Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.51 KB, 103 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







NGUYỄN CẨM NHUNG








XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Triết học















Hà Nội - 2014

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







NGUYỄN CẨM NHUNG









XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH





Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Triết học
Mã số: 60 22 03 01





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Ngọc Anh






Hà Nội - 2014

3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan này luận văn thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của
tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Ngọc Anh. Luận văn có sự kế

thừa các công trình nghiên cứu của những người đi trước và có sự bổ sung
của những tư liệu được cập nhật mới nhất.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài.

Ngƣời cam đoan


Nguyễn Cẩm Nhung

4
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn quá trình dạy
dỗ tận tình, thấu đáo của các thầy, cô giáo khoa Triết học, trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Đặc biệt, em gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Phạm Ngọc Anh,
người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn thạc
sĩ. Sự chỉ bảo tận tình của cô đã tạo động lực và giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do thời gian có hạn nên luận văn
không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy, cô giáo để em có thể tiếp tục phát triển hướng nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2015


Học viên




Nguyễn Cẩm Nhung

5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 12
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 13
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu: 13
6. Đóng góp của luận văn. 13
7. Kết cấu của luận văn 14
CHƢƠNG 1: XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NƢỚC TA HIỆN
NAY – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN – THỰC TIỄN 15
1.1 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh – cơ sở lý luận xây dựng đời sống văn
hóa ở nƣớc ta hiện nay 15
1.1.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa 15
1.1.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng đời sống
văn hóa ở nước ta 29
1.1.3. Gía trị lý luận và thực tiễn 51
1.2. Thực trạng xây dựng đời sống văn hóa ở nƣớc ta hiện nay. 54
1.2.1. Những thành tựu và nguyên nhân 54
1.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân 59
1.2.3. Một số vấn đề đặt ra 64
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HOÁ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY DƢỚI ÁNH SÁNG TƢ TƢỞNG
HỒ CHÍ MINH 69
2.1. Những nhân tố tác động đến việc xây dựng đời sống văn hóa ở
nƣớc ta hiện nay. 69
2.1.1. Nhân tố trong nước. 69


6
2.1.2. Nhân tố quốc tế 73
2.2. Nội dung và giải pháp xây dựng đời sống văn hóa ở nƣớc ta hiện
nay theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 74
2.2.1. Một số nội dung chủ yếu 75
2.2.2. Các giải pháp chủ yếu 82
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, để thực hiện mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt coi trọng vai trò của văn hóa. Tại Đại hội lần VIII, Đảng đã nhấn
mạnh “văn hóa được xác định là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển”. Trên thực tiễn, lịch sử con người
và dân tộc Việt Nam luôn thể hiện mục tiêu vươn tới những giá trị văn hóa.
Đồng thời, các giá trị văn hóa đến lượt mình, lại trở thành nội lực bên trong,
thúc đẩy sự phát triển dân tộc, con người – của chính nền văn hóa Việt Nam.
Để xây dựng một nền văn hóa ở nước ta thực sự trở thành nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thì việc xây dựng đời sống văn
hóa chính là nhiệm vụ tiên quyết hàng đầu. Trong đó, mọi hoạt động của đời
sống văn hóa phải nhằm xây dựng, phát triển văn hóa truyền thống, xây dựng
con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú
và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ và tiến bộ. Đời sống văn hóa là
một bộ phận trọng yếu của cách mạng tư tưởng văn hóa, là động lực mạnh
mẽ, đồng thời là mục tiêu lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà văn hóa kiệt xuất, như nhà thơ Xô Viết
Ôxip Mandenxtam với cái nhìn sắc sảo của mình đã thấy “Từ Nguyễn Ái
Quốc đã tỏa ra một thứ văn hóa, không phải văn hóa Châu Âu mà có lẽ là một
nền văn hóa tương lai”. Tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh là một di sản vô giá,
là những giá trị vĩnh cửu. Những tư tưởng ấy không chỉ nằm trong những bài
nói, bài viết, những tác phẩm của Người mà còn nằm trong toàn bộ thực tiễn
cuộc sống của Người, đặc biệt trong phong trào cách mạng của dân tộc. Hồ
Chí Minh là kiến trúc sư trên lĩnh vực văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa.
Bên cạnh việc kế thừa truyền thống văn hóa của dân tộc và tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, Hồ Chí Minh đã phục hưng nền văn hóa Việt Nam lên một

8
tầm cao mới, tầm cao của thời đại, đóng góp và làm phong phú thêm nền văn
hóa của các dân tộc trên thế giới. Công lao của Người với việc xây dựng và
phát triển văn hóa, đặc biệt là xây dựng đời sống văn hóa mới là vô cùng to
lớn, kết tinh hệ thống giá trị phổ quát, cần phải được nghiên cứu sâu.
Với sự phát triển kinh tế hiện nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đem lại những thành tựu mới, đời sống nhân dân được cải thiện thì những
vấn đề về văn hóa, đời sống văn hóa lại cần được quan tâm. Thực tiễn đời
sống văn hóa ở nước ta hiện nay, bên cạnh những thành tựu đạt được thì còn
gặp vô vàn những khó khăn, những vấn đề lớn như: Sự suy thoái đạo đức
trong xã hội, môi trường văn hóa bị ô nhiễm, những thế lực phản văn hóa luôn
cố tình đè nén khát vọng vươn tới những giá trị văn hóa của dân tộc Việt
Nam. Nhiệm vụ của chúng ta là làm sao vừa xây dựng đời sống văn hóa tiến
bộ, văn minh và đậm đà bản sắc dân tộc theo mục tiêu lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa trên thế giới, làm phong phú đời
sống văn hóa của dân tộc. Vì vậy, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về
văn hóa, đời sống văn hóa để có nhận thức đúng, từ đó đề ra các nội dung và
giải pháp vào thực hiện xây dựng đời sống văn hóa ở Việt Nam hiện nay là
vấn đề hết sức quan trọng. Với lí do đó, tác giả đã chọn vấn đề “ Xây dựng

đời sống văn hóa ở nước ta hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” làm đề
tài nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Trong những năm gần đây, có rất nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa
Hồ Chí Minh cũng như nghiên cứu về đời sống văn hóa ở nước ta hiện nay.
Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu tư tưởng văn hóa Hồ Chí
Minh như sau:
 Sách chuyên khảo và sách tham khảo tiêu biểu:
Phạm Ngọc Anh – Bùi Đình Phong (2009), Hồ Chí Minh – văn hóa và
phát triển, Nxb Chính trị - hành chính, Hà Nội.

9
Phạm Ngọc Anh (2012),       
, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hoàng Chí Bảo (2009), , Nxb chính trị
quốc gia, Hà Nội.
Thành Duy (2004), 
, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Đỗ Huy (2000), 
, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Đinh Xuân Lâm – Bùi Đình Phong (1998), 
 Nxb Lao động, Hà Nội.
Bùi Đình Phong (2001), ,
Nxb Lao động, Hà Nội.
Song Thành (2010),  , Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
Lê Xuân Vũ (2004), ,
Nxb Văn học…
 Một số bài tạp chí:
Hoàng Chí Bảo,          

 số 5/2011.
Tạ Ngọc Tấn, 
, Tạp chí Lý luận chính trị, số 5/2010.
Nguyễn Xuân Thông, 
, Tạp chí cộng sản, ra ngày 17/9/2014…
Trong cuốn  của PGS Bùi
Đình Phong (2001), Nxb Lao động, Hà Nội, đã giới thiệu các bài viết với các
khía cạnh khác nhau về tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh, những tư tưởng đó có
ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở Việt Nam, mà
nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Những nội

10
dung văn hóa cụ thể trong tư tưởng Hồ Chí Minh đó là xây dựng nền văn hóa
dân tộc gắn với quốc tế.
Hay trong cuốn “
” của tập thể tác giả Bùi Đình Phong – Phạm Ngọc Anh – Nguyễn
Khánh Bật (2001), Nxb Lao động, Hà Nội, đã nêu lên một cách cụ thể nội
dung, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa
mới Việt Nam, những tư tưởng đó có ý nghĩa to lớn trong việc xây dựng nền
văn hóa, đời sống văn hóa ở Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Cuốn sách “ ” của GS.Song Thành
(2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, đã nêu lên những nội dung chủ yếu
trong tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa. Cuốn sách đã nêu rõ nguồn gốc tư
tưởng văn hóa Hồ Chí Minh từ khía cạch văn hóa phương Đông với sự tiếp
thu những mặt tích cực của Phật giáo, Nho giáo, Lão giáo và văn hóa phương
Tây mà điển hình là văn hóa Pháp: Tự do – Bình đẳng – Bác ái. Những tư
tưởng đó có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hình thành tư tưởng của
Người về văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa mới ở Việt Nam. Trong cuốn
sách này, GS Song Thành cũng đã phân tích những nội dung khác nhau của

văn hóa Hồ Chí Minh như: văn hóa chính trị, văn hóa đạo đức, văn hóa ứng
xử, văn hóa ngoại giao… Những tư tưởng này góp phần giúp tác giả tiếp thu
hoàn thiện luận văn của mình.
Một số công trình nghiên cứu tình hình văn hóa, đời sống văn hóa ở
nước ta hiện nay, như:
 Sách chuyên khảo và tham khảo tiêu biểu như:
Hoàng Chí Bảo (2006), 
   Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
Trần Văn Bính (2011), 
, Nxb Quân đội nhân dân.

11
Thanh Duy (2007),  
, Nxb Văn hóa thông tin.
Nguyễn Thị Minh Hương (chủ biên) (1999), 
, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Hùng Khu (2012
 Nxb Văn hóa dân tộc.
Hà Văn Tăng (2012), , Nxb Văn hóa dân tộc, Hà
Nội.
Trương Công Thấm (chủ biên) (2012), 
, Nxb Văn hóa dân tộc.
Huỳnh Khái Vinh (2001), 
, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
 Một số bài tạp chí tiêu biểu:
Đỗ Thị Minh Thúy,         
, Tạp chí nghiên cứu văn hóa
số 4.


tạp chí Xây dựng Đảng ra ngày 12/6/2014.
Chu Thái Thành, 
d Tạp chí Cộng sản số ra ngày 25/1/2010.
Hà Thị Bắc, 





























 , Tạp chí Cộng sản số ra ngày
11/4/2014
Lê Thị Anh, 
, Tạp chí Cộng sản số ra ngày 5/12/2013.
Trong cuốn “ của Trương
Công Thấm, (2012), Nxb Văn hóa dân tộc, đã trình bày những vấn đề cơ bản
của việc xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn nói riêng cũng như xây dựng
đời sống văn hóa ở nước ta nói chung theo tiêu chí 06 – 16 của Bộ, những

12
kinh nghiệm cũng như những hình ảnh tiêu biểu về xây dựng đời sống văn
hóa mới ở nông thôn.
Trong cuốn “u  
 của Thành Duy (2007), đã nghiên cứu về những vấn đề toàn cầu hóa
kinh tế và toàn cầu hóa văn hóa, văn hóa con người Việt Nam đã thay đổi như
thế nào trước xu thế toàn cầu hóa, cụ thể là văn hóa đạo đức gia đình, quá
trình chuyển đổi và phát triển của đời sống văn hóa ở làng, xã, cũng như các
dân tộc Việt Nam trước xu thế toàn cầu.
Hay trong cuốn “ 
” của Nguyễn Hùng Khu (2012), Nxb Văn hóa dân tộc, đã giới thiệu lý
luận về đời sống văn hóa Việt Nam, đồng thời cuốn sách cũng nói lên một
cách cụ thể thực trạng đời sống văn hóa ở nước ta hiện nay cũng như phương
pháp xây dựng đời sống văn hóa thời kỳ hội nhập và phát triển, những hoạt
động và giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng đời sống văn hóa
cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Những bài tạp chí, những công trình kể trên là nguồn tư liệu quý giá,
đóng góp những chỉ dẫn phong phú, những số liệu cụ thể có liên quan đến đề
tài, giúp tác giả luận văn tham khảo, định hướng cho đề tài nghiên cứu của và

hoàn thiện luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
: Nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng đời sống văn hóa Việt Nam, từ đó đề xuất các nội dung và
giải pháp xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta hiện nay.
:
: Nghiên cứu tổng quát tư tưởng của Hồ Chí Minh về văn hóa,
xây dựng đời sống văn hóa ở Việt Nam;
: Nghiên cứu thực trạng xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta
hiện nay, những thành tựu, khó khăn và những nguyên nhân của nó;

13
 Đề xuất một số nội sung và giải pháp cơ bản xây dựng đời sống
văn hóa ở nước ta hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đời sống văn
hóa; thực tế tình hình đời sống văn hóa ở nước ta, từ đó, vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh nhằm xây dựng đời sống văn hóa ở Việt Nam hiện nay.
 Toàn bộ hệ thống tư tưởng, quan niệm của Hồ Chí
Minh về văn hóa; thực tế việc xây dựng đời sống văn hóa ở Việt Nam hiện
nay (chủ yếu là từ năm 2001 đến nay) theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương
pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm,
đường lối của Đảng về xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp luận mácxit
và các phương pháp cụ thể như: Phân tích, chứng minh, so sánh, đối chiếu,
phương pháp kết hợp giữa lịch sử và logic…
Ngoài ra, khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, không chỉ
dựa trên những quan điểm lý luận, những tác phẩm của Người, mà còn dựa

vào chính thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh. Kết quả hành động
thực tiễn cách mạng dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do Người đứng
đầu chính là minh chứng rõ ràng cho giá trị khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp của luận văn.
 Luận văn làm rõ tư tưởng của Hồ Chí Minh về văn hóa,
quan niệm xây dựng đời sống văn hóa Việt Nam dưới ánh sáng tư tưởng Hồ
Chí Minh
: Trên cơ sở phân tích thực trạng đời sống văn hóa ở
Việt Nam hiện nay, đề ra những giải pháp nhằm xây dựng đời sống văn hóa
theo tư tưởng Hồ Chí Minh.


14
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm hai chương.
Chương 1: Xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta hiện nay – một số vấn
đề lý luận – thực tiễn.
Chương 2: Nội dung và giải pháp xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta
hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh

15
Chƣơng 1: XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở NƢỚC TA HIỆN
NAY – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN – THỰC TIỄN
1.1 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh – cơ sở lý luận xây dựng đời sống văn
hóa ở nƣớc ta hiện nay
1.1.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa

* 
Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã xây dựng

nên một truyền thống văn hóa lâu đời mà hạt nhân là tinh thần độc lập, tự chủ,
đấu tranh bất khuất để làm chủ đất nước, đó chính là chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam. Sống trong điều kiện khắc nghiệt của vùng nhiệt đới dân tộc ta đã hun
đúc nên đức tính lao động cần cù và bền bỉ, để thắng thiên tai, địch họa, các
bộ tộc, dân tộc, các cộng đồng người ngày càng chung lưng đấu cật, cố kết
với nhau, tạo thành một tinh thần nhân ái, hun đúc nên sự thông minh, sáng
tạo đặc biệt.
Dân tộc ta đã từng có nên văn minh Văn Lang – Âu Lạc, đến nền văn
hóa Đại Việt và nền văn hóa Việt Nam trong thời đại ngày nay. Truyền thống
văn hóa đã không ngừng phát triển với lịch sử như một dòng chảy liên tục từ
xưa tới nay và cho đến mãi sau này. Vì vậy, truyền thống văn hóa dân tộc
chính là cơ sở để chúng ta nhận thức sâu sắc và đúng đắn về nội dung của nền
văn hóa Việt Nam mà chúng ta đang tiếp tục xây dựng.
Đã có rất nhiều định nghĩa về khái niệm “văn hóa”. Theo thống kê của Tổ
chức khoa học, giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO), tính đến
năm 1982 đã có hơn 200 định nghĩa về văn hóa. Và trong tuyên bố về những
chính sách văn hóa, UNESCO thống nhất định nghĩa về văn hóa như sau:
“ Trên ý nghĩa rộng nhất, văn hóa có thể coi là tổng thể những nét riêng
biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã
hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn
chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống

16
các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con
người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở
thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân
một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà chúng ta xét đoán được những giá trị
và thực thi những sự lựa chọn. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện,
tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt
ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý

nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân.”
Theo định nghĩa trên đây của UNESCO thì văn hóa liên quan đến tất cả
những giá trị sáng tạo của con người, đặt trong mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên, con người với xã hội, trong đó đặc biệt là mối quan hệ giữa con
người và con người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ra ở vùng đất Lam Hồng, vùng đất địa linh
nhân kiệt, đã hấp thu sâu sắc tinh hoa của truyền thống văn hóa Việt Nam, lại
có hiểu biết sâu rộng về nền văn hóa phương Đông. Hơn nữa, trải qua bao
năm bôn ba bốn biển năm châu để tìm đường cứu nước, Người còn tiếp thu
tinh hoa văn hóa phương tây, của các nền văn hóa trên thế giới.
Từ lúc ra đi tìm đường cứu nước để giải phóng đồng bào, Chí Minh đã
nghĩ đến một xã hội mới, một cuộc sống mới cho nhân dân ấm no, tự do, hạnh
phúc. Muốn có cuộc sống đó, trước tiên phải dành độc lập cho dân tộc, kế đó
đất nước phải vững mạnh kể cả về chính trị, xã hội và văn hóa. Người chỉ rõ “
Nếu nước độc lập mà dân không được tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý
nghĩa gì”
Trong D, Hồ Chí Minh đã dặn lại: 

 
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi
trọng vấn đề văn hóa. Trong mục đọc sách ở phần cuối tập 
(1943) Hồ Chí Minh đưa ra quan niệm về văn hóa:

17
“ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sang
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chũ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, ở và
các phương thức sử dụng, toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện
của nó, mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu đời sống và

đòi hỏi của sự sinh tồn” [43,tr.431].
Có thể nói, đây là một cách hiểu văn hóa theo nghĩa đầy đủ và toàn diện
nhất. Theo đó, văn hóa là toàn bộ những giá trị do con người tạo ra trong quá
trình lịch sử, bằng lao động của mình, trên cả hai lĩnh vực lao động vật chất
và tinh thần, nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời cũng là mục đích sống của
con người. Văn hóa là toàn bộ những phương tiện, những công cụ và cách
thức sử dụng nhũng phương tiện, những công cụ ấy nhằm phục vụ cho sinh
hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở về giao tiếp, trao đổi trong cuộc sống con người.
Văn hóa là cơ sở tạo nên đời sống xã hội, đặc trưng của xã hội loài người. Và
quan trọng hơn, con người vừa là chủ thể của văn hóa, vừa là sản phẩm của
văn hóa.
Người không chỉ đề xuất khái niệm văn hóa theo nghĩa rộng mà
còn cho rằng văn hóa là một kiến trúc thượng tầng, những cơ sở hạ tầng của
xã hội có kiến thiết rồi văn hóa mới kiến thiết được và đủ điều kiện để phát
triển được. Người còn ghi thêm: “ Năm điểm lớn để xây dựng nền văn hóa
dân tộc.
1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường
2. Xây dựng luân lý: biết hi sinh mình, làm lợi cho quần chúng
3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp có liên quan đến phúc lợi của
nhân dân trong xã hội.
4. Xây dựng chính trị: dân quyền
5. Xây dựng kinh tế”[43, tr.431]

18
Như vậy, văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Đó là toàn bộ những
giá trị vật chất và tinh thần mà loài người sáng tạo ra nhằm đáp ứng lẽ sinh
tồn, đồng thời cũng là mục đích sống của loài người. Và muốn xây dựng nền
văn hóa dân tộc thì phải xây dựng tất cả các mặt kinh tế, chính trị, đạo đức,
tâm lý con người.
Từ sau cách mạng tháng Tám, văn hóa đã được Người xác định là đời

sống tinh thần của xã hội, thuộc về kiến trúc thượng tầng của xã hội. Văn hóa
được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội, tạo thành bốn vấn đề lớn
của đời sống xã hội.
Dù cách biểu đạt khác nhau, nhưng quan niệm của Hồ Chí Minh về văn
hóa phản ánh cái cốt lõi, cái bản chất của văn hóa là chủ nghĩa nhân văn. Do
vậy, văn hóa chỉ được hiểu đồng nghĩa với những giá trị về chân, thiện, mỹ.
Đặc biệt hơn là quan niệm của Hồ Chí Minh được đưa ra từ rất sớm so với
thời điểm mà UNESCO đi tới sự thống nhất về định nghĩa khái niệm “văn
hóa” và Hồ Chí minh nêu quan niệm đó trong một hoàn cảnh rất đặc biệt đó là
ở trong tù. Điều này chứng tỏ rằng, Người đã có một quá trình tích lũy tri thức
về một nền văn hóa mới đạt đến bề dày sâu sắc của một nhà lý luận và hoạt
động thực tiễn.
* 
Văn hóa là bộ mặt tinh thần của xã hội, nhưng bộ mặt tinh thần ấy không
phải là cái gì cao siêu, trừu tượng, mà lại được thể hiện ngay ra trong cuộc
sống hằng ngày của mỗi người, rất dễ hiểu, dễ thấy. Đó chính là đời sống văn
hóa. Đời sống văn hóa bao gồm các lĩnh vực hoạt động sống của con người và
các dạng thực hoạt động khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và
tinh thần của con người. Đời sống văn hóa là tổng thể những yếu tố văn hóa
vật chất và tinh thần nằm trong cảnh quan văn hóa, hoạt động văn hóa của con
người, sự tác động lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo ra quan hệ có văn
hóa trong cộng đồng người, trực tiếp hình thành lối sống của con người trong
xã hội. Đời sống văn hóa bao gồm những nội dung không tách rời của mọi

19
lĩnh vực đời sống xã hội. Nói cách khác, đời sống văn hóa là một phức thể
hoạt động văn hóa diễn ra trong thực tiễn, từ văn hóa vật chất đến văn hóa
tinh thần.
Nói đến đời sống văn hóa chủ yếu là nói về quá trình sáng tạo ra các giá
trị văn hóa và sự ứng dụng các giá trị văn hóa đó vào trong cuộc sống thực

tiễn hàng ngày, nếu như các giá trị văn hóa biểu hiện ra ở thể tĩnh thì đời sống
văn hóa lại biểu hiện ra ở thể động, nghĩa là biểu hiện của văn hóa ở trong đời
sống hằng ngày ở mọi lúc, mọi nơi, đời sống văn hóa bao gồm toàn bộ những
hoạt động sản xuất và tiêu thụ, sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa vật
chất và tinh thần thông qua các thiết chế và thể chế văn hóa.
Đời sống văn hóa là một bộ phận cấu thành và không thể thiếu được của
một nền văn hóa. Vì vậy, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa không
thể thiếu được việc nghiên cứu tư tưởng của Người về đời sống văn hóa, hay
chính là văn hóa đời sống. Chúng ta biết rằng Hồ Chí Minh không có một
quan điểm rõ ràng về xây dựng đời sống văn hóa, nhưng từ chính những tư
tưởng của Người trong việc xây dựng nền văn hóa mới, có thể nhận thấy rằng
Người rất quan tâm tới việc xây dựng đời sống văn hóa cho nhân dân.
Xét từ quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa “ Văn hóa là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã
sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh
tồn”, thì đời sống văn hóa hiện diện ngay trên ngay trên những hoạt động văn
hóa của con người, biểu hiện của con người trong cuộc sống từ ăn, mặc, ở, đi
lại, cách ứng xử, hoạt động tinh thần và đời sống vật chất của mỗi người. Hồ
Chí Minh đã xem xét văn hóa trên hai mặt: Một mặt là đời sống văn hóa, tinh
thần xã hội nói chung, đó là tất cả những lĩnh vực trọng yếu như: tư tưởng,
đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán, giáo dục, khoa học, văn học nghệ
thuật, tôn giáo. Mặt khác là những giá trị văn hóa, được tạo ra từ chính đời
sống văn hóa ấy.

20
Văn hóa đời sống, thực chất là đời sống mới, được Hồ Chí Minh nêu ra
với ba nội dung: . Người viết :
“ Đời sống mới không phải là cái gì cũ cũng bỏ hết, không phải cái gì
cũng làm mới.
Cái gì cũ mà , thì phải bỏ…

Cái gì cũ mà không xấu, nhưng phiền phức thì phải sửa đổi lại cho hợp
lý…
Cái gì cũ mà , thì phải phát triển thêm…
Cái gì  mà hay, thì ta phải làm…
Làm thế nào cho đời sống của nhân dân ta, vật chất được đầy đủ hơn,
tinh thần được vui mạnh hơn

Đời sống mới không phải cao xa gì, cũng không phải khó khăn gì. Nó
không bảo ai phải hy sinh chút gì.
Nó chỉ sửa đổi những việc rất cần thiết, rất phổ thông, trong đời sống của
mọi người, tức là sửa đổi cách ăn, cách mặc, cách ở, cách đi lại, cách làm
việc.
Sửa đổi được những điều đó thì mọi người đều đuợc hưởng hạnh phúc.
Mà chắc sửa đổi được, vì nó không có gì là gay go, khó làm
… [Đời sống mới ngày 20 - 3 - 1947 tập 5, 94, 95,96,98,99,100]
Ba nội dung xây dựng đời sống văn hóa mới có quan hệ mật thiết với
nhau, trong đó đạo đức mới giữ vai trò chủ yếu, bởi vì chỉ có dựa trên một
nền đạo đức mới thì mới có thể xây dựng một lối sống mới và nếp sống mới.
Và đạo đức mới cũng chỉ có thể thể hiện trong lối sống và nếp sống.
1.1.1.2 Quan n
Văn hóa của mỗi hình thái kinh tế - xã hội có nhiều yếu tố. Đó là những
giá trị cụ thể do con người tạo ra, văn hóa Việt Nam được hình thành và phát
triển trong quá trình dựng nước và giữ nước. Sự tồn tại của tiếng nói riêng,

21
các phong tục, tập quán riêng. Tất cả những điều ấy đã hun đúc nên một nền
văn hóa bản sắc của dân tộc Việt Nam.
Trong quá trình đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã nhận thức và
thấm nhuần sâu sắc chủ nghĩa Mác – Lênin, tinh hoa văn hóa thế giới và các
giá trị văn hóa dân tộc, tắm mình trong hoạt động thực tiễn của nhân dân, Hồ

Chí Minh đã nhận rõ ý nghĩa lớn lao và vai trò đặc biệt của văn hóa đối với sự
nghiệp cách mạng và phát triển xã hội.
              
.
Ngay sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, Hồ Chí Minh đã đưa ra
quan điểm này. Người phân tích mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa và cơ
sở hạ tầng, văn hóa với kinh tế, chính trị, xã hội. Người nói: Văn hóa là một
kiến trúc thượng tầng, những cơ sở hạ tầng của xã hội có kiến thiết rồi văn
hóa mới kiến thiết được và đủ điều kiện để phát triển được , có thực mới vực
được đạo, xã hội thế nào văn hóa thế ấy. Nhưng mặt khác, đến lượt mình, văn
hóa là động lực của sự phát triển xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa phải soi
đường cho quốc dân đi.
: văn hóa và chính trị là những yếu tố
của kiến trúc thượng tầng và có quan hệ mật thiết với nhau. Một nền chính trị
đúng đắn bao giờ cũng được xây dựng trên cơ sở của một nền văn hóa tiến bộ.
Hồ Chí Minh cho rằng, chính trị xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới
được giải phóng. Chính trị giải phóng sẽ mở đường cho văn hóa phát triển.
Người nói “xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy… Dưới chế độ thực dân và phong
kiến, nhân dân ta bị nô lệ thì văn nghệ cũng bị nô lệ, tồi tàn, không thể phát
triển được” [47, tr.434]. Để văn hóa phát triển tự do, phải làm cách mạng
chính trị trước. Ở Việt Nam, tiến hành cách mạng chính trị thực chất là tiến
hành cuộc cách mạng giải phóng dân tộc để dành chính quyền, giải phóng
chính trị, giải phóng xã hội, từ đó giải phóng văn hóa, mở đường cho văn hóa
phát triển.

22
Do những tính chất đặc trưng và nội dung của văn hóa cho nên văn hóa
đương nhiên là một bộ phận của sự nghiệp cách mạng, có quan hệ chặt chẽ
với chính trị, có nhiệm vụ phụng sự tổ quốc và nhân dân. Hồ Chí Minh nhiều
lần khẳng định “ trong sự nghiệp vĩ đại kháng chiến và kiến quốc của dân tộc

ta, văn hóa gánh phần rất quan trọng”. “Văn hóa và chính trị có quan hệ chặt
chẽ với nhau”. Chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa đều phải được coi là “quan
trọng ngang nhau”. Hơn nữa, văn hóa văn nghệ và các hoạt động khác, không
thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, gắn liền với hoạt động lao
động sản xuất. Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em văn nghệ
sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Người phân tích: trong hoàn cảnh chính trị bị
đàn áp, nền văn hóa của chúng ta không thể nảy sinh và phát triển được, dân
tộc bị áp bức thì văn hóa văn nghệ cũng mất tự do. Vì vậy, văn hóa văn nghệ
muốn tự do thì phải tham gia cách mạng. Anh chị em văn nghệ sĩ phải sử
dụng văn hóa văn nghệ như là những vũ khí sắc bén để “phò chính, trừ tà” và
“ trong thơ nên có thép, nhà thơ cũng phải biết xung phong.
Hồ Chí Minh chỉ rõ yêu cầu phải đấu tranh cho nền độc lập và kiến thiết
một nền văn hóa mới, đề ra những nhiệm vụ của văn hóa: “ Văn hóa có liên
lạc với chính trị rất mật thiết, phải làm thế nào cho văn hoá vào sâu trong tâm
lý của quốc dân, nghĩa là văn hóa phải sửa đổi được tham nhũng, được lười
biếng, phù hoa, xa xỉ… văn hóa phải làm thế nào để ai cũng có lý tưởng tự
chủ, độc lập, tự do…làm thế nào để quốc dân có tư tưởng vì nước quên mình,
vì lợi ích chung mà quên lợi ích riêng của mình…, làm thế nào cho mỗi người
dân Việt Nam từ trẻ đến già, cả đàn ông và đàn bà ai cũng hiểu nhiệm vụ của
mình và biết hưởng hạnh phúc của mình nên được hưởng… Số phận dân ta ở
trong tay ta. Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi” [43, tr.19, 20].
Người quan tâm đến mọi lĩnh vực văn hóa và cho ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Từ báo chí đến văn hóa nghệ thuật, từ khoa học đến giáo dục, từ đạo đức lối
sống đến y tế, thể dục thể thao, từ cách tuyên truyền huấn luyện đến cách nói,
từ mở lớp học bình dân xóa nạn mù chữ đến việc giáo dục, dạy dỗ trẻ em, từ

23
sửa đổi lối làm việc đến thực hành đời sống mới, từ công tác văn hóa quần
chúng đến các sáng tác văn học nghệ thuật… tất cả đều nhằm mục đích phục
vụ cho cách mạng, phục vụ nhân dân, đấu tranh cho nền văn hóa mới. Các

nhà văn hóa phải có những tác phẩm xứng đáng, chẳng những để biểu dương
sự nghiệp kháng chiến kiến quốc mà còn để lưu truyền cái lịch sử oanh liệt
của dân tộc ta cho hậu thế…
 Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế thuộc về cơ sở hạ
tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa. Từ đó, Người đưa ra luận điểm:
Phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng để có điều kiện xây
dựng và phát triển văn hóa. Người viết: Văn hóa là một ,
nhưng cơ sở hạ tầng của xã hội có  văn hóa mới 
và có đủ điều kiện để phát triển được.
Như vậy, kinh tế và văn hóa có mối quan hệ như quan hệ của cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng, cơ sở hạ tầng phải đi trước, tạo tiền đề vững
chắc cho sự phát triển kiến trúc thượng tầng. Cũng như vậy, trong mối quan
hệ giữa văn hóa và kinh tế thì kinh tế phải đi trước một bước. Người viết:
“muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và văn hóa. Vì sao
không nói phát triển văn hóa và kinh tế. Tục ngữ ta có câu: có thực mới vực
được đạo, vì vậy kinh tế phải đi trước” [50, tr.59]

 
Đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh không
nhấn mạnh về sự phụ thuộc thụ động của văn hóa vào kinh tế, chờ kinh tế
phát triển xong rồi mới phát triển văn hóa. Người cho rằng, văn hóa có tính
tích cực, chủ động, đóng vai trò to lớn như một động lực thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế và chính trị. Người nói “ Trình độ văn hóa của nhân dân
nâng cao sẽ giúp cho chúng ta đẩy nhanh công cuộc khôi phục kinh tế, phát
triển dân chủ. Nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân cũng là một việc cần

24
thiết để xây dựng nước ta thành một nước hòa bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh [48,tr. 281,282].
Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng định “Trong sự nghiệp vĩ đại kháng chiến

kiến quốc của dân tộc ta, văn hóa gánh một phần rất quan trọng”, chính trị,
kinh tế, xã hội, văn hóa phải được đặt ngang hàng nhau… Hơn nữa “ văn hóa
nghệ thuật cũng như mọi hoạt động khác, không thể đứng ngoài, mà phải ở
trong kinh tế và chính trị”, gắn liền với đời sống lao động, sản xuất, có nghĩa
là văn hóa phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây
dựng và phát triển kinh tế. Quan niệm này không những định hướng cho việc
xây dựng một nền văn hóa mới ở Việt Nam mà còn định hướng cho mọi hoạt
động văn hóa. Cuối năm 1951, trong bức thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm
hội họa năm 1951:
… “ tôi nói một vài ý kiến của tôi đối với nghệ thuật, để anh chị em tham
khảo.
Văn hóa nghệ thuật là một 
Anh chị em là  trên mặt trận ấy
Cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ nghệ thuật có nhiệm vụ nhất định,
tức là phụng sự kháng chiến, phụng sự tổ quốc, phụng sự nhân dân, trước hết
là công, nông, binh
Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật phải có lập trường vững, tư
tưởng đúng. Nói tóm lại là phải đặt lợi ích của kháng chiến, của Tổ quốc, của
nhân dân lên trên hết, trước hết.

Chắc có người nghĩ: Cụ Hồ đưa nghệ thuật vào Chính trị.
Đúng lắm, văn hóa nghệ thuật cũng như mọi hoạt động khác, không thể
đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và  [46, tr. 368,369]
Hồ Chí Minh quan niệm văn hóa nghệ thuật là một bộ phận cấu thành
của cuộc sống, của cuộc kháng chiến. Nghệ thuật vị nhân sinh không có một
nghệ thuật đứng ngoài vận mệnh của dân tộc. Guồng máy kháng chiến đã lôi

25
cuốn các tầng lớp nhân dân vào cuộc cách mạng, hàng loạt các văn nghệ sĩ đã
“đổi đời”, đã “lột xác” để trưởng thành trong quá trình tham gia kháng chiến.

Nhờ vậy, tạo nên một phong trào văn hóa văn nghệ sôi động chưa từng thấy.
Văn hóa không đứng ngoài mà ở trong cuộc kháng chiến thần thánh của dân
tộc. Cuộc kháng chiến trở thành cuộc kháng chiến có tính văn hóa. Chính điều
này đã đem lại sức mạnh vượt trội cho nhân dân Việt Nam đánh thắng cuộc
chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị, điều đó cũng có nghĩa là kinh
tế và chính trị cũng phải có tính văn hóa, điều mà chủ nghĩa xã hội và thời đại
đang đòi hỏi. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới ánh
sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta chủ trương gắn văn hóa với phát triển,
chủ trương đưa các giá trị văn hóa thấm sâu vào kinh tế và chính trị, làm cho
văn hóa thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước.
1.1.1.3. 
Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng văn hóa, ngay từ đầu cuộc đời hoạt động
cách mạng của mình, Người đã phát hiện ra sức mạnh của cách mạng Việt
Nam chính là ở sức mạnh của văn hóa Việt Nam, và con người Việt Nam
thấm nhuần ánh sáng văn hóa của dân tộc và nhân loại. Từ đó, Người không
rời mặt trận văn hóa, coi sự nghiệp cách mạng văn hóa là một bộ phận quan
trọng của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc. Từ di sản tư tưởng Hồ
Chí Minh, văn hóa được quy tụ thành những chức năng chủ yếu sau:
.
Tư tưởng và tình cảm là hai vấn đề chủ yếu nhất của đời sống tinh thần
của con người. Tư tưởng có thể đúng đắn hoặc sai lầm, tình cảm có thể thấp
hèn hoặc cao đẹp. Văn hóa có chức năng bồi dường, nêu cao tư tưởng đúng
đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân, loại bỏ được những sai lầm và thấp
hèn có trong tư tưởng và tình cảm của mỗi người. Như trong cuộc đấu tranh
chống giặc “nội xâm” hay “ngoại xâm”, rõ ràng sự nghiệp văn hóa đóng vai

×