Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

NGHIÊN cứu và ỨNG DỤNG PHEROMONE GIỚI TÍNH TRONG KHẢO sát DIỄN BIẾN mật số QUẦN THỂ của SÙNG KHOAI LANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
*******

TRANG ĐINH PHƯƠNG UYÊN

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG PHEROMONE GIỚI
TÍNH TRONG KHẢO SÁT DIỄN BIẾN MẬT SỐ
QUẦN THỂ CỦA SÙNG KHOAI LANG
(Cylas formicarius FAB.)

Luận văn tốt nghiệp
Ngành Bảo Vệ Thực Vật

Cần Thơ – 05/2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
*******

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG PHEROMONE GIỚI
TÍNH TRONG KHẢO SÁT DIỄN BIẾN MẬT SỐ
QUẦN THỂ CỦA SÙNG KHOAI LANG
(Cylas formicarius FAB.)

Cán bộ hướng dẫn:

Người thực hiện đề tài:



Ts. Lê Văn Vàng

TRANG ĐINH PHƯƠNG UYÊN
MSSV: 3064995
Lớp: Bảo Vệ Thực Vật K32


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Chứng nhận ñã chấp thuận luận văn tốt nghiệp ñính kèm với ñề tài:
“NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG PHEROMONE GIỚI TÍNH TRONG KHẢO
SÁT DIỄN BIẾN MẬT SỐ QUẦN THỂ CỦA SÙNG KHOAI LANG
(Cylas formicarius FAB.)”

Do sinh viên TRANG ðINH PHƯƠNG UYÊN thực hiện và ñề nạp.
Kính trình hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày…… tháng……năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

Ts. Lê Văn Vàng

i


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp ñã chấp nhận luận văn ñính kèm với ñề tài:
“NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG PHEROMONE GIỚI TÍNH TRONG KHẢO
SÁT DIỄN BIẾN MẬT SỐ QUẦN THỂ CỦA SÙNG KHOAI LANG
(Cylas formicarius FAB.)”

Do sinh viên TRANG ðINH PHƯƠNG UYÊN thực hiện và bảo vệ trước hội
ñồng ngày…......tháng……năm 2010.

Luận văn ñã ñược hội ñồng ñánh giá ở mức …………
Ý kiến hội ñồng:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày…… tháng……năm 2010.
DUYỆT KHOA

CHỦ TỊCH HỘI ðỒNG

CHỦ NHIỆM KHOA NN & SHƯD

ii


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp này là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước ñây.

Tác giả luận văn

Trang ðinh Phương Uyên

iii


LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
------- o O o ------

Họ tên sinh viên: TRANG ðINH PHƯƠNG UYÊN
Sinh ngày 08 tháng 10 năm 1987 tại thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh
An Giang.
Con ông TRANG VĂN HOÀNG và bà ðINH THỊ BÍCH PHƯỢNG.
ðã tốt nghiệp phổ thông trung học năm 2005, tại Trường THPT Tân Châu,
huyện Tân Châu, tỉnh An Giang.
ðã vào Trường ðại Học Cần Thơ năm 2006 thuộc Khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, ngành Bảo Vệ Thực Vật, khóa 32 (2006-2010).

iv


LỜI CẢM TẠ
Thành kính dâng lên!
Ba, Mẹ lòng biết ơn chân thành và thiêng liêng nhất. Con luôn ghi nhớ công
ơn cha mẹ ñã sinh thành, dưỡng dục và ñã tận tụy nuôi dạy con nên người, sự hy

sinh cao cả ñó chính là ñộng lực giúp con vượt qua tất cả những khó khăn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến
Ts. Lê Văn Vàng, người thầy ñã tận tình hướng dẫn, góp ý, cho những lời
khuyên hết sức bổ ích và luôn tạo cho em những ñiều kiện tốt nhất trong việc
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Ks. Châu Nguyễn Quốc Khánh, người ñã nhiệt tình chỉ dẫn, giúp ñỡ và ñóng
góp rất nhiều những ý kiến xác ñáng trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Và quý thầy cô thuộc bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng vì những kiến thức vô giá mà quý thầy cô ñã truyền dạy cho em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn
Anh Trần Văn Nhã và các bạn ðỗ Hoàn Tuấn, Ngô Trung Hoàng, Trần Anh
Tuấn, Huỳnh ðức Hưng, Trần Văn Biên, Phạm Trung Trực, Phan Thị Thúy Hồng,
Nguyễn Chí Long... lớp Bảo Vệ Thực Vật K32 ñã hết lòng giúp ñỡ và ñộng viên tôi
vượt qua khó khăn.
Xin trân trọng ghi nhớ tất cả những chân tình, sự giúp ñỡ của các anh, em, bè
bạn, của những nông dân ñã tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện những thí nghiệm ngoài
ñồng mà tôi không thể liệt kê ra hết trong trang cảm tạ này.

Trang ðinh Phương Uyên

v


MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH BẢNG.............................................................................................ix
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................. x
TÓM LƯỢC.......................................................................................................... xi
MỞ ðẦU ................................................................................................................ 1

CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 2
1. SÙNG KHOAI LANG ........................................................................................ 2
1.1. Phân loại........................................................................................................... 2
1.2. Phân bố............................................................................................................. 2
1.3. Ký chủ .............................................................................................................. 2
1.4. Một số ñặc ñiểm hình thái và sinh học của Cylas formicarius ........................... 2
1.4.1. Trứng............................................................................................................. 2
1.4.2. Ấu trùng ........................................................................................................ 2
1.4.3. Nhộng............................................................................................................ 3
1.4.4. Thành trùng ................................................................................................... 3
1.5. Tập quán sinh sống và quy luật phát sinh gây hại ............................................. 4
1.6. Triệu chứng và cách gây hại ............................................................................. 4
1.7. Phòng trị ........................................................................................................... 5
2. PHEROMONE .................................................................................................... 6
2.1. ðặc tính của các hợp chất pheromone............................................................... 6
2.1.1. ðặc tính vật lý ............................................................................................... 6
2.1.2. ðặc tính hóa học ............................................................................................ 7
2.2. Pheromone giới tính ......................................................................................... 7
2.3. Pheromone giới tính của sùng khoai lang (C. formicarius Fab.)........................ 7
CHƯƠNG II : PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................... 9
1. PHƯƠNG TIỆN .................................................................................................. 9
1.1. Vật liệu thí nghiệm ........................................................................................... 9

vi


1.2. Hóa chất ........................................................................................................... 9
1.3. Mồi pheromone ................................................................................................ 9
1.4. Bẫy chai............................................................................................................ 9
2. PHƯƠNG PHÁP………………………………………………………………...10

2.1. Thí nghiệm 1: So sánh hiệu quả của 2 vật liệu nền phóng thích pheromone ảnh
hưởng ñến hiệu lực hấp dẫn ñối với thành trùng sùng khoai lang (C. formicarius).10
2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát hiệu lực hấp dẫn của mồi pheromone tổng hợp ñối với
sùng khoai lang (C. formicarius) trong các khoảng thời gian bảo quản khác nhau..11
2.3. Thí nghiệm 3: ðánh giá sự ảnh hưởng của màu sắc bẫy lên khả năng hấp dẫn
của mồi pheromone ñối với thành trùng sùng khoai lang (C. formicarius)………..11
2.4. Thí nghiệm 4: Thử nghiệm ñộ cao ñặt bẫy pheromone giới tính ñến khả năng
hấp dẫn sùng khoai lang (C. formicarius) . ........................................................... 12
2.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát diễn biến mật số quần thể của sùng khoai lang (C.
formicarius).......................................................................................................... 13
2.5.1. Mục tiêu. .................................................................................................... 13
2.5.2. ðịa ñiểm ..................................................................................................... 13
2.5.3. Thời gian .................................................................................................... 14
2.5.4. Cách tiến hành ............................................................................................ 14
2.5.5. Cách lấy chỉ tiêu ......................................................................................... 14
2.5.3. Xử lý số liệu ............................................................................................... 15
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ -THẢO LUẬN ............................................................ 16
1. Thí nghiệm 1: So sánh hiệu quả của 2 vật liệu nền phóng thích pheromone ảnh
hưởng ñến hiệu lực hấp dẫn ñối với thành trùng sùng khoai lang (C. formicarius).16
2. Thí nghiệm 2: Khảo sát hiệu lực hấp dẫn của mồi pheromone tổng hợp ñối với
sùng khoai lang (C. formicarius) trong các khoảng thời gian bảo quản khác nhau..17
3. Thí nghiệm 3: ðánh giá sự ảnh hưởng của màu sắc bẫy lên khả năng hấp dẫn của
mồi pheromone ñối với thành trùng sùng khoai lang (C. formicarius)……………18
4. Thí nghiệm 4: Thử nghiệm ñộ cao ñặt bẫy pheromone giới tính ñến khả năng hấp
dẫn sùng khoai lang (C. formicarius) . .................................................................. 19
5. Thí nghiệm 5: Khảo sát diễn biến mật số quần thể của sùng khoai lang (C.
formicarius).......................................................................................................... 20
vii



CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN- ðỀ NGHỊ ................................................................ 25
1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 25
2. ðỀ NGHỊ ......................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 27

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

2.1

Các nghiệm thức bố trí trong thí nghiệm 1

10

2.2

Các nghiệm thức bố trí trong thí nghiệm 2

11

2.3

Các nghiệm thức bố trí trong thí nghiệm 3


12

2.4

Các nghiệm thức bố trí trong thí nghiệm 4

13

3.1

Kết quả khảo sát ngoài ñồng về hiệu quả của 2 vật liệu nền
dùng ñể phóng thích pheromone ảnh hưởng ñến hiệu lực hấp
dẫn ñối với thành trùng sùng khoai lang (C. formicarius Fab.)

16

3.2

Kết quả về hiệu lực hấp dẫn của mồi pheromone mới nhồi và
mồi pheromone ñã ñược nhồi và bảo quản 12 tháng.

17

3.3

Kết quả về ảnh hưởng của màu sắc bẫy lên khả năng hấp dẫn
của mồi ñối với thành trùng sùng khoai lang.

18


3.4

Kết quả về khả năng hấp dẫn của bẫy pheromone giới tính
tổng hợp ñối với sùng khoai lang khi ñặt ở các ñộ cao khác
nhau.

19

ix


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa hình

Trang

1.1

Các giai ñoạn ấu trùng và nhộng của sùng khoai lang (Cylas
formicarius) khi còn bên trong củ khoai

3

1.2

Thành trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius)


3

1.3

Triệu chứng do Cylas formicarius gây ra trên khoai trắng và
khoai tím

5

2.1

Bẫy pheromone dạng chai

10

2.2

Kiểu tuýp mồi

10

2.3

Bẫy màu xanh

12

2.4


Bẫy màu vàng

12

3.1

Biểu ñồ biểu diễn sự biến ñộng mật số quần thể của sùng khoai
lang (Cylas formicarius Fabricius) xung quanh khu vực nhà lưới,
khoa Nông nghiệp và SHƯD, trường ðại học Cần Thơ; từ ngày
11/05/2009 ñến ngày 20/03/2010.

20

3.2

Biểu ñồ biểu diễn sự biến ñộng mật số quần thể của sùng khoai
lang (Cylas formicarius Fabricius) tại 4 xã ðông Bình, Thành
Lợi, Tân Quới, Tân Hưng – Tỉnh Vĩnh Long; từ ngày 05/08/2009
ñến ngày 20/03/2010.

22

x


Trang ðinh Phương Uyên, 2010. Nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính
trong khảo sát diễn biến mật số quần thể của sùng khoai lang (Cylas
formicarius Fab.). Luận văn tốt nghiệp ðại học, ngành Bảo Vệ Thực Vật, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường ðại Học Cần Thơ.


TÓM LƯỢC

ðề tài “Nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính trong khảo sát
diễn biến mật số quần thể của sùng khoai lang (Cylas formicarius Fab.)” ñược
thực hiện tại thành phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long từ tháng 04 năm 2009 ñến tháng
03 năm 2010 ñã ñạt ñược những kết quả như sau:
- Tuýp mồi cao su non là vật liệu nền phóng thích pheromone giới tính tổng
hợp hữu hiệu, có hiệu lực hấp dẫn cao ñối với thành trùng sùng khoai lang (C.
formicarius), trong khi tuýp cao su màu xám cho hiệu quả rất thấp trong việc phóng
thích pheromone.
- Mồi pheromone giới tính tổng hợp ñã ñược bảo quản 12 tháng có hiệu lực
hấp dẫn ñối với thành trùng sùng khoai lang tương tự như mồi pheromone mới ñiều
chế.
- Màu sắc của bẫy không ảnh hưởng lên khả năng hấp dẫn của mồi
pheromone giới tính tổng hợp ñối với thành trùng sùng khoai lang (C. formicarius).
- Trong khoảng từ 0-1 m (tính từ ngang tán lá ñến cửa bẫy) thì ñộ cao ñặt bẫy
không ảnh hưởng ñến hiệu lực hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp ñối
với C. formicarius.
- Khi khảo sát diễn biến mật số quần thể nhận thấy sùng khoai lang (C.
formicarius) hiện diện trong suốt thời gian thí nghiệm ñược tiến hành. Số lượng
thành trùng vào bẫy phụ thuộc chủ yếu vào cơ cấu cây trồng. Từ kết quả thí nghiệm
cho thấy số lượng thành trùng vào bẫy ở mức ñộ cao vào thời ñiểm khoai lang tạo
củ. Khu vực trồng khoai lang với mức ñộ thâm canh cao (tỉnh Vĩnh Long) thì mật
số quần thể sùng khoai lang cao hơn nhiều so với khu vực không trồng khoai (nhà
lưới Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Nghiệp và SHƯD, trường ðại Học Cần
Thơ).

xi



xii


MỞ ðẦU
Từ xa xưa cây khoai lang ñã có vị trí ñặc biệt ñối với người nông dân. Văn
học dân gian Việt Nam có câu: “ðược mùa chớ phụ ngô khoai. ðến khi thất bát
lấy ai bạn cùng” ñã khẳng ñịnh ñiều ñó. Ngày nay, cây khoai lang vẫn ñóng một
vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, trong việc ñảm bảo an toàn
lương thực và tăng thu nhập cho người nông dân. Diện tích trồng khoai lang của
cả nước là 162.200 ha, ở ñồng bằng sông Cửu Long là 12.700 ha (Tổng cục
thống kê Việt Nam, 2008). Hiện nay, người nông dân ñã bước ñầu áp dụng mọi
biện pháp nhằm nâng cao năng suất. ðây là ñiều kiện thuận lợi cho sâu bệnh và
dịch hại phát triển, trong ñó sùng khoai lang là một loài dịch hại quan trọng của
cây khoai lang, nó làm giảm năng suất ñáng kể và có thể mất trắng trên những
ruộng thâm canh tăng vụ, trồng khoai liên tục và không có những biện pháp
phòng trị hợp lý. Việc phun một lượng thuốc trừ sâu khá lớn ñể phòng trừ loài
sâu hại này ñã tạo nên sự mất cân bằng sinh học tự nhiên và ô nhiễm môi trường.
ðôi khi không có hiệu quả cao vì ấu trùng sùng khoai lang chỉ sống bên trong củ
hoặc dây và thành trùng chủ yếu sống ở trong ñất. Chính vì vậy, việc áp dụng
một biện pháp thân thiện với môi trường ñể quản lý sùng khoai lang là ñiều rất
cần thiết.
Pheromone là những tín hiệu hóa học giữa các cá thể cùng loài ñược tiết ra
từ cơ thể côn trùng, nó có tính chuyên biệt cao với nồng ñộ rất thấp nên không
ảnh hưởng ñến môi trường sinh thái (Bùi Công Hiển, 2002). Pheromone giới tính
của sùng khoai lang ñã ñược xác ñịnh chỉ gồm một thành phần duy nhất là (Z)-3Dodecenyl-(E)-2-butenoate (Heath và ctv., 1986) và ñã áp dụng thành công ñể
quản lý sùng khoai lang ở các nước như ðài Loan, Nhật Bản và Ấn ðộ (Hwang
and Hung, 1991; Yasuda, 1995; Pillai và ctv., 1993). Việc sử dụng pheromone ñể
thay thế thuốc trừ sâu là một hướng ñi mới ñầy triển vọng khi hướng ñến một hệ
nông nghiệp bền vững.
ðề tài: “Nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính trong khảo sát

diễn biến mật số quần thể của sùng khoai lang (Cylas formicarius Fab.)”
ñược tiến hành nhằm khảo sát thực tế ñể ñưa ra một chiến lược quản lý hiệu quả
ñối với loài sâu hại quan trọng này, và giới thiệu một phương pháp mới trong
việc khảo sát diễn biến mật số côn trùng gây hại ở ðồng Bằng Sông Cửu Long
ñơn giản, dễ dàng thực hiện và cho hiệu quả cao.

1


CHƯƠNG I

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1. SÙNG KHOAI LANG
1.1. Phân loại
Theo Mai Thạch Hoành (2001), chi Cylas có 3 loài Cylas formicarius,
Cylas puncticollis, Cylas brunneus ñều gây hại khoai lang.
Sùng khoai lang gây hại tại Việt Nam là loài Cylas formicarius Fabricius
thuộc họ Vòi voi (Curculionidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera) (Nguyễn Thị Thu
Cúc, 2004).
1.2. Phân bố
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2003), sùng khoai lang (C.
formicarius) là loài có phân bố rất rộng, ñã ñược phát hiện tại nhiều nước ðông
Nam Á và nhiều nước thuộc châu Phi, châu Mỹ và châu Âu. Hai loài Cylas
puncticollis và Cylas brunneus chỉ phân bố ở châu Phi.
Tại Việt Nam, sùng khoai lang chỉ có 1 loài là C. formicarius Fab. xuất
hiện và gây hại ở tất cả các vùng trồng khoai lang trong cả nước, chúng thường
xuyên gây hại nặng ở những vùng khô hạn như các tỉnh trung du miền núi phía
Bắc, Tây Nguyên, miền ðông Nam Bộ (Hà Quang Hùng, 2005).
1.3. Ký chủ
Ngoài khoai lang, loài sâu này còn phá hại trên một số loại cây trồng và

cây thuộc họ Bìm bìm (Nguyễn ðức Khiêm, 2006), cỏ Ipomoea spp. (Mai Thạch
Hoành, 2001).
1.4. Một số ñặc ñiểm hình thái và sinh học của Cylas formicarius
1.4.1. Trứng
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2003) trứng có hình bầu dục, dài
từ 0,50-0,70 mm. Lúc mới ñẻ, trứng có màu trắng sữa, sau thành màu vàng. Thời
gian ủ trứng từ 5-10 ngày.
1.4.2. Ấu trùng
Ấu trùng hình ống dài, 2 ñầu thon nhỏ, ñầu nâu, thân trắng, không chân;
bụng chia ñốt rất rõ ràng, chiều dài cơ thể khoảng 5-8,5 mm, ấu trùng có 5 tuổi,

2


phát triển từ 15-25 ngày (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003), nếu sống
trong thân có thể kéo dài từ 37-50 ngày (Nguyễn ðức Khiêm, 2006).
1.4.3. Nhộng
Nhộng trần, dài 4,7-5,8 mm, cơ thể có màu trắng sữa. Vòi cúi gập về phía
mặt bụng. Ở mút bụng có một ñôi gai lồi, hơi cong. Thời gian phát dục của
nhộng trung bình từ 7-17 ngày (Nguyễn ðức Khiêm, 2006).

Hình 1.1: Các giai ñoạn ấu trùng và nhộng của sùng khoai lang (Cylas formicarius) khi còn
bên trong củ khoai

1.4.4. Thành trùng
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2003) thành trùng dài từ 5-8
mm, mình thon, chân dài, trông giống như kiến. ðầu ñen, miệng dài, mắt kép
hình bán cầu hơi lồi ra hai bên ñầu. Râu ñầu 10 ñốt. Ngực, ñốt cuối râu và mắt
màu ñỏ. Bụng và cánh màu xanh ñen bóng. ðốt cuối râu ñầu thành trùng ñực
hình ống dài, trong khi của thành trùng cái thì có hình trứng. Ngực trước có chiều

dài gấp ñôi chiều rộng. ðốt ñùi nở to. Thành trùng cái sống khoảng 100 ngày và
ñẻ khoảng 200 trứng.

A

B

Hình 1.2 (A, B): Thành trùng sùng khoai lang (Cylas formicarius)

3


1.5. Tập quán sinh sống và quy luật phát sinh gây hại
Theo Hà Quang Hùng (2005) kết quả nghiên cứu ở nước ta và một số
nước ðông Nam Á cho thấy tình hình phát sinh phát triển của loài sâu hại này
quan hệ chặt chẽ với ñiều kiện khí hậu thời tiết, ñất ñai và chế ñộ canh tác. Thời
tiết khô và nóng là ñiều kiện thích hợp cho loài sâu hại này phát sinh, phát triển
mạnh. Sùng khoai lang là loại sâu hại dưới ñất, vì vậy ñiều kiện khô hạn rất thuận
lợi cho sự phát triển của chúng. Khô hạn còn làm ñất nứt nẻ, con trưởng thành dễ
dàng tìm ñến các củ khoai ñể ñẻ trứng. Vì thế nên các ruộng khoai trồng ở chân
ñất cát pha hoặc thịt nhẹ, có bón phân hữu cơ, ñược chăm sóc giữ ẩm tốt, ñất
không bị nứt nẻ, ít bị sùng khoai lang phá hại so với chân ñất thịt nặng, nghèo
mùn và chua (dễ bị nứt nẻ khi khô hạn).
Thời gian các giai ñoạn phát triển của sùng khoai lang ở ñiều kiện nhiệt ñộ
25 C và 30oC là 46 và 31 ngày. Nhộng hóa trưởng thành rải rác trong ngày. Lúc
mới vũ hóa cơ thể có màu trắng sữa và rất mềm yếu, chúng nằm yên trong ñường
ñục. Sau 3-5 ngày cơ thể cứng dần và có màu sắc ñặc trưng, lúc này sùng khoai
lang chui ra ngoài ñể hoạt ñộng. Khả năng hoạt ñộng của sùng khoai lang có liên
quan chặt chẽ với tình hình khí hậu thời tiết. Nếu nhiệt ñộ thấp khoảng 10-15oC,
sùng khoai lang vẫn nằm yên trong ñường ñục. Ở nhiệt ñộ cao (khoảng trên dưới

30oC), sùng khoai lang hoạt ñộng mạnh nhất. Những ngày mưa sùng khoai lang
thường ngừng hoạt ñộng. Khi thời tiết nóng nực có thể bay một quãng ngắn.
Sùng khoai lang di chuyển chủ yếu bằng hình thức bò, nhiệt ñộ càng cao sùng
khoai lang bò càng nhanh và mạnh. Ban ñêm sùng khoai lang có xu tính yếu ñối
với ánh sáng, ban ngày lẫn trốn các tia nắng trực xạ. Loài này cũng có phản ứng
giả chết như nhiều loài cánh cứng khác (Nguyễn ðức Khiêm, 2006).
o

Khoảng 6-8 ngày sau khi vũ hóa, thành trùng bắt ñầu bắt cặp và 2-3 ngày
sau ñó ñẻ trứng gần sát mặt ñất. Sùng khoai lang ñẻ trứng trên củ, một ít có thể
ñẻ vào ñoạn thân sát gốc. Sùng khoai lang dùng miệng ñục một lỗ nhỏ trên mặt
củ rồi ñẻ trứng vào ñấy, thông thường mỗi lỗ chỉ ñẻ 1 trứng. Sau ñó dùng nước
bọt lấp lỗ trứng lại. Ấu trùng lớn lên ñục thẳng vào bên trong củ tạo thành những
ñường hầm ngoằn ngoèo. ðường hầm càng lúc càng lớn dần theo sự phát triển
của ấu trùng và chứa ñầy phân màu nâu ñậm. Trong 1 củ khoai có nhiều ấu trùng
cùng chung sống và các ấu trùng này không di chuyển sang củ khoai khác trong
suốt các giai ñoạn phát triển. Nhộng ñược hình thành ngay bên trong ñường ñục
của củ (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
1.6. Triệu chứng và cách gây hại
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2003), cả thành trùng và ấu
trùng ñều gây hại cho dây khoai. Thành trùng có thể ăn gặm phần thân, mầm
4


hoặc lá khoai lang non nhưng thích nhất là củ khoai, vì vậy những củ lồi khỏi
mặt ñất hay lộ qua kẻ ñất nứt rất dễ bị thành trùng tấn công. Các vết ñẻ trứng của
thành trùng sẽ là nơi xâm nhập của nấm và vi khuẩn tiếp theo và làm dây khoai
bị suy yếu. Ấu trùng ñục vào bên trong củ gây hại chủ yếu cho củ khoai. Nếu bị
tấn công khi củ còn non, củ bị lép không phát triển ñược, năng suất giảm. Nếu bị
tấn công khi củ ñã lớn, năng suất không giảm nhiều nhưng mất phẩm chất do

phần thịt chung quanh ñường ñục bị chuyển thành màu tím, có mùi hôi, vị ñắng.
ðể phản ứng lại sự gây hại, củ sinh ra chất terpenes có mùi khó chịu làm
cho củ không ăn ñược dù mức terpenes thấp và mức ñộ hư hỏng vật chất thấp
(Mai Thạch Hoành, 2001).
Ấu trùng sùng khoai lang vừa nở ra ñục ngay vào phần thịt củ ñể phá hại.
ðường ñục của sùng trong củ ngoằn ngoèo, không theo hướng nhất ñịnh, sùng
ñục ăn ñến ñâu bài tiết phân ñến ñấy. Nếu sống trong thân khoai ñường ñục của
sâu thường hướng về phía gốc. Những thân khoai bị nhiều ấu trùng ñục phá
thường nổi hằn trên bề mặt vỏ. Trong một củ khoai có vài ấu trùng, có lúc lên
ñến 170 con (Nguyễn ðức Khiêm, 2006).
Sau khi thu hoạch, ấu trùng vẫn tiếp tục tấn công khoai tồn trữ do nở từ
trứng ñã có sẵn trong củ khoai hoặc ñôi khi do thành trùng tấn công trong kho.
Ngoài ra, việc sử dụng các hom khoai trồng trên các ruộng bị sùng hại vụ trước
cũng là nơi có thể lây lan sang vụ sau (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).

A

B

Hình 1.3: Triệu chứng do Cylas formicarius gây ra trên khoai trắng (A) và khoai tím (B)

1.7. Phòng trị
Theo Nguyễn ðức Khiêm (2006), sùng khoai lang thường ñược phòng trị
bằng các biện pháp sau:
- Sử dụng dây giống không nhiễm sùng khoai lang nhất là hom ngọn.
- Trồng khoai lang phải thực hiện luân canh, tốt nhất là với lúa.

5



- Ở những vùng trồng khoai lang cần tiêu diệt ký chủ phụ của sùng khoai
lang, các cây dại họ Bìm bìm.
- Những ruộng khoai bị sùng khoai lang phá hại, khi thu hoạch cần thu
nhặt triệt ñể các tàn dư trên ruộng bằng cách ñào hố lấp sâu 20-30 cm. Không cất
giữ khoai bị hại chung với khoai tốt.
- Nhúng hom giống trong dung dịch thuốc trừ sâu (Dipterex, Trebon
0,1%) khoảng 30 phút trước khi ñem trồng.
- Sử dụng chất dẫn dụ sinh học thu hút trưởng thành ñực ñể diệt làm cho
con cái không ñược thụ tinh, trứng không nở ñược.
Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2003) còn ñưa ra một số biện pháp
phòng trị như:
- Vun dây khoai kết hợp với vun luống khoai phủ kín phần củ khoai lồi lên
mặt ñất ñể tránh nơi ñẻ trứng của thành trùng.
- Loại bỏ những dây khoai hay củ bị sùng tấn công. Sau khi thu hoạch
gom và phơi khô dây khoai, sau ñó ñốt hay cho gia súc ăn.
- Nếu chủ ñộng nước thì cho ruộng ngập nước từ 1-2 tuần ngay sau khi thu
hoạch, tàn dư của cây bị thối rửa, sùng sẽ chết.
- Xắt lát củ khoai lang chất thành từng khóm ñể quyến rũ thành trùng tới
xong dùng thuốc trừ sâu ñể diệt.
Ngoài ra, còn có thể sử dụng nấm Beauveria bassiana nhân nuôi từ sùng
bị bệnh rải trên ruộng ñể phòng trừ sùng khoai lang (Nguyễn Văn ðĩnh, 2005).
2. PHEROMONE
Thuật ngữ pheromone ñược giới thiệu bởi Karlson và Luscher vào năm
1959, theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là chất mang sự kích thích (carrier of
excitement) ñược ghép từ hai chữ Pherein có nghĩa là mang ñi và hormone có
nghĩa là kích thích.
2.1. ðặc tính của pheromone
2.1.1. ðặc tính vật lý
Là một chất lỏng, dễ bay hơi trong ñiều kiện tự nhiên, tốc ñộ bay hơi và
khuếch tán phụ thuộc vào tốc ñộ của gió, sự vận ñộng của dòng khí hay dòng

nước, nhiệt ñộ và ẩm ñộ. Trong môi trường tự nhiên, pheromone chỉ tồn tại ở
một giới hạn nhiệt ñộ nhất ñịnh. Nhiệt ñộ càng cao, tốc ñộ khuếch tán và phân
hủy của pheromone càng nhanh.

6


Pheromone giới tính có khả năng khuếch tán xa hơn cả (tối ña hơn 2 km)
và pheromone ñánh dấu ñường ñi có ñộ khuếch tán kém hơn cả. Các pheromone
tập hợp, pheromone giới tính có thời gian lưu trữ trong không khí lâu hơn nhiều
lần so với pheromone báo ñộng hay pheromone xua ñuổi (Bùi Công Hiển, 2002).
2.1.2. ðặc tính hóa học
Hầu hết các pheromone ñược nghiên cứu cho thấy chúng là các alcol, este,
hoặc ete..., một số khác là các alkaloid và dẫn xuất của alkaloid. Chúng có khả
năng hòa tan trong một số dung môi hữu cơ như n-hexan, methyl, ethanol, petrol,
chloroform, benzene, ether- êtylic (C2H5-O-C2 H5)….
Cấu hình và vị trí của nối ñôi (double bond) giữ vai trò cực kỳ quan trọng
trong hoạt tính sinh học của pheromone. Phần lớn các phân tử pheromone chứa
liên kết nối ñôi riêng lẻ mà vị trí và cấu trúc không gian có thể là cis hoặc trans
của chúng sẽ là yếu tố quyết ñịnh sự thể hiện hoạt tính sinh học của chúng (ðào
Văn Hoằng, 2005).
2.2. Pheromone giới tính
Pheromone giới tính (sex pheromone) là hóa chất tín hiệu ñược tiết ra
ngoài môi trường ñể hấp dẫn sự bắt cặp của những cá thể khác giới trong cùng
một loài. Có thể do thành trùng ñực hay cái tiết ra, thông thường là do thành
trùng cái (Lê Văn Vàng, 2006).
Do hoạt ñộng như những hóa chất sinh học với tính chọn lọc cao và ở
nồng ñộ rất thấp, pheromone giới tính không gây ảnh hưởng ñến môi trường sinh
thái. Bên cạnh việc làm ñối tượng nghiên cứu cho các lĩnh vực như hoá học hữu
cơ, hóa chất sinh thái học và côn trùng học ứng dụng (Ando và ctv., 2004).

ðây là nhóm pheromone ñược nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi nhất trong
IPM và pheromone giới tính còn là một sự thay thế hiệu quả cho nông dược trong
công tác quản lý sâu hại (Gibb và ctv., 2005).
Pheromone giới tính thường gặp ở những loài côn trùng thuộc Bộ:
Coleoptera, Lepidoptera và Diptera (Ando và ctv., 2004).
2.3. Pheromone giới tính của sùng khoai lang (C. formicarius Fab.)
Theo Heath và ctv. (1986) thì pheromone giới tính của sùng khoai lang
(Cylas formicarius) ñược xác ñịnh chỉ gồm một thành phần duy nhất là (Z)-3dodecenyl (E)-2-butenoate.
Vào năm 2000 Hwang Jenn-Sheng nghiên cứu phòng trị sùng khoai lang
với số lượng 4 bẫy/0,1 ha pheromone giới tính ñã làm giảm thiệt hại do sùng
khoai lang gây ra từ 57-65%. Biện pháp sử dụng bẫy tập hợp bằng mồi
7


pheromone giới tính tổng hợp ñã ñạt hiệu quả cao trong việc phòng trị C.
formicarius ở ðài Loan (Hwang, 2000), Ấn ðộ (Pillai và ctv.,1993) và Nhật Bản
(Yasuda, 1995).
Ngoài ra, theo Masashi Kakizaki (2007) thì pheromone giới tính của sùng
khoai lang cũng là (Z)-3-dodecenyl (E)-2-butenoate và với mật ñộ 4 - 25 bẫy/ha ở
xung quanh cánh ñồng giúp giảm ñáng kể mật ñộ sùng ñực ở Nhật Bản và Ấn
ðộ. Heath (1992) ñã tiến hành thử nghiệm trên cánh ñồng ở Okinava (Nhật Bản),
một tuýp cao su với 1 mg pheromone tổng hợp cho thời gian thu hút hơn 1 tháng.
Kết quả nghiên cứu của Hwang Jenn-Sheng (2000) cho rằng 1 mg pheromone
tổng hợp nhồi trong 1 ống nhựa PE nhỏ cho hiệu quả hơn 2 tháng.
ðặng Hoàng Xuân (2009) ñã ứng dụng pheromone giới tính tổng hợp và
khảo sát thành công diễn biến mật số sùng khoai lang tại khu vực nhà lưới Bộ
môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Nghiệp và SHƯD, trường ðại Học Cần Thơ
và trong suốt một vụ khoai tại xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Cho thấy, từ ñầu tháng 03 ñến giữa tháng 04 dương lịch là giai ñoạn thành trùng
sùng khoai lang phát triển mật số quần thể cao nhất. Việc ứng dụng 8 bẫy

pheromone/1.000 m2 có hiệu quả phòng trị tương ñương với cách phòng trị của
nông dân (rải Regent hai lúa xanh ở ñầu vụ, và xử lý thuốc Cyrin super 250EC 7
ngày phun một lần trong suốt thời gian canh tác).

8


CHƯƠNG II

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. PHƯƠNG TIỆN
1.1. Vật liệu thí nghiệm
- Chai nước suối 1.5 lít
- Tuýp cao su non (ống ghép cà chua)
- Tuýp cao su màu xám
- Micro syringe (dung tích 25 µl)
- ðĩa petri, kim mũi giáo
- Vợt lược
- Keo màu, thước dây, giấy nhôm, máy chụp ảnh…
1.2. Hóa chất
- Pheromone giới tính của sùng khoai lang [(Z)-3-Dodecenyl-(E)-2-butenoate
(Z3-12: E2)] ñược tổng hợp từ phòng thí nghiệm Phòng trừ Sinh Học, Bộ môn
Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Trường ðại Học Cần Thơ.
- n-hexane tinh khiết ñược mua từ Công ty Merck-ðức
- Xà phòng…
1.3. Mồi pheromone
(Z)-3-Dodecenyl-(E)-2-Butenoate ñược pha loãng trong n-hexane tinh
khiết với tỉ lệ 1mg/10 µ l. Tiếp theo dùng micro syringe (dung tích 25 µl) rút 3 µl
(# 0.3 mg) hỗn hợp dung dịch trên ñược bơm vào tuýp cao su. Sau khi bay hơi
hết dung môi, không thêm vào bất kỳ chất ổn ñịnh hay chất chống oxy hoá nào

vào tuýp cao su, sau ñó gói lại bằng giấy nhôm, dán nhãn và trữ trong ñiều kiện
lạnh (00C) cho ñến khi sử dụng làm thí nghiệm.
1.4. Bẫy chai
Bẫy là dạng chai nước suối 1,5 lít (chiều cao 30 cm, ñường kính 10 cm).
Xung quanh thành chai ở khoảng cách khoảng 6-8 cm tính từ nắp chai xuống cắt
3 ô vuông (5 cm x 5 cm) ñể làm cửa bẫy. Từ ñáy chai lên khoảng 8,5 cm ta ñục
khoảng 3, 4 lỗ nhỏ ñể thoát nước (không cho mực nước dâng lên cao tràn ra
ngoài). Dùng dây chỉ gai nhỏ treo mồi ở giữa chai, chiều dài vừa sát với mép trên
của ô cửa ñể pheromone phóng thích ra ngoài dễ dàng và tránh bị ướt khi trời
mưa hay khi tưới nước cho ruộng khoai. Trên ñịa ñiểm thí nghiệm, bẫy ñược cho
vào khoảng 200 ml nước và khoảng 2 – 4 g (nửa muỗng cà phê) xà phòng ñể làm
dung dịch bắt và giết sùng khoai lang.

9


Cửa bẫy

Mồi

Dung dịch
xà phòng
Hình 2.1: Bẫy pheromone dạng chai

2. PHƯƠNG PHÁP
2.1. Thí nghiệm 1: So sánh hiệu quả của 2 vật liệu nền phóng thích
pheromone ảnh hưởng ñến hiệu lực hấp dẫn ñối với thành trùng sùng khoai
lang (C. formicarius)
- Mục tiêu: ñánh giá hiệu quả giữa 2 vật liệu nền phóng thích pheromone
ảnh hưởng ñến khả năng hấp dẫn thành trùng sùng khoai lang

- ðịa ñiểm: thí nghiệm ñược tiến hành ở ruộng của cô Nguyễn Thị Sánh,
ấp ðông Thuận, xã ðông Bình, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Ruộng ñược
trồng giống khoai sữa ñược 1 tháng tuổi với diện tích 4.000 m2.
- Thời gian: thí nghiệm ñược bố trí từ ngày 05/08/2009 và kết thúc vào
ngày 17/09/2009.
- Cách tiến hành: thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức khối hoàn toàn
ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng với một
bẫy pheromone ñược ñặt trên ruộng.
Bảng 2.1: Các nghiệm thức bố trí trong thí nghiệm 1

Nghiệm thức
A-1

Thành phần

Vật liệu nhồi mồi

0.5 mg Z3-12:E2/tuýp

Tuýp cao su non

A-2

0.5 mg Z3-12:E2/tuýp

Tuýp cao su màu xám

A-3

0


ðối chứng (ñể trống)

A

B

Hình 2.2: Kiểu tuýp mồi. A. Tuýp cao su non; B. Tuýp cao su màu xám

10


- Cách lấy chỉ tiêu: ghi nhận số lượng sùng vào bẫy 1 tuần/lần trong suốt
thời gian thí nghiệm.
- Xử lý số liệu: Số liệu ñược nhập vào phần mềm Microsoft Office Excel
2003, xử lý thống kê bằng chương trình MSTATC và kiểm ñịnh Ducan ở mức ý
nghĩa 5%
2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát hiệu lực hấp dẫn của mồi pheromone tổng hợp
ñối với sùng khoai lang (C. formicarius) trong các khoảng thời gian bảo quản
khác nhau.
- Mục tiêu: thí nghiệm nhằm tìm ra thời gian bảo quản của mồi
pheromone giới tính tổng hợp của sùng khoai lang sau khi ñiều chế thông qua
hiệu quả hấp dẫn thành trùng sùng khoai lang trên ñồng ruộng.
- ðịa ñiểm: thí nghiệm ñược bố trí ở khoa Môi trường và TNTN, trường
ðại học Cần Thơ, trên ruộng khoai có diện tích 2.000 m2 trồng giống khoai trắng
sữa ñã ñược 3 tháng tuổi.
- Thời gian: thí nghiệm ñược khảo sát từ ngày 29/10/2009 ñến ngày
02/12/2009.
- Cách tiến hành: thí nghiệm ñược bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên một nhân tố với 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng

với một bẫy pheromone.
Bảng 2.2: Các nghiệm thức bố trí trong thí nghiệm 2

Nghiệm thức
B-1

Thành phần

Thời gian bảo quản

0.5 mg Z3-12:E2/bẫy

Mồi mới nhồi

B-2

0.5 mg Z3-12:E2/bẫy

12 tháng

B-3

0

ðối chứng

- Cách lấy chỉ tiêu: ghi nhận số lượng sùng vào bẫy 1 tuần/lần trong suốt
thời gian thí nghiệm.
- Xử lý số liệu: Số liệu ñược nhập vào phần mềm Microsoft Office Excel
2003, xử lý thống kê bằng chương trình MSTATC và kiểm ñịnh Ducan ở mức ý

nghĩa 5%
2.3. Thí nghiệm 3: ðánh giá sự ảnh hưởng của màu sắc bẫy lên khả năng
hấp dẫn của mồi pheromone ñối với thành trùng sùng khoai lang (C.
formicarius)
- Mục tiêu: thí nghiệm ñược tiến hành nhằm khảo sát hiệu lực hấp dẫn của
mồi pheromone khi kết hợp với bẫy màu ñối với thành trùng sùng khoai lang.
11


×