ, thu về chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ và các khoản có gốc là ngoại tệ ở thời
điểm cuối kỳ.

+ Phân bổ lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái của giai đoạn khởi sự doanh nghiệp (giai đoạn
XDCB) trước khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.
+ Tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh (nếu có)
+ Lãi chuyển nhượng vốn, thu hồi vốn.
+ Thu tiền chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng.
+ Thu cho thuê bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy
tính.
Phân loại theo cách thứ nhất giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định được số tuyệt đối
cũng như tỉ trọng từng loại doanh thu, đặc biệt là doanh thu bán hàng. Trên cơ sở đó doanh
nghiệp có thể xác định được tổng mức sản xuất, hoạch định được gái vốn, xây dựng mức dự trữ
ngyên vật liệu cần thiết, tránh được tình trạng gây ứ đọng hoặc thiếu tài sản dự trữ, gây ảnh
hưởng không tốt cho quá trình hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai Là: Phân theo phương thức thanh toán tiền hàng
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành: doanh thu thu tiền ngay, doanh thu trả
chậm, doanh thu nhận trước.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập dự toán số tiền thu được trong kỳ, là cơ sở để xây
dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và chi phí trong kỳ của doanh nghiệp. Ngoài ra,
cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là căn
cứ quan trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.
Ba là: Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với lãnh thổ địa lý
Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành 2 loại:
- Doanh thu trong nước
- Doanh thu hàng xuất khẩu: là toàn bộ doanh thu từ khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ xuất ra ngoài lãng thôt quốc gia. Doanh thu bán hàng xuất khẩu còn được phân loại chi tiết
thành doanh thu xuất khẩu trực tiếp, doanh thu xuất khẩu ủy thác, doanh thu xuất khẩu theo hiệp
định và doanh thu xuất khẩu tự cân đối.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý đánh giá được mức độ hoạt động theo khu vực địa lý, là
cơ sở để kế toán mở các TK và các sổ chi tiết doanh thu tương ứng, là căn cứ đánh giá mức sinh lời
và rủi ro kinh doanh của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ theo từng khu vực địa lý.
Ngoài các cách phân loại nói trên, người ta còn có thể phân loại doanh thu theo nhiều tiêu

thức khác. Ví dụ, căn cứ theo đối tượng tiêu dùng có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra
bên ngoài và doanh thu bán cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, nội bộ ngành... Nhìn

7


chung, với mỗi cách phân loại doanh thu đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị doanh
nghiệp. Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp mà kế toán thực hiện việc
phân loại và trên cơ sở đó có thể tổ chức, thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về
doanh thu theo cách thức nhất định.
1.1.3. Chi phí trong doanh nghiệp thương mại
1.1.3.1. Khái niệm chi phí

Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) định nghĩa về chi phí như sau:
“Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức
xuất đi hay giảm giá trị tài sản hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả là làm giảm nguồn
vốn chủ sở hữu mà không do việc phân phối nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu”.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01: Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí của doanh nghiệp còn được hiểu là
toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính
cho một thời kỳ nhất định. Chi phí luôn gắn liền với việc sử dụng thước đo tiền tệ để đo
lường các khoản hao phí đã tiêu hao trong quá trình hoạt động cũng như những mục đích
nhất định của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các loại chi phí trong doanh nghiệp thương mại
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong các doanh nghiệp luôn có tính đa
dạng, bao gồm nhiều khoản chi, nhiều loại hao phí có tính chất kinh tế, mục đích, công dụng khác
nhua và yêu cầu quản lý chúng cũng không giống nhau. Để quản trị chi phí và hạch toán đúng,

chính xác, dầy đủ các khoản chi phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần
phân loại chi phí kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau, sau đây là một số cách phân loại:

Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất của các khoản chi phí ph
át sinh:
- Tiền lương trả cho người lao động trong doanh nghiệp;
- Hao phí vật tư doanh nghiệp thương mại bao gồm các khoản tiền khấu hao TSCĐ, hao
phí nguyên liệu, vật liệu bao gói, bảo quản;
- Hoa hụt hàng hoá là khoản chi phí phát sinh về hao hụt tự nhiên của hàng hoá kinh doanh
do điều kiện tự nhiên và tính chất lý hoá trong quá trình bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ
hàng hoá;
- Các khoản chi phí khác.

8


Phân loại chi phí kinh doanh nghiệp theo nội dung kinh tế của chi ph
í:
- Chi phí vận chuyển hàng hoá.
- Chi phí về thu mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá gồm:
+ Tiền lương và các khoản bảo hiểm, tiền thuê nhà cửa, công cụ lao động dùng cho mua
bán và quản lý hàng hoá, chi phí phân loại bao bì, đóng gói hàng hoá và bảo quản hàng
hoá, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành hàng hoá, chi phí hoa hồng trả cho các đại lý, các
chi phí khác.

Phân loại chi phí kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và ho ạch
toán:
- Chi phí mua hàng;
- Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản hàng hoá,

chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý chung, thuế, phí và lệ phí, chi phí về
dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác.
- Ngoài những cách phân loại chi phí kinh doanh đã nêu, doanh nghiệp có thể tiến hành
phân loại theo những tiêu thức khác nhau như chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí định mức,
chi phí thực tế, chi phí biến đổi, chi phí cố định ...
1.1.4. Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định chính xác kết quả
kinh doanh để đánh giá hiệu quả hoạt động của mình và thông thường chu kỳ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là quý.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều
kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các hoạt động của doanh
nghiệp.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm: hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng, cung
cấp dịch vụ và hoạt động tài chính) và hoạt động khác. Bởi vậy, kết quả bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Sau đây là một số công thức để xác định kết quả kinh
doanh:

9


1. Doanh thu thuần

=

Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ

Các khoản giảm trừ
doanh thu

-

2. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ

=

Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

-

Giá vốn
hàng bán

3. Lợi nhuận hoạt động
tài chính

=

Doanh thu hoạt động
tài chính

-


Chi phí hoạt động tài
chính

4. Lợi nhuận khác
=
Thu nhập khác
Lợi nhuận gộp
Chi
5 . Tổng lợi
Lợi nhuận
về bán hàng
phí
nhuân kế toán
hoạt động
=
và cung cấp
+
bán
trước thuế
tài chính
dịch vụ
hàng
6. Chi phí thuế TNDN phải nộp
Tổng lợi nhuận trước thuế
=
X

7. Lợi nhuận sau thuế TNDN

=


Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế

-

Chi phí khác

Chi phí
Lợi
quản lý
nhuân
doanh
+
khác
nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp

-

Chi phí thuế TNDN

1.2. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán doanh thu
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
* Chứng từ kế toán: Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính thì các loại chứng từ kế toán sử dụng để ghi nhận doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cấp dịch vụ do danh nghiệp tự xây dựng, nếu doanh nghiệp không tự xây dựng thì
sử dụng mẫu chứng từ hướng dẫn được ban hành tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày

22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp qui khác, ví dụ như: Hoá đơn GTGT
(mẫu 01GTKT); Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02GTTT); Bảng thanh toán hàng đại lý, ký
gửi (mẫu 01BH); Thẻ quầy hàng (mẫu 02BH); Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng nội bộ (mẫu
03XKNB); Hợp đồng kinh tế; Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)…
* Tài khoản kế toán: Để hạch toán các khoản doanh thu, kế toán sử dụng một số tài khoản
kế toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành như:


TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này dùng để phản

ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế
toán. TK này có 6 tài khoản cấp 2, được chi tiết theo các loại hình doanh thu như doanh thu bán
hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá,
doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư, doanh thu khác.

10


Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số các TK liên quan khác như: TK 131- Phải thu khách
hàng; TK 133 Thuế GTGT đầu vào; TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”; TK 111 “Tiền mặt”; TK 112
“Tiền gửi ngân hàng”;
* Phương pháp kế toán:
Kế toán có thể mở tài khoản doanh thu chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, theo từng nội dung của doanh thu như mặt hàng, theo khách hàng hoặc đơn đặt
hàng... tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Khi hàng hóa xuất bán đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc
hợp lệ, hợp pháp ghi nhận doanh thu phát sinh trong kỳ vào bên Có TK 511 là giá chưa có thuế
(doanh nghiệp kế toán thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ), ghi Có TK 333 là trị giá các khoản
thuế gián thu (thuế GTGT TK 3331, thuế TTĐB TK 3332, thuế xuất khẩu TK 3333, thuế bảo vệ môi

trường TK 3338) phải nộp Nhà nước; đối ứng với chúng kế toán ghi tăng vào các tài khoản tiền (ghi
Nợ TK111,112), hoặc tăng công nợ phải thu khách hàng (ghi Nợ TK131)...
Với các doanh nghiệp kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: trường hợp không
tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu (ghi Có TK 511) theo giá đã
bao gồm cả thuế GTGT. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp để kết chuyển về TK thuế
và ghi Nợ TK 511, đối ứng ghi Có TK 3331.
Cuối kỳ kế toán: toàn bộ số dư bên Có TK 511 chính là doanh thu thuần vầ kế toán thực
hiện kết chuyển sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi Nợ TK 511, đối ứng ghi Có
TK 911.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
(1) .

Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm),

hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
(2) Đối

với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:

Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không
tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá,
TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền
thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý tài sản
11



nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi
sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm
- Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – DTBH và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng mang đi trao đổi, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có các TK 156

- Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ do trao đổi, kế toán phản ánh giá trị
vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 153, 156, 211,... (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).

- Trường hợp được thu thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa
đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do
trao đổi thì khi nhận được tiền của bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng hoá đưa
đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhận được do
trao đổi thì khi trả tiền cho bên có vật tư, hàng hoá, TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112, ...
(3) Khi


bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng

theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511- DT BH và cung cấp dịch vụ(giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)

12


Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332).
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán
trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay).

Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp).
(4) Trường

hợp bán hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế:

a) Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bao gồm giá trị sản phẩm, hàng
hóa được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 153, 156
b) Ghi nhận doanh thu bán hàng (vừa bán hàng hóa, vừa bán sản phẩm,
hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
(5) Doanh

thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống

- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho
khách hàng truyền thống, kế toán ghi nhận doanh thu trên cơ sở tổng số tiền
thu được trừ đi phần doanh thu chưa thực hiện là giá trị hợp lý của hàng hóa,
dịch vụ cung cấp miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng:
Nợ các TK 112, 131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Khi hết thời hạn quy định của chương trình, nếu khách hàng không
đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ
miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá, người bán không phát sinh nghĩa vụ phải

13


thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện
thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được
hưởng ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:
+ Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí
hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua, khoản doanh thu chưa thực hiện
được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ tại

thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa,
dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng):
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc
chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì thực hiện như sau:
° Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần
chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán
cho bên thứ ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi
phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần
chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba
được coi như doanh thu hoa hồng đại lý).
Có các TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba).
° Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba
(giao dịch mua đứt, bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ
được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ
thanh toán cho bên thứ ba, số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
14


Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đồng thời phản ánh số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 112, 331.
(7) Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng


+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,
ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có các TK 156

+ Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá
đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập
gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.

+ Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa
hồng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 131, …
(8)

.Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán cho các đơn vị hạch

toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp.


15


Trường hợp 1: Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa các khâu trong nội
bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh thu khi thực bán hàng ra bên ngoài:
- Kế toán tại đơn vị bán
+ Khi xuất hàng hoá, dịch vụ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong
nội bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc
hóa đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (giá vốn)
Có TK 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Khi nhận được thông báo từ đơn vị mua là hàng hóa đã được tiêu thụ
ra bên ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu, giá vốn:
BT1: Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có 136 - Phải thu nội bộ.
BT2: Phản ánh doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Kế toán tại đơn vị mua
+ Khi nhận được hàng hoá, dịch vụ do đơn vị hạch toán phụ thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp chuyển đến, kế toán căn cứ vào các chứng từ có
liên quan, ghi:
Nợ các TK 156 (giá vốn)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.

+ Khi bán hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi nhận doanh thu,
giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường.

+ Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp hạch
toán đến kết quả kinh doanh sau thuế, kế toán phải kết chuyển doanh thu, giá
vốn cho đơn vị cấp trên:

16


BT1: Kết chuyển giá vốn, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
BT2: Kết chuyển doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
Trường hợp 2: Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng
cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng thông thường.
(9). Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác
bằng hàng hoá: Kế toán phải ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa như đối với
giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
(10). Trường hợp sử dụng hàng hoá để biếu, tặng cho cán bộ công nhân
viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi: Kế toán phải ghi nhận
doanh thu đối với hàng hóa như đối với giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
(11).

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh

doanh”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Quy trình kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Phụ lục 1)
1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

17


* Chứng từ kế toán: Phiếu Nhập kho hàng bán bị trả lại, hóa đơn GTGT chiết khấu thương mại, hóa
đơn GTGT hàng bán bị trả lại…và các chứng từ thanh toán có liên quan
* Tài khoản kế toán:
— TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được
điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản
thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực
tiếp.
TK này được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
- TK 5211: Chiết khấu thương mại (khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho khách hàng, khi
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn)
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại (giá trị của số sản phẩm, hàng hóa đã bán nhưng lại bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân: doanh nghiệp vi phạm cam kết ghi trong hợp đồng kinh tế, hàng
bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách)
- TK 5213: Giảm giá hàng bán (khoản giảm trừ cho người mua, khi phát hiện sản phẩm, hàng

hoá bán cho khách hàng kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế)

* Phương pháp kế toán
(1) Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh trong kỳ, ghi:
- Trường hợp hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho
người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)

Có các TK 111,112,131,...
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu
thương mại cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản
giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5211, 5213)
Có các TK 111, 112, 131,...
18


(2) Kế toán hàng bán bị trả lại
- Khi doanh nghiệp nhận lại hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá
vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156, 611 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo

phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311) (thuế GTGT hàng bị trả
lại)
Có các TK 111, 112, 131,...
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền
thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111, 112, 131,...
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 111, 112, 141, 334,...
(3) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ sang tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Chứng từ kế toán: các hợp đồng tín dụng; giấy thông báo về cổ tức hoặc lợi nhuận được
chia; Các chứng từ về lãi được hưởng; Sổ phụ ngân hàng; Các chứng từ về mua bán ngoại tệ, mua
bán chứng khoán, các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo Có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)…

19


×