Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011– 2015 đến sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN DIỄM HẰNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ĐẾN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

`

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - NĂM 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN DIỄM HẰNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ĐẾN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 60 85 01 03
`

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

THÁI NGUYÊN - NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để
bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Diễm Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất tận tình
của TS. Nguyễn Đức Nhuận, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo Khoa Quản lý
tài nguyên - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận và những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Nghệ An, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Vinh đã giúp

đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên, giúp đỡ
trong quá trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Phan Diễm Hằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Khái quát về cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng đất .................................. 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất ........................................... 4
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất ........................................................... 8
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất ...................................... 9
1.1.4. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất đất đối với phát triển kinh tế, xã hội ......... 10
1.1.5. Tổng quan về đánh giá tác động kinh tế, xã hội ........................................ 11
1.2. Cơ sở pháp lý của Quy hoạch sử dụng đất .................................................... 18
1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 20
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ........................................................... 20

1.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ........................................... 23
1.3.3. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất ở Nghệ An ...................................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................ 29
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .......................................................... 29
2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ......................................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất ...................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường: ......................... 30


iv

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ......................................................... 35
3.2. Tình hình thực hiện phương án Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Vinh giai đoạn 2011-2015 .................................................................................... 42
3.2.1. Phương án Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vinh giai đoạn
2011-2015 .....................................................................................................42
3.2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 ..... 44
3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Vinh giai đoạn 2011-2015 đến việc sử dụng đất nông nghiệp ...... 50
3.3.1. Tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh
giai đoạn 2011-2015 ............................................................................................. 50
3.3.2. Đánh giá tác động việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
thành phố Vinh giai đoạn 2011-2015 đến việc sử dụng đất nông nghiệp .................. 54
3.4. Đánh giá sự ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vinh giai

đoạn 2011-2015 đến đời sống, kinh tế hộ nông dân mất đất nông nghiệp ..................... 60
3.4.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ......................................................... 60
3.4.2. Tình hình biến động đất đai của các hộ điều tra ........................................ 61
3.4.3. Tình hình biến động các nguồn thu nhập ................................................... 62
3.4.4. Tình hình thu nhập của hộ .......................................................................... 63
3.5. Định hướng phát triển đô thị và một số giải pháp nhằm nâng cao đời sống
kinh tế hộ, tăng cường vai trò quản lý Nhà nước trong công tác quy hoạch sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Vinh ........................................................................... 67
3.5.1. Định hướng phát triển đô thị ...................................................................... 66
3.5.2. Một số giải pháp: ........................................................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 70
1. Kết luận ............................................................................................................ 70
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 72


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp ............................................ 37
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 44
Bảng 3.4. Biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015 ................ 49
Bảng 3.5. Các công trình, dự án thu hồi đất thực hiện trong giai đoạn 20112015 có sử dụng trên đất nông nghiệp........................................... 53
Bảng 3.6. Chỉ số tăng, giảm diện tích và sản lượng lúa giai đoạn 2011 - 2015
thành phố Vinh .............................................................................. 55
Bảng 3.7. Nghề nghiệp của các lao động trong gia đình trước và sau khi bị thu
hồi đất ............................................................................................ 58
Bảng 3.8. Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ .......................................... 60
Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau khi thu hồi ........ 61
Bảng 3.10.Biến động thu nhập của hộ nông dân bị thu hồi đất ..................... 62

Bảng 3.11. Hình thức sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân bị thu hồi đất ... 64
Bảng 3.12. Thay đổi thu nhập của hộ trước và sau quy hoạch ...................... 65


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Vinh ..................................................................... 30
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu nghề nghiệp của các lao động trong gia đình trước và
sau khi bị thu hồi đất ........................................................................ 59
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu biến động thu nhập của hộ nông dân bị thu hồi đất . 63
Hình 3.4: Biểu đồ thay đổi thu nhập của hộ trước và sau quy hoạch ............... 65

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


vii

1. CNH: Công nghiệp hóa
2. HĐH: Hiện đại hóa
3. UBND: Ủy ban nhân dân
4. KH: Kế hoạch
5. CN: Công nghiệp
6. KHSD: Kế hoạch sử dụng
7. QHSD: Quy hoạch sử dụng
8. KCN: Khu công nghiệp


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sự chuyển dịch kinh tế
từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - dịch vụ -nông nghiệp đã
và đang gây áp lực lớn đối với đất đai. Kinh nghiệm thực tiễn cùng với đổi mới tư
duy và nhận thức đã trả lại cho đất đai giá trị đích thực vốn có của nó là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành của môi trường sống, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không thể thay thế, là địa bàn phân bố khu dân cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Để quản lý khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, công tác quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung hết sức quan trọng. Điều 18 Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo việc sử dụng đất
đúng mục đích và có hiệu quả”. (Điều Luật Đất đai, 1993)[10]
Luật đất đai năm 2013 đã quy định một trong những nguyên tắc cơ bản của việc
sử dụng đất là: “Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng
đất”. Điều 22 Luật đất đai xác định một trong những nội dung quản lý nhà nước về
đất đai là “quy hoạch kế hoạch sử dụng đất”. Điều 52 quy định căn cứ quyết định
giao đất, cho thuê đất “quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” (Luật Đất đai 2013) [11]
Mặt khác việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới hoạt động của từng
ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống của từng người
dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia.
Tuy vậy trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch vẫn còn nhiều
tồn tại hạn chế như: Việc công khai quy hoạch, quản lý quy hoạch còn chưa được chú
trọng, công tác điều tra cơ bản, công tác dự báo còn hạn chế nên một số phương án
quy hoạch chưa phù hợp, chất lượng thấp. Việc bố trí quỹ đất cho các thành phần
kinh tế không sát với nhu cầu, vì vậy dẫn đến tình trạng một số nơi (quy hoạch không
khả thi, quy hoạch treo), một số nơi lại phải điều chỉnh bổ sung nhiều lần, công tác



2

kiểm tra giám sát có lúc còn buông lỏng, việc vi phạm quy hoạch xẩy ra nhiều nơi
gây bức xúc trong nhân dân ở một số địa phương.
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Nghệ An. Có
vị trí địa lý đặc biệt quan trọng trong việc giao lưu buôn bán, lưu thông hàng hoá và
có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển thành một trung tâm thương mại lớn trong
tương lai. Cùng với nhịp độ phát triển của cả nước, để đáp ứng nhu cầu phát triển của
thành phố và tốc độ đô thị hóa, nhiều dự án đầu tư đã được triển khai, nhiều hạng
mục công trình, các tuyến đường được nâng cấp mở rộng, các tuyến phố mới được
hình thành,…
Việc chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian qua góp phần tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. Tuy nhiên cũng gây tác động đến diện
tích đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố. Thực trạng hiện nay đất nông nghiệp
luôn có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau (lấy làm đất ở, chuyển sang
mục đích chuyên dùng, bị thoái hoá...). Trong khi đó, dân số lại tăng quá nhanh,
nhưng tiềm năng đất đai có thể khai thác đưa vào sản xuất nông nghiệp lại rất hạn
chế. Vì vậy, cần có cách nhìn tổng quát về tác động của việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch đô thị đến việc sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân,
từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những
ảnh hưởng bất lợi của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất; góp phần nâng cao hiệu
quả và tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá ảnh
hưởng của quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 đến sử dụng đất nông
nghiệp và kinh tế hộ trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ việc phân tích thực trạng, kết quả của việc thực hiện Quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Vinh giai đoạn 2011-2015, làm cơ sở để đánh giá sự ảnh hưởng
của việc Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn này đến việc sử dụng đất nông nghiệp và

đời sống, kinh tế hộ dân trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục tiêu cụ thể


3

- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vinh.
- Kết quả thực hiện phương án Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 trên
địa bàn thành phố Vinh.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 trên
địa bàn thành phố Vinh đến việc sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 trên
địa bàn thành phố Vinh đến đời sống, kinh tế hộ dân.
- Đề ra được các giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân, tăng cường
vai trò Quản lý Nhà nước về đất đai trong công tác quy hoạch sử dụng đất tại thành
phố Vinh.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Thông qua việc phân tích tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011-2015 để đánh giá sự ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp và kinh tế hộ góp
phần giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất gắn liền với thực tiễn hơn, là cơ sở cho các
nghiên cứu, xây dựng các phương án Quy hoạch để sử dụng đất hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng đời sống của của người dân. Đồng thời, đề tài nghiên cứu cũng
là tài liệu tham khảo cho các khóa sau.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc đánh giá sự ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất đến sử dụng đất nông
nghiệp và đời sống, kinh tế hộ đã cho thấy được những ưu điểm, nhược điểm và
những thuận lợi, khó khăn để có thể đề xuất ý kiến giúp địa phương thực hiện tốt hơn
công tác quản lý đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói riêng. Góp phần sử
dụng đất ngày càng hiệu quả, sát với thực tiễn, mang lại lợi ích cho địa phương cũng

như cải thiện, nâng cao chết lượng đời sống của nhân dân.

CHƯƠNG 1


4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về cơ sở lý luận của Quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất,
miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành
(đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh
sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc
sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng
phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất: đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như “tư
liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử
dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo
sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và quản lý đất
đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất

đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu
sản xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của
xă hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”(Viện Nghiên cứu Địa chính Tổng cục Địa chính,1998)[21].


5

Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất
định.
Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu
và mục đích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến.
Tính hiệu quả:Đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao
nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến
hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản
lý Nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển
sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã
hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm
tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất
nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); Ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng

sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn định
chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương. (Nguyễn Hữu Ngữ, 2010) [12]
1.1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống
chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan


6

trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của
quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển
của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức
sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối quan hệ giữa
người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan hệ sản xuất (quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy hoạch sử dụng đất luôn
nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên (như điều tra, đo đạc, khoanh
định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với người (xác nhận bằng văn bản về
sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất - GCNQSDĐ). Quy hoạch sử
dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương
thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất mang tính tự
phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (là phương tiện mở
rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để mua, bán,
phát canh thu tô...). ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử
dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội; Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở
nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn

nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng
đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở
hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; Quy hoạch sử dụng đất
đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng đất; Điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; Xác định và
điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu


7

kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc
độ cao và ổn định.
* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu
tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài
hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính
chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế - xã
hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian
dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt được mục
tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất
để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của quy hoạch sử dụng đất thường từ trên
10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử
dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ
cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và

nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như: Phương hướng, mục
tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng; Cân đối tổng quát nhu
cầu sử dụng đất của các ngành; Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai
trong vùng; Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong
vùng; Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương
hướng sử dụng đất;
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá, quy hoạch
sẽ càng ổn định.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị
và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể trên


8

mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế
hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất
đai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo
nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát
triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật
ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch
sử dụng đất không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và
điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy
hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo
chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực

hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao. (Nguyễn
Hữu Ngữ, 2010)[12]
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên,
mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau: Nhiệm vụ đặt ra
đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối tượng nằm trong quy hoạch; Phạm vi lãnh
thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy
hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất được phân loại theo nhiều cấp vị
khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ
cụ thể về sử dụng đất đai (như điều chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất như
tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.
Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2013 quy định: quy hoạch sử dụng đất được
tiến hành theo lãnh thổ hành chính(Trương Phan ,1996)[14]: Quy hoạch sử dụng đất
cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng đất các vùng kinh tế tự nhiên); Quy hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh; Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên
của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử dụng đất theo
lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện theo nguyên tắc:


9

từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ
mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao gồm:
Đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho hiện tại và
tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá một bước quy hoạch
sử dụng đất của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; Làm căn cứ, cơ sở để
các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất của địa phương
mình và để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu

hồi đất phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa quy hoạch sử dụng
đất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Trước tiên, Nhà nước căn cứ
vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu về
điều kiện đất đai hiện có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất. Các
ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai để xây dựng quy
hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng
đất của ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định
hướng cho quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Nói khác đi, quy hoạch ngành là một
bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ.
Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm quy hoạch sử
dụng đất các vùng sản xuất chuyên môn hoá và quy hoạch sử dụng đất các xí nghiệp.
Quy hoạch sử dụng đất cho các vùng chuyên môn hoá - sản xuất hàng hoá có thể nằm
gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở một đơn vị hành chính. Do tính đặc
thù của sản xuất nông nghiệp, ngoài sản phẩm chuyên môn hóa phải kết hợp phát
triển tổng hợp để sử dụng đầy đủ và hợp lý đất đai. Quy hoạch sử dụng đất của xí
nghiệp là hệ thống biện pháp về tổ chức, kinh tế và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử
dụng các loại đất như tư liệu sản xuất một cách hợp lý để tạo ra nhiều nông sản hàng
hoá, đem lại nguồn thu nhập lớn. Nội dung quy hoạch đất đai của xí nghiệp rất đa
dạng và phong phú, bao gồm: Quy hoạch ranh giới địa lý; Quy hoạch khu trung tâm;
Quy hoạch đất trồng trọt; Quy hoạch thuỷ lợi; Quy hoạch giao thông; Quy hoạch rừng
phòng hộ... Quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp có thể tiến hành trong các vùng sản
xuất chuyên môn hóa hoặc có thể độc lập ở ngoài vùng.
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất


10

Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về không
gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử khác nhau

(về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
(1). Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);
(2). Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử
dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu
cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng
đất đai);
(3). Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh;
(4). Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
(5). Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ
môi trường;
(6). Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: Phân phối hợp lý
đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng
đất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục
đích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu
quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung của
cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình. Vì vậy,
để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất phải tuân
thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp: toàn quốc
(bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy
hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy
hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ
để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
1.1.4. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất đất đối với phát triển kinh tế, xã hội



11

Trong xã hội, đất đai có nhiều chức năng sử dụng vì thế luôn luôn tồn tại mâu
thuẫn giữa một bên là lợi ích kinh tế, xã hội và một bên là môi trường cần sử dụng
đúng và bền vững. Ngay trong việc sử dụng đất vì lợi ích kinh tế, xã hội cũng tồn tại
nhiều mâu thuẫn; giữa mục đích sử dụng này với mục đích sử dụng khác, giữa lợi ích
của giai cấp này với lợi ích của giai cấp khác, giữa các chủ sử dụng đất với nhau....
Để điều hoà các lợi ích và giải quyết các mâu thuẫn giữa chúng cần phải có một công
cụ điều chỉnh mang tính chất quốc gia, đó là quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức, quản
lý nhằm mục đích sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất, với các nguồn tài nguyên
thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ
đất vào các mục đích phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng theo đơn vị hành
chính các cấp.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy việc lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
đô thị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ
vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển
Kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm
định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn; xác lập sự ổn định về mặt pháp lý
cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao đất và đầu tư
để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh,
văn hoá - xã hội.
Mặt khác, Quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm
tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng
phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ
đất nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng
sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất,

phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị,
an ninh quốc phòng ở từng địa phương; đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường.
1.1.5. Tổng quan về đánh giá tác động kinh tế, xã hội


12

1.1.5.1. Những lý luận cơ bản về đánh giá tác động kinh tế, xã hội
“Đánh giá” là quá trình xem xét một cách có hệ thống và khách quan một dự
án, chương trình, một chính sách đang thực hiện hoặc đã hoàn thành một giai đoạn
hoặc toàn bộ. Đánh giá là giúp xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục
tiêu, tính hiệu quả, tác động và tính bền vững. Mục đích chung của công tác đánh giá
là đo lường và đánh giá kết quả thực hiện dự án, xác định những vấn đề tồn tại, đưa
ra những giải pháp… để từ đó có thể quản lý một cách hiệu quả hơn những đầu ra,
kết quả của dự án (được biết đến như các mục tiêu phát triển).
“Đánh giá tác động” (ex-post evaluation) của một dự án là tìm hiểu những thay
đổi tích cực và tiêu cực mà dự án đó mang lại (các thay đổi đó có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp, dự tính trước hoặc không dự tính trước). Những thay đổi này có thể là về
xã hội, môi trường, kinh tế, văn hoá, vv... Đánh giá tác động là để trả lời những câu
hỏi sau: dự án đã mang lại kết quả gì? trước và sau dự án, có điều gì khác biệt ở những
đối tượng hưởng lợi? có bao nhiêu người bị dự án tác động? kết quả nào có ảnh hưởng
tích cực, tiêu cực, theo dự kiến, ngoài dự kiến.
Để đảm bảo thực hiện Quy hoạch sử dụng đất mang lại sự phát triển kinh tế cân
bằng và bền vững, cần thiết phải có đánh giá tác động kinh tế, xã hội cũng như đề ra
các chính sách và khuyến nghị hành động nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế
những tác động tiêu cực.
Xác định các tác động về mặt kinh tế của việc thực hiện phương án quy hoạch
là rất khó, vì sự phát triển kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố. Khó khăn khác là
việc chọn ra được các chỉ thị phản ánh được sự thay đổi do các tác động của việc thực

hiện phương án quy hoạch đem lại. Việc tìm ra các thông tin và ví dụ minh họa cho
sự thay đổi đó cũng rất phức tạp, đòi hỏi thời gian cũng như phương pháp đánh giá
phù hợp.
1.1.5.2. Quan điểm, mục tiêu, đối tượng, ý nghĩa và nguyên tắc đánh giá tác động
kinh tế, xã hội trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
a) Quan điểm, mục tiêu, đối tượng của đánh giá tác động kinh tế, xã hội
* Về quan điểm, mục tiêu
- Đánh giá tác động Kinh tế - xã hội có mục đích xác định giá trị và lợi nhuận
về mặt Kinh tế - xã hội của dự án được phân bổ như thế nào trong xã hội.


13

- Xác định các tác động của một hoạt động cụ thể nhằm tránh được những tác
động bất lợi đến các nhóm lợi ích khác nhau của cộng đồng dân cư.
* Về đối tượng của đánh giá tác động kinh tế - xã hội
Đối tượng của đánh giá tác động kinh tế - xã hội thường gặp và có số lượng nhiều
nhất là các dự án phát triển cụ thể. Những đối tượng đó có thể là: Một số bệnh viện lớn,
nhà máy công nghiệp; công trình thủy lợi, thủy điện; công trình giao thông,... Tất nhiên
không phải tất cả các dự án đều phải tiến hành đánh giá tác động như nhau. Mỗi quốc
gia, căn cứ vào những điều kiện cụ thể, loại dự án, quy mô dự án, khả năng gây tác
động,... mà có quy định mức độ đánh giá đối với mỗi dự án cụ thể.
b) Nguyên tắc của đánh giá tác động
* Nguyên tắc đánh giá tác động kinh tế - xã hội
- Tham gia của nhiều nhóm xã hội:
- Phân tích các tác động đến cộng đồng và cá nhân một cách cân bằng
- Đánh giá có trọng tâm:
- Xác định các phương pháp, các giả thiết và cách định nghĩa về ý nghĩa của các
tác động:
- Cung cấp kết quả đánh giá tác động kinh tế - xã hội cho các nhà quy hoạch:

- Đưa đánh giá tác động xã hội vào thực tiễn: hướng dẫn các nhà xã hội học các
phương pháp đánh giá tác động xã hội.
- Soạn thảo chương trình giám sát và giảm thiểu: quản lý các tác động dự báo
chưa chắc chắn bằng cách giám sát và thực hiện các biện pháp giảm thiểu.
* Nguyên tắc đánh giá tác động môi trường
Trong quá trình xây dựng báo cáo Đánh giá tác động môi trường phải tuân thủ
các nguyên tắc sau: tham gia, công khai và trong suốt, cụ thể và chắc chắn, nghiêm
ngặt và chính xác, trách nhiệm, chính trực và đáng tin cậy, hiệu quả và kinh tế, liên
ngành và tổng hợp, thận trọng …
Để cho bản báo cáo Đánh giá tác động môi trường có thực chất, đúng với quan
niệm phát triển bền vững và đạt được sự đồng thuận trong xã hội; dĩ nhiên về chi tiết
hành chính và quản trị, có chỗ khác nhau tùy theo từng nước, từng tiểu bang hay tỉnh,
nhưng tựu chung, các nguyên tắc: tham gia, công khai, trong suốt, trách
nhiệm, và thận trọng đều phải được áp dụng.


14

c) Bản chất và phân loại tác động của quy hoạch sử dụng đất
Tác động là tổng hòa các vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường mà Quy hoạch
sử dụng đất sẽ tác động khi triển khai thực hiện phương án trong thực tiễn. Quy hoạch
sử dụng đất là một bộ phận hợp thành phương thức sản xuất của xã hội. Với cách tiếp
cận như trên, cần phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét tác động của Quy hoạch sử
dụng đất như sau:
(1) Tác động của Quy hoạch sử dụng đất phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống
các mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp.
(2) Khi xác định tác động của Quy hoạch sử dụng đất cần xem xét đồng thời
giữa tác động tích cực cũng như những ảnh hưởng bất lợi đến Kinh tế - xã hội.
(3) Khi tính toán các chỉ tiêu tác động cần tách bạch rõ phần tác động tích cực
đem lại của Quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất lượng

và có thể so sánh được về mặt số lượng.
d) Tác động của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến những
vấn đề kinh tế, xã hội
* Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh
tế tạo ra theo thời gian. Tăng trưởng kinh tế được tính bằng % thay đổi của mức sản
lượng quốc dân. Để biểu thị tăng trưởng, người ta thường dùng mức tăng lên của
GDP - tổng sản phẩm quốc nội hoặc GNP - tổng sản phẩm quốc dân. Mức tăng đó
thường tính trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hoặc là tính bình quân đầu người của
từng thời kỳ so với thời kỳ trước đó.
Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển mục đích sử dụng
đất đều chịu sự chi phối của nhiều yếu tố; song giữa chúng đều chịu tác động của yếu
tố quan trọng nhất là các định hướng, mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội của đất
nước, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đều chịu sự chi phối của
yếu tố giống nhau đó nên giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển mục đích sử
dụng đất luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mục tiêu của tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là tiền đề cho chuyển mục đích sử dụng đất và ngược lại, chuyển
mục đích sử dụng đất tạo điều kiện cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


15

Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế như trên đã nêu, đều phụ thuộc vào đất đai. Nhất
là khi phát triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH thì đất nông nghiệp sẽ bị mất dần bởi
phải chuyển một phần đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Nhưng nếu chuyển
quá nhiều, phá vỡ cân bằng thì cần phải khống chế một cách nghiêm ngặt quá trình
chuyển mục đích sử dụng đất, để việc chuyển mục đích sử dụng đất không xâm lấn
quá nhiều vào đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) làm giảm diện tích đất canh
tác, giảm tăng trưởng của ngành nông nghiệp. Khi diện tích đất nông nghiệp chuyển
sang đất phi nông nghiệp quá lớn, dễ dẫn đến thiếu hụt lương thực thực phẩm, từ đó

sẽ dẫn đến lạm phát, tăng trưởng kinh tế sẽ đi xuống.
Bên cạnh đó, khi nói đến cơ cấu ngành của nền kinh tế, cần lưu ý đến chỉ tiêu Tổng
sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP). Tổng sản phẩm quốc nội là toàn
bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do tất cả các ngành kinh tế mới tạo ra trên phạm vi lãnh
thổ trong từng thời kỳ. Tổng sản phẩm quốc nội được tính bằng giá thực tế (là cơ sở tính
cơ cấu kinh tế) và giá so sánh (là cơ sở tính tốc độ tăng trưởng).
* Vấn đề an toàn lương thực
An ninh lương thực đã trở thành vấn đề toàn cầu chứ không riêng gì với Việt
Nam. Vai trò nông nghiệp thế giới đang thay đổi, nông nghiệp không chỉ cung cấp
lương thực thực phẩm cho con người mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp năng lượng. Nông nghiệp sẽ trở lại là ngành có khả năng sinh lợi cao, đặc biệt
khi nó kết nối với chuỗi chế biến thực phẩm. Đầu tư lớn vào nông nghiệp và nông
thôn là kế sách lâu dài, kìm chế lạm phát hữu hiệu và tạo lập nền tảng cho nền công
nghiệp chế biến thực phẩm mạnh.
+ Tác động tích cực:
Việc phát triển Khu công nghiệp đã có những tác động tích cực đến nông dân,
nông nghiệp và nông thôn, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn;
thu hút nhiều lao động ở nông thôn; tăng thu nhập, nâng cao trình độ, kỹ năng của
người lao động khu vực nông thôn… Qua đó, Khu công nghiệp đã góp phần cải thiện
đời sống của người dân khu vực nông thôn.


16

+ Tác động tiêu cực:
Việc chuyển đất trồng lúa nói riêng và đất nông nghiệp nói chung bộc lộ những
tiêu cực đối với vấn đề đảm bảo an ninh lương thực. Diện tích đất trồng lúa bị thu
hẹp do chuyển sang đất phi nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng
lương thực. Trong khi một số khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị chưa lấp đầy
đã bỏ hoang, gây tổn thất về kinh tế.

* Vấn đề lao động và việc làm
Mặc dù đã có tác dụng rất tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; đã thu
hút, giải quyết việc làm trực tiếp cho khoảng 1 triệu lao động với thu nhập tương đối
khá, giúp họ từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, cũng như tinh thần
của bản thân và gia đình. Ngoài ra còn có trên 1 triệu lao động phục vụ gián tiếp cho
các Khu công nghiệp, Khu chế xuất. Song việc phát triển các Khu công nghiệp cũng
đang tồn tại một số bức xúc, trong đó có vấn đề: đời sống và việc làm của người bị
thu hồi đất.
Thu hồi đất đã đẩy hàng vạn người, trong đó chủ yếu là nông dân lâm vào cảnh
không có việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn. Theo một khảo sát của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội mới đây, trung bình mỗi hộ nơi thu hồi đất có 1,5 lao động
rơi vào tình trạng không có việc làm và mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi có tới 13
lao động có việc làm trong nông nghiệp. Đất chúng ta thu hồi để xây dựng các Khu
công nghiệp chủ yếu là đất nông nghiệp. Như vậy, gần 50.000 ha đất đã bị thu hồi có
khoảng 680 ngàn lao động nông nghiệp bị mất việc làm. (Bộ Lao động thương binh
và xã hội) [1]
Điều đáng nói ở đây là những lao động có đất bị thu hồi đa phần là những người
không được đào tạo về chuyên môn.
Đây là việc làm vô cùng quan trọng đối với người dân có đất bị thu hồi, trong
thực tế quá trình đô thị hoá, kinh tế ở các đô thị mới tăng trưởng nhanh chóng nhờ sự
tập trung lực lượng sản xuất tạo ra năng suất lao động cao, cách tổ chức lao động hiện
đại. Do đó quá trình tăng trưởng kinh tế đô thị cũng tạo cơ hội để tăng việc làm ở các
đô thị. Từ góc độ lao động và việc làm từ các hoạt động nông nghiệp sang các hoạt
động công nghiệp và thương mại dịch vụ. Những người nông dân trước đây gắn bó


×