Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH tác GỪNG và KHẢO sát QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN của BỆNH THỐI củ GỪNG DO VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM tại HUYỆN CHỢ mới AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN NGỌC THIÊN NHI

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC GỪNG VÀ
KHẢO SÁT QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN
CỦA BỆNH THỐI CỦ GỪNG DO VI KHUẨN
RALSTONIA SOLANACEARUM TẠI
HUYỆN CHỢ MỚI - AN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ, 2012

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Tên đề tài:

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC GỪNG VÀ
KHẢO SÁT QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN
CỦA BỆNH THỐI CỦ GỪNG DO VI KHUẨN
RALSTONIA SOLANACEARUM TẠI


HUYỆN CHỢ MỚI- AN GIANG

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Trần Vũ Phến

Nguyễn Ngọc Thiên Nhi
MSSV: 3083811
Lớp: BVTV K34
Cần Thơ, 2012

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Bảo vệ Thực vật với đề tài:

“ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC GỪNG VÀ KHẢO SÁT
QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH THỐI CỦ GỪNG
DO VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI- AN GIANG”

Do sinh viên Nguyễn Ngọc Thiên Nhi thực hiện

Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp


Cần Thơ, ngày tháng 05 năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

TS. Trần Vũ Phến

3


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Bảo vệ Thực vật với tên:

“ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC GỪNG VÀ KHẢO SÁT
QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH THỐI CỦ GỪNG DO
VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI- AN GIANG”

Do sinh viên Nguyễn Ngọc Thiên Nhi thực hiện và bảo vệ trước hội đồng

Ý
kiến
của
hội
đồng
nghiệp:.............................................................


chấm

luận

văn

tốt

.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................
Luận văn tốt nghiệp hội đồng đánh giá ở mức:.............................................................

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày.....tháng 05 năm 2012
Chủ tịch Hội Đồng

4


LƯỢC SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Nguyễn Ngọc Thiên Nhi
Năm sinh: 10/10/1990
Nơi sinh: Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang
Họ và tên cha: Nguyễn Đông Phương
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Ngọc Dung
Quê quán: Xã Long Điền, Huyện Chợ Mới, Tỉnh An Giang
Quá trình học tập:

1996 - 2001: học tiểu học tại trường tiểu học Quang Trung, Chợ Mới, Tỉnh An
Giang
2001 - 2005: học THCS tại trường THCS Long Giang, Chợ Mới, An Giang
2005 - 2008: học THPT tại trường THPT Châu Văn Liêm, Chợ Mới, An Giang
2008 - 2012: học Đại học tại trường Đại học Cần Thơ, ngành Bảo vệ thực vật khóa
34, khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng.

5


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và thầy hướng dẫn,
các số liệu kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp này là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.

Người thực hiện

Nguyễn Ngọc Thiên Nhi

6


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng,
Cha, Mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của các con. Những người
thân đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Thành kính ghi ơn,
Thầy Trần Vũ Phến - cố vấn học tập đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Quý thầy cô trong khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường Đại học
Cần Thơ đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian học tại trường.
Chân thành biết ơn,
Anh Trần Văn Nhã, chị Trần Thị Thúy Ái và các anh chị trong bộ môn Bảo
vệ Thực vật đã đóng góp những ý kiến quý báu và tạo điều kiện cho em hoàn thành
tốt thí nghiệm.
Thành thật cảm ơn,
Các bạn Thịnh, Vân, Quốc, Châu, Chúng, Vinh, Nghi, Giang, Tâm, Nhàn
cùng các bạn lớp Bảo vệ Thực vật K34 đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề
tài

Trân trọng!

Nguyễn Ngọc Thiên Nhi

7


Nguyễn Ngọc Thiên Nhi. 2011. “Điều tra hiện trạng canh tác gừng và khảo sát
quy luật phát sinh phát triển của bệnh thối củ gừng do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum tại huyện Chợ Mới- An Giang”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Bảo
vệ Thực vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, Đại học Cần Thơ. Cán
bộ hướng dẫn Ts. Trần Vũ Phến.

TÓM LƯỢC
Đề tài: “Điều tra hiện trạng canh tác gừng và khảo sát quy luật phát sinh
phát triển của bệnh thối củ gừng do vi khuẩn Ralstonia solanacearum tại huyện
Chợ Mới- An Giang”- được tiến hành trong 2 vụ trồng gừng năm 2010 đến 2011 ở
huyện Chợ Mới- An Giang và phòng thí nghiệm tại Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng nhằm điều tra hiện trạng canh tác gừng và tìm

hiểu được quy luật phát sinh phát triển của bệnh thối củ gừng trong điều kiện ngoài
đồng ở huyện Chợ Mới- An Giang để làm cơ sở tìm ra hướng quản lý bệnh.
Kết quả điều tra 30 hộ nông dân trồng gừng thuộc huyện Chợ Mới - An
Giang theo phiếu điều tra in sẵn trong vụ gừng năm 2010 cho thấy : gừng thường
được trồng với quy mô từ 1.000-2.000 m 2, nguồn giống không đảm bảo độ sạch
bệnh và chủ yếu cung cấp bởi thương lái, thời điểm xuống giống tập trung vào
tháng 1-2 và thu hoạch vào tháng 6-8 dương lịch, lượng giống trung bình sử dụng là
360,93 kg/1.000m2, phần lớn nông dân không sử dụng phân hữu cơ do chưa hiểu
được lợi ích của nó; loại sâu, bệnh phổ biến và gây hại nghiêm trọng cho gừng là
sâu đục thân , xuất hiện nhiều nhất trong khoảng 30-60 ngày sau khi trồng và bệnh
héo xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum thường xuất hiện vào giai đoạn cây
được 90-120 ngày tuổi; lợi nhuận từ trồng gừng thường khá cao (hiệu quả đầu tư
thông qua tỉ suất lợi nhuận/ chi phí là 2,74).
Qua điều tra hệ thống cây trồng luân canh trên ruộng trồng gừng và khảo sát
diễn biến tình hình bệnh thối củ do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra (vụ
gừng 2011); trên 3 ruộng, kết hợp thu mẫu đất tại các điểm để đánh giá sự lưu tồn
và diễn biến mật số của vi khuẩn Ralstonia solanacearum trong đất bằng phương
pháp pha loãng huyền phù ghi nhận được bệnh thối củ gây hại ở huyện Chợ Mới An Giang chủ yếu là do vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra. Bệnh phát sinh
và gây hại là do nguồn giống nông dân sử dụng chưa đủ độ tuổi và không sạch
bệnh, mầm bệnh hiện diện sẵn trong đất; luân canh với cây trồng thuộc họ Cà, ớt và
họ Đậu trước vụ trồng gừng thì bệnh thối củ gây hại nặng; mật số vi khuẩn
Ralstonia solanacearum trong đất gia tăng khi có sự hiện diện của cây kí chủ trên
ruộng và mật số vi khuẩn trong đất nơi có cây nhiễm bệnh luôn cao hơn trong đất có
cây chưa nhiễm bệnh; bệnh thối củ gây hại nặng, nhất là vào các tháng mùa mưa bắt
đầu từ tháng 5 về sau và cũng tăng dần theo tuổi của cây gừng.
8


MỤC LỤC
Nội dung


Trang

Lược sử cá nhân ................................................................................................... i
Lời cam đoan........................................................................................................ ii
Lời cảm tạ ............................................................................................................ iii
Tóm lược.............................................................................................................. iv
Mục lục ................................................................................................................ v
Danh sách bảng ................................................................................................. ix
Danh sách hình.................................................................................................. xi
Danh sách từ viết tắt .......................................................................................... ..xii
Mở đầu ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................2
1.1 CÂY GỪNG......................................................................................................2
1.1.1 Đặc điểm cây gừng .........................................................................................2
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng và công dụng.....................................................................2
1.2 KỸ THUẬT TRỒNG ........................................................................................3
1.2.1 Thời vụ trồng..................................................................................................3
1.2.2 Chuẩn bị đất và bón lót ...................................................................................3
1.2.3 Cách trồng ......................................................................................................3
1.2.4 Làm cỏ, bón phân và vun gốc .........................................................................4
1.2.5 Thu hoạch.......................................................................................................4
1.3 MỘT SỐ BỆNH HẠI TRÊN GỪNG.................................................................5
1.3.1 Bệnh héo vàng, thối khô củ do nấm Fusarium oxysporum f. sp. zingiberi.......5
1.3.1.1 Triệu chứng .................................................................................................5
1.3.1.2 Tác nhân ......................................................................................................5
9


1.3.2 Bệnh thối xanh do vi khuẩn Ralstonia solanacearum......................................9

1.3.2.1 Triệu chứng .................................................................................................9
1.3.2.2 Tác nhân ......................................................................................................9
1.3.3 Thối mềm củ do Pythium spp....................................................................... 14
1.3.3.1 Triệu chứng .............................................................................................. 14
1.3.3.2 Tác nhân ................................................................................................... 14
1.3.4 Bệnh thối nhũn do vi khuẩn Erwinia caratovora.......................................... 15
1.3.5 Bệnh thối củ do nấm Rhizoctonia solani ...................................................... 16
1.3.6 Đốm lá gừng do nấm Phyllosticta zingiberi ................................................. 16
1.3.7 Bệnh bướu rễ do tuyến trùng........................................................................ 17
1.3.8 Bệnh do virus............................................................................................... 17
1.3.9 Bệnh chồi lớn do Phytoplasma..................................................................... 18
1.4 MỘT SỐ CÔN TRÙNG GÂY HẠI TRÊN GỪNG......................................... 18
1.4.1 Sâu đục thân ................................................................................................ 18
1.4.2 Cào cào ăn lá ............................................................................................... 19
1.4.3 Bọ hung nhỏ đục củ ..................................................................................... 20
1.4.4 Sâu cuốn lá .................................................................................................. 20
1.4.5 Dòi đục củ ................................................................................................... 21
1.4.6 Rệp dính hại củ............................................................................................ 22
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP............................................ 23
2.1 Phương tiện .................................................................................................... 23
2.1.1 Thời gian và địa điểm .................................................................................. 23
2.1.2 Vật liệu và thiết bị ....................................................................................... 23
2.2 Phương pháp................................................................................................... 24
2.2.1 Điều tra hiện trạng canh tác cây gừng (vụ trồng gừng 2010) ........................ 24

10


2.2.2 Khảo sát quy luật phát sinh phát triển của bệnh thối củ gừng do vi khuẩn
Ralstonia solanacearum (vụ gừng 2011) .............................................................. 26

2.2.2.1 Điều tra, khảo sát sự ảnh hưởng của cây trồng luân canh lên sự gây hại của
bệnh thối củ gừng ................................................................................................. 26
2.2.2.2 Khảo sát quy luật phát sinh phát triển của bệnh thối củ theo sự phát triển
của tuổi cây gừng ................................................................................................. 28
2.2.3 Xử lý số liệu ................................................................................................ 29
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN.............................................................. 30
3.1 HIỆN TRẠNG CANH TÁC GỪNG TẠI XÃ KIẾN AN HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG................................................................................................ 30
3.1.1 Khái quát chung........................................................................................... 30
3.1.2 Đặc điểm nông hộ sản xuât .......................................................................... 31
3.1.2.1 Thông tin về chủ hộ .................................................................................. 31
3.1.2.2 Hiện trạng canh tác của nông hộ điều tra................................................... 34
3.1.2.2.1Giống và kỹ thuật xuống giống................................................................ 35
3.1.2.2.2Lượng phân bón được nông hộ sử dụng trong vụ Gừng 2010................. 40
3.1.2.2.3 Thông tin về kỹ thuật chăm sóc và kiểm soát dịch hại............................. 42
3.1.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính của nông hộ trong vụ Gừng 2010.......... 53
3.2 QUY LUẬT PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH THỐI CỦ GỪNG
TRONG ĐIỀU KIỆN NGOÀI ĐỒNG (CHỢ MỚI-AN GIANG) ......................... 55
3.2.1 Ảnh hưởng của cây trồng luân canh và biện pháp canh tác lên mức độ gây hại
của bệnh thối củ gừng........................................................................................... 55
3.2.2 Diễn biến mật số vi khuẩn Ralstonia solanacearum và tình hình bệnh thối củ
theo thời gian phát triển của cây gừng .................................................................. 58
3.2.2.1 Đánh giá chung về mật số vi khuẩn Ralstonia solanacearum ở ô bệnh và ô
khỏe...................................................................................................................... 58
3.2.2.2 Diễn biến mật số vi khuẩn Ralstonia solanacearum qua các giai đoạn phát
triển của cây gừng và tình hình phát triển bệnh thối củ trên gừng ........................ 59
3.2.2.3 Ảnh hưởng của điều kiện thời tiết qua các tháng trong năm lên sự phát triển
của bệnh do Ralstonia solanacearum gây ra ....................................................... 63
11



CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................. 65
4.1 Kết luận .......................................................................................................... 65
4.2 Đề nghị........................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 67
PHỤ CHƯƠNG.................................................................................................... 73

12


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Thang đánh giá cấp bệnh 6 cấp (0 – 9) của Swetha Priya và ctv.,
(2007); Kavitha và Thomas (2008), sử dụng trong điều tra quy
luật phát sinh phát triển của bệnh thối củ gừng trong thí nghiệm.

26

3.1

Một số thông tin về chủ hộ trồng gừng ở Chợ Mới-An Giang

32


3.2

Hiểu biết của nông dân về kĩ thuật canh tác, thuốc hóa học sử
dụng trên gừng tại xã Kiến An (Chợ Mới-An Giang)

34

3.3

Thông tin về giống và nguồn giống nông hộ sử dụng

35

3.4

Thông tin về thời vụ canh tác của nông hộ trồng gừng

37

3.5

Thông tin về nông cụ và nguồn nước tưới tiêu được nông hộ sử
dụng

37

3.6

Thông tin về khoảng cách trồng và cách bố trí liếp của nông hộ


38

3.7

Thông tin về cách xử lí giống của nông hộ

39

3.8

Thông tin về các hộ trồng xen canh

40

3.9

Thông tin về các loại phân bón và lượng phân bón nguyên chất
được nông hộ sử dụng

41

3.10

Thông tin về biện pháp quản lí cỏ

43

3.11


Thông tin về số lần và công cụ làm cỏ của nông hộ

44

3.12

Thông tin về các loại côn trùng xuất hiện và loại thuốc hóa học
được sử dụng để phòng trị

45

3.13

Thông tin về thời điểm gây hại, kĩ thuật xử lí, thiệt hại trên ruộng
do sâu gây hại

47

3.14

Thông tin về các loại bệnh quan trọng xuất hiện và việc sử dụng
thuốc của nông hộ

48

3.15

Thông tin về thời điểm gây hại, kĩ thuật xử lí, thệt hại trên ruộng
do bệnh gây hại


49

3.16

Thông tin về giá gừng tại các thời điểm và năng suất nông hộ đạt
được

53

13


3.17

Các khoảng đầu tư và lợi nhuận của nông hộ vụ gừng 2010

54

3.18

Ảnh hưởng của cây trồng luân canh lên mật số vi khuẩn và chỉ
số bệnh thối củ do vi khuẩn trên gừng ở xã Kiến An (Chợ Mới An Giang)

56

3.19

Biện pháp canh tác ảnh hưởng lên sự phát sinh bệnh thối củ
gừng


57

3.20

Mật số vi khuẩn trong đất ở ô bệnh- khỏe trên ruộng gừng ở Chợ
Mới -An Giang

58

Diễn biến mật số vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây bệnh và
tình hình của bệnh thối củ trên ruộng qua các giai đoạn phát triển
của cây gừng

59

3.21

14


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Các thao tác trong phương pháp cấy lam


25

2.2

Các thao tác xác định mật số vi khuẩn R. solanacearum trong đất

27

2.3

Cách bố trí các điểm theo dõi trên ruộng thí nghiệm.

28

3.1

Bản đồ xã Kiến An – Chợ Mới – An Giang chụp từ vệ tinh

30

3.2

Triệu chứng gây hại của sâu đục thân Conogethes punctiferalis
Guen trên gừng giai đoạn đầu (A) và giai đoạn sau (B)

46

3.3


Dòi đục củ (A) và rệp sáp (B) gây hại trên củ gừng

46

3.4

Triệu chứng héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây ra
trên gừng

50

3.5

Triệu chứng đốm lá do nấm Phyllosticta zingiberi

50

3.6

Triệu chứng cháy lá do vi khuẩn Xanthomonas sp.

51

3.7

Triệu chứng bệnh đốm vằn do nấm Rhizoctonia solani

51

3.8


Triệu chứng củ gừng bị thối khô do nấm Sclerotium rolfsii

51

3.9

Triệu chứng bướu rễ do tuyến trùng gây ra trên gừng

52

3.10

Dạng khuẩn lạc của vi khuẩn Ralstonia solanacearum trên môi
trường TZC từ 1 gram đất với hệ số pha loãng là 105 khảo sát ở
thời điểm 1 tháng SKT.

60

3.11

Biện pháp xử lí xác bã thực vật đã nhiễm bệnh do Ralstonia
solanacearum

61

3.12

Củ gừng bị nấm tấn công trong giai đoạn ủ trước khi trồng


61

3.13

Diễn biến tình hình bệnh thối củ tương ứng với lượng mưa trong
năm

15

64


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
F. oxysporum
R. solanacearum
TB
KBĐ
ĐLC
IPM
NSKT
SKT
BVTV
ANOVA
SNA
CLA
CSB

Fusarium oxysporum
Ralstonia solanacearum
Trung bình

Khoảng biến động
Độ lệch chuẩn
Integated Pest Management
Ngày sau khi trồng
Sau khi trồng
Bảo vệ thực vật
ANALYSIS OF VARIANCE TABLE
Spezieller Nährstoffarmer Agar
Carnation Leaf-Piece Agar
Chỉ số bệnh

16


MỞ ĐẦU
Chợ Mới là huyện cù lao có diện tích đất phù sa màu mỡ của tỉnh An Giang
và nằm trong vùng đê bao khép kín rất thích hợp cho việc canh tác các loại hoa màu
và các cây trồng khác, cây ngắn ngày cũng được đưa vào canh tác và xem là các
loại cây thế mạnh phát triển của huyện. Trong đó, cây gừng là một trong những cây
được người dân quan tâm đưa vào sản xuất góp phần mang lại hiệu quả kinh tế khá
cao cho người dân hiện nay. Mô hình này hiện nay được bà con nông dân ở các
huyện Chợ Mới, Châu Phú, Châu Thành áp dụng rộng rãi và đạt kết quả cao. Cây
gừng là loại cây gia vị và dược liệu có nhiều đặc tính quí. Nó góp phần làm tăng
thêm hương vị cho một số loại thực phẩm cũng như dùng làm thuốc điều trị một số
bệnh cho người. Đồng thời, với kĩ thuật canh tác đơn giản, tương đối dễ trồng, ít sử
dụng phân bón, có thể trồng ở dưới tán cây nên dễ dàng thực hiện mô hình trồng
gừng xen trong vườn cây ăn trái để góp phần tăng thêm thu nhập cho người nông
dân, bình quân 1 ha đạt từ 45-80 tấn gừng với giá thương lái mua tại nhà vườn là
10.000-12.000 đồng/kg thì tổng thu từ 45-96 triệu đồng/ha/năm (Khoa học và đời
sống, 2005; được trích dẫn bởi Nguyễn Phú Dũng 2008).

Tuy nhiên, cây gừng dễ bị sâu bệnh tấn công (sâu đục thân, sâu ăn tạp, bệnh
cháy lá, bệnh thối củ…), trong đó bệnh thối củ (héo xanh) do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum gây ra là nghiêm trọng nhất, đây là loại bệnh rất khó phòng và
trị, khi đã thể hiện triệu chứng trên cây thì phát triển rất nhanh, lan truyền và mở
rộng diện tích gây hại có thể dẫn đến thất thu hoàn toàn, làm thiệt hại nặng về kinh
tế. Do vậy, nông dân thường rất ngán ngại khi trồng loại cây trồng này với qui mô
rộng lớn. Cho nên, việc tìm ra nguyên nhân bệnh phát sinh, quy luật phát triển của
bệnh để có biện pháp quản lý kịp thời là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Từ đó đề tài “Điều tra hiện trạng canh tác gừng và khảo sát quy luật phát
sinh phát triển của bệnh thối củ gừng do vi khuẩn Ralstonia solanacearum tại xã
Kiến An, huyện Chợ Mới – An Giang” được thực hiện nhằm tìm hiểu quy luật phát
sinh phát triển của bệnh trong điều kiện ngoài đồng, khảo sát mối tương quan giữa
biện pháp canh tác và yếu tố ngoại cảnh lên sự phát triển và gây hại của bệnh thối
củ gừng do vi khuẩn Ralstonia solanacearum. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để
nghiên cứu các biện pháp phòng trị tổng hợp bệnh thối củ gừng.

17


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 CÂY GỪNG
Cây gừng thuộc bộ Zingiberales, họ Zingiberaceae, có tên khoa học là
Zingiber officinale Rosc.
Gừng xuất xứ từ trung tâm Á châu, ngày nay gừng được trồng phổ biến tại
các vùng nhiệt đới (50% sản lượng xuất xứ từ Ấn Độ), một phần từ Châu Phi,
Brazil, Jamaica..(CABI, 2007; Nguyễn Phú Dũng, 2008).
Tuy nhiên, gừng thích hợp hơn với khí hậu nóng của vùng nhiệt đới. Ở nước
ta đã có nhiều cơ sở trồng gừng để xuất khẩu và được coi là mặt hàng có giá trị.

Hiện nay, gừng được trồng khắp các địa phương từ vùng núi cao đến đồng bằng và
cả hải đảo (Bùi Thanh Hà và ctv., 2004; Mai Văn Quyền và ctv., 2007).
1.1.1 Đặc điểm cây gừng
Theo Giáp Kiều Hưng và ctv. (2004), gừng thuộc loại thân nhỏ sống lâu
năm, thân rễ trong gừng phình to thành củ, gừng càng già càng có nhiều xơ và đạt
chất lượng cao. Lá cây dài với những cuống lá ôm lấy nhau thành một thân giả, lá
đơn mọc cách, lá trơn không có cuống, phiến lá hình mũi mác, mặt nhẵn bóng, mép
lá không có răng cưa, gân giữa hơi trắng nhạt, hoa gừng có màu vàng nhạt, mép
cánh hoa màu tím, trục hoa mọc từ gốc dài từ 25-30 cm, gừng xanh tốt vào mùa hè
và tàn lụi vào mùa đông. Gừng có thể cao từ 50-100 cm, hoặc hơn 150 cm tùy theo
loại đất.
Theo Kadiannan và ctv. (1996), gừng phát triển tốt cho đến độ cao 1500 m,
tốt nhất là 300-900 m so với mực nước biển. Nhiệt độ cơ bản cần cho cây phát triển
là 130C, tối đa 320C/270C ứng với ngày/đêm, thích hợp trong khoảng 19-280C, nhiệt
độ đất tối hảo cho sự nảy mầm là 25-260C, phát triển 27,50C. Ánh nắng chói chang,
mưa đầy đủ và ẩm độ tương đối cao là điều kiện cần thiết để đạt được năng suất
cao. Lượng mưa 1500-3000 mm, rải rác từ tháng 8-10 là điều kiện lý tưởng cho
gừng sinh trưởng, pH thích hợp nhất là 6-6,5. Gừng có thể phát triển trên nhiều loại
đất khác nhau như đất sét pha cát, sét pha, đất đá ong.
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng và công dụng
Thành phần hóa học trong 100g gừng khô: 10g nước, 10-20g protein, 10g
chất béo, 40-60 carbohydrate, 2-10g chất sơ và 6g tro. Thân và rễ gừng chứa 1-3%
dầu gừng, có giống lên tới 6%. Dầu gừng có thành phần chủ yếu là gingerols và

18


shogaols. Ở Ấn Độ dầu gừng được sử dụng để áo hạt giống trước trồng vì có tính
kháng nấm và vi khuẩn rất mạnh (CABI, 2007).
Công dụng: gừng là vị thuốc quý đặc trị các bệnh nôn mửa, chống loét

đường tiêu hóa, chống viêm, chống say sóng, ức chế tổng hợp prostaglandin PGE2,
cường tim, ho có đờm,...(Đỗ Huy Bích và ctv., 2004). Bên cạnh đó gừng còn được
chế biến thành mức, kẹo, chất bột, chất thơm (Võ Văn Chi, 2005).
1.2 KĨ THUẬT TRỒNG GỪNG
1.2.1 Thời vụ trồng
Theo Mai Hoàng Thạch và Nguyễn Công Vinh (2003), gừng ở nước ta trồng
từ đầu tháng 1-2 đến tháng 4-5, thu hoạch vào tháng 10-11-12, thời gian sinh trưởng
từ 8-10 tháng, tùy giống. Gừng có thể trồng quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa
xuân (Giáp Kiều Hưng và ctv., 2004).
1.2.2 Chuẩn bị đất và bón lót
Theo Giáp Kiều Hưng và ctv. (2004), gừng là cây dễ tính, chỉ cần vùng đất
có nhiều mùn và tơi xốp. Luống trồng gừng phải đảm bảo thoát nước nhanh nên cần
lên luống cao 15-20cm, rộng 60-70cm. Trên luống, đào những hốc cách nhau 4050cm. Nên đổ rác trấu vào xung quanh nơi trồng. Có thể bón thêm đạm, kali, tro để
cây gừng phát triển tốt.
Theo Mai Văn Quyền và ctv. (2007), đất được trồng gừng thường là đất
vườn, có vị trí cao, được cài bừa kĩ, làm sạch cỏ, phơi ải càng tốt. Để có được củ
nhiều, to, gừng cần được trồng ở nơi có lớp đất mặt dày. Kích thước luống trồng có
thể cao 20-25cm, rộng 1,2-1,5m, gừng trồng khoảng cách 40x30cm. Nên rải 200300kg vôi bột/ha để khử trùng đất ngăn chặn mầm bệnh vụ trước lây sang vụ trồng.
Để đất xốp đủ ẩm, người ta bón 20-30 tấn phân chuồng hoai, 300-500kg supper lân
hoặc phân lân nung chảy, 500-1000 kg tro bếp, trộn đều rồi lên luống. Để tiết kiệm
phân, thường lên luống rồi rạch hàng, bón phân, trộn đều, lấp một lớp đất mặt sau
đó trồng gừng lên rãnh đã bón phân.
Liếp thường được phủ 10-12 tấn/hecta lá hoặc vật liệu hữu cơ để ngăn chặn
sự tung tóe của đất và xói mòn do mưa lớn và cũng cung cấp thêm chất hữu cơ, hạn
chế cỏ dại và giữ ẩm cho đất (Anonymous, 2009).
1.2.3 Cách trồng
Củ làm giống là những củ trong mùa trước, đạt kích thước của giống, khỏe,
mập và không bị sâu (Giáp Kiều Hưng và ctv., 2004). Theo Mai Văn Quyền
(2007), củ giống được chọn là những củ có nhiều mầm, bẻ thành từng nhánh
riêng, mỗi nhánh chứa 3-5 mắt mầm. Chấm phần bẻ hoặc cắt vào tro bếp rồi đem

19


trồng vào các rãnh ngang trên luống, lấp đất lại. Chú ý không nên lấp quá sâu, chỉ
cần phủ kín củ là được.
Theo Phạm Danh Tướng (2006), để trồng trên diện tích 1000m2 thì cần
chuẩn bị lượng giống là 300kg. Theo Anonymous (2009), hom giống có kích
thước từ 2,5-5cm, nặng 20-25g thường có 1-2 chồi khỏe. Lượng giống ở mỗi khu
vực khác nhau có thể từ 1500-1800kg/ha, ở những vùng cao từ 2000-2500kg/ha.
Hom được xử lý với 0,3% mancozeb (3gam/lít) trong 30 phút, để khô dưới bóng
râm 3-4 giờ trước khi trồng.
1.2.4 Làm cỏ, bón phân và vun gốc
Sau khi trồng gừng xong cần xáo xới, làm cỏ và vun gốc cho đến khi gừng
tạo củ thì ngưng (Giáp Kiều Hưng và ctv., 2004). Cỏ được làm 2-3 lần/vụ và được
làm trước khi bón phân. Việc đắp bồi thêm đất cho gừng có tác dụng tránh hiện
tượng củ lộ ra trên bề mặt gây giảm phẩm chất và đảm bảo đủ lượng đất cho sự phát
triển của củ. Đắp thêm đất được thực hiện 2 lần/vụ vào thời điểm 40 và 90 ngày sau
khi trồng và đắp sau khi bón phân (Anonymous, 2009).
Theo Panhwar (2005), gừng cần lượng phân nhiều khoảng 75 kg N, 50kg
P2O5 và 50 kg K2O/ha. Theo Anonymous (2009), phân bón được sử dụng vào 3 thời
điểm:
 Trước trồng: 25–30 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ và 50kg P2O5/ha.
 Ở 40 ngày sau khi trồng: bón 37,5 kg N và 25 kg K2O/ha.
 Ở 90 ngày sau khi trồng: bón 37,5 kg N và 25 kg K2O/ha.
Theo Mai Văn Quyền và ctv (2007), chia làm 3 lần bón:
-

Khi gừng mọc được 4-5 lá, ta bón thúc lần 1:dùng phân đơn như urê,
DAP để bón khoảng 100-150 kg/ha. Nhưng tốt nhất là dùng NPK 16-168-13S hay 20-20-15 +TE với lượng tương tự, kết hợp vun gốc lần 1.


-

3 tháng rưỡi đến 4 tháng sau trồng, bón thúc lần 2 (khoảng giữa mùa mưa
nếu là các tỉnh miền Nam): 150-200 kg NPK 16-16-8-13S/ha, kết hợp
nhổ bỏ cây bị bệnh, vun gốc lần 2

-

Trước khi dứt mưa khoảng 1 tháng bón thúc lần 3, tùy tình trạng cây
gừng quyết định lượng phân cần bón, 150-200 kg NPK 16-16-8-13S/ha,
vun gốc lần cuối. Sau đó chăm sóc, phát hiện, tiêu hủy cây bệnh, không
để lây lan sang cây khỏe.

20


1.2.5 Thu hoạch
Theo Mai Văn Quyền và ctv. (2007), gừng trồng được 3-4 tháng có thể tỉa
bớt lá để ăn hoặc làm thuốc, 5-8 tháng có thể thu hoạch củ để bán, vào thời điểm 810 tháng sau khi trồng, các lá bắt đầu ngã vàng, chồi bắt đầu rụi dần, vỏ củ ngã sang
màu xám. Nếu thu hoạch muộn thì xơ sẽ nhiều không thích hợp ăn tươi, làm thực
phẩm nhưng làm thuốc thì rất tốt. Vì thế, tùy theo mục đích sử dụng mà chọn thời
điểm thu hoạch thích hợp nhất.
1.3 MỘT SỐ BỆNH HẠI TRÊN GỪNG
1.3.1 Bệnh héo vàng, thối khô củ do nấm Fusarium oxysporum f. sp.
zingiberi
1.3.1.1 Triệu chứng
Theo Trujillo (1963) cây trồng đã mang mầm bệnh trở nên còi cọc và vàng
vọt, cuối cùng cây bị khô đi nhưng không ngã gục xuống đất bởi vì nấm tấn công
toàn bộ hệ thống mạch dẫn của mô củ phía dưới mặt đất. Đầu tiên, những lá ở vị trí
thấp hơn bị vàng ở 2 bên thịt lá dần dần lan rộng ra ở các lá phía trên, rồi thể hiện

triệu chứng trên cả cây.Trên củ đã bị xâm nhiễm chuyển từ màu kem sang màu nâu,
củ dần teo lại và cuối cùng chỉ còn lại mô sợi. Gặp điều kiện thuận lợi nấm phát
triển bao cả củ và gốc thân của cây (Ravindran và Nirmal Babu, 2005).
1.3.1.2 Tác nhân
Theo trích dẫn của Shalini (2006), Fusarium oxysporum f. sp. zingiberi
Trujillo là tác nhân gây bệnh (Haware và Joshi, 1973), ngoài ra bệnh cũng có thể
xảy ra do F. solani xâm nhiễm riêng lẻ (Kumar, 1977) hoặc kết hợp với Pythium
spp. cũng đã được báo cáo (Drojee, 1986; Chauhan and Patel, 1990).
 Phân loại và đặc điểm của nấm
Nấm Fusarium oxysporum thuộc ngành phụ nấm bất toàn Deuteromycotina,
lớp nấm bông Hyphomycetes, bộ Tuberculariales, họ Tuberculariaceae, chi
Fusarium, loài Fusarium oxysporum.
Nấm Fusarium spp. có khả năng tiết các loại độc tố như acid fusarinic,
fumonisine B1 và fumonisine B2, licomarasmin (Vũ Triệu Mân, 2007). Theo
Leslie và Summerell (2006), F. oxysporum có thể sản xuất ra các hợp chất
beauvericin, bikaverin, enniatins, fusaric acid, fusarin C, isoverrucarol,
moniliformin, sắc tố naphthoquinone, sambutoxin, wortmannin.
Theo Phạm Quang Thu (2009) trong thực tế, từ nấm Fusarium spp. đã tiết ra
các độc tố như axit fusaric và licomarasmin, làm thay đổi áp suất thẩm thấu của chất
nguyên sinh trong tế bào nên các ion kim loại K+, Ca2+, các axit amin, axit glutamic
thoát ra ngoài mặt lá tăng lên rất nhiều lần.
21


F. oxysporum là loại nấm sống trong đất phân bố rộng rãi trong các loại đất
trồng trọt và đất đồng cỏ, loài nấm này bao gồm hơn 100 dạng chuyên hóa và chủng
nấm gây héo đối nhiều loại rau, chuối, hồ tiêu, cây họ cà và nhiều cây khác (Nelson
và ctv. (1981), trích dẫn bởi Vũ Triệu Mân, 2007). Theo Agrios (2005), F.
oxysporum bao gồm trên 120 dạng loài chuyên tính theo các dạng kí chủ mà chúng
xâm nhiễm, các loài này có thể được chia theo các chủng sinh lý, đặc trưng cho tính

độc trên những cây kí chủ khác nhau. Hệ sợi nấm lan tỏa khắp mạch gỗ và lấp kín
mạch gỗ làm cản trở quá trình vận chuyển nước gây héo cây. Hệ sợi nấm phân
nhánh, có vách ngăn, sợi nấm thường không màu, chuyển màu nâu khi già. Hệ sợi
nấm sinh độc tố tiết vào hệ mạch gây héo cây chủ (Cao Ngọc Điệp và ctv., 2005).
Theo Leslie và Summerell (2006), nấm F. oxysporum có thể hoại sinh trên
các mô rễ thực vật đã bị hoại tử vì thế khi phân lập các mẫu rễ để xác định tác nhân
gây bệnh rất dễ nhầm lẫn giữa dạng gây bệnh (kí sinh) và dạng không gây bệnh
(hoại sinh), để xác định chính xác cần kiểm tra lại bằng lây bệnh nhân tạo.
Trên môi trường PDA hình thái khuẩn lạc rất khác nhau, sợi nấm có màu sắc
từ trắng đến tím nhạt, khối đại bào tử tập trung có màu cam nhạt hoặc tím nhạt,
hạch nấm màu nâu nhạt, xanh cho đến xanh đậm hay tím. Tản nấm xốp màu hồng
nhạt, sau khi cấy 4-5 ngày hình thành sắc tố màu đỏ tím, sau khi cấy 3-5 tuần nấm
hình thành bào tử áo. Trên môi trường CLA, bào tử được hình thành rất nhiều
(Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003). Theo Leslie và Summerell (2006), để
bào tử áo hình thành phải mất một thời gian dài (6 tuần) và số lượng có thể không
nhiều. Bào tử áo thường dễ hình thành trên môi trường CLA hơn môi trường SNA.
Trên môi trường CLA, đại bào tử có màu cam nhạt, chiều dài trung bình, hình lưỡi
liềm đến thẳng, vách bào tử mỏng và thường có 3 vách ngăn.
 Sinh sản
Giai đoạn hữu tính của F. oxysporum chưa được xác định rõ hoặc hiếm gặp
trong tự nhiên, tuy nhiên, có tài liệu ghi nhận các kết quả nghiên cứu về mặt di
truyền cho thấy nấm này có quan hệ gần gũi về mặt di truyền với Gibberella, thuộc
nhóm Liseola (CABI, 2007). Theo Antonio (2003) thì giai đoạn hữu tính của F.
oxysporum có liên quan mật thiết với Gibberella, thuộc lớp Pyrenomycette.
Fusarium sp. sinh sản vô tính tạo ra 3 loại bào tử: đại bào tử (macroconidia),
tiểu bào tử (microconidia) và bào tử áo (chlamydospore):
Đại bào tử dài, có nhiều nhân, hình liềm hoặc hơi cong sinh ra từ đính bào
đài. Đầu và cuối bào tử thuôn nhọn. Những tế bào sinh bào tử lớn gọi là thể bình
(phialide) (Cao Ngọc Điệp và ctv., 2005). Bào tử lớn có từ 3-5 vách ngăn, kích
thước từ 27-46 x 3-5 µm, không màu hoặc màu vàng nhạt (Vũ Triệu Mân, 2007).

Tiểu bào tử có kích thước 5-12 x 2,2-3,5 µm, không có vách ngăn, tiểu bào tử
được hình thành trong bọc giả (Vũ Triệu Mân, 2007). Tiểu bào tử hình trứng hoặc
22


hình cầu được sinh ra từ một thể bình hay những cuống bào tử phân nhánh hoặc
không phân nhánh (Cao Ngọc Điệp và ctv., 2005).
Bào tử áo hình tròn hoặc hình trứng, vách dày, nằm tận cùng hoặc chen giữa
các sợi nấm già. Chúng có thể phát triển đơn hoặc thành chuỗi, chúng tách ra và
mọc các ống mầm nếu gặp điều kiện thuận lợi, bào tử áo rất bền và tồn tại độc lập
trong thời gian dài (Cao Ngọc Điệp và ctv., 2005). Theo Leslie và Summerell
(2006), bào tử áo có thể được hình thành đơn lẻ, dạng đôi, khối và chuỗi.
 Điều kiện phát sinh và phát triển
Theo Trujillo (1963), nguồn bệnh có sẵn trong đất có thể xâm nhập qua vết
thương vào cây trồng khỏe gây bệnh. Khi gặp được kí chủ, sợi nấm từ bào tử nảy
mầm tấn công vào rễ kí chủ, qua cửa ngõ tự nhiên hay vết thương trên tế bào kí chủ,
tiến vào hệ thống mạch dẫn di chuyển, sản sinh bào tử và tiếp tục phát triển gây nên
triệu chứng héo trên cây kí chủ. Để xâm nhiễm thành công, nấm phải là loài đa dạng
gen, có khả năng bám dính trên bề mặt kí chủ, có khả năng tiết enzyme phân hủy
các rào cản vật lí, tiết độc tố chống lại các hợp chất chống nấm của cây tổng hợp
(Agrios, 2005).
Bệnh phát sinh gây hại nặng ở các vùng có khí hậu ấm áp, đất cát và đất
chua. Bệnh phát triển và gây hại nặng trong điều kiện ấm và ẩm. (Vũ Triệu Mân,
2007). Khi nhiệt độ cao kéo dài bệnh phát sinh gây thiệt hại rất lớn. Tất cả các dạng
Fusarium gây héo cây đều có chu trình lan truyền và gây bệnh giống nhau (Agrios,
2005).
Theo Ravindran và Nirmal Babu (2005), Susan (2005) và Shalini (2006), sự
xâm nhiễm của nấm tối hảo ở nhiệt độ 23-290C, ẩm độ 87-95% , phạm vi nhiệt độ
15-30ºC (tối ưu ở khoảng 23-29ºC), đi kèm với độ ẩm cao và sự hiện diện liên tục
của nước trên ruộng gừng là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển, bệnh phát triển

thuận lợi ở 280C, bị ức chế ở trên 330C, ngưng phát triển ở dưới 170C. Tỷ lệ bệnh
tối đa xảy ra khi nhiệt độ đất dao động từ 24- 25ºC và độ ẩm đất 25-30%. Đất bị
nhiễm bệnh đóng vai trò quan trọng trong sự lây lan và phát sinh bệnh.
Agrawal và ctv. (1974) tìm thấy rằng sự gây hại của tuyến trùng Meloidogyne
incognita gây bệnh bướu rễ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhiễm của nấm
F. oxysporum (được trích dẫn bởi Ravindran và Nirmal Babu, 2005).
Peng và ctv. (1999), đã báo cáo thêm CaCO3, Ca(OH)2,CaSO4 hoặc FeEDDHA vào trong đất làm giảm sự nảy mầm của bào tử áo và chỉ số bệnh từ 33,350%. Tăng nhiệt độ trong đất đến 20-38% làm tăng tỉ lệ nảy mầm của bào tử áo lên
1,9 lần. Bào tử áo nảy mầm ở pH=8. Theo Susan (2005), sợi nấm của F. oxysporum
có thể phát triển trong khoảng pH từ 2-12.

23



Lưu tồn và lan truyền
Mầm bệnh tồn tại trong xác bả thực vật sau mùa vụ hoặc trong đất dưới dạng
sợi nấm và tất cả các dạng bào tử của nó, đặc biệt là bào tử áo ở những khu vực có
nhiệt độ lạnh hơn (Agrios, 1997; được trích dẫn bởi Susan, 2005).
Theo Leslie và Summerell (2006), F. oxysporum có thể được phân
tán bởi nhiều phương tiện khác nhau bao gồm gió, đất nhiễm mầm bệnh, nước, hạt
giống, cây giống bị nhiễm bệnh, vật liệu trồng bị nhiễm bệnh.
Nguồn bệnh có thể lưu tồn trong đất dưới dạng bào tử hậu, sợi nấm và đại
bào tử, phân bố tập trung ở tầng canh tác (Vũ Triệu Mân, 2007).
Theo Trujillo (1963), bệnh có thể có mặt từ khi hom giống đem đi trồng do
củ bị xâm nhiễm trong quá trình dự trữ hoặc đã mang mầm bệnh sẵn có. Ở cánh
đồng trong khu vực trồng gừng đã bị nấm tấn công một lần vẫn còn nguồn nấm tồn
tại nhiều năm sau đó.
Theo Suan (2006), lượng đạm cao trong đất làm gia tăng sự phát triển của
bệnh héo vàng do F. oxysporum, lượng đạm thấp và kali cao làm chậm sự phát triển
của bệnh và ngược lại, lượng canxi càng thấp có lợi cho bệnh hơn mức bình thường,

sự thiếu hụt boron của cây kí chủ dẫn đến sự gia tăng chỉ số bệnh.
F. oxysporum có thể thích ứng trong điều kiện yếm khí với một cơ chế biến
dưỡng mới qua việc tổng hợp nguồn năng lượng từ hợp chất lưu huỳnh vô cơ thông
qua enzyme sunfur reductase độc lập với NADH (Abe và ctv., 2007).

Biện pháp phòng trừ
Chọn hom giống khỏe để trồng là một trong những biện pháp kiểm soát bệnh
hiệu quả.
Trồng xen canh gừng với những cây thuộc chi Capsicum mang lại kết quả
giảm còn 76% kiểm soát được bệnh (Dohroo và Sharma, 1997; trích dẫn bởi
Ravindran và Nirmal Babu, 2005).
Theo Ravindran và Nirmal Babu (2005), sử dụng mancozeb và carbendazim
có thể trị được bệnh do nấm F. oxysporum f. sp. zingiberi. Các tác nhân sinh học
như Trichoderma harzianum, Trichoderma hamatum và Gliocladium virens dùng
để xử lý hạt giống và xử lý vào đất làm giảm đáng kể sự gây hại của bệnh. T. virde,
T. harzianum, T.aureoviride, T.koningii, T. pseudokoningii có hiệu quả giảm lần
lượt 62%, 36%, 24%, 18%, 6% sự phát triển của nấm F. oxysporum (Shahi và
Khalid, 2007). Ngoài ra, theo Alabouvette và ctv. (2002), chủng đột biến không gây
bệnh của F. oxysporum (Fo 47) cũng được chứng minh là có hiệu quả kiểm soát
bệnh.

24


1.3.2 Bệnh héo xanh thối củ do vi khuẩn Ralstonia solanacearum
Bệnh được báo cáo đầu tiên ở Hawaii (1964) (trích dẫn Shintaku và ctv.,
2006).
1.3.2.1 Triệu chứng
Triệu chứng đầu tiên của bệnh là những lá ở vị trí thấp hơn bắt đầu chuyển
sang vàng nhạt và héo đi, sau đó đến những lá non, cuối cùng cả cây bị vàng đi rồi

hóa nâu, các chồi bệnh trở nên héo và mềm nhũn. Tuy nhiên, cây bệnh bị khô nhanh
chóng chuyển từ vàng sang nâu trong khoảng thời gian khoảng 3-4 ngày. Chồi bệnh
mềm và thối toàn bộ, dễ dàng bị ngã ngang xuống đất. Củ bệnh chuyển sang màu
nâu xám, nhũn nước, mềm, thối đi. Bệnh héo xanh thối củ trên gừng có thể phân
biệt được với những bệnh thối củ gừng khác nhờ vào biểu hiện của củ và lá bệnh
(Trujillo, 1963). Mạch dẫn của cây bị nhiễm hóa nâu rồi chuyển sang màu đen,
bệnh tiến triển rất nhanh cho đến khi cây bị ngã gục trên đất (Pegg và ctv.,1974,
trích Ravindran và Nirmal Babu, 2005). Theo Jackson và ctv., 2005; trên cây bệnh,
lá bị cong xuống mà không có dấu hiệu héo vàng rồi nhanh chóng chuyển sang nâu
cam hoặc nâu vàng, bệnh xâm nhiễm toàn bộ bụi gừng, thông thường có mùi hôi
khó chịu, nếu cắt ngang phần thân cây bị nhiễm nhúng vào trong nước sẽ tuôn ra
dòng dịch khuẩn đục hoặc có giọt dịch vi khuẩn nhỏ, màu kem sữa ứa ra từ mặt cắt
ngang của củ hoặc phần thân phía trên của cây trồng đã bị xâm nhiễm
1.3.2.2 Tác nhân
Bệnh gây ra do vi khuẩn Ralstonia solanacearum Yabuuchi (Smith) (theo
Kumar và Hayward, 2005), vi khuẩn có thể thuộc biovar 3 (Jackson và ctv., 2005),
hoặc race 3 biovar 2 (Kumar và Sarma, 2004; Tahat và Sijam, 2010), race 4 (Paret
và ctv., 2009).


Phân loại và đặc điểm của vi khuẩn
Vi khuẩn thuộc ngành Proteobacteria, lớp Betaproteobacteria, bộ
Burkholderiales, họ Ralstoniaceae (CABI, 2007; Kado, 2010).
Vi khuẩn có dạng hình que, hai đầu hơi tròn, kích thước trong khoảng 0,9-2 x
0,5-0,8 µm, chuyển động nhờ lông roi ở cùng cực (1-4 roi). Vi khuẩn nhuộm gram
âm (Vũ triệu Mân, 2007; Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998; Kado, 2010).
Theo Kado (2010), Ralstonia solanacearum có mặt phổ biến ở vùng nhiệt
đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm, một số chủng đặc biệt được tìm thấy ở khu vực
lạnh hơn. Mầm bệnh có phạm vi kí chủ hơn 50 họ thực vật. Ralstonia
solanacearum là loài vi khuẩn đa thực, chuyên hóa rộng có khả năng ký sinh trên

nhiều loài ký chủ, bao gồm trên 200 loài khác nhau thuộc 44 họ thực vật (Vũ Triệu
Mân, 2007).

25


×