Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

HIỆU QUẢ của các BIỆN PHÁP xử lý đất đối với VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM và KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU BỆNH THỐI củ của một số GIỐNG GỪNG TRONG điều KIỆN NGOÀI ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 96 trang )

NGUYỄN TRUNG DƯƠNG
HUỲNH BÍCH THỦY

HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐẤT ĐỐI VỚI VI
KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM VÀ KHẢ
NĂNG CHỐNG CHỊU BỆNH THỐI CỦ CỦA
MỘT SỐ GIỐNG GỪNG TRONG
ĐIỀU KIỆN NGOÀI ĐỒNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

Tên đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐẤT ĐỐI VỚI VI
KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM VÀ KHẢ
NĂNG CHỐNG CHỊU BỆNH THỐI CỦ CỦA
MỘT SỐ GIỐNG GỪNG TRONG
ĐIỀU KIỆN NGOÀI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn:
Ts. Trần Vũ Phến



Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Trung Dương 3083791
Huỳnh Bích Thủy
3083828
Lớp: BVTV K34

Cần Thơ, 2012
2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Bảo vệ Thực vật với đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐẤT ĐỐI VỚI VI
KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM VÀ KHẢ NĂNG
CHỐNG CHỊU BỆNH THỐI CỦ CỦA MỘT SỐ GIỐNG
GỪNG TRONG ĐIỀU KIỆN NGOÀI ĐỒNG

Do sinh viên Nguyễn Trung Dương và Huỳnh Bích Thủy thực hiện

Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày

tháng


Cán bộ hướng dẫn

Ts. Trần Vũ Phến

3

năm 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Bảo Vệ Thực Vật với tên:

HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐẤT ĐỐI VỚI VI
KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM VÀ KHẢ NĂNG
CHỐNG CHỊU BỆNH THỐI CỦ CỦA MỘT SỐ GIỐNG
GỪNG TRONG ĐIỀU KIỆN NGOÀI ĐỒNG
Do sinh viên Nguyễn Trung Dương và Huỳnh Bích Thủy thực hiện và bảo vệ trước
hội đồng

Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................
Luận văn tốt nghiệp hội đồng đánh giá ở mức: ........................................................

DUYỆT KHOA


Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm 2012
Chủ tịch Hội Đồng

4


LƯỢC SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Nguyễn Trung Dương
Năm sinh: 21/09/1990
Nơi sinh: huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
Họ và tên cha: Nguyễn Anh Dũng
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Mai
Quê quán: xã Vọng Đông, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
Quá trình học tập:
1996 – 2001: học tiểu học tại trường tiểu học A Vọng Đông, Thoại Sơn, An
Giang
2001 – 2005: học THCS tại trường THCS Vọng Đông, Thoại Sơn, An giang
2005 – 2008: học THPT tại trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, Long
Xuyên, An Giang
2008 – 2012: học đại học tại trường đại học Cần Thơ, ngành Bảo vệ Thực Vật
khóa 34, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

i


Họ và tên: Huỳnh Bích Thủy
Năm sinh: 10/05/1990
Nơi sinh: huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang

Họ và tên cha: Huỳnh Văn Phiến
Họ và tên mẹ: Võ Thị Lệ
Quê quán: xã Lê Trì, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang
Quá trình học tập:
1996 – 2001: học tiểu học tại trường tiểu học A Lê Trì, Tri Tôn, An Giang
2001 – 2005: học THCS tại trường THCS Ba Chúc, Tri Tôn, An giang
2005 – 2008: học THPT tại trường THPT Ba Chúc, Tri Tôn, An Giang
2008 – 2012: học đại học tại trường đại học Cần Thơ, ngành Bảo vệ Thực Vật
khóa 34, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

ii


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng,
Cha, Mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của các con.
Thành kính ghi ơn,
Thầy Trần Vũ Phến đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Quý thầy cô trong khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường Đại học
Cần Thơ đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian học tại trường.
Chân thành biết ơn,
Anh Trần Văn Nhã, chị Trần Thị Thúy Ái, anh Việt, chị Thoa và các anh chị
trong bộ môn Bảo vệ Thực vật đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt thí nghiệm.
Thành thật cảm ơn,
Các bạn lớp Bảo vệ Thực vật khóa 34 đã giúp đỡ chúng tôi trong thời gian
thực hiện đề tài.
Trân trọng!


Nguyễn Trung Dương

iii

Huỳnh Bích Thủy


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu kết quả
trình bày trong luận văn tốt nghiệp này là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.

Người thực hiện

Nguyễn Trung Dương

iv

Huỳnh Bích Thủy


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LƯỢC SỬ CÁ NHÂN

i


LỜI CẢM TẠ

iii

LỜI CAM ĐOAN

iv

MỤC LỤC

v

DANH SÁCH BẢNG

viii

DANH SÁCH HÌNH

x

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

xi

TÓM LƯỢC

xii

MỞ ĐẦU


1

CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

3

1.1 CÂY GỪNG

3

1.1.1

Phân loại và phân bố

3

1.1.2

Giá trị dinh dưỡng và công dụng

3

1.1.3

Đặc điểm sinh học sinh thái

4

1.1.4


Kỹ thuật trồng

4

1.1.5 Một số bệnh hại phổ biến trên cây gừng

6

1.1.6 Một số nhgiên cứu về chọn giống gừng

7

1.2 BỆNH THỐI CỦ GỪNG DO VI KHUẨN R. SOLANACEARUM

8

1.2.1 Phân bố

8

1.2.2 Triệu chứng bệnh

8

1.2.3 Tác nhân

8

1.2.4 Cây ký chủ


9

1.2.5 Quá trình xâm nhiễm của mầm bệnh

10

1.2.6 Điều kiện phát sinh và phát triển bệnh

10

1.2.7 Sự lan truyền của mầm bệnh

11

1.2.8 Sự lưu tồn của mầm bệnh

11

1.2.9 Một số biện pháp phòng, trị bệnh

12

1.3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ MẦM BỆNH CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐẤT

v

13



1.3.1 Sử dụng vi khuẩn vùng rễ để quản lý mầm bệnh trong đất

13

1.3.1.1 vi khuẩn nội vi rễ

13

1.3.1.2 vi khuẩn ngoại vi rễ

13

1.3.1.3 Tác động của vi khuẩn vùng rễ đối với cây trồng và mầm bệnh

13

1.3.2 Một số nghiên cứu về sử dụng vi khuẩn vùng rễ quản lý bệnh
Cây trồng

18

1.3.3 Các biện pháp hoá học

20

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

24

2.1 PHƯƠNG TIỆN


24

2.2 PHƯƠNG PHÁP

25

2.2.1 Nghiệm thức và cách bố trí thí nghiệm

25

2.2.2 Cách tiến hành

26

2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi

28

2.3 XỬ LÝ SỐ LIỆU

30

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN

31

3.1 THẢO LUẬN CHUNG

31


3.1.1 Tình hình phát triển của cây dưới ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh

31

3.1.2 Tình hình sâu bệnh hại trên ruộng

32

3.2 HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐẤT ĐỐI VỚI VI
KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU
CỦA CÁC GIỐNG GỪNG ĐỐI VỚI BỆNH THỐI CỦ DO VI KHUẨN
NÀY GÂY RA

33

3.2.1 Hiệu quả của các biện pháp xử lý đất đối với vi khuẩn
Ralstonia solanacearum gây bệnh thối củ gừng

33

3.2.2 Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý đất đến sự nẩy mầm của
các giống gừng trong thí nghiệm

36

vi


3.2.3 Khả năng tăng trưởng của các giống gừng dưới các điều kiện

áp lực bệnh khác nhau

38

3.2.3.1 Chiều cao cây

38

3.2.3.3 Đường kính thân

44

3.2.4 Khả năng chống chịu với bệnh thối củ của các giống gừng
trong các điều kiện áp lực bệnh khác nhau

49

3.3.4.1 Tỷ lệ bệnh

49

3.3.4.2 Chỉ số bệnh

54

3.2.5 Đánh giá năng suất của các giống gừng trong điều kiện áp lực bệnh thấp

58

3.2.6 Đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp xử lý đất đến năng suất

gừng Nồi-Long An (V3)

60

3.2.7 Khảo sát đặc tính sinh trưởng và khả năng chống chịu bệnh
của gừng cấy mô trong điều kiện ngoài đồng
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

63
64

4.1 KẾT LUẬN

64

4.2 ĐỀ NGHỊ

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

65

PHỤ CHƯƠNG

DANH SÁCH BẢNG

vii



Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Mật số vi khuẩn R. solanacearum và pH ở các biện pháp xử lý đất tại các
thời điểm khác nhau trong điều kiện phòng (300C)

21

2.1

Thang đánh giá cấp bệnh 6 cấp (0 – 9) của Swetha Priya và ctv., (2007);
Kavitha và Thomas (2008)

29

3.1

Các chỉ tiêu vi lượng đất và thành phần cơ giới đất (Trước khi thí
nghiệm)

32

3.2

Diễn biến mật số (x105 cfu/g đất) của vi khuẩn R. solanacearum ở các

nghiệm thức xử lý đất

33

3.3

Tỷ lệ nẩy mầm (%) của các giống gừng trên các nghiệm thức xử lý đất

37

khác nhau
3.4

Chiều cao cây của các giống gừng dưới các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 60 NSKT

39

3.5

Chiều cao cây của các giống gừng dưới các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 90 NSKT

40

3.6

Chiều cao cây của các giống gừng dưới các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 120 NSKT


41

3.7

Chiều cao cây của các giống gừng dưới các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 150 NSKT

42

3.8

Chiều cao cây của các giống gừng dưới các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 180 NSKT

43

3.9

Đường kính thân của các giống gừng dưới các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 60 NSKT

44

3.10

Đường kính thân của các giống gừng dưới các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 90 NSKT

45


3.11

Đường kính thân của các giống gừng dưới các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 120 NSKT

46

3.12

Đường kính thân của các giống gừng dưới các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 150 NSKT

47

3.13

Đường kính thân của các giống gừng dưới các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 180 NSKT

48

3.14

Tỷ lệ bệnh (%) của các giống gừng trong các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 120 NSKT

50

3.15


Tỷ lệ bệnh (%) của các giống gừng trong các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 150 NSKT

51

viii


3.16

Tỷ lệ bệnh (%) của các giống gừng trong các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 180 NSKT

53

3.17

Chỉ số bệnh (%) của các giống gừng trong các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 120 NSKT

54

3.18

Chỉ số bệnh (%) của các giống gừng trong các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 150 NSKT

55

3.19


Chỉ số bệnh (%) của các giống gừng trong các điều kiện áp lực bệnh khác
nhau ở thời điểm 180 NSKT

56

ix


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Quy trình xác định mật số vi khuẩn trong đất

30

3.1

Diễn biến lượng mưa qua các tháng trong năm 2011

31

3.2


Diễn biến mật số vi khuẩn vùng rễ ở các nghiệm thức từ thời điểm tưới
bổ sung khi áp lực bệnh cao (120 NSKT) đến cuối vụ (180 NSKT)

35

3.3

Các giống gừng trong điều kiện áp lực bệnh trung bình ở thời điểm 150
NSKT
Cây gừng ở nghiệm thức xử lý đất bằng vi khuẩn vùng rễ tại thời điểm
180 NSKT

52

3.5

Năng suất của các giống gừng trên nghiệm thức xử lý đất bằng vi khuẩn
đối kháng (T2)

59

3.6

Năng suất của các giống gừng trong điều kiện áp lực bệnh thấp: gừng
Tàu-Tiền Giang

60

3.7


suất của giống gừng Nồi-Long An theo các nghiệm thức tương ứng

61

3.8

Năng suất của giống gừng Nồi-Long An ở các nghiệm thức xử lý đất
khác nhau

62

3.9

Gừng cấy mô tại thời điểm 3 tháng sau khi trồng ngoài đồng (Ba ChúcTri Tôn-An Giang)

63

3.4

x

58


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
R. solanacearum

Ralstonia solanasearum

ĐBSCL


Đồng bằng sông cửu long

VKVR

Vi khuẩn vùng rễ

BPXLĐ

Biện pháp xử lý đất

NSKT

Ngày sao khi trồng

ANOVA

Phân tích phương sai

CV
UM
PAL
PO
SBP
Pic
MBr
DMDS
FYM
G


Hệ thống báo động
U Minh
Phenylalanine ammonia lyase
Peroxidase
Clorin
Chloropicrin
Methyl bromide
Dimethyl disulfide
Phân chuồng
Phân xanh ủ

xi


Nguyễn Trung Dương và Huỳnh Bích Thủy (2012), “Hiệu quả của các biện pháp
xử lý đất đối với vi khuẩn Ralstonia solanacearum và khả năng chống chịu
bệnh thối củ của một số giống gừng trong điều kiện ngoài đồng”. Luận văn tốt
nghiệp Kỹ sư Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, Đại học
Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn Ts. Trần Vũ Phến.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Hiệu quả của các biện pháp xử lý đất đối với vi khuẩn Ralstonia
solanacearum và khả năng chống chịu bệnh thối củ của một số giống gừng
trong điều kiện ngoài đồng” được thực hiện ngoài đồng tại thị trấn Ba Chúc,
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang, với mục tiêu chọn ra được biện pháp xử lý đất có
hiệu quả làm giảm áp lực bệnh tốt nhất, đồng thời trong điều kiện áp lực bệnh thấp
sẽ chọn ra một giống gừng có khả năng chống chịu bệnh tốt.
Thí nghiệm gồm hai nhân tố: nhân tố chính Giống có 3 mức độ là 3 giống: gừng
Tàu gốc Chợ Gạo, Tiền Giang; gừng Tàu gốc U Minh, Kiên Giang và gừng Nồi
Long An lần lượt được ký hiệu là (V1, V2, V3) và nhân tố phụ Biện pháp xử lý đất

có 4 cách xử lý: Xử lý với calcium hypochlorite Ca(ClO)2 (Clorin); Xử lý với vi
khuẩn vùng rễ; Xử lý kết hợp vôi + urê; Đối chứng, theo ý kiến nông dân lần lượt
được ký hiệu là (T1, T2, T3, T4). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức lô phụ, 3 lần
lặp lại. Sau khi bố trí thí nghiệm ruộng được chăm sóc kỹ, bón phân theo quy trình
sau: Bón lót 25 tấn phân chuồng và 50 kg P2O5; Thời điểm 40 ngày sau khi trồng
bón 37,5 kg N và 25 kg K2O/ha và bón thúc đợt cuối 37,5 kg N và 25 kg K2O/ha
vào thời điểm 90 ngày sau khi trồng.
Kết quả thí nghiệm cho thấy biện pháp xử lý hom giống kết hợp bổ sung vào đất
huyền phù vi khuẩn vùng rễ là có hiệu quả kiểm soát bệnh thối củ tốt nhất: hiệu quả
kiểm soát bệnh kéo dài đến thời điểm 180 ngày sau khi trồng (NSKT), bệnh gần
như không xuất hiện vào giai đoại 150 NSKT, đến 180 NSKT tỷ lệ bệnh 22,22% so
với đối chứng cùng thời điểm là 80,00%. Ngoài ra, còn giúp tăng khả năng nẩy
mầm, sức sinh trưởng và năng suất của cây gừng. Còn về khả năng chống chịu với
bệnh héo xanh thối củ thì trong 3 giống thí nghiệm, giống gừng Nồi-Long An là có
khả năng chống chịu bệnh tốt nhất: bệnh chậm xuất hiện, đến thời điểm 150 NSKT

xii


mới xuất hiện bệnh, thời gian xuất hiện bệnh chậm hơn các giống còn lại là 30 ngày
và mức độ bệnh thấp trong các điều kiện áp lực bệnh khác nhau (tỷ lệ bệnh là
3,33% trong điều kiện áp lực bệnh thấp, 40,00% trong điều kiện áp lực bệnh cao ở
thời điểm cuối vụ). Đồng thời có khả năng tăng trưởng mạnh trong điều kiện áp lực
bệnh thấp, tiếp tục tăng trưởng chiều cao dưới điều kiện áp lực bệnh trung bình, cao
trong khi giống V1 và V2 đã chết hoàn toàn do bệnh ở thời điểm 150 NSKT dưới
điều kiện áp lực bệnh cao và 180 NSKT dưới điều kiện áp lực bệnh trung bình.

xiii



MỞ ĐẦU
Cây gừng có tên khoa học là Zingiber officinale Rosc., là một loại cây trồng lấy củ
(thân ngầm), củ gừng ngoài việc làm gia vị còn được dùng làm kẹo, mứt, thuốc trị
bệnh (Mai Văn Quyền và ctv., 2007),…do vậy, cây gừng có giá trị hơn hẳn các loại
cây gia vị quan trọng khác trên thế giới (Kambaska và Santilata, 2009).
Thời gian gần đây giá gừng tăng cao (10.000đ-15.000đ)/kg, kèm theo đó gừng là
loại cây cho năng suất cao, ổn định 3-5 tấn/1000 m2, thị trường tiêu thụ lại có yêu
cầu sản lượng lớn cho nên cây gừng trở thành loại cây trồng mang lại giá trị kinh tế
cao. Chính vì thế mà diện tích đất trồng gừng của cả nước nói chung và ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng ngày một tăng cao, ở nhiều nơi gừng trở
thành loại cây trồng chủ lực. Song song với sự gia tăng diện tích đất trồng gừng thì
dịch hại trên những ruộng gừng không ngừng bộc phát gây thiệt hại nghiêm trọng.
Đặc biệt là bệnh thối củ, một bệnh quan trọng ở các ruộng gừng trên thế giới, có thể
gây thiệt hại 100% năng suất (Kumar và Sarma, 2004), ở Việt Nam, bệnh đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nhiều vùng trồng gừng đặc biệt là ĐBSCL (Nguyễn Thị
Nghiêm, 2006).
Bệnh héo xanh thối củ gừng do vi khuẩn Ralstonia solanacearum (có nhiều race và
biovar khác nhau) nên mầm bệnh có ký chủ rất rộng, gây hại trên 44 họ và hơn 200
loài thực vật khác nhau (như cà chua, khoai tây, chuối, thuốc lá, ớt, gừng,…), bao
gồm cả một số loài cỏ dại (CABI, 2007), có khả năng bán ký sinh và hoại sinh
(Momol và Pernezny, 2006). Hiện nay chưa có biện pháp quản lý bệnh hiệu quả,
không có loại thuốc đặc trị hữu hiệu (Trần Thị Ba, 2006) do mầm bệnh lưu tồn hữu
hiệu trong đất (Đỗ Tấn Dũng, 2004) và cũng chưa chọn tạo được giống gừng nào
kháng thật sự với bệnh do vi khuẩn này gây ra (Champoiseau và ctv., 2009). Vì vậy
để trồng gừng thì nông dân thường phải “đổi đất” đã trồng loại cây khác trong nhiều
năm hoặc đã trồng vài vụ lúa trước đó mà để đổi được đất thì nông dân phải bù
chênh lệch khá cao (Đỗ Văn Chúng, 2011) nên vùng canh tác gừng thường không
ổn định. Do đó, việc tìm được biện pháp quản lý bệnh hiệu quả và tuyển chọn ra
giống gừng có sức chống chịu tốt nhất đối với bệnh thối củ do vi khuẩn Ralstonia
1



solanacearum là hết sức cấp bách đối với những địa phương có diện tích trồng gừng
lớn.
Từ đó đề tài “Hiệu quả của các biện pháp xử lý đất đối với vi khuẩn Ralstonia
solanacearum và khả năng chống chịu bệnh thối củ của một số giống gừng
trong điều kiện ngoài đồng” thực hiện nhằm mục tiêu: Tìm được một biện pháp
xử lý đất có hiệu quả làm giảm áp lực bệnh tốt nhất đồng thời trong đều kiện áp lực
bệnh thấp sẽ chọn ra được một giống gừng có khả năng chống chịu tốt với bệnh thối
củ do vi khuẩn R. solanacearum gây ra.

2


CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 CÂY GỪNG
1.1.1 Phân loại và phân bố
Tên tiếng anh: Ginger

Tên khoa học: Zingiber officinale Rosc.

Họ: Zingiberaceae

Bộ: Zingiberales

Từ trung tâm khởi nguyên là Ấn độ, ngày nay thì gừng đã có mặt ở nhiều quốc gia
nhiệt đới trên thế giới: Bangladesh, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan,
Camerom,…(CABI, 2007).
Ở Việt Nam, cây gừng được trồng từ rất sớm (thế kỷ thứ 2 trước công nguyên).
Hiện nay thì gừng có mặt ở mọi nơi, tùy vào đặc điểm sinh thái ở từng vùng mà có

những giống gừng mang những đặc điểm sinh học khác nhau để thích nghi với điều
kiện sống tại nơi đó: các giống gừng củ to (gừng trâu) được trồng ở các vùng núi
thấp như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang; giống “gừng
gié” có màu hồng tía ở phần non củ được trồng ở các vùng núi cao như Hà Giang,
Sa Pa (Lào Cai) do chịu được cái lạnh của mùa đông kéo dài; còn loại “gừng gié”
có củ màu vàng ngà thì được trồng phổ biến ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và phía
Nam ( Đỗ Huy Bích và ctv., 2004).
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng và công dụng
Thành Phần: trong 100 g gừng khô có chứa: 10 g nước, 10-20 g protein, 10 g chất
béo, 40-60 g carbohydrate, 2-10 g chất sơ và 6 g tro. Thân và rễ gừng chứa 1-3%
dầu gừng, có giống lên tới 6%. Dầu gừng thành phần chủ yếu là anpha-camphen,
beta-phelandren, một cacbua là zingiberen, một rượu sesquitecpen,…Ngoài ra, nó
còn chứa các chất nhựa dầu (5%), chất béo (3,7%), tinh bột và các chất cay như:
zingeron, zingerola và shogaola (Võ Văn Chi, 2005), ở Ấn Độ, dầu gừng được dùng
để áo hạt giống vì kháng nấm, khuẩn mạnh (CABI, 2007).
Công dụng: được dùng làm gia vị cho các món ăn hằng ngày, kẹo mứt; ngoài ra,
còn được dùng để bào chế thuốc trị bệnh vì có tính chất dược lý (ức chế thần kinh
trung ương, làm giảm vận động tự nhiên, hạ nhiệt, giảm đau, giảm ho, chống co

3


thắt, chống nôn, chống loét đường tiêu hoá, kích thích tiết nước bọt, kích thích tiêu
hoá, chống viêm và có tác dụng cường tim) (Võ Văn Chi, 2005).
1.1.3 Đặc điểm sinh học và sinh thái
Gừng là cây đa niên có dạng thân thảo, mọc thành bụi, cây trưởng thành mang 1215 lá. có thể cao từ 50-100 cm, tùy theo đất có nơi cao 150 cm. Gừng phát triển thân
ngầm ở dưới đất, thân ngầm phình to chứa dưỡng chất gọi là củ gừng, củ thường ăn
cạn và phát triển bất định theo chiều ngang, có màu đỏ hay hơi vàng (CABI, 2007),
xung quanh có các rễ tơ, có nhiều đốt, mỗi đốt có mầm ngủ, khi gặp điều kiện thuận
lợi sẽ đâm chồi thành cây gừng mới (thân giả). Củ và rễ chỉ phát triển tập trung ở

lớp đất mặt (sâu 0 -15 cm). Phần phía trên mặt đất là thân giả và lá. Thân giả được
hình thành do các bẹ lá ôm sát vào nhau (Bùi Thanh Hà và ctv., 2004). Lá màu xanh
đậm, dài 15-20 cm, rộng 2 cm, mọc cách, lá trơn, không có cuống, hình mũi mác,
mặt bóng nhẵn, mép lá không có răng cưa, gân giữa hơi trắng nhạt, vò có mùi thơm.
Hoa gừng thường có màu đỏ, trục hoa mọc từ gốc (củ), dài khoảng 20 cm, hoa tự
tạo thành bông, mọc sát nhau, hoa dài khoảng 5 cm, rộng khoảng 2-3 cm, lá bắc
hình trứng mép lưng màu vàng hơi nhạt, mép cánh hoa màu tím, nhị hoa cũng màu
tím (Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến, 1978). Sự ra hoa phụ thuộc vào từng giống
gừng, có giống rất ít khi ra hoa, có giống lại ra hoa trong mỗi chu kỳ sống. Các
giống gừng trồng tại Malaysia rất hiếm khi ra hoa (CABI, 2007). Ở nước ta gừng
thường được trồng vào mùa xuân và sẽ ra hoa trong mùa hạ và mùa thu (Võ Văn
Chi, 2005).
Gừng là loại cây thích hợp với điều kiện: đất thoát nước tốt như sét pha cát, đỏ pha
sét hoặc sét pha đá ong (Srinivasan và ctv., 2008). Khí hậu ấm, ẩm ướt, pH trung
tính 6-7, lượng mưa 2.500-3.000 mm/năm. Gừng là cây thích nước nhưng chịu úng
kém, phát triển mạnh trên đất có nhiều mùn, nhu cầu dinh dưỡng rất cao đặc biệt là
đạm và kali.

4


1.1.4 Kỹ thuật trồng
Chuẩn bị đất
Chọn đất: màu mỡ, giàu hữu cơ, thoát nước tốt, chủ động được nước tưới, tầng đất
mặt dày.
Làm đất: đất được cày sâu 25-30 cm để giúp bộ rễ mở rộng và tăng tỷ lệ hấp thu
dưỡng chất (Ravindran và Babu, 2005) sau đó lên liếp cao 20-25 cm rộng 1,2-1,5 m
(Mai Văn Quyền và ctv., 2007)
Mùa vụ
Ở nước ta gừng được gieo trồng từ tháng 1, 2 đến tháng 4, 5 dương lịch và thu

hoạch vào tháng 10, 11, 12. Thời gian sinh trưởng trung bình 8 tháng, tuỳ loại giống
(Mai Hoàng Thạch và Nguyễn Công Vinh, 2003).
Chọn giống
Chọn gừng giống có chất lượng tốt không nhiễm mầm bệnh. Quan trọng nhất là
kích thước mắt mầm, có 3 loại:
+ Loại to: mắt mầm dài hơn 2 cm và đường kính từ 0,8-1 cm
+ Loại trung bình: mắt mầm dài từ 1-2cm đường kính khoảng 1cm
+ Loại nhỏ: mắt mầm ngắn hơn 1cm và đường kính từ 0,5-0,7cm
Kích thước mắt mầm có ảnh hưởng đến năng suất (Zhao và Xu, 1992): mắt mầm to
thì phát triển mạnh ở giai đoạn đầu sau chậm lại do lá nhỏ hiệu suất quang tổng hợp
thấp nên tạo lượng củ ít (năng suất thấp). Còn đối với giống gừng có mắt mầm vừa
và nhỏ thì ngược lại. Kích thước mắt mầm hợp lý là: dài 0,5-2 cm, đường kính 0,5-1
cm (Trần Văn Nhã, 2011).
Phân bón
Phân bón được sử dụng vào 3 thời điểm (Srinivasan và ctv., 2008):
+ Trước trồng: 25-30 tấn phân chuồng hoặc phân hữu cơ và 50 kg P2O5/ha.
+ Ở 40 ngày sau khi trồng: bón 37,5 kg N và 25 kg K2O/ha.
+ Ở 90 ngày sau khi trồng: bón 37,5 kg N và 25 kg K2O/ha.
5


Theo Mai Hoàng Thạch và Nguyễn Công Vinh (2003), phân bón cho gừng gồm 510 tấn/ha phân chuồng, phân NPK/ha theo tỷ lệ N: P2O5: K2O là 80-80-100.
Làm cỏ và vun gốc
Cỏ được làm 2-3 lần/vụ và được làm trước khi bón phân. Việc đắp bồi thêm đất cho
gừng có tác dụng tránh hiện tượng củ lộ ra trên bề mặt gây giảm phẩm chất và đảm
bảo đủ lượng đất cho sự phát triển của củ. Đắp thêm đất được thực hiện 2 lần/vụ
vào thời điểm 40 và 90 ngày sau khi trồng và đắp sau khi bón phân (Srinivasan và
ctv., 2009).
Thu hoạch
Tuỳ vào mục đích sử dụng mà gừng thường được thu hoạch vào các thời điểm khác

nhau tiêu thụ nội địa dùng ăn tươi 5-8 tháng sau khi trồng, hoặc 10 tháng đối với
gừng xuất khẩu (Mai Văn Quyền và ctv., 2007), đối với gừng làm thực phẩm bắt
đầu thu hoạch khi các lá bắt đầu ngã vàng, chồi bắt đầu rụi dần, vỏ củ ngã sang
màu xám. Nếu thu hoạch muộn thì xơ sẽ nhiều không thích hợp ăn tươi, làm thực
phẩm nhưng làm thuốc thì rất tốt. Sau khi thu hoạch củ được rửa sạch đất và phơi
ráo trong ngày (Srinivasan và ctv., 2009; Mai Văn Quyền và ctv., 2007).
Về mặt năng suất thì gừng là loại cây trồng cho năng suất cao, tuỳ vào điều kiện
canh tác và thời điểm thu hoạch (Ravindran và Babu, 2005). Năng suất gừng nếu
được chăm sóc tốt thì khoảng 15-20 tần/ha, trên đất tốt khoảng 25-30 tấn/ha (Mai
Văn Quyền và ctv., 2007). Cá biệt một số giống gừng ở Ấn Độ đạt 40 tấn/ha
(Ravindran và Babu, 2005), ở An Giang một số giống gừng nếu được chăm sóc tốt
có thể đạt 50-60 tấn/ha.
1.1.5 Một số bệnh hại phổ biến trên cây gừng
Một số bệnh quan trọng trên cây gừng: héo xanh do vi khuẩn R. solanacearum, héo
vàng do nấm Fusarium oxysporum f. sp. zingiberi, bệnh thối nhũn do vi khuẩn
Erwinia carotovora, đốm lá do nấm Phyllosticta zingiberi, thối rễ do nấm Pythium
spp., thối gốc thân do nấm Sclerotium rolfsii, khi tồn trử trong kho vựa củ gừng còn
bị nhiều loại nấm khác tấn công như Penicillium sp., Rhizopus sp., và Fusarium sp.
(Srinivasan và ctv., 2008). Ngoài ra trên gừng còn có một số loại bệnh khác như

6


khảm do virus, bướu rễ do tuyến trùng Meloidogine sp., thối rễ do Radopholus sp.
Chồi lớn bất thường do Phytoplasma (Ravindran và Babu, 2005), thối củ do nấm
Rhizoctonia solani.
Trong các bệnh trên thì bệnh héo xanh hay thối củ do vi khuẩn R. solanacearum là
gây thiệt hại nghiêm trọng nhất đến các ruộng gừng trên thới giới (Kumar và Sarma,
2004) và Việt Nam (Nguyễn Thị Nghiêm, 2006), có thể thất thu đến 100% năng
suất (Kumar và Sarma, 2004).

1.1.6 Một số nghiên cứu về chọn giống gừng
Kết quả khảo sát đặc tính tăng trưởng và năng suất của 10 giống gừng địa phương
và nhập nội của Nguyễn Minh Chí (2011), cho thấy, giống gừng trâu Lạng Sơn thể
hiện đặc tính tăng trưởng mạnh hơn so với các giống khác. Các giống gừng Trung
Quốc-Cần Thơ, gừng tàu-Long Mỹ Hậu Giang, gừng nồi-Long An thì tăng trưởng
khá. Bên cạnh đó, gừng tạ-Lạng Sơn, gừng trâu-Lạng Sơn, gừng tạ-Hưng Yên là
các giống có khả năng nẩy chồi mạnh trung bình từ 49-76 chồi/bao nhiều gấp 3 lần
so với giống gừng Trung Quốc-Cần Thơ. Nhìn chung các giống có số lá từ 15-21
lá/cây và cao nhất là giống gừng Nồi-Long An.Về mặt năng suất thì giống gừng
Trung Quốc-Cần Thơ cho năng suất cao nhất (1,46kg/bao). Các giống gừng cho
năng suất khá như giống gừng Nồi-Long An (1,2kg/bao), gừng Long Hưng-Sóc
Trăng (1,1kg/bao), gừng Chợ Gạo-Tiền Giang (0.95kg/bao).
Qua khảo sát khả năng chống chịu bệnh của 10 giống gừng, Huỳnh Văn Nghi
(2011), ghi nhận các giống gừng Trung Quốc-Cần Thơ, gừng tàu-Sóc Trăng, gừng
tàu.Long Mỹ-Hậu Giang, gừng Nồi-Long An (Gn-LA), gừng long Hưng-Sóc Trăng
(GLH-ST) có khả năng chống chịu bệnh, trong đó giống gừng Trung Quốc-Cần Thơ
(GTQ-CT) có khả năng chống chịu bệnh héo vàng thối củ tốt nhất. Bên cạnh đó,
tính chống chịu bệnh héo vàng thối củ của các giống GTQ-CT, gừng Tri Tôn-Sóc
Trăng (GTT-ST) và gừng tàu.Long Mỹ-Hậu Giang (Gta. LM-HG) có cơ chế liên
quan đến sự gia tăng hoạt tính của enzyme phenylalanine amonia lyase (PAL) và
peroxidase (PO). Hoạt tính của enzyme PAL biểu hiện cao ở các giống gừng. Các
giống có biểu hiện chống chịu bệnh (GTQ-CT, Gn-LA, GTT-ST và Gtau.LM-HG)
có hoạt tính ở nghiệm thức chủng bệnh cao hơn so với đối chứng không chủng

7


bệnh. Hoạt tính của enzyme PO biến động khác nhau giữa các giống gừng. Các
giống Gtau.LM-HG, GTQ-CT, GTT-ST và GLH-ST có sự gia tăng hoạt tính ở
nghiệm thức chủng bệnh cao hơn so với đối chứng không chủng bệnh.

1.2 BỆNH THỐI CỦ GỪNG DO VI KHUẨN RALSTONIA SOLANACEARUM
1.2.1 Phân Bố
Bệnh thường xuất hiên ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, vùng có nhiệt độ ổn định
đồng thời vi khuẩn có phổ ký chủ rất rộng nên bệnh xuất hiện ở rất nhiều nơi trên
thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Hawaii, Philippines, Nhật Bản và nhiều nước trồng
gừng khác (Kumar và ctv., 2004).
1.2.2 Triệu Chứng Bệnh
Cây nhiễm bệnh xuất hiện các triệu chứng héo rũ vào buổi trưa nắng, chiều tươi lại.
Giai đoạn sau, lá chuyển sang màu vàng duỗi thẳng ra, về sau tất cả các lá đều bị
ảnh hưởng. Lá dưới vàng trước, thân bị nhũn nước và đứt khỏi củ. Mô dẫn nước
sẫm màu, củ sậm màu hơn và xuất hiện các vùng nhũn nước với dịch khuẩn màu
trắng sữa. Chất dịch ứa ra từ mặt cắt của củ (Nguyễn Thị Nghiêm, 2006).
Bệnh thường tấn công vào phần non của củ dưới mặt đất, sau đó mới biểu hiện triệu
chứng ở phần trên của cây (thân, lá) và phần già của củ do đó nên bệnh khó có thể
phát hiện sớm (Trần Văn Hoà và ctv., 2000). Để giúp cho việc chuẩn đoán bệnh
ngoài đồng dễ dàng hơn thì ta có một phương pháp: dùng dao cắt một lát cắt ngang
phần gốc thân cây gừng, sau đó cho lát cắt đó vào một cốc nước trong suốt áp sát
vào tường và quan sát nếu là bệnh thối củ do vi khuẩn thì sẽ thấy một dòng dịch
trắng đục (dịch khuẩn) ứa ra từ lát cắt (Olson, 2005).
1.2.3 Tác Nhân
Bệnh thối củ cây gừng (Zingiber officinale Rosc.) là do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum gây ra (Vũ Triệu Mân, 2007).
Theo Tahat và Sijam (2010), vi khuẩn gây bệnh thối củ gừng là R. Solanecearum
race 4. Ở châu Á, Hawaii thì bệnh chủ yếu do một số chủng thuộc nồi sinh học
(biovar) 3. Ở QueensLand thì bệnh được xác định chủ yếu là do vi khuẩn thuộc 2

8



×