Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh (qua thực tế ở Sơn La) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.02 KB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc (quốc gia) nói chung và ĐĐKCDT (tộc
người) nói riêng là một trong những nội dung lớn, xuyên suốt, nhất quán trong lý luận
và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Theo Người: “Lúc nào dân ta đoàn kết
muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn
kết thì bị nước ngoài xâm lấn” [75, tr.256]. Để tiếp tục nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề đoàn kết, chúng tôi chọn “Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết các
dân tộc ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh (qua thực tế ở Sơn La)” làm
đề tài nghiên cứu trong luận án, xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, tư tưởng ĐĐKCDT là một bộ phận cấu thành tư tưởng đại đoàn kết
toàn dân tộc của Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, các công trình nghiên cứu về
tư tưởng Hồ Chí Minh đã đề cập đến một số khía cạnh nhất định của vấn đề này. Tuy
nhiên, do mục đích nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
nên vấn đề ĐĐKCDT chưa được nghiên cứu một cách chi tiết và hệ thống. Do vậy,
cần phải tiếp tục nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT nhằm góp phần làm
rõ tính khoa học và cách mạng cũng như tính tất yếu phải nhận thức và vận dụng sáng
tạo tư tưởng của Người vào xây dựng khối ĐĐKCDT. Đồng thời, nghiên cứu tư
tưởng ĐĐKCDT Hồ Chí Minh để thấy được sức mạnh, động lực của khối ĐĐKCDT
Việt Nam trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.
Thứ hai, Tây Bắc là vùng có vị chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh của cả nước. Nơi đây được coi là “phên giậu” phía Tây
Bắc của Tổ quốc và là địa bàn cư trú của 24 dân tộc anh em 1. Do những đặc điểm về
địa lý, lịch sử và dân tộc nên việc xây dựng khối ĐĐKCDT có ý nghĩa sống còn
trong việc duy trì sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của đất
nước. Sơn La là địa phương hội tụ đầy đủ và điển hình những đặc điểm về kinh tế,
xã hội, dân cư, dân tộc,... và được coi là trung tâm của vùng Tây Bắc. Do vậy, phân
tích, đánh giá được thực trạng, nguyên nhân và giải quyết được các vấn đề đặt ra
trong việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La có một ý nghĩa rất lớn không chỉ đối


với địa phương mà còn đối với cả vùng Tây Bắc.
Thứ ba, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước cùng với HTCT các cấp ở các
tỉnh Tây Bắc nói chung, Sơn La nói riêng đã nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh vào quá trình xây dựng khối ĐĐKCDT nhằm phát triển vùng Tây Bắc giàu về
kinh tế, vững về chính trị, phát triển nhanh về văn hoá - xã hội, mạnh về quốc phòng an ninh. Bên cạnh một số thành tựu đã đạt được, quá trình xây dựng khối ĐĐKCDT ở
1. Theo tổng hợp từ Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: kết quả toàn bộ (tr.155-161): toàn vùng Tây Bắc có
50 dân tộc cư trú, trong đó có 24 dân tộc có dân số đông đảo hơn (ít nhất từ 100 người trở lên), cư trú ổn định, lâu dài và 26
dân tộc có dân số (ít hơn 100 người), cư trú không ổn định, lâu dài trên địa bàn Tây Bắc.


2

Tây Bắc còn bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết điểm nhất định. Một bộ phận chủ thể nhận
thức chưa đầy đủ, thậm chí hiểu chưa đúng tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT; việc
tổ chức thực hiện xây dựng khối ĐĐKCDT còn thiếu sáng tạo, có sự sai lệch, vi phạm
dẫn đến hiệu quả trên thực tế chưa cao… Mặt khác, một bộ phận HTCT ở cơ sở trong
tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở vùng
đồng bào DTTS còn yếu kém. Nhận thức, niềm tin và ý thức tự vươn lên của đồng bào
các dân tộc ở Tây Bắc còn hạn chế… Do đó, xây dựng khối ĐĐKCDT Tây Bắc, trong
đó có Sơn La theo tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh là vấn đề cần phải tiếp tục
được nghiên cứu trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Thứ tư, hiện nay, vấn đề xung đột dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, ly khai dân tộc,…
xuất hiện ở nhiều quốc gia2. Ở trong nước, các thế lực thù địch đang dùng mọi thủ đoạn
để phá hoại sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Đối với vùng Tây Bắc, chúng triệt để
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, sự khác biệt về văn hóa, phong tục, tập quán, sự khó
khăn về kinh tế của các DTTS,… để chia rẽ khối đại đoàn kết giữa các DTTS và giữa
DTTS với dân tộc Kinh trên địa bàn Tây Bắc. Đặc biệt, năm 2011, tại huyện Mường
Nhé, tỉnh Điện Biên đã xảy ra cuộc bạo loạn chính trị 3, có tính chất phản cách mạng.
Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn dùng các thủ đoạn tinh vi để xuyên tạc tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc, ĐĐKCDT nhằm làm

suy giảm lòng tin của đồng bào Tây Bắc đối với Bác Hồ, Đảng và Nhà nước. Do vậy,
việc tiếp tục quán triệt và vận dụng sáng tạo hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh về
ĐĐKCDT nhằm giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc, tăng cường hơn
nữa khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay là vấn đề vừa cấp bách, vừa có ý nghĩa cơ bản,
lâu dài, góp phần đưa vùng Tây Bắc cùng cả nước tiến lên CNXH.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng xây dựng khối
ĐĐKCDT ở Tây Bắc (qua thực tế ở Sơn La) theo tư tưởng Hồ Chí Minh, đề xuất quan
điểm và những giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả hơn nữa việc xây dựng khối
ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở hình thành và nội dung ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ Chí
Minh; thực chất việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT vào xây dựng
khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thành tựu, hạn chế, cũng như nguyên nhân của thành tựu
2. Ở Trung quốc có phong trào ly khai của Tây Tạng, Nội Mông, Tân Cương; ở Inđônêxia có phong trào đòi độc lập của
Acenh; ở Philippin có trong trào đòi tự do của du kích hồi giáo Moro…
3 . Mục đích chính trị bạo loạn năm 2011, tại bản Huổi Khon, xã Nậm Kè, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên: “Mục đích
chính trị của các thế lực thù địch trong vấn đề Tin lành Vàng Chứ là rất thâm độc: nhằm tách đồng bào Mông ra khỏi cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, thành lập “Vương quốc Mông”, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc thống nhất, tạo điều kiện lãnh
thổ - địa lý và chính trị - xã hội cho chúng thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loại lật đổ chống phá cách mạng
nước ta.


3

và hạn chế trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc (qua thực tế ở Sơn La) hiện nay
theo tư tưởng Hồ Chí Minh và một số vấn đề đặt ra từ thực trạng này.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm thực hiện hiệu quả hơn nữa

việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí
Minh (qua thực tế ở Sơn La).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ Chí
Minh. Trong đó, làm rõ mục tiêu, chủ thể, nguyên tắc và phương pháp thực hiện đoàn kết
trong nội bộ từng dân tộc, đoàn kết giữa các DTTS với nhau, đoàn kết giữa các DTTS với
dân tộc Kinh thành một khối thống nhất trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Do đó,
vấn đề dân tộc được nghiên cứu trong luận án thuộc phạm trù dân tộc - tộc người,
không thuộc phạm trù dân tộc - quốc gia.
- Tác giả tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc theo góc độ:
đoàn kết trong nội bộ từng dân tộc, đoàn kết giữa các DTTS với nhau , đoàn kết
giữa dân tộc đa số (dân tộc Kinh) với DTTS.
- Về không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu sự hình thành và phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT; quá trình vận dụng tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ
Chí Minh vào xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc 4 hiện nay qua thực tế ở Sơn La 5
trong thời gian từ năm 20016 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án sử dụng cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc, đoàn
kết, đại đoàn kết toàn dân tộc, ĐĐKCDT…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận án
sử dụng các phương pháp cơ bản như: phương pháp thống nhất lịch sử và logic, phương
pháp thống nhất phân tích và tổng hợp, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp
điều tra xã hội học, phương pháp hệ thống - cấu trúc và một số phương pháp khác.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án

4. Tây Bắc được xác định gồm 4 tỉnh là Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu và Điện Biên (Theo Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày
30/8/1997 của Thủ Tướng Chính Phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc thời
kỳ 1996-2010).
5. Sơn La được chúng tôi xác định trong luận án là tỉnh Sơn La.
6. Lý do chúng tôi chọn mốc thời gian năm 2001 vì: tại Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam, lần đầu tiên trong văn
kiện của Đảng ta xác định vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược của cách mạng: “Vấn đề dân tộc
và đoàn kết các dân tộc luôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp của cách mạng…” [24, tr.127].


4

- Làm sáng tỏ thêm một số nội dung cơ bản tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ Chí
Minh dưới góc độ triết học. Phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong
xây dựng khối ĐĐKCDT Tây Bắc (qua thực tế ở Sơn La) theo tư tưởng Hồ Chí Minh
từ sau Đại hội lần thứ IX của Đảng. Từ đó tìm ra mâu thuẫn trong xây dựng
ĐĐKCDT ở Tây Bắc (qua thực tế ở Sơn La) để giải quyết vấn đề xây dựng
ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đề xuất một số quan điểm,
giải pháp xây dựng khối ĐĐKCDT Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ
Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm rõ tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh dưới góc độ
triết học; khẳng định chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay.
- Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận của Đảng và Nhà nước ta hoạch định
đường lối, chính sách giải quyết mối quan hệ giữa các dân tộc và việc xây dựng khối
ĐĐKCDT trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, thống nhất về nhận thức và tổ chức
thực hiện việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy những nội dung

trong tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT, xây dựng khối ĐĐKCDT trong các trường
đại học, học viện và viện nghiên cứu trong cả nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án gồm có 3 chương với 7 tiết.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án
1.1. Những công trình nghiên cứu đề cập tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
toàn dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc nói chung và ĐĐKCDT nói
riêng là một nội dung quan trọng, luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và các nhà
khoa học triển khai nghiên cứu một cách nghiêm túc, hệ thống. Tùy theo mục đích và
phạm vi nghiên cứu mà các nhà khoa học đề khai thác, đề cập đến vấn đề này ở những
góc độ khác nhau như: cơ sở hình thành chiến lược đại đoàn kết nói chung và
ĐĐKCDT nói riêng của Hồ Chí Minh; chiến lược đại đoàn kết của Hồ Chí Minh trong
cách mạng giải phóng dân tộc và trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa; những nội dung, nguyên tắc và phương pháp cơ bản của đại đoàn kết dân tộc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh… Ngoài những nội dung trên, các tác giả còn làm sâu sắc


5

thêm một số nội dung như: mối quan hệ giữa tăng cường đoàn kết trong Đảng với củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đấu tranh làm thất bại âm mưu thủ đoạn lợi dụng vấn
đề dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù địch phá hoại khối ĐĐKCDT ở nước ta… Tuy
nhiên, do mục đích nghiên cứu của các tác giả mà những vấn đề nghiên cứu về cơ sở
hình thành, nội dung vấn đề ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ Chí Minh chưa được nghiên
cứu có tính hệ thống.
1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã tiếp cận, đánh giá và có
những công trình đánh giá khá sâu sắc vấn đề thực trạng của khối đại đoàn kết toàn
dân và khối đoàn kết các dân tộc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở các khía
cạnh khác nhau. Trong đó, đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế trên các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế,... trong quá trình thực hiện CSDT nhằm xây
dựng khối ĐĐKCDT. Các tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá vấn đề quan hệ
dân tộc - tộc người và việc thực hiện CSDT trong việc đảm bảo sự công bằng, hợp tác
giữa các dân tộc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng đa dân tộc ở
miền núi. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu có hệ thống về thực
trạng vấn đề xây dựng khối đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc nói chung và Sơn La nói
riêng hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.3. Những công trình nghiên cứu đề cập quan điểm, giải pháp xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc Đảng ta đã xác
định đại đoàn kết toàn dân tộc nói chung và đại đoàn kết các dân tộc nói riêng là
đường lối chiến lược của cách mạng của nước ta. Do đó, Đảng và Nhà nước đã có
những chủ trương, quan điểm và giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
nói chung và đoàn kết các dân tộc nói riêng phù hợp với thực tiễn trong từng giai
đoạn cách mạng. Bên cạnh đó, các nhà khoa học đã nghiên cứu về quan điểm,
phương hướng và giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và đoàn kết các dân
tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Để xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học cơ bản có quan điểm chung thống nhất về
quan điểm và các giải pháp. Trong đó, về quan điểm: nâng cao nhận thức của cả
HTCT và toàn xã hội về sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc; quán triệt chủ trương,
chính sách đại đoàn kết của Đảng và Nhà nước là nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu
dài của sự nghiệp cách mạng nước ta; xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc phải
trên cơ sở quyền lợi tối cao của dân tộc và quyền lợi chân chính của đồng bào… Về
giải pháp: về xây dựng đại đoàn kết các dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà
khoa học đều cho rằng cần phải: phát triển kinh tế bền vững; củng cố và tăng cường



6

HTCT; thực hiện nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân
tộc, tăng cường công tác dân vận; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa DTTS…
2. Giá trị của những công trình đã tổng quan và những vấn đề đặt ra cần tiếp
tục nghiên cứu trong luận án
* Giá trị của những công trình đã tổng quan
Các công trình nghiên cứu về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết các dân tộc đã
được các nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng do phạm vi và
mục đích nghiên cứu nên chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống
vấn đề xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy
nhiên, các công trình trên là cơ sở quan trọng để cho chúng tôi thực hiện nghiên cứu
“Vấn đề xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
(qua thực tế của Sơn La)”.
* Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Một là, luận án nghiên cứu, làm rõ nội dung cơ bản về mục tiêu, chủ thể,
nguyên tắc và phương pháp của ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ Chí Minh; những vấn đề
lý luận về xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay (qua thực tế ở Sơn La) theo
tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, luận án khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên
nhân của những thành tựu và hạn chế; phát hiện những vấn đề cấp bách đặt ra cần tập
trung giải quyết trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay (qua thực tế ở
Sơn La) theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ba là, luận án đề xuất quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở các tỉnh vùng Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ
Chí Minh, góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN trên
địa bàn vùng Tây Bắc.
Chương 1
XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC Ở TÂY BẮC HIỆN NAY

THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết các dân tộc
1.1.1. Tiền đề tư tưởng và lý luận
Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần đoàn kết của cộng đồng các dân tộc Việt Nam là tiền
đề khách quan đầu tiên góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT Hồ
Chí Minh đã nâng chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết truyền thống lên tầm cao
mới - gắn lý tưởng độc lập dân tộc với khát vọng dân chủ, tự do, hạnh phúc của đồng
bào. Tiếp thu các giá trị văn hóa Đông - Tây về vấn đề dân tộc và đoàn kết. Về văn
hóa phương Đông, Hồ Chí Minh đã tiếp thu hạt nhân hợp lý Nho giáo, Phật giáo để


7

hình thành các quan điểm về phương pháp, nguyên tắc thực hiện sự bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt
Nam. Về văn hóa phương Tây, Người tiếp thu, kế thừa những giá trị tốt đẹp của văn
hóa phương Tây để xây dựng các quan điểm về ĐĐKCDT nói riêng và lý luận cách
mạng nói chung.
Lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc, Tiếp thu ở chủ
nghĩa Mác - Lênin, đặc biệt là Luận cương của Lênin đã tạo ra bước ngoặc trong tư tưởng
Hồ Chí Minh. Với thế giới quan, phương pháp luận khoa học, Hồ Chí Minh đã phân tích,
đánh giá, tổng kết các học thuyết, tư tưởng, cũng như thực tiễn cách mạng Việt Nam và
thế giới một cách khoa học. Với thế giới quan, phương pháp luận khoa học của Hồ Chí
Minh, Người đã xây dựng quan điểm khoa học về ĐĐKCDT Việt Nam trong sự nghiệp
giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Có thể khẳng định, những quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là nguồn gốc lý luận, cơ
sở khách quan đặc biệt quan trọng trong việc hình thành, phát triển và quyết định bản
chất khoa học và cách mạng về ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh.
1.1.2. Thực tiễn phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới
Thực tiễn phong trào cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Hồ

Chí Minh đã nghiên cứu sâu sắc thực tiễn xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Từ việc nghiên
cứu đó, đã giúp Người thấy được những vấn đề cơ bản cách mạng Việt Nam, đặc biệt
hiểu rất rõ âm mưu của bọn thực dân, phong kiến là thực hiện chính sách “chia để trị”
gây chia rẽ giữa dân tộc đa đa số với DTTS, giữa các DTTS với nhau nhằm thực hiện
chính sách ngu dân, làm cho các dân tộc trở nên nghèo nàn, lạc hậu… Có thể khẳng
định, việc nghiên cứu và tổng kết phong trào cách mạng Việt Nam là cơ sở thực tiễn
khách quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh xây dựng khối ĐĐKCDT.
Thực tiễn phong trào cách mạng thế giới. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn
và sâu sắc về các phong trào cách mạng thế giới đã giúp cho Hồ Chí Minh đúc rút
kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đặc biệt đã nhận thức về
vấn đề tập hợp lực lượng cho cách mạng Việt Nam.
1.1.3. Nhân tố chủ quan
Khả năng tư duy sáng tạo và trí tuệ độc lập của Hồ Chí Minh. Chính khả năng đó
và với sự phê phán tinh tường trong việc tìm hiểu, nghiên cứu và đánh giá khách quan
về các phong trào cách mạng trong nước và thế giới để rút ra bài học quý giá cho cách
mạng Việt Nam nói chung và việc thực hiện ĐĐKCDT nói riêng. Sự gắn bó máu thịt
giữa Hồ Chí Minh với nhân dân. Là lãnh tụ của Đảng, của dân tộc, trong suốt cuộc đời
hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh luôn hướng về đồng bào các dân tộc để giáo dục,
tuyên truyền, thức tỉnh và tổ chức quần chúng tạo thành một khối đoàn kết thống nhất,
để “lấy sức ta mà giải phóng cho ta”. Qua đó, làm nảy nở những tư tưởng và tình cảm


8

đạo đức cao đẹp ở mỗi người, tạo thành chất keo gắn kết cộng đồng các dân tộc thành
một khối thống nhất có sức mạnh to lớn đưa cách mạng tới thành công.
Năng lực hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Mục tiêu đấu tranh giải phóng
dân tộc, sự tác động mạnh mẽ của thời đại và sự nhận thức đúng đắn về thời đại tạo
điều kiện để Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả cho dân tộc và nhân loại. Chính
thực tiễn hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng để Người

tiếp thu và vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin vấn đề dân tộc và
đoàn kết dân tộc để xây dựng các quan điểm về mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp,
… ĐĐKCDT. Chính những phẩm chất, bản lĩnh trí tuệ và năng lực hoạt động thực
tiễn là những nhân tố quyết định để Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hoá và
phát triển những tinh hoa văn hoá dân tộc và thời đại để hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh nói chung và ĐĐKCDT nói riêng.
Tóm lại, tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh là sản phẩm sáng tạo của sự tích
hợp, phát triển biện chứng các điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Trong đó,
những điều kiện khách quan chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam; văn hóa của phương Đông và phương Tây; đặc biệt là chủ nghĩa
Mác - Lênin; thực tiễn sống động của dân tộc và thời đại đã được nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh tiếp biến và phát triển một cách sáng tạo. Hồ Chí Minh không chỉ xây
dựng khối ĐĐKCDT mà còn đã khéo léo vận dụng, tổ chức và thúc đẩy hoạt động của
nó để tạo ra sức mạnh nội sinh vô cùng vĩ đại cho cách mạng Việt Nam.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết các dân tộc
1.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đoàn kết và đại đoàn kết các dân tộc
* Quan niệm về đoàn kết.
Khái niệm đoàn kết theo Từ điển Chính trị vắn tắt: “Đoàn kết là hợp nhiều người
thành một khối vững chắc, cùng một lòng một dạ nhất trí với nhau; sự ủng hộ các phong
trào, các tổ chức hoặc cá nhân trên cơ sở quan điểm và lợi ích gần nhau hoặc thống nhất.
Sự phối hợp hoạt động và hành động…” [98, tr.128]. Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Đoàn
kết là kết thành một khối thống nhất ý chí, không mâu thuẫn, chống đối nhau” [169,
tr.645]. Một số từ điển khác có cùng quan điểm chung về đoàn kết, đó là: đoàn kết là kết
thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì mục đích chung.
* Quan niệm của Hồ Chí Minh về đoàn kết.
Quan niệm đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Đoàn kết là sự liên minh chặt
chẽ thành một khối thống nhất của số đông người có chung một ý chí, lý tưởng, biết
đồng tâm hiệp lực, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn nhằm thực hiện mục đích
chung: chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước...
* Quan niệm của Hồ Chí Minh về “đại đoàn kết”.



9

Trong bài Nói chuyện tại Hội nghị đại biểu Mặt trận Liên - Việt toàn quốc, Hồ Chí
Minh đã định nghĩa về khái niệm đại đoàn kết: Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn
kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái
nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đó có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng
lớp nhân dân khác. Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật
thà đoàn kết với họ.
* Quan niệm của Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT.
Trong luận án, tác giả sử dụng và triển khai vấn đề dân tộc theo nghĩa - tộc
người (Ethnie) để nghiên cứu ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ Chí Minh và xây dựng
khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT.
Trong luận án, tác giả tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
theo góc độ: đoàn kết trong nội bộ từng dân tộc, đoàn kết giữa các DTTS với nhau,
đoàn kết giữa dân tộc đa số (dân tộc Kinh) với DTTS. Người nói: Đồng bào miền núi,
cần phải đoàn kết chặt chẽ, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau. Đoàn kết giữa dân tộc
mình, đoàn kết giữa các dân tộc. Đoàn kết với đồng bào miền xuôi lên phát triển kinh
tế miền núi. Tất cả các dân tộc miền núi và miền xuôi phải đoàn kết như anh em, chị
em một nhà.
Từ các tiếp nêu trên tác giả cho rằng đại đoàn các kết dân tộc theo tư tưởng Hồ
Chí Minh: ĐĐKCDT là hệ thống luận điểm về mục tiêu, chủ thể, nguyên tắc, phương
pháp nhằm thực hiện đoàn kết các dân tộc (đoàn kết các DTTS với nhau, đoàn kết
giữa các DTTS với dân tộc kinh) trong đại gia đình dân tộc Việt Nam nhằm tạo ra
sức mạnh, động lực trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam vì độc lập dân tộc, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội.
1.2.2. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết các dân tộc
1.2.2.1. Mục tiêu đại đoàn kết các dân tộc

Theo Hồ Chí Minh, ĐĐKCDT nhằm thực hiện sự thống nhất lợi ích chung giữa
đồng bào các dân tộc với Tổ quốc - Độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc cho các dân
tộc. Ph.Ăngghen khẳng định: Ở đâu không có lợi ích chung thì ở đó không thể có sự
thống nhất về mục đích và càng không thể có sự thống nhất về hành động. ĐĐKCDT
theo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng. ĐĐKCDT nhằm tạo ra sức mạnh, động lực trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2.2. Chủ thể thực hiện đại đoàn kết các dân tộc
Tác giả xác định, chủ thể xây dựng khối ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Chủ thể là HTCT các cấp (Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc… từ Trung ương đến
địa phương) và đồng bào các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt


10

Nam. Trong đó, Đảng là hạt nhân lãnh đạo, Đảng đề ra các quan điểm, chủ trương,
đường lối xây dựng khối ĐĐKCDT. Nhà nước thể chế hóa, hiện thực hóa thành pháp
luật, chính sách và tổ chức thực hiện có hiệu quả, Nhà nước thông qua hệ thống chính
quyền từ Trung ương đến cơ sở để đem lại lợi ích chính đáng và nâng cao đời sống
cho nhân dân trong thực hiện xây dựng khối đoàn kết các dân tộc. Mặt trận Tổ quốc
có trách nhiệm tập hợp, động viên đồng bào tham gia các phong trào, các cuộc vận
động xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện dân chủ, tham gia xây dựng Đảng và
chính quyền… Đồng bào các dân tộc là chủ nhân của đất nước, Hồ Chí Minh khẳng
định: Tất cả nhân dân các dân tộc đều có quyền làm chủ nước nhà… Đã là chủ thì
mọi người, mọi dân tộc phải đoàn kết chặt chẽ, phải ra sức tăng gia sản xuất và thực
hành tiết kiệm, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước để xây dựng Tổ quốc, xây dựng
chủ nghĩa xã hội làm cho toàn dân ấm no, nước nhà giàu mạnh.
1.2.2.3. Nguyên tắc đại đoàn kết các dân tộc
Nguyên tắc ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh là những quan điểm chỉ đạo sự tập
hợp, gắn kết các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam thành một khối thống
nhất nhằm thực hiện mục tiêu độc lập, tự do của Tổ quốc và vì ấm no, hạnh phúc

của đồng bào các dân tộc. Trong luận án tác giả xác định hai nguyên tắc xây dựng
khối đại ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh. Một là, nguyên tắc bình đẳng giữa các dân
tộc trong đại đoàn kết các dân tộc. Hai là, nguyên tắc tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các dân tộc cùng phát triển và chống lại âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết các
dân tộc của kẻ thù.
1.2.2.4. Phương pháp tuyên truyền, vận động đồng bào xây dựng khối đại đoàn kết
các dân tộc
Mục đích của tuyên truyền vận động được Hồ Chí Minh nêu rõ: Đem một việc
gì đó nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục đích đó
là tuyên truyền thất bại. Trong đó, tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện đoàn
kết là hết nhiệm vụ quan trọng của cách mạng. Nội dung tuyên truyền, vận động. Theo
Hồ Chí Minh, nội dung tuyên truyền để thực hiện đoàn kết các dân tộc phải là lợi ích,
nguyện vọng, mơ ước và tất cả những gì đồng bào cần. Cụ thể: Về kinh tế phải tăng gia
sản xuất và thực hành tiết kiệm, tổ chức hợp tác xã nông nghiệp, làm thuỷ lợi thật tốt...
Về văn hoá - xã hội, chú ý phát triển văn hoá giáo dục, phong tục tập quán, tiếng nói
của đồng bào các dân tộc, bãi bỏ hết những điều hủ tệ cũ; phải chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng, cất nhắc cán bộ miền núi… Hình thức tuyên truyền, giáo dục và vận động
đồng bào phải diễn đạt dễ hiểu, dễ thực hiện để đồng bào phải hiểu được, nhớ được,
làm được. Tuyên truyền vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật nhằm
giúp đồng bào các dân tộc tự nhận thức được sự cần thiết phải tập hợp, hợp tác lại
để tự giác tham gia vào công việc cách mạng. Lực lượng làm công tác tuyên truyền


11

vận động. Hồ Chí Minh yêu cầu cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân phải làm tốt tuyên truyền, giáo dục để đồng bào các dân tộc hiểu và
thực hiện việc xây dựng khối ĐĐKCDT.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT là sự vận dụng sáng tạo những quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc vào điều

kiện nước ta; là hệ thống luận điểm về mục tiêu, chủ thể, nguyên tắc và phương pháp
nhằm định hướng cho việc xây dựng khối ĐĐKCDT Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về ĐĐKCDT còn là một trong những cơ sở lý luận trực tiếp của công tác dân tộc
và thực hiện CSDT ở nước ta. Do đó, tiếp tục quán triệt và vận dụng sáng tạo hơn nữa
tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng khối ĐĐKCDT trên phạm vi cả nước cũng như ở
Tây Bắc là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hiện nay.
1.3. Thực chất của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng khối đại
đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc hiện nay
Xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí
Minh là quá trình vận dụng sáng tạo và hiện thực hóa tư tưởng
ĐĐKCDT của Người vào hoạch định hệ thống chính sách và tổ chức
thực hiện phù hợp với thực tế của Tây Bắc; đoàn kết các DTTS với
nhau và đoàn kết DTTS với dân tộc Kinh trong khối thống nhất nhằm
tạo ra sức mạnh, động lực to lớn, có ý nghĩa quyết định cho thắng lợi
của sự nghiệp xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam XHCN ở vùng Tây Bắc.
Cụ thể: Một là, Mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc hiện
nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng
bào; xây dựng và phát triển khu vực Tây Bắc giàu mạnh. Hai là, chủ thể xây dựng
khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh gồm hệ thống
chính trị và đồng bào các dân tộc. Ba là, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng và
giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở Tây Bắc trong phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng khối đại đoàn kết các dân tộc. Bốn là, phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết
các dân tộc là thực hiện công tác dân vận nhằm truyên truyền, vận động đồng bào các
dân tộc nâng cao nhận thức và thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các chủ trương,
chính sách, đặc biệt là chính sách dân tộc dân tộc trong xây dựng khối đại đoàn kết
các dân tộc Tây Bắc.
Tiểu kết chương 1
Từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin; từ một người yêu nước
trở thành anh hùng giải phóng dân tộc, trở thành lãnh tụ Hồ Chí Minh, một trong

những di sản quý báu mà Người để lại cho dân tộc Việt Nam là tư tưởng đại đoàn kết


12

các dân tộc. Tư tưởng ĐĐKCDT Hồ Chí Minh được hình thành trên bởi những điều
kiện khách quan, đó là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa yêu nước, tinh
thần đoàn kết của dân tộc, thực tiễn cách mạng Việt Nam…Và đặc biệt, nhân tố chủ
quan Hồ Chí Minh - Nhân cách nhà văn hoá kiệt xuất của Việt Nam, anh hùng giải
phóng dân tộc quyết định hình thành tư tưởng ĐĐKCDT. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
ĐĐKCDT được xác định là: ĐĐKCDT là hệ thống luận điểm, nguyên tắc, phương
pháp nhằm tập hợp, tổ chức thực hiện đoàn kết các dân tộc (đoàn kết các DTTS với
nhau, đoàn kết giữa các DTTS với dân tộc Kinh) trong đại gia đình các dân tộc Việt
Nam nhằm tạo ra sức mạnh, động lực trong sự nghiệp cách mạng vì độc lập dân tộc,
dân chủ và CNXH.
Tư tưởng ĐĐKCDT vừa là cơ sở vừa là cội nguồn xuyên suốt trong tiến trình
cách mạng Việt Nam, một đất nước đa dân tộc. Đối với vùng Tây Bắc tư tưởng
ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận quan trọng cho việc xây dựng khối
ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay.
Thực chất của việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ
Chí Minh là quá trình vận dụng, phát triển và hiện thực hoá hơn nữa tư tưởng của Người
về ĐĐKCDT để tổ chức và thực hiện: phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện CSDT nhằm
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào; thực hiện nguyên tắc bình đẳng,
tôn trọng giữa các DTTS với nhau và giữa DTTS với dân tộc Kinh ở Tây Bắc cùng phát
triển tiến bộ; làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch nhằm
phá hoại khối ĐĐKCDT trên địa bàn; là quá trình vận động đồng bào các dân tộc tham
gia xây dựng khối ĐĐKCDT. Xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ
Chí Minh nhằm tạo ra động lực và sức mạnh của cộng đồng các dân tộc trong xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN ở Tây Bắc.
Chương 2

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC Ở TÂY BẮC HIỆN NAY
THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(Qua thực tế ở Sơn La)
2.1. Xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Sơn La hiện nay theo tư tưởng Hồ
Chí Minh - thực trạng và nguyên nhân
2.1.1. Khái quát các nhân tố tác động đến xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc
ở Sơn La
Các nhân tố tác động đến xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La, được tác giả xác
định là đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm dân cư, dân tộc và tôn
giáo… ở Sơn La và khu vực Tây Bắc. Các nhân tố đó có những mặt, yếu tố thuận lợi


13

đan xen với khó khăn, tác động trực tiếp đến quá trình xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn
La theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì thế, đòi hỏi các chủ thể cần phải phải phát huy những
yếu tố thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên (đất, rừng, thủy điện, khoáng sản…), giá trị
văn hóa truyền thống của các dân tộc. Bên cạnh đó, khắc phục những khó khăn về địa
hình, khí hậu, sự thấp kém về trình độ kinh tế - xã hội của đồng bào các DTTS,… trong
quá trình xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La.
2.1.2. Thành tựu trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Sơn La theo tư
tưởng Hồ Chí Minh và nguyên nhân của thành tựu
2.1.2.1. Những thành tựu
Các chủ thể đã từng bước nhận thức đúng tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề dân
tộc, đoàn kết các dân tộc của Đảng và Nhà nước vào hoạch định hệ thống các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La. Các chủ thể ở
Sơn La tổ chức thực hiện các chính sách (đặc biệt là CSDT), chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng khối ĐĐKCDT Sơn La. Sự hiện thực
hóa nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc trong xây dựng khối ĐĐKCDT từng

bước được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực hiện công tác
dân vận và tăng cường tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục động đồng bào các dân
tộc xây dựng khối ĐĐKCDT. Tóm lại, các chủ thể ở Sơn La đang từng bước hiện
thực hoá tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước vào các chủ trương, chính sách, các chương trình dự án phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng khối ĐĐKCDT Sơn La. Thành tựu đó còn từng bước
hiện thực hóa mục tiêu phát triển Sơn La giàu mạnh và góp phần bảo vệ vững chắc
khu vực Tây Bắc của Tổ quốc.
2.1.2.2. Nguyên nhân của những thành tựu trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc ở Sơn La
Tác giả xác định những nguyên nhân cơ bản sau: Cộng đồng các dân tộc ở Sơn
La có truyền thống đoàn kết, yêu nước, không có xung đột lớn về tôn giáo, dân tộc;
các cấp ủy Đảng, chính quyền Sơn La đã từng bước gắn phát triển kinh tế - xã hội,
thực hiện CSDT với việc xây dựng khối ĐĐKCDT. Những nguyên nhân chủ yếu trên
đã góp phần quan trọng xây dựng có hiệu quả khối ĐĐKCDT ở tỉnh Sơn La.
2.1.3. Hạn chế trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Sơn La hiện nay
theo tư tưởng Hồ Chí Minh và nguyên nhân của hạn chế
2.1.3.1. Những hạn chế
Xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La theo tư tưởng Hồ Chí Minh thời gian qua
mặc dù đạt được những thành tựu rất quan trọng, tuy nhiên vẫn còn có một số hạn
chế. Một bộ phận chủ thể chưa nhận thức đầy đủ và thiếu sáng tạo trong vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh cũng như chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn


14

đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc vào xây dựng khối ĐĐKCDT ở tỉnh Sơn La; tổ chức
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chưa gắn chặt
với xây dựng khối ĐĐKCDT ở tỉnh Sơn La; nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội còn hạn chế đã ảnh hưởng tới việc xây dựng

khối ĐĐKCDT; sự tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc còn hạn chế; các thế
lực thù địch còn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chia rẽ khối ĐĐKCDT; công tác
vận động và tuyên truyền đồng bào các dân tộc tham gia xây dựng khối ĐĐKCDT
còn những hạn chế.
2.1.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc ở Sơn La
Tác giả xác định những nguyên nhân cơ bản sau: Điều kiện tự nhiên có những
mặt không thuận lợi trong xây dựng khối ĐĐKCDT, vì đồng bào các DTTS phần lớn
cư trú ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; Nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội
còn hạn chế đã cản trở việc xây dựng khối ĐĐKCDT; trình độ phát triển kinh tế - xã
hội ở Sơn La còn thấp, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc; trình độ, năng lực hoạch định
và tổ chức thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, CSDT và xây dựng khối
ĐĐKCDT của một bộ phận cán bộ, đảng viên trong HTCT cấp cở sở còn nhiều hạn
chế; phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào
DTTS chưa phù hợp yêu cầu phát triển mới; một bộ phận cán bộ, nhân dân nhất là
đồng bào DTTS chưa thực sự cố gắng vươn lên, còn biểu hiện tự ti, trông chờ, ỷ lại
vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
2.2. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở tỉnh
Sơn La theo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết các dân tộc
2.2.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu toàn bộ chủ thể phải nhận thức
sâu sắc với thực tế một bộ phận chủ thể nhận thức còn hạn
chế về đại đoàn kết các dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Sơn La hiện
nay
Vấn đề đặt ra là phải giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu toàn bộ chủ thể phải
nhận thức sâu sắc với thực tế một bộ phận chủ thể nhận thức còn hạn chế về đại đoàn
kết các dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành yêu cầu cấp bách trong xây
dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Sơn La hiện nay.
2.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu gắn phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện chính
sách dân tộc trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc Sơn La với thực tế còn

tách rời giữa chúng
Phát triển kinh tế - xã hội bền vững và thực hiện chính sách dân tộc ở vùng dân
tộc miền núi có vai trò đặc biệt quan trọng trong củng cố và xây dựng khối ĐĐKCDT.


15

Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát kinh
tế - xã hội, thực hiện CSDT ở Sơn La chưa gắn kết chặt chẽ với xây dựng khối
ĐĐKCDT. Vì vậy, nhiều vấn đề bức xúc về xã hội chưa được giải quyết tốt đã tác
động và ảnh hưởng nghiêm trọng đến khối ĐĐKCDT, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định
chính trị - xã hội trên địa bàn. Do đó, giữa phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện
CSDT với xây dựng khối ĐĐKCDT với thực tế vẫn còn khoảng trống cần khắc phục.
2.2.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu tính toàn diện trong thực hiện
nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc với thực tế còn phiến diện trong thực hiện nguyên tắc
này khi xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Sơn La
Việc thực hiện bình đẳng, tôn trong và giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc là một
vấn đề có tính nguyên tắc và phải được thực hiện toàn diện trên các lĩnh vực trong quá
trình xây dựng khối ĐĐKCDT. Tuy nhiên, nguyên tắc bình đẳng tôn trong và giúp đỡ
lẫn nhau giữa các dân tộc trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La trong thực tế còn
chưa được thực hiện toàn diện. Một số dân tộc có sự phát triển tương đối cao về kinh
tế, văn hóa, xã hội còn phần lớn các dân tộc vẫn còn trong tình trạng thấp kém. Đồng
bào DTTS sinh sống ở vùng sâu, vùng xa tỷ lệ đói nghèo cao, kinh tế chủ yếu là tự
cung, tự cấp, mức sống thấp, tỷ lệ đói nghèo cao… Mặt khác, một bộ phận cán bộ rong
HTCT (đặc biệt là ở cấp cơ sở) ở Sơn La đã không quán triệt và thực hiện đầy đủ
nguyên tắc tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong xây dựng khối
ĐĐKCDT. Vì vậy, vấn đề đặt ra cần phải giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu về tính
toàn diện với sự phiến diện trong thực hiện các nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng, giúp
đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La hiện nay.

2.2.4. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát huy tốt vai trò công tác dân vận trong xây
dựng khối đại đoàn kết các dân tộc với thực tế chưa phát huy tốt vai trò của công
tác này
Trong những năm qua, HTCT các cấp ở tỉnh Sơn La đã xây dựng chương trình,
kế hoạch triển khai và bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng cao nhận thức
cho cán bộ, đảng viên, về vai trò, vị trí và trách nhiệm của HTCT đối với công tác
dân vận trong xây dựng khối ĐĐKCDT. Tuy nhiên, công tác dân vận hiện nay của
không ít cấp ủy các cấp vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần khắc phục.
Để xây dựng khối ĐĐKCDT, HTCT tỉnh Sơn La đã cơ bản thực hiện tốt công
tác dân vận trong tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS ở Sơn La nói chung, vùng
DTTS nói riêng. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS xây
dựng khối ĐĐKCDT vẫn chưa đồng bộ, chưa hiệu quả và chưa có chiều sâu. Công
tác tuyên truyền, vận động, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và của
Nhà nước đến đoàn viên, hội viên và đồng bào các dân tộc về xây dựng khối


16

ĐĐKCDT còn hạn chế.
Tiểu kết chương 2
Xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La theo tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 2001 đến
nay đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Các chủ thể cơ bản đã nhận thức được
tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT cùng với chủ trương đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc vào hoạch định và tổ chức
thực hiện xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La. Nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng, giúp đỡ
nhau cùng phát triển giữa các dân tộc trong xây dựng khối ĐĐKCDT từng bước được
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Đã cơ bản thực hiện tốt công tác dân
vận tuyên truyền động đồng bào các dân tộc xây dựng khối ĐĐKCDT.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La
theo tư tưởng Hồ Chí Minh còn những hạn chế do những nguyên nhân khách quan và

chủ quan. Trong đó, nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Đó là sự hạn chế, yếu kém
trong quá trình tổ chức thực hiện; chưa thực hiện tốt các nguyên tắc bình đẳng, tôn
trọng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc; chưa làm tốt công tác dân vận, tuyên truyền
vận động đồng bào,… trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La.
Xuất phát từ những thành tựu, hạn chế trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La
thời gian qua, tác giả nhận thấy những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thời gian tới là:
Một là, mâu thuẫn giữa yêu cầu khách quan phải nhận thức sâu sắc tư tưởng Hồ Chí
Minh về ĐĐKCDT của các chủ thể với thực tế nhận thức còn hạn chế của đội ngũ này
trong quá trình xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La hiện nay. Hai là, mâu thuẫn giữa yêu
cầu gắn phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện CSDT trong xây dựng khối ĐĐKCDT với
thực tế còn có sự tách rời giữa chúng. Ba là, mâu thuẫn giữa tính toàn diện trong thực
hiện nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc với thực tế
còn phiến diện trong thực hiện nguyên tắc này khi xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La.
Bốn là, mâu thuẫn giữa yêu cầu phát huy vai trò công tác tuyên truyền và vận động đồng
bào các dân tộc thực hiện xây dựng khối ĐĐKCDT với thực tế chưa phát huy tốt vai trò
của công tác này. Đây là những mâu thuẫn có tính cấp bách cần phải được giải quyết để
xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La theo tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng vững mạnh.
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT CÁC DÂN TỘC Ở TÂY BẮC HIỆN NAY
THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Vùng Tây Bắc là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng của cả nước
(Phụ lục 9). Nhiệm vụ xây dựng vùng Tây Bắc phát triển toàn diện, bền vững vừa là
yêu cầu, nguyện vọng của đồng bào các dân tộc trong vùng, vừa là nhiệm vụ quan
trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh lâu


17

dài của đất nước. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đó, yếu tố quan trọng là phải xây

dựng được khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc vững chắc. Qua thực tế nghiên cứu xây dựng
khối ĐĐKCDT ở Sơn La, nơi vừa được coi là địa bàn hội tụ đầy đủ những đặc điểm
chung của khu vực Tây Bắc, lại vừa có tính đặc thù của địa phương (phụ lục 10, 11),
nhận thấy bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở
Sơn La nói riêng và khu vực Tây Bắc nói chung còn nhiều vấn đề đặt ra. Để giải
quyết các vấn đề đó, việc đề ra quan điểm và giải pháp xây dựng khối ĐĐKCDT theo
tư tưởng Hồ Chí Minh thật sự có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn.
3.1. Quan điểm xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc hiện nay theo
tư tưởng Hồ Chí Minh
3.1.1. Xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
vừa là nhiệm vụ chiến lược cơ bản, lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách hiện nay
Quan điểm này đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng đắn vị trí, tầm quan trọng
của việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
vùng Tây Bắc giàu về kinh tế, vững về chính trị, phát triển nhanh về văn hoá - xã hội,
mạnh về quốc phòng - an ninh, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN. Xây dựng khối ĐĐKCDT Tây Bắc là nhiệm vụ chiến lược cơ bản, lâu dài.
Bởi vì đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để các dân tộc anh em ở Tây Bắc bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn, góp phần làm thất bại âm mưu của
các thế lực thù địch chia rẽ khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc. Xây dựng khối ĐĐKCDT Tây
Bắc là nhiệm vụ cấp bách hiện nay, bởi tỷ lệ nghèo đói, lạc hậu, chậm phát triển của
đồng bào các dân tộc, đặc biệt là đồng bào DTTS ở vùng sâu, vùng xa còn cao. Tây
Bắc còn là vùng nghèo nhất trong cả nước. Do đó, HTCT các cấp phải quy tụ sức
mạnh và niềm tin của cộng đồng các dân tộc, cùng chung sức, chung lòng, đồng tâm,
hiệp lực vào xây dựng khối ĐĐKCDT nhằm thực hiện mục tiêu chung xóa bỏ đói
nghèo, lạc hậu, phấn đấu xây dựng vùng Tây Bắc giàu mạnh.
3.1.2. Xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí
Minh phải vì sự phát triển của chính đồng bào các dân tộc Tây Bắc
Thứ nhất, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh vì
sự phát triển của đồng bào các dân tộc. Xây dựng khối ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ
Chí Minh là nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy thực hiện

công tác dân tộc; tạo ra sự hăng hái trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế; giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống của các dân tộc. Hơn thế nữa, nó góp
phần nâng cao ý thức trách nhiệm đồng bào các dân tộc trong thực hiện nhiệm vụ
củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
Thứ hai, xây dựng khối ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ Chí Minh là nhằm làm cho


18

đồng bào các dân tộc Tây Bắc bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Cần nhận thức đầy đủ nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, giữa các dân tộc trong xây dựng khối
ĐĐKCDT ở Tây Bắc. Bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc là
điều kiện để 24 dân tộc anh em tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn,
góp phần làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch chia rẽ khối ĐĐKCDT.
Thứ ba, xây dựng khối ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ Chí Minh là nhằm chống lại
tư tưởng kỳ thị dân tộc, dân tộc hẹp hòi. Chống tư tưởng kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân
tộc là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách trong xây dựng khối ĐĐKCDT. Vì vậy, việc
xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh chính là nhằm mục
đích phát triển của chính đồng bào các dân tộc; làm cho mỗi dân tộc đều có cơ hội
phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau, giúp
nhau cùng tiến bộ.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây
Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng khối
đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
HTCT các cấp ở Tây Bắc phải vận dụng sáng tạo những nội dung cơ bản trong
tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết các dân tộc và quán triệt quan điểm của Đảng,
Nhà nước về vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc trong quá trình chỉ đạo và tổ chức

xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc.
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các chủ thể trong xây khối ĐĐKCDT ở Tây
Bắc phải thực hiện toàn diện và phù hợp với từng đối tượng. Các chủ thể cần nâng
cao nhận thức, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các chủ trương, đường
lối, chính sách vào xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc. Các chủ thể phải nhận thức
sâu sắc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc vững chắc là yếu tố quan trọng hàng đầu
đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm
an ninh - quốc phòng vùng Tây Bắc.
Thứ hai, nâng cao nhận thức, khơi dậy tình cảm đặc biệt của Bác Hồ dành cho
đồng bào các dân tộc Tây Bắc. Do đó, phải tuyên truyền, giáo dục để đồng bào các dân
tộc, nhất là DTTS ở Tây Bắc thấu hiểu đầy đủ tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh,
cũng như quyền lợi được hưởng do chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước mang
lại trong phát triển kinh tế - xã hội để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng
bào. Nâng cao nhận thức, khơi dậy tình cảm đặc biệt của Bác Hồ dành cho đồng bào các
dân tộc Tây Bắc sẽ góp phần quan trọng để phát huy sự nhiệt tình, khả năng và tính sáng
tạo của đồng bào trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc.


19

Thứ ba, xây dựng, củng cố HTCT và nâng cao hiệu quả năng lực tổ chức thực
hiện của các chủ thể trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Cùng với việc nâng cao nhận thức tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT thì còn
phải tổ thức thực hiện vấn đề đó trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc. Để tư
tưởng đoàn kết các dân tộc của Hồ Chí Minh thành sức mạnh to lớn trong thực tế
cuộc sống đối với đồng bào các dân tộc Tây Bắc, đòi hỏi phải có quá trình tổ chức
thực hiện trên thực tế. Để tổ chức xây dựng khối ĐĐKCDT theo tư tưởng Hồ Chí
Minh thành công cần tập trung làm tốt một số nội dung sau: Một là, xây dựng HTCT
trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt CSDT. Hai là, có kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất, năng lực toàn diện cho đội ngũ cán bộ nói chung
đặc biệt là cán bộ làm chuyên trách công tác dân tộc.
3.2.2. Phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện tốt chính sách dân tộc nhằm nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào trong xây dựng khối đại đoàn kết
các dân tộc
Đây là giải pháp tạo ra sức mạnh vật chất trong xây dựng khối ĐĐKCDT.
Nghiên cứu sự vận động của lịch sử qua các thời kỳ, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái
quát: Không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã
hội của họ quyết định ý thức của họ.
Thứ nhất, phát triển kinh tế - xã hội bền vững, thực hiện tốt CSDT từng bước
nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc. Cụ thể cần: Một là, lựa chọn những
hình thức phát triển kinh tế phù hợp cho từng địa phương, từng khu vực của vùng Tây
Bắc. Hai là, triển khai và thực hiện các chính sách, chương trình, dự án đầu tư phát
triển kinh tế. Ba là, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Thứ hai, từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch giàu nghèo, thực hiện công
bằng giữa các dân tộc trong vùng. Cụ thể: Một là, quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất, rừng. Giải quyết tốt vấn đề đất ở, đất sản xuất cho đồng bào
các DTTS. Hai là, thực hiện tốt các chính sách ưu tiên của Đảng và Nhà nước đối với
đồng bào các dân tộc, đặc biệt đồng bào DTTS vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn. Ba là, đẩy mạnh công tác định canh, định cư. Bốn là, bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe cho đồng bào…
3.2.3. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân
tộc để cùng tiến bộ và chống lại âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc của
các thế lực thù địch
Để xây dựng mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc, cần thực hiện tốt các biện pháp chủ
yếu sau:


20


Thứ nhất, đảm bảo sự phát triển, cùng tiến bộ của các dân tộc một cách toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Do đó cần: Một là, về
kinh tế là việc giải quyết yêu cầu nâng cao trình độ phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần trong vùng đồng bào dân tộc, phải tiến hành chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo điều kiện cho đồng bào phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, đảm bảo lợi
ích thiết thân của đồng bào các DTTS gắn liền với lợi ích chung của đất nước. Hai
hai, cần bảo đảm cho mọi công dân, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,
nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế… được bình đẳng về cơ
hội học tập. Ba là, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt cần nhanh
chóng ban hành Luật Dân tộc để bảo đảm cho đồng bào các dân tộc được bình đẳng
về quyền làm chủ đất nước; bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, được thực hiện
quyền tham chính của mình thông qua thực hiện dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp
qua bầu cử và ứng cử. Bốn là, thực hiện tốt việc giữ gìn, phát huy và phát triển bản
sắc văn hóa các dân tộc; bảo đảm cho các dân tộc được phát triển hài hòa trong một
nền văn hóa đa dân tộc; bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc được
trân trọng, giữ gìn, phát huy và phát triển.
Thứ hai, tôn trọng nhu cầu hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào các
DTTS. Tôn trọng nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào các DTTS, nhưng cũng
cảnh giác, ngăn chặn và đẩy lùi mọi âm mưu hoạt động lợi dụng tôn giáo để phát
triển đạo trái phép trong đồng bào các dân tộc, chống lại khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc
nói riêng và đại đoàn kết toàn dân tộc nói chung.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trong công tác dân tộc,
tôn giáo; tích cực chỉ đạo và tổ chức điều hành, hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức tôn
giáo hoạt động đúng theo hiến chương, điều lệ của giáo hội và tuân thủ các qui định
của pháp luật. Có kế hoạch phân công các ban, ngành, đoàn thể bám sát cơ sở, lấy cơ
sở làm địa bàn hoạt động, giải quyết kịp thời, dứt điểm những vấn đề nổi cộm, bức
xúc, những vụ việc phát sinh có liên quan đến vấn đề dân tộc, tôn giáo.
Tích cực triển khai có hiệu quả các chương trình “giữ vững an ninh chính trị,
chống bạo loạn tại địa phương”; tăng cường kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh

các phương án bảo vệ an ninh ở địa phương, cơ sở. Kiên quyết đấu tranh chống lại
âm mưu, hành động của các thế lực thù địch và các phần tử xấu lợi dụng tôn giáo, lợi
dụng đạo để kích động, lừa bịp, lôi kéo đồng bào các dân tộc gây rối trật tự ở khu dân
cư; kiên quyết vạch trần âm mưu, thủ đoạn của những kẻ lợi dụng tôn giáo để hoạt
động chính trị, tuyên truyền xuyên tạc chủ trương, đường lối chính sách tôn giáo, đi
ngược lại chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
3.2.4. Thực hiện tốt công tác dân vận trong xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc ở
Tây Bắc


21

Các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp ở Tây Bắc phải quán triệt sâu sắc tư
tưởng của Hồ Chí Minh về công tác dân vận: Việc dân vận rất quan trọng, dân vận
kém thì việc gì cũng kém, dân vận khéo thì việc gì cũng thành công. Phải coi công
tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của đất
nước; là điều kiện quan trọng củng cố và tăng cường mối quan hệ gắn bó máu thịt
giữa Đảng với đồng bào; là nhân tố cơ bản trong xây dựng và củng cố khối
ĐĐKCDT. Để thực hiện tốt công tác dân vận trong trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở
Tây Bắc cần tập trung vào thực hiện tốt các biện pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất, nâng cao vai trò của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
trong công tác vận động quần chúng. Trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc không
chỉ là nhiệm vụ của Cấp ủy, Chính quyền mà là của toàn bộ HTCT, trong đó vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có ý nghĩa quan trọng, tác động đến
hiệu quả của mục tiêu thực hiện ĐĐKCDT. Do đó, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội phải thực sự sâu sát để hiểu tâm tư nguyện vọng của đồng bào, phát huy
nhân rộng những những sáng kiến tích cực, mặt khác, phải vừa làm tốt công tác tuyên
truyền vận động, vừa quan tâm đến lợi ích chính đáng, hợp pháp của đồng bào.
Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên và người có uy tín để thực hiện tốt
công tác dân vận. Cán bộ, đảng viên làm công tác dân vận phải thật “trọng đồng bào, sự

gần đồng bào, kính trọng đồng bào, hiểu đồng bào, có trách nhiệm với đồng bào”, “nghe
đồng bào nói, nói đồng bào hiểu, làm đồng bào tin”. Đối với người có uy tín (già làng,
trưởng thôn, bản, trưởng dòng họ…) trong cộng đồng cần tranh thủ và phát huy vai trò
của họ trong tuyên truyền, giáo dục đồng bào, khơi dậy lòng tự hào, truyền thống, văn
hoá của dân tộc mình; truyền thống cố kết cộng đồng, đấu tranh anh dũng bất khuất và
giá trị văn hoá - dân tộc tạo nên bản sắc độc đáo của con người Tây Bắc.
Thứ ba, công tác tuyên truyền, vận động quần chúng phải cụ thể, thiết thực,
phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý của đồng bào.Thực hiện công tác tuyên
truyền, vận động đồng bào phải thực hiện tốt phương châm: Một mặt là làm sao mưu
lợi ích cho đồng bào. Một mặt nữa là làm sao tránh được hại cho đồng bào.
3.2.5. Phát huy tính tích cực của đồng bào các dân tộc trong xây dựng khối đại
đoàn kết các dân tộc Tây Bắc
Một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng là biết phát huy tính tính tích cực của đồng
bào các dân tộc trong thực hiện CSDT, thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, xây dựng
khối ĐĐKCD. Đây là một trong những cơ sở để tạo ra sức mạnh to lớn trong xây dựng
khối ĐĐKCDT. Để phát huy tính tích cực của đồng bào các dân tộc trong xây dựng
khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc cần tập trung vào thực hiện tốt các biện pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc
ở Tây Bắc. Đây là một trong những biện pháp quan trọng nhằm khơi dậy sức mạnh nội
lực, tính tích cực của đồng bào các dân tộc trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc.
Trong giữ gìn và phát huy hệ giá trị tổng quát của bản sắc văn hóa các dân tộc Tây


22

Bắc như: lòng yêu nước, ý chí tự cường, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết
cá nhân - gia đình - làng bản - Tổ quốc, lòng nhân ái, khoan dung,… cần phải gắn với
các buổi sinh hoạt cộng đồng, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các ngày lễ lớn của
dân tộc, của địa phương,... Việc giữ gìn và phát huy giá trị bộ phận của bản sắc văn
hóa các dân tộc Tây Bắc như lễ hội dân tộc, nghệ thuật truyền thống, trang phục, chữ

viết, ẩm thực, phong tục tập quán, tín ngưỡng,... được xã hội hóa để các giá trị đó trở
thành tài sản của mọi dân tộc, xã hội…
Thứ hai, phát huy vai trò già làng, trưởng bản trong quá trình củng cố và tăng
cường khối ĐĐKCDT. Trong mô hình truyền thống ở vùng đồng bào DTTS tại Tây Bắc,
già làng, trưởng bản là người có vai trò và uy tín nhất trong cộng đồng dân cư. Do đó,
trước hết, cần phải có kế hoạch bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao hiểu biết về mọi mặt cho
đội ngũ già làng, trưởng bản phù hợp với yêu cầu công tác quản lý ở địa phương. Hai là,
phải phát huy già làng, trưởng bản làm công tác tư vấn, giúp chính quyền trong việc
quản lý, điều hành xã hội và triển khai công tác sản xuất và đời sống, trong đó có công
tác tuyên truyền giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
cho nhân dân. Ba là, thông qua đội ngũ già làng trưởng bản phát huy những mặt tích cực
của luật tục trong quản lý xã hội, hạn chế những mặt tiêu cực trái với luật pháp.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trí thức người DTTS ở Tây Bắc. Đội
ngũ cán, đội ngũ trí thức DTTS, đặc biệt là ở cấp cơ sở có vai trò quan trọng trong
truyền bá tri thức khoa học, kỹ thuật và tổ chức quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở
vùng DTTS. Cần thực hiện tốt đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
người DTTS trong thời kỳ mới”. Đây chính là thể hiện sự bình đẳng và tôn trọng trên
thực tế đối với đồng bào DTTS.
Tiểu kết chương 3
Để xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc vững chắc, HTCT các cấp ở Tây Bắc
phải vận dụng sáng tạo hơn nữa những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về đoàn kết các dân tộc và quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân
tộc, đoàn kết các dân tộc trong quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Đồng thời, phải
thường xuyên bổ sung, hoàn thiện hệ thống chủ trương, chính sách xây dựng khối
ĐĐKCDT ở Tây Bắc một cách sáng tạo và phù hợp đặc thù vùng Tây Bắc. Mỗi dân
tộc, mỗi địa phương đều có những đặc điểm riêng. Do vậy, khi xây dựng khối
ĐĐKCDT theo Hồ Chí Minh phải vận dụng tư tưởng của Người hết sức sáng tạo,
tránh rập khuôn, giáo điều và cứng nhắc.
Xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay cần
phải quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta trong xây

dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc, đó là: xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư
tưởng Hồ Chí Minh vừa là nhiệm vụ chiến lược cơ bản, lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp
bách hiện nay; xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải
vì sự phát triển của chính đồng bào các dân tộc Tây Bắc. Trên cơ sở những quan điểm


23

trên, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp: vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí
Minh, nâng cao nhận thức của các chủ thể trong việc xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây
Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh; phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện tốt CSDT
nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào trong xây dựng khối
ĐĐKCDT; thực hiện nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa các
dân tộc để cùng tiến bộ; phát huy tính tích cực của đồng bào các dân tộc trong xây
dựng khối ĐĐKCDT Tây Bắc.
Mỗi giải pháp có vai trò, vị trí, tác dụng riêng, song chúng có quan hệ mật thiết,
tác động qua lại, bổ sung, hỗ trợ nhau, cùng hướng tới đích vận dụng tốt hơn nữa tư
tưởng đoàn kết các dân tộc của Hồ Chí Minh trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây
Bắc, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng,
Nhà nước ta hiện nay. Trong đó, giải pháp thứ nhất mang tính cơ bản; giải pháp thứ
hai, thứ ba, thứ tư là mang tính đột phá; giải pháp thứ năm mang tính nền tảng.
KẾT LUẬN
1. Tư tưởng ĐĐKCDT của Hồ Chí Minh là bộ phận quan trọng, gắn bó
khăng khít với chiến lược đại đoàn kết của Hồ Chí Minh, do đó đã và đang được
nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu. Có nhiều công trình khoa học đã đề cập,
nghiên cứu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT dưới các góc độ, phạm
vi khác nhau. Trong phạm vi luận án, tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng
khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm thực hiện đoàn kết
trong nội bộ từng dân tộc, đoàn kết giữa các DTTS với nhau và đoàn kết DTTS với
dân tộc Kinh trong khối thống nhất để tạo ra sức mạnh, động lực to lớn, có ý nghĩa

quyết định cho thắng lợi của sự nghiệp xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam XHCN ở vùng Tây Bắc.
2. Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác giả luận
án nhận thấy một số vấn đề cần phải được làm sáng tỏ, đó là: những vấn đề lý luận về
xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay (qua thực tế ở Sơn La) theo tư tưởng
Hồ Chí Minh; thực trạng, nguyên nhân và phát hiện vấn đề cấp bách đặt ra cần tập
trung giải quyết; quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt hơn nữa việc xây
dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT được
hình thành trên cơ sở những điều kiện, tiền đề và nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh.
Tư tưởng ĐĐKCDT của Người là hệ thống luận điểm sâu sắc, toàn diện về mục tiêu,
chủ thể, nguyên tắc và phương pháp định hướng cho việc xây dựng khối ĐĐKCDT
trong cả nước nói chung và xây dựng ĐĐKCDT ở Tây Bắc nói riêng.
4. Tây Bắc là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng của cả nước, nơi đây có 24
dân tộc anh em sinh sống. Các dân tộc ở Tây Bắc có sự chênh lệch lớn về trình độ
phát triển kinh tế - xã hội. Các thế lực thù địch luôn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo,


24

sự khác biệt về phong tục tập quán,… để chia rẽ khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc. Do đó,
việc cần phải vận dụng sáng tạo hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng khối
ĐĐKCDT Tây Bắc vững chắc là tất yếu khách quan. Xây dựng khối ĐĐKCDT Tây
Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là quá trình hiện thực hoá tư tưởng của Người phù
hợp với đặc điểm Tây Bắc trên thực tế. Đó còn là tổng thể những hoạt động của
HTCT các cấp trong hiện thực hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước đối với các dân tộc ở Tây Bắc; từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
đồng bào, hướng tới bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc
để cùng tiến bộ. Xây dựng khối ĐĐKCDT nhằm tạo ra sức mạnh và động lực quan

trọng đối với sự phát triển bền vững ở Tây Bắc hiện nay.
5. Những năm qua, các chủ thể xây dựng khối ĐĐKCDT ở Sơn La nói riêng và
vùng Tây Bắc nói chung cơ bản đã nhận thức, quán triệt đúng đắn và vận dụng sáng tạo
tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐĐKCDT và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả trên thực tế. Do
đó, đời sống của đồng bào các dân tộc ở Sơn La cũng như vùng Tây Bắc đã từng bước
được cải thiện rõ rệt, quyền bình đẳng của các dân tộc từng bước được thể hiện trên mọi
lĩnh vực đời sống xã hội; các dân tộc đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển,
kịp thời làm thất bại âm mưu, thủ đoạn, hoạt động chống phá cách mạng của các thế lực
thù địch. Tuy nhiên, đồng bào các DTTS, đặc biệt là đồng bào DTTS ở vùng sâu, vùng
xa của Sơn La nói riêng và vùng Tây Bắc nói chung còn nhiều khó khăn trong đời sống,
sự chênh lệch trên các lĩnh vực của đời sống xã hội giữa các dân tộc còn lớn, một bộ
phận đồng bào còn bị lôi kéo vào các vụ biểu tình, bạo loạn, gây rối ở địa bàn.
6. Thực trạng trên do những nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau
tạo nên. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế, yếu kém là do
nhận thức, trách nhiệm, năng lực của một bộ phận chủ thể còn hạn chế. Việc tổ chức
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, CSDT chưa thật sự gắn với xây
dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc. Việc thực hiện công tác tuyên truyền, vận động
đồng bào các dân tộc trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở vùng dân tộc chưa tốt. Do
đó, để xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc ngày càng vững chắc cần tập trung giải
quyết những vấn đề cấp bách đặt ra đã nêu trong luận án.
7. Xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh cần
quán triệt, thực hiện tốt các quan điểm và thực hiện đồng bộ những giải pháp. Về quan
điểm, phải quán triệt sâu sắc các quan điểm cơ bản sau: xây dựng khối ĐĐKCDT Tây
Bắc theo tư tưởng Hồ Chí Minh vừa là nhiệm vụ chiến lược cơ bản, lâu dài, vừa là
nhiệm vụ cấp bách hiện nay; xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ Chí
Minh phải vì sự phát triển của chính đồng bào các dân tộc Tây Bắc. Về giải pháp, cần
phải thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp cơ bản sau: cần nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng khối ĐĐKCDT ở Tây Bắc theo tư tưởng Hồ
Chí Minh; phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện tốt CSDT nhằm nâng cao đời sống vật



25

chất, tinh thần cho đồng bào; thực hiện nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các dân tộc để cùng tiến bộ và chống lại âm mưu chia rẽ khối ĐĐKCDT của
các thế lực thù địch; thực hiện tốt công tác dân vận trong xây dựng khối ĐĐKCDT; phát
huy sức mạnh nội lực của đồng bào các dân tộc trong xây dựng khối ĐĐKCDT.


×