Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh (qua thực tế ở Sơn La) (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 226 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

DƢƠNG VĂN MẠNH

VÊn ®Ò x©y dùng khèi ®¹i ®oµn kÕt c¸c d©n téc
ë T©y B¾c hiÖn nay theo t- t-ëng Hå ChÝ Minh
(qua thùc tÕ ë S¬n La)
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 9229091

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1: GS. TS. Trần Văn Phòng
2: TS. Trần Hải Minh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào.
Tác giả luận án


Dƣơng Văn Mạnh


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo, Khoa Triết
học của Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã giúp đỡ tác giả trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Trần Văn Phòng và
TS. Trần Hải Minh đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình thực hiện luận án.
Tác giả xin cảm ơn các nhà khoa học đã nhận xét, góp ý để tác giả hoàn
thiện luận án.
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả còn nhận được nhiều sự ủng hộ
từ phía gia đình, cơ quan, bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới những sự ủng hộ, giúp đỡ đầy quý báu đó.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................. Error! Bookmark not defined.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .... Error! Bookmark not defined.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .... Error! Bookmark not defined.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận ánError! Bookmark not defined.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận ánError! Bookmark not defined.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .............. Error! Bookmark not defined.
7. Kết cấu của luận án .............................................. Error! Bookmark not defined.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....... Error! Bookmark not defined.

1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận ánError! Bookmark not defined
1.1. Những công trình nghiên cứu đề cập tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn

kết toàn dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc........ Error! Bookmark not defined.
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc hiện nay theo tư tưởng
Hồ Chí Minh ........................................................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Những công trình nghiên cứu đề cập đến quan điểm, giải pháp xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc theo tư tưởng Hồ
Chí Minh .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2. Giá trị khoa học của những công trình đã tổng quan và những vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án ...................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1: XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC Ở TÂY
BẮC HIỆN NAY THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH - NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN ................................................................................................................ 27
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết các dân tộc 1.1.1.
Tiền đề tư tưởng và lý luận ...................................................................................... 27
1.1.1. Tiền đề tư tưởng và lý luận ........................................................................ 27
1.1.2. Thực tiễn phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới ............................. 33
1.1.3. Nhân tố chủ quan ........................................................................................ 36
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết các dân tộc ......................................... 40
1.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đoàn kết và đại đoàn kết các dân tộc ..... 40
1.2.2. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết các dân tộc ....... 47


1.3. Thực chất của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng khối
đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc hiện nay ........................................................... 62
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................... 71
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG
XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC Ở TÂY BẮC
HIỆN NAY THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH (Qua thực tế ở Sơn La) ...... 72
2.1. Xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Sơn La hiện nay theo tư tưởng
Hồ Chí Minh - thực trạng và nguyên nhân .............................................................. 73

2.1.1. Khái quát các nhân tố tác động đến xây dựng khối đại đoàn kết các
dân tộc ở Sơn La .................................................................................................. 73
2.1.2. Thành tựu trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Sơn La
theo tư tưởng Hồ Chí Minh và nguyên nhân của thành tựu ................................ 76
2.1.3. Hạn chế trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Sơn La hiện
nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh và nguyên nhân của hạn chế ............................ 85
2.2. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở tỉnh
Sơn La theo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết các dân tộc ............................. 98
2.2.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu toàn bộ chủ thể phải nhận thức sâu sắc với
thực tế một bộ phận chủ thể nhận thức còn hạn chế về đại đoàn kết các dân
tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc
ở Sơn La hiện nay ................................................................................................ 98
2.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu gắn phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện
chính sách dân tộc trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc Sơn La với
thực tế còn tách rời giữa chúng..........................................................................100
2.2.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu tính toàn diện trong thực hiện nguyên tắc
bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc với thực tế còn
phiến diện trong thực hiện nguyên tắc này khi xây dựng khối đại đoàn kết
các dân tộc ở Sơn La .......................................................................................... 102
2.2.4. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát huy tốt vai trò công tác dân vận trong
xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Sơn La với thực tế chưa phát huy
tốt vai trò của công tác này ................................................................................104
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................106


Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY
DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC Ở TÂY BẮC HIỆN NAY
THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH ..................................................................108
3.1. Quan điểm xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc hiện nay
theo tư tưởng Hồ Chí Minh .................................................................................... 108

3.1.1. Xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc Tây Bắc theo tư tưởng Hồ
Chí Minh vừa là nhiệm vụ chiến lược cơ bản, lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp
bách hiện nay .....................................................................................................108
3.1.2. Xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ
Chí Minh phải vì sự phát triển của chính đồng bào các dân tộc Tây Bắc .........110
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây
Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh .............................................................. 114
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng
khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh ..............114
3.2.2. Phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện tốt chính sách dân tộc nhằm
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào trong xây dựng khối đại
đoàn kết các dân tộc ........................................................................................... 122
3.2.3. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc để cùng tiến bộ và chống lại âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết các
dân tộc của các thế lực thù địch .........................................................................130
3.2.4. Thực hiện tốt công tác dân vận trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân
tộc ở Tây Bắc ......................................................................................................135
3.2.5. Phát huy sức mạnh nội lực của đồng bào các dân tộc trong xây dựng
khối đại đoàn kết các dân tộc Tây Bắc .............................................................. 140
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ..............................................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 153
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ


TT

Chữ viết tắt

1.

Bình đẳng dân tộc

BĐDT

2.

Chỉ thị

CT

3.

Chính sách dân tộc

CSDT

4.

Chính trị quốc gia

CTQG

5.


Chủ nghĩa xã hội

CNXH

6.

Dân tộc thiểu số

DTTS

7.

Đại đoàn kết các dân tộc

ĐĐKCDT

8.

Hệ thống chính trị

HTCT

9.

Hội đồng nhân dân

HĐND

10. Nhà xuất bản


Nxb

11. Nghị định



12. Nghị quyết

NQ

13. Quyết định



14. Thứ tự

TT

15. Tỉnh uỷ

TU

16. Trang

tr.

17. Trung ương

TW


18. Ủy ban nhân dân

UBND

19. Xã hội chủ nghĩa

XHCN


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc (quốc gia) nói chung và đại đoàn kết các dân
tộc (tộc người) nói riêng là một trong những nội dung lớn, xuyên suốt, nhất quán
trong lý luận và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Theo Người: “Lúc nào dân ta
đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta
không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn” [75, tr.256]. Để tiếp tục nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề đoàn kết, chúng tôi chọn “Vấn đề xây dựng khối đại
đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh (qua thực tế ở
Sơn La)” làm đề tài nghiên cứu trong luận án, xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, tư tưởng ĐĐKCDT là một bộ phận cấu thành tư tưởng đại đoàn
kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, các công trình nghiên
cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh đã đề cập đến một số khía cạnh nhất định của vấn
đề này. Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết toàn dân tộc nên vấn đề ĐĐKCDT chưa được nghiên cứu một cách chi tiết
và có hệ thống. Do vậy, cần phải tiếp tục nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về
ĐĐKCDT nhằm góp phần làm rõ tính khoa học và cách mạng cũng như tính tất
yếu phải nhận thức và vận dụng sáng tạo tư tưởng của Người vào xây dựng khối
ĐĐKCDT. Đồng thời, nghiên cứu tư tưởng ĐĐKCDT Hồ Chí Minh để thấy

được sức mạnh, động lực của khối ĐĐKCDT Việt Nam trong quá trình xây
dựng và bảo vệ đất nước.
Thứ hai, Tây Bắc là vùng có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh của cả nước. Nơi đây được coi là “phên giậu” phía
Tây Bắc của Tổ quốc và là địa bàn cư trú của 24 dân tộc anh em1. Do những đặc
điểm về địa lý, lịch sử và dân tộc nên việc xây dựng khối ĐĐKCDT có ý nghĩa
sống còn trong việc duy trì sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của vùng
Tây Bắc và của cả nước. Sơn La là địa phương hội tụ đầy đủ và điển hình những
đặc điểm về kinh tế, xã hội, dân cư, dân tộc,... và được coi là trung tâm của vùng
1. Theo tổng hợp từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: kết quả toàn bộ (tr.155-161): toàn vùng
Tây Bắc có 50 dân tộc cư trú, trong đó có 24 dân tộc có dân số đông đảo hơn (ít nhất từ 100 người trở lên), cư trú
ổn định, lâu dài và 26 dân tộc có dân số (ít hơn 100 người), cư trú không ổn định, lâu dài trên địa bàn Tây Bắc.


2

Tây Bắc. Do vậy, phân tích, đánh giá được thực trạng, nguyên nhân và giải quyết
được các vấn đề đặt ra trong việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La có một ý
nghĩa rất lớn không chỉ đối với địa phương mà còn đối với cả vùng Tây Bắc.
Thứ ba, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước cùng với HTCT các cấp ở
các tỉnh Tây Bắc nói chung, Sơn La nói riêng đã nghiên cứu và vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh vào quá trình xây dựng khối ĐĐKCDT nhằm phát triển
vùng Tây Bắc giàu về kinh tế, vững về chính trị, phát triển nhanh về văn hoá xã hội, mạnh về quốc phòng - an ninh. Bên cạnh một số thành tựu đã đạt được,
quá trình xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc còn bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết
điểm nhất định. Một bộ phận chủ thể nhận thức chưa đầy đủ, thậm chí hiểu chưa
đúng tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT; việc tổ chức thực hiện xây dựng khối
ĐĐKCDT còn thiếu sáng tạo, có sự sai lệch, vi phạm dẫn đến hiệu quả trên thực
tế chưa cao… Mặt khác, một bộ phận HTCT ở cơ sở trong tổ chức thực hiện
chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào
DTTS còn yếu kém. Nhận thức, niềm tin và ý thức tự vươn lên của đồng bào
các dân tộc ở Tây Bắc còn hạn chế… Do đó, xây dựng khối ĐĐKCDT Tây Bắc,

trong đó có Sơn La theo tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh là vấn đề cần
phải tiếp tục được nghiên cứu trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Thứ tư, hiện nay, vấn đề xung đột sắc tộc, tôn giáo, ly khai dân tộc,…
xuất hiện ở nhiều quốc gia2. Ở trong nước, các thế lực thù địch đang dùng mọi
thủ đoạn để phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Đối với vùng Tây
Bắc, chúng triệt để lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, sự khác biệt về văn hóa,
phong tục, tập quán, sự khó khăn về kinh tế của các DTTS,… để chia rẽ khối đại
đoàn kết giữa các DTTS và giữa DTTS với dân tộc Kinh trên địa bàn Tây Bắc.
Đặc biệt, năm 2011, tại huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đã xảy ra cuộc bạo
loạn chính trị3, có tính chất phản cách mạng. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch
2. Ở Trung quốc có phong trào ly khai của Tây Tạng, Nội Mông, Tân Cương; ở Inđônêxia có phong trào đòi độc
lập của Acenh; ở Philippin có trong trào đòi tự do của du kích hồi giáo Moro…
3 . Mục đích chính trị bạo loạn năm 2011, tại bản Huổi Khon, xã Nậm Kè, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên:
“Mục đích chính trị của các thế lực thù địch trong vấn đề Tin lành Vàng Chứ là rất thâm độc: nhằm tách đồng bào
Mông ra khỏi cộng đồng các dân tộc Việt Nam, thành lập “Vương quốc Mông”, phá hoại khối đại đoàn kết dân
tộc thống nhất, tạo điều kiện lãnh thổ - địa lý và chính trị - xã hội cho chúng thực hiện chiến lược “diễn biến hòa
bình”, bạo loại lật đổ chống phá cách mạng nước ta.


3

luôn dùng các thủ đoạn tinh vi để xuyên tạc tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc, ĐĐKCDT nhằm làm suy giảm lòng tin của
đồng bào Tây Bắc đối với Bác Hồ, Đảng và Nhà nước. Do vậy, việc tiếp tục quán
triệt và vận dụng sáng tạo hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT nhằm giải
quyết đúng đắn vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc, tăng cường hơn nữa khối
ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay là vấn đề vừa cấp bách, vừa có ý nghĩa cơ bản, lâu
dài, góp phần đưa vùng Tây Bắc cùng cả nước tiến lên CNXH.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng xây dựng
khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc (qua thực tế ở Sơn La) theo tư tưởng Hồ Chí Minh, luận
án đề xuất quan điểm và những giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả hơn nữa việc
xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở hình thành và nội dung ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ
Chí Minh; thực chất việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT vào
xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thành tựu, hạn chế, cũng như nguyên nhân của thành
tựu và hạn chế trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc (qua thực tế ở Sơn La)
hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh và một số vấn đề đặt ra từ thực trạng này.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm thực hiện hiệu quả
hơn nữa việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ
Chí Minh (qua thực tế ở Sơn La).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ
Chí Minh. Trong đó, làm rõ mục tiêu, chủ thể, nguyên tắc và phương pháp thực hiện
đoàn kết trong nội bộ từng dân tộc, đoàn kết giữa các DTTS với nhau, đoàn kết giữa
các DTTS với dân tộc Kinh thành một khối thống nhất trong đại gia đình các dân tộc


4

Việt Nam. Do đó, vấn đề dân tộc được nghiên cứu trong luận án thuộc phạm trù
dân tộc - tộc người, không thuộc phạm trù dân tộc - quốc gia.
- Tác giả tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc theo
góc độ: đoàn kết trong nội bộ từng dân tộc, đoàn kết giữa các DTTS với nhau,

đoàn kết giữa dân tộc đa số (dân tộc Kinh) với DTTS.
- Về không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu sự hình thành và phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT; quá trình vận dụng tư tưởng
ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh vào xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc4 hiện nay
qua thực tế ở Sơn La5 trong thời gian từ năm 20016 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án sử dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân
tộc, đoàn kết, đại đoàn kết toàn dân tộc, ĐĐKCDT…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phương pháp
thống nhất giữa lịch sử và logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp hệ
thống - cấu trúc và một số phương pháp khác.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Làm sáng tỏ thêm một số nội dung cơ bản tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ
Chí Minh dưới góc độ triết học. Phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế
trong xây dựng khối ĐĐKCDT Tây Bắc (qua thực tế ở Sơn La) theo tư tưởng
Hồ Chí Minh từ sau Đại hội lần thứ IX của Đảng. Từ đó tìm ra mâu thuẫn trong
xây dựng ĐĐKCDT ở Tây Bắc (qua thực tế ở Sơn La) để giải quyết vấn đề xây
4. Tây Bắc được xác định gồm 4 tỉnh là Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu và Điện Biên (Theo Quyết định số 712/QĐTTg ngày 30/8/1997 của Thủ Tướng Chính Phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội vùng Tây Bắc thời kỳ 1996-2010).
5. Sơn La được chúng tôi xác định trong luận án là tỉnh Sơn La.
6. Lý do chúng tôi chọn mốc thời gian năm 2001 vì: tại Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam, lần đầu
tiên trong văn kiện của Đảng ta xác định vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược của cách
mạng: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp của cách
mạng…” [24, tr.127].



5

dựng ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đề xuất một số
quan điểm, giải pháp xây dựng khối ĐĐKCDT Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng
ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm rõ tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh dưới
góc độ triết học; khẳng định chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn của
Đảng và Nhà nước ta trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay.
- Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận của Đảng và Nhà nước ta trong
hoạch định đường lối, chính sách giải quyết mối quan hệ giữa các dân tộc và việc
xây dựng khối ĐĐKCDT trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, thống nhất về
nhận thức và tổ chức thực hiện việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy những nội
dung tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT, xây dựng khối ĐĐKCDT trong các
trường đại học, học viện và viện nghiên cứu trong cả nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận án gồm có 3 chương với 7 tiết.


6

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án
1.1. Những công trình nghiên cứu đề cập tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết toàn dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc nói chung và
ĐĐKCDT nói riêng là một nội dung quan trọng, luôn được Đảng, Nhà nước quan
tâm và được các nhà khoa học triển khai nghiên cứu một cách nghiêm túc, tương
đối hệ thống và đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tùy theo mục đích và
phạm vi nghiên cứu mà các nhà khoa học khai thác, đề cập đến vấn đề này ở
những góc độ khác nhau.
Cuốn Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh do Phùng Hữu Phú (chủ biên)
[110] đã trình bày khá đầy đủ, có hệ thống và sâu sắc các vấn đề về chiến lược đại
đoàn kết của Hồ Chí Minh bao gồm: cơ sở và quá trình hình thành chiến lược đại
đoàn kết của Hồ Chí Minh; đại đoàn kết và thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám;
chiến lược đại đoàn kết của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp kháng chiến kiến quốc;
cách mạng giải phóng dân tộc và sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong
công trình này, các tác giả trình bày khái niệm về chiến lược đại đoàn kết, nguyên
tắc, phương pháp đại đoàn kết,… trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Những kết quả
nghiên cứu của các tác giả có giá trị quan trọng, giúp cho chúng tôi nghiên cứu
những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, cũng như nội dung cơ bản về
ĐĐKCDT của Người.
Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội của Hoàng Trang và Phạm Ngọc Anh [153] chỉ ra rằng trong giai đoạn
hiện nay, vấn đề giữ vững độc lập dân tộc là nhiệm vụ chiến lược quan trọng để
đưa nước ta vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện được vấn đề đó,
cần tiếp tục vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
vào thực tiễn ở nước ta hiện nay; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Các tác giả phân tích
khá sâu sắc những vấn đề dân tộc, BĐDT, đoàn kết dân tộc,… trong mối quan
hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đây là sự định hướng cho chúng tôi
xác định những nội dung ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh.


7


Cuốn Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh của Lê Hữu Nghĩa [94] là cuốn sách
tập hợp các bài viết liên quan đến vấn đề triết học trong tư tưởng Hồ Chí Minh, các
vấn đề đã được nghiên cứu một cách cơ bản ở cả hai góc độ, tư tưởng triết học và
việc vận dụng cơ sở triết học vào hoạt động thực tiễn. Một trong những vấn đề rất
quan trọng mà tác giả đề cập chính là giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
và giai cấp và khẳng định đây cũng là một trong những sáng tạo rất độc đáo của Hồ
Chí Minh trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Các tác giả đã chỉ ra
nguồn gốc tư tưởng triết học của Hồ Chí Minh, phương pháp biện chứng trong lý
luận với thực tiễn lãnh đạo cách mạng của Hồ Chí Minh... Tuy nhiên, những vấn đề
nêu trên mới chỉ là nghiên cứu bước đầu, chưa mang tính hệ thống.
Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh rọi sáng con đường độc lập tự do của dân
tộc Việt Nam của Lê Mậu Hãn [42] đã trình bày một số vấn đề nguồn gốc, nội
dung tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong đó, tác giả đã khẳng định, đoàn kết theo tư
tưởng Hồ Chí Minh là sức mạnh bởi vì: đoàn kết vì nghĩa đồng bào, vì đại nghĩa
dân tộc; nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công nhân, nông
dân và trí thức; đoàn kết lâu dài, thủy chung, chân thành; kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh quốc tế. Một số nội dung của cuốn sách đã đề cập vấn đề
ĐĐKCDT nhưng còn khái lược. Mặc dù vậy, một số nội dung của cuốn sách đã
giúp chúng tôi nghiên cứu cơ sở hình thành cũng như nội dung ĐĐKCDT theo
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tháng 5/2003, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức hội
thảo khoa học với chủ đề Tư tưởng đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Các bài tham luận trong hội thảo đều khẳng định, đại đoàn kết là truyền
thống quý báu của dân tộc Việt Nam, đại đoàn kết dân tộc là một tư tưởng
lớn được hình thành và phát triển cùng với toàn bộ quá trình hoạt động lý
luận và thực tiễn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đối với Đảng ta, nó không phải
là sách lược của một thời kỳ mà là chiến lược cơ bản và lâu dài, là nguồn sức
mạnh vô tận làm nên mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, nhiều
tham luận đặt ra vấn đề phải chăm lo xây dựng và củng cố khối đoàn kết dân

tộc trong điều kiện mới ở nước ta hiện nay.


8

Cuốn Góp phần tìm hiểu đặc sắc tư duy triết học Hồ Chí Minh của Hồ
Kiếm Việt [175] đã phân tích tư duy triết học Hồ Chí Minh về vấn đề con người
với lịch sử, con người xã hội gắn với giai cấp, dân tộc và giải phóng dân tộc được
tác giả trình bày rõ nét. Trong tác phẩm này, tác giả đã khẳng định sức mạnh của
con người chủ yếu ở sự cố kết con người trong cộng đồng dân tộc, giai cấp và sự
nghiệp giải phóng con người gắn bó chặt chẽ với sự nghiệp giải phóng dân tộc và
giai cấp. Đồng thời tác giả cũng khẳng định độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, tác phẩm
này cũng chỉ tiếp cận vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc ở mức độ khái quát.
Cuốn Hồ Chí Minh với vấn đề đoàn kết các dân tộc của Lê Ngọc Thắng
[123] đã xác định, cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết các dân tộc
bao gồm: truyền thống văn hóa dân tộc, nhận thức, quan điểm về vấn đề dân tộc và
lòng yêu nước. Về nội dung đoàn kết các dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh, tác
giả khẳng định: ĐĐKCDT là một bộ phận quan trọng trong chiến lược đoàn kết
của Hồ Chí Minh, đoàn kết các dân tộc vì mục tiêu đấu tranh giải phóng dân tộc và
xây dựng quê hương và đất nước. Theo tác giả, ĐĐKCDT trong tư tưởng của
Người là sự đoàn kết giữa các DTTS với nhau, đoàn kết giữa DTTS với dân tộc
Kinh. Sự đoàn kết đó đã tạo ra sức mạnh của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Nền tảng vững chắc để đoàn kết các
dân tộc theo tưởng tưởng Hồ Chí Minh là dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng,
tương trợ lẫn nhau giữa các dân tộc vì lợi ích quốc gia và dân tộc. Mặc dù, tác giả
chưa đề cập một cách hệ thống tư tưởng ĐĐKCDT, nhưng những vấn đề được tác
giả phân tích, đánh giá có giá trị quan trọng giúp chúng tôi tiếp cận, nghiên cứu về
cơ sở hình thành, nội dung đại đoàn kết các dân tộc của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cuốn Tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh của Nguyễn Đức Đạt [32] đã

trình bày cơ sở thực tiễn và lý luận hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác
giả đi sâu vào phân tích phép biện chứng Hồ Chí Minh dưới góc độ các nguyên
tắc, phương pháp luận như: quan điểm thực tiễn, quan điểm toàn diện, quan
điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển. Nội dung của cuốn sách giúp cho tác
giả luận án tiếp cận vấn đề xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng


9

Hồ Chí Minh dưới góc độ triết học, đặc biệt là mối quan hệ biện chứng giữa các
chủ thể trong xây dựng khối ĐĐKCDT.
Cuốn Góp phần nghiên cứu về đại đoàn kết dân tộc [43] của Trần Hậu
khẳng định nội dung và hình thức trong chiến lược đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ
Chí Minh vận dụng vào quá trình cách mạng nước ta có khởi nguồn từ tinh thần
cốt lõi trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản. Theo tác giả, thực tiễn cách mạng
nước ta gần một thế kỷ qua đã chứng minh sức sống mãnh liệt và sức mạnh vĩ
đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Đảng ta luôn quán triệt
và xác định tư tưởng đoàn kết của Người là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đường
lối cách mạng qua các thời kỳ. Đại đoàn kết dân tộc là một đường lối đúng đắn
và là động lực quan trọng thúc đẩy tiến trình đổi mới ở Việt Nam, tạo nên sức
mạnh mới cho sự phát triển của đất nước.
Cuốn Hồ Chí Minh - nhà tư tưởng thiên tài của Trần Nhâm [99] đã dành
một phần nội dung quan trọng để luận giải và làm sáng tỏ hệ thống những vấn đề lý
luận phong phú, sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về tư tưởng đại đoàn kết dân
tộc - một chiến lược xuyên suốt trong quá trình kết hợp độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Đại đoàn kết dân tộc đã động viên lực lượng đại đoàn kết toàn dân,
kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh quốc tế, hình thành sức mạnh tổng hợp
to lớn để dân tộc ta đánh thắng kẻ thù dân tộc và chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu.
Cuốn Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh - Một số vấn đề cơ bản của Trần
Văn Phòng, Hoàng Anh [108] đã nghiên cứu tư tưởng triết học của Hồ Chí

Minh ở một số nội dung cơ bản qua việc phân tích sự vận dụng chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Hồ Chí Minh vào cách mạng
Việt Nam. Các tác giả đã chỉ ra cơ sở hình thành tư tưởng triết học của Hồ Chí
Minh, phân tích vấn đề đoàn kết dân tộc ở nhiều khía cạnh khác nhau. Những
kết quả nghiên cứu của các tác giả là sự định hướng quan trọng giúp cho chúng
tôi tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT dưới góc độ triết học.
Luận án tiến sĩ Nguyên tắc, phương pháp đại đoàn kết trong tư tưởng
Hồ Chí Minh của Lê Thị Hà [45] khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết là hệ thống các quan điểm khoa học thể hiện nguyên tắc, phương
pháp nhằm tổ chức, tập hợp lực lượng một cách rộng rãi và chặt chẽ nhằm


10

phát huy sức mạnh của dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân
chủ và chủ nghĩa xã hội. Tác giả cũng đã trình bày những vấn đề lý luận, thực
tiễn hình thành và những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về
nguyên tắc và phương pháp đại đoàn kết. Đồng thời, tác giả còn chỉ rõ giá trị
lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc và phương pháp
đại đoàn kết trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù luận án chưa đề cập một cách
có hệ thống nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết, nhưng những
kết quả nguyên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc và phương pháp đại
đoàn kết trong luận án đã giúp chúng tôi kế thừa trong quá trình nghiên cứu
vấn đề về nguyên tắc và phương pháp xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc
hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bài viết “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong
quốc gia đa dân tộc Việt Nam” của Nguyễn Quốc Phẩm [104] chỉ ra một số vấn
đề cơ bản về tư tưởng đoàn kết các dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: đoàn kết
dân tộc, đa số cũng như thiểu số là vấn đề có ý nghĩa chiến lược với cách mạng
Việt Nam; đoàn kết các dân tộc luôn gắn liền với BĐDT, chống tư tưởng kỳ thị,

hẹp hòi, tư tưởng dân tộc lớn; đoàn kết các dân tộc phải chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng, cất nhắc cán bộ miền núi, cán bộ người DTTS…
Bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc” của Nguyễn Thái
Sơn [115] khẳng định đại đoàn kết là tư tưởng xuyên suốt và nhất quán trong tư
duy lý luận và trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Tác giả còn chỉ ra cơ sở
hình thành, nội dung cơ bản, phương pháp trong tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của
Hồ Chí Minh. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Người đã trở thành chiến lược
cách mạng của Đảng ta, gắn với những thắng lợi vẻ vang của dân tộc ta.
Bài viết “Chủ tịch Hồ Chí Minh đã định nghĩa và sử dụng khái niệm đại
đoàn kết như thế nào?” của tác giả Phạm Hồng Chương [9] đã làm rõ về khái
niệm đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh, các nguyên tắc của đại đoàn kết
và chỉ ra cụm từ đại đoàn kết đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng như thế
nào? Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng trong chiến lược đại đoàn
kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây là tài liệu tham khảo để tác giả luận án đưa


11

ra quan niệm về ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Bài viết “Đoàn kết và điều kiện để đoàn kết trong lịch sử dân tộc Việt
Nam” của Nguyễn Tài Thư [129] đã khẳng định đoàn kết là xu thế tất yếu trong
sự phát triển của các cộng đồng người. Cộng đồng nào đoàn kết vượt lên được
thì sống, không đoàn kết thì chết, đoàn kết là yếu tố quan trọng có tính quyết
định để duy trì sự tồn tại của một cộng đồng. Từ nhận định này, tác giả phân
tích làm rõ những đặc trưng của sự đoàn kết, đồng thời chỉ ra những điều kiện
để thực hiện sự đoàn kết trong lịch sử dân tộc ta, đó là cá nhân cần đến cộng
đồng và cộng đồng cần đến cá nhân - đó là điều kiện tự nhiên, ban đầu và có lợi
cho sự đoàn kết của bất cứ cộng đồng nào.
Bài viết “Đoàn kết xã hội - Động lực phát triển xã hội” của Hà Văn
Núi [102] khẳng định đoàn kết không chỉ là một truyền thống của dân tộc mà

còn là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển xã hội. Truyền thống đoàn
kết dân tộc đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện nhất quán và xuyên suốt
quá trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc Việt Nam trong nhiều thập kỷ
đã qua của thế kỷ XX. Đại đoàn kết không phải là một chủ trương xuất phát
từ ý muốn chủ quan của lực lượng lãnh đạo cách mạng, mà là sự đúc kết và
hiện thực hoá nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần chúng
tiến hành và vì quyền lợi của bản thân quần chúng.
Bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết rộng rãi và chặt chẽ” của Hạnh
Nguyễn [95] khẳng định gần một thế kỷ qua, thực hiện tư tưởng về đoàn kết rộng
rãi và chặt chẽ của Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam đã đạt được nhiều thành
công. Tác giả khẳng định, tư tưởng về đoàn kết rộng rãi và chặt chẽ của Hồ Chí
Minh không phải lúc nào và ở đâu cũng đã được quán triệt nghiêm túc, đủ đầy. Do
đó, để thực hiện tốt vấn đề đó cần phải làm tốt công tác đoàn kết từ trong Đảng.
Trong Đảng có gương mẫu, đoàn kết mới nói đến đoàn kết trong bộ máy Nhà
nước, đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đoàn kết trong xã hội, đoàn kết
toàn dân tộc.
Bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng
của Đảng Cộng sản Việt Nam” của Nguyễn Đình Hòa [47] đã luận giải những nội
dung cơ bản về đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Theo tác giả,


12

đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng; Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng, là
tư tưởng xuyên suốt trong đường lối chiến lược cách mạng, nó xuất phát từ nhu
cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng và do chính nhân dân xây dựng. Tác giả
còn phân tích một số nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng
Hồ Chí Minh: đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, có niềm tin vào nhân dân và
biết dựa vào dân, đại đoàn kết có tổ chức chặt chẽ…Tác giả khẳng định, trong

quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đã không
ngừng kế thừa, vận dụng và phát triển một cách sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc.
Nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và ĐĐKCDT nói riêng
đã được thể hiện qua các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế. Tiêu biểu: Hội
thảo quốc tế nhân dịp kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh
với chủ đề Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, Nhà
văn hóa lớn tại Hà Nội (1990); Hội thảo quốc tế Hồ Chí Minh – Việt Nam - Hòa
bình thế giới tại Ấn Độ (1991); Hội thảo do Ủy ban Dân tộc và Miền núi tổ chức
với chủ đề Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc ở Việt Nam tại Hà Nội
(1996); Hội thảo do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với chủ đề
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng mặt trận Tổ quốc Việt
Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh tại Hà Nội (2005); Hội thảo khoa học quốc tế
với chủ đề Di sản Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay tại Hà Nội (2010)...
Những hội thảo này đều có các tham luận đề cập tới tư tưởng đoàn kết các dân
tộc của Hồ Chí Minh. Nhiều công trình nghiên cứu về Hồ Chí Minh của các tác
giả nước ngoài như: Đồng chí Hồ Chí Minh của S.Afonin, E.Kobelev (1980);
Hồ Chí Minh – Giải phóng dân tộc và đổi mới của Furuta Motoo (1997); Hồ Chí
Minh – Một cuộc đời của GS.William J.Duiker, (2000),... cũng đều khẳng định
giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng ĐĐKCDT nói riêng.
Trong các công trình nêu trên, các tác giả đã trình bày và phân tích khá
sâu sắc về các vấn đề: cơ sở hình thành chiến lược đại đoàn kết nói chung và
ĐĐKCDT nói riêng của Hồ Chí Minh; chiến lược đại đoàn kết của Hồ Chí
Minh trong cách mạng giải phóng dân tộc và trong sự nghiệp xây dựng, bảo


13

vệ Tổ quốc XHCN; những nội dung, nguyên tắc và phương pháp cơ bản của
đại đoàn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; vấn đề các dân tộc trong tư

tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh; phát huy tiềm năng cách mạng của đồng
bào các dân tộc trong khối ĐĐKCDT...
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc hiện nay theo tư tưởng
Hồ Chí Minh
Trong cuốn Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở
miền núi, tác giả Bế Văn Đẳng [33] nhìn nhận và đánh giá về vấn đề dân tộc
dựa trên sự thực hiện nguyên tắc đoàn kết, bình đẳng và tương trợ lẫn nhau
cùng tiến bộ giữa các dân tộc anh em đã được Đảng ta xác định. Bên cạnh đó,
tác giả phân tích, chỉ ra những thành tựu quan trọng đã đạt được trên các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế,... trong quá trình thực hiện CSDT
ở vùng đồng bào các DTTS. Những thành tựu đó có ý nghĩa quan trọng trong
việc củng cố khối ĐĐKCDT. Tuy nhiên, quá trình thực hiện CSDT còn tồn tại
những hạn chế làm ảnh hưởng không tốt đối với phát triển kinh tế, xã hội, văn
hóa,… ở vùng đồng bào các dân tộc miền núi. Những hạn chế này là vấn đề
cần được Đảng và Nhà nước ta quan tâm giải quyết nhằm củng cố sức mạnh
của khối đoàn kết các dân tộc ở miền núi.
Cuốn Đảng bộ và nhân dân các tỉnh Tây Bắc thực hiện chính sách dân tộc
của Đảng của Thào Xuân Sùng [117] đã phân tích việc thực hiện CSDT của Đảng
và những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa,... từng bước nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc Tây Bắc. Những thành tựu đó
đã góp phần quan trọng vào việc củng cố vững chắc khối đoàn kết các dân tộc Tây
Bắc. Tuy nhiên, quá trình thực hiện CSDT của Đảng ở Tây Bắc còn bộc lộ một số
hạn chế do chủ trương, chính sách chưa thực sự phù hợp với đặc điểm tự nhiên và
xã hội vùng Tây Bắc. Sự quan tâm các cấp lãnh đạo chưa tương xứng với vị trí
chiến lược quan trọng cũng như tiềm năng và thế mạnh của vùng Tây Bắc.
Cuốn Bình đẳng dân tộc ở nước ta hiện nay - vấn đề và giải pháp của
Trịnh Quốc Tuấn [159] tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn về BĐDT ở
Việt Nam. Cuốn sách đã luận giải một số khía cạnh nhận thức về dân tộc, quan



14

hệ dân tộc và đoàn kết các dân tộc với những vấn đề đặt ra trong quá trình thực
hiện bình đẳng giữa các dân tộc ở vùng dân tộc, miền núi ở nước ta. Từ đó, tác
giả đã nêu ra một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện BĐDT và coi đó như một
yêu cầu tất yếu để xây dựng khối ĐĐKCDT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong Báo cáo phân tích kết quả điều tra cơ bản thực trạng thực hiện
CSDT ở ba khu vực: Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ nhằm phát triển bền
vững của Ủy ban Dân tộc [162] đã đánh giá thực trạng thực hiện CSDT của
HTCT và đội ngũ cán bộ ở Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ. Báo cáo cho
thấy, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, di cư và việc thực hiện chính sách dân
tộc, tôn giáo của các DTTS ở ba khu vực này bên cạnh một số thành công còn
bộc lộ nhiều hạn chế.
Cuốn Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay của
các tác giả Phan Xuân Sơn và Lưu Văn Quảng [116] chỉ ra CSDT ở nước ta qua
các giai đoạn cách mạng đã góp phần xây dựng khối đoàn kết dân tộc. Các tác
giả đã phân tích những hạn chế trong CSDT của Đảng và Nhà nước từ năm
1976 đến năm 2006 trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là vấn đề
về đất đai, định canh, định cư,... Từ đó, các tác giả đưa ra những giải pháp và
điều kiện cần ưu tiên thực hiện để khắc phục tình trạng biệt lập và sự phát triển
không đồng đều giữa các dân tộc nhằm đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết và
tương trợ lẫn nhau giữa các dân tộc trong quá trình phát triển.
Trong cuốn Công bằng và bình đẳng xã hội trong quan hệ tộc người ở các
quốc gia đa tộc người, Nguyễn Quốc Phẩm [105] khẳng định, chính sách công
bằng và BĐDT của Đảng được thực hiện trong quá trình lãnh đạo cách mạng đã
góp phần xây dựng và củng cố khối đoàn kết các dân tộc. Quá trình đó đã đạt
được một số kết quả khích lệ trong việc thực hiện sự công bằng và bình đẳng
trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… Tuy nhiên, việc thực hiện
chính sách công bằng và bình đẳng trên lĩnh vực trên còn bộc lộ nhiều bất cập hạn

chế, nhiều vấn đề nan giải chưa được giải quyết.
Cuốn Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong
phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay do Hoàng Chí Bảo (chủ biên) [5]
đã phân tích, đánh giá vấn đề quan hệ dân tộc - tộc người và việc thực hiện


15

CSDT trong việc đảm bảo sự công bằng, hợp tác giữa các dân tộc trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng đa dân tộc ở miền núi. Theo các tác
giả, những bất cập, yếu kém trong giải quyết vấn đề dân tộc và thực hiện CSDT
đang làm tổn hại đến khối đại đoàn kết dân tộc ở các tỉnh miền núi. Do vậy, sự
bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc là một yêu cầu rất cần thiết và
quan trọng nhằm xây dựng khối đoàn kết các dân tộc ở nước ta. Trong đó, nhiều
nội dung được các tác giả bàn đến có liên quan đến vấn đề BĐDT ở Tây Bắc
như: vấn đề bảo đảm bình đẳng gắn với tăng cường đoàn kết giữa các dân tộc,
nguyên tắc thực hiện CSDT ở nước ta nói chung và ở vùng DTTS nói riêng…
Đây là tài liệu hết sức quan trọng góp phần giúp cho tác giả đánh giá thực trạng
xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc, hơn thế nữa những quan
điểm được trình bày trong cuốn sách là cơ sở để tác giả phân biệt khái niệm dân
tộc (quốc gia) và dân tộc (tộc người), đưa ra khái niệm về bình đẳng giữa các
dân tộc…
Luận án tiến sĩ Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách
dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến năm 2006 của Trần Thị Mỹ
Hường [53] đã phân tích quá trình chỉ đạo và thực hiện CSDT của Đảng ta
nhằm xây dựng mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau vì lợi ích của
các dân tộc Tây Bắc. Theo tác giả: “Tây Bắc - là địa bàn trọng yếu về kinh tế,
quốc phòng, nơi tập trung nhiều đồng bào DTTS, cư trú trong địa hình phức tạp,
đời sống đồng bào còn nhiều khó khăn” [53, tr.196]. Do đó, việc thực hiện
CSDT trên nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển

là phương thức để Tây Bắc phát triển giàu mạnh. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ
ra những thành tựu, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện
CSDT của một số tỉnh ở Tây Bắc.
Trong bài viết “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và
miền núi vào thực hiện chính sách dân tộc hiện nay”, tác giả Nguyễn Thị Kim
Dung [17] khẳng định vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc là bộ phận quan
trọng trong tư tưởng cách mạng của Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích những
thành tựu và những hạn chế trong quá trình thực hiện CSDT, tác giả khẳng định
để xây dựng khối ĐĐKCDT hiện nay cần phải vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ


16

Chí Minh về vấn đề dân tộc để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN.
Trong bài “Thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng, cơ sở phát huy
khối đại đoàn kết toàn dân”, Tráng A Pao [103] cho rằng thực hiện nguyên tắc
bình đẳng đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển là một trong những
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
trình độ dân trí và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá,… của đồng bào các dân
tộc. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ quan
đang ảnh hưởng tới việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân ở nước ta hiện nay.
Bài viết “Một số kết quả xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc tỉnh Sơn La
(1986 - 2000)” của Phạm Xuân Thu [127] đã trình bày những chủ trương, đường
lối về vấn đề đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta trong giai đoạn 1986 - 2000. Tác
giả đã phân tích về quá trình xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở tỉnh Sơn La trong
15 năm đầu đổi mới của Đảng bộ tỉnh Sơn La với nhiều thành tựu khích lệ về
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng được giữ vững… Những thành
tựu ban đầu đó đã tạo thành niềm tin cho đồng bào các dân tộc Sơn La trong công

cuộc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc của Đảng bộ tỉnh Sơn La. Tuy nhiên,
quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Sơn La còn bộc lộc nhiều hạn chế
cần được khắc phục.
Bài “Đại đoàn kết các dân tộc - Một bảo đảm cho việc thực hiện quyền
con người ở Việt Nam” của Bùi Thị Ngọc Lan [59] đã chỉ ra những thành tựu
trong việc phát huy đại đoàn kết dân tộc thực hiện quyền con người: đại đoàn
kết dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền bình đẳng và quyền tự quyết dân tộc
của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế; đại đoàn kết dân tộc là cơ sở để thực
hiện quyền của các tộc người thiểu số trong cộng đồng dân tộc Việt Nam
thống nhất. Tác giả còn chỉ ra những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện đại
đoàn kết dân tộc và quyền con người: vai trò của các chủ thể trong xây dựng
khối ĐĐKCDT, thực hiện quyền BĐDT, quyền con người chưa được phát huy
hiệu quả; sự chống phá của các thế lực thù địch, thực hiện âm mưu chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc, vi phạm quyền của các dân tộc và quyền con người ngày


17

càng gia tăng và phức tạp.
Ngoài ra còn có một số bài viết như: “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân”, Trần Quang Nhiếp, Tạp chí Cộng sản, tháng 10/2000; “Đại đoàn kết
toàn dân tộc - động lực to lớn nhất trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”, Trịnh Quốc Tuấn, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, tháng 4/2003; “Những
biểu hiện sinh động về chính sách đại đoàn kết dân tộc đúng đắn của Đảng, Nhà
nước ta”, Trần Hậu, Tạp chí Lịch sử Đảng, tháng 11/2007; “Xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc nhằm bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và định hướng xã
hội chủ nghĩa”, Nguyễn Văn Nam, Tạp chí Lý luận và Truyền thông, tháng
10/2009; “Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” của Huỳnh Vĩnh Ái, Tạp chí Cộng sản, 5/2015…
Các kết quả nghiên cứu trên của các nhà khoa học đã đề cập đến vấn đề

thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và đoàn kết các dân tộc hiện nay
theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở các khía cạnh khác nhau. Đây là cơ sở khoa học
quan trọng để chúng tôi nghiên cứu về thực trạng và những vấn đề đặt ra trong
xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay (qua thực tế ở Sơn La) theo tư
tưởng Hồ Chí Minh.
1.3. Những công trình nghiên cứu đề cập đến quan điểm, giải pháp xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc theo tư tưởng Hồ
Chí Minh
Đảng và Nhà nước luôn xác định đại đoàn kết toàn dân tộc nói chung và
đoàn kết các dân tộc nói riêng là đường lối chiến lược của cách mạng nước ta mà
trong từng giai đoạn cách mạng còn đưa ra những quan điểm, phương hướng để
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc nói chung và đoàn kết các dân tộc nói
riêng phù hợp với điều kiện thực tiễn cách mạng. Tại Hội nghị Trung ương Đảng
lần thứ bảy (Khoá IX) đã ban hành Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 12/3/2003 Về
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Trong đó, đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được Đảng
ta khẳng định là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức
mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền
vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết cũng chỉ ra thành tựu,


18

hạn chế và nguyên nhân của nó trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
công tác dân tộc trong thời gian qua. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, quan điểm,
chủ trương, giải pháp củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. Cũng tại Hội nghị này, Đảng ta đã
ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW Về công tác dân tộc, Nghị quyết khẳng định
vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Các dân tộc trong đại

gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng
nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Kiên quyết đấu tranh với mọi
âm mưu chia rẽ dân tộc. Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an
ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi. Công tác dân tộc và thực
hiện CSDT là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các
ngành, của toàn bộ HTCT…
Vấn đề đoàn kết dân tộc cũng được nhiều đồng chí lãnh đạo Đảng và
Nhà nước quan tâm. Bài “Đoàn kết dân tộc vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, văn minh” của đồng chí Đỗ Mười - Lê Quang Đạo [89]
khẳng định sức mạnh của đoàn kết dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Để công cuộc đổi mới phát triển sâu rộng hơn nữa, cần thực hiện
tốt hơn việc mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc… Theo các đồng chí, trước
tình hình phát triển mới của đất nước, đại đoàn kết dân tộc cũng như công tác
mặt trận phải được nâng lên tầm cao mới và chiều sâu mới, vì sự nghiệp dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Trong bài viết “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc” của đồng chí Trương Mỹ Hoa [46] đã đưa ra các giải pháp để
tăng cường sự đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Một trong các giải pháp quan
trọng là phải quán triệt sâu sắc hơn nữa đường lối chính sách của Đảng về vấn
đề dân tộc; biến nhận thức của mỗi người, mỗi ngành, mỗi địa phương về chính
sách, luật pháp, về các vấn đề dân tộc của Đảng và Nhà nước thành những hành
động cụ thể; đồng thời phải tuyên truyền, giúp đỡ đồng bào các dân tộc nhận


×