TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦNTHƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
PHẠM THỊ NGỌC NGA
NGHIÊN CỨU SỰ DI TRUYỀN
CÁC ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH Ở BỆNH NHÂN
BETA-THALASSEMIA VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG BẰNG KỸ THUẬT
SINH HỌC PHÂN TỬ
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP TIẾN SĨ
NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
2017
MỤC LỤC
Trang
CẢM TẠ ............................................................................................................. i
TÓM LƯỢC ...................................................................................................... ii
ABSTRACT ...................................................................................................... iii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... ix
DANH SÁCH HÌNH ....................................................................................... xii
TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. xv
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1. ặt ấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài.............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của luận án ..................................................................................... 2
1.4. Tính mới của luận án ................................................................................... 2
CHƯƠNG II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................ 4
2.1. Bệnh Beta thalassemia ................................................................................. 4
2.1.1. Đặc điểm phân tử của bệnh Beta thalassemia ................................. 4
2.1.2. Di truyền bệnh Beta thalassemia ..................................................... 5
2.1.3. Cơ chế gây mất chức năng sinh học của các kiểu đột biến gen betaglobin ................................................................................................................... 5
2.1.4. Đột biến gây bệnh Beta thalassemia ................................................ 7
2.1.5. Các thể bệnh Beta thalassemia ....................................................... 11
2.1.6. Chẩn đoán bệnh Beta thalassemia.................................................. 14
2.1.7. Điều trị Beta thalassemia ............................................................... 16
2.1.8. Phòng bệnh Beta thalassemia ......................................................... 17
2.2. Phương pháp lập à phân tích phả hệ bệnh Beta thalassemia ................. 18
2.2.1. Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu phả hệ................................ 18
2.2.2. Phương pháp lập phả hệ ................................................................. 19
2.2.3. Phân tích phả hệ.............................................................................. 19
v
2.2.4. Các ký hiệu dùng để lập gia hệ ...................................................... 20
2.3. Tư ấn di truyền à các phương pháp chẩn đoán trước sinh phòng bệnh
Beta thalassemia ....................................................................................... 21
2.3.1. Tư vấn di truyền cho bệnh nhân Beta thalassemia ........................ 21
2.3.2. Các phương pháp chẩn đoán trước sinh bệnh Beta thalassemia ... 22
2.4. Tổng quan các nghiên cứu ề đột biến gây bệnh Beta thalassemia tại Việt
Nam .................................................................................................................. 28
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 32
3.1. ối tượng nghiên cứu ............................................................................... 32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 1: xác định tỷ lệ kiểu đột biến
gen ............................................................................................................. 32
3.1.2. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 2: xây dựng phả hệ ............... 32
3.1.3. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 3: tư vấn di truyền cho người
mang gen bệnh .......................................................................................... 32
3.2. Thời gian à địa điểm nghiên cứu ............................................................. 33
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 33
3.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 33
3.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................. 33
3.3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 35
3.3.4. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 40
3.3.5. Phương pháp hạn chế sai số ........................................................... 52
3.3.6. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 52
3.4. Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 53
3.5. ạo đức trong nghiên cứu ......................................................................... 53
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ .............................................................................. 55
4.1. ặc điểm của đối tượng nghiên cứu ......................................................... 55
4.1.1. Đặc điểm của đối tượng tham gia xác định kiểu đột biến ............. 55
4.1.2. Đặc điểm của đối tượng xây dựng phả hệ ..................................... 56
4.1.3. Đặc điểm của đối tượng tư vấn ...................................................... 57
4.2. Tỷ lệ các kiểu đột biến gen beta-globin gây bệnh Beta thalassemia ....... 58
4.2.1. Các kỹ thuật sinh học phân tử xác định đột biến gen β-globin ..... 58
vi
4.2.2. Tỷ lệ các kiểu đột biến gen gây bệnh và các thể bệnh Beta
thalassemia ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ................................. 61
4.3. Phả hệ di truyền của một số bệnh nhân Beta thalassemia ....................... 70
4.3.1. Xây dựng phả hệ di truyền ............................................................. 70
4.3.2. Tỷ lệ mang gen bệnh trong phả hệ nghiên cứu .............................. 81
4.3.3. Tỷ lệ các kiểu đột biến trong 12 phả hệ ......................................... 84
4.3.4. Tỷ lệ các thể bệnh trong phả hệ nghiên cứu .................................. 84
4.3.5. Kiểu hình huyết học của các thể bệnh Beta thalassemia trong các
phả hệ ................................................................................................................ 85
4.4. Tư ấn di truyền cho những người mang gen bệnh Beta thalassemia trong
các phả hệ nghiên cứu ...................................................................................... 87
4.4.1. Kiến thức đúng về bệnh Beta thalassemia ..................................... 87
4.4.2. Kiến thức đúng về chăm sóc bệnh nhân Beta thalassemia ............ 88
4.4.3. Kiến thức đúng về phòng bệnh Beta thalassemia .......................... 89
4.4.4. Ứng dụng kết quả tư vấn di truyền vào phòng bệnh Beta
thalassemia ....................................................................................................... 89
CHƯƠNG V. THẢO LUẬN .......................................................................... 91
5.1. ặc điểm của đối tượng nghiên cứu ......................................................... 91
5.1.1. Đặc điểm của đối tượng tham gia xác định kiểu đột biến ............. 91
5.1.2. Đặc điểm của đối tượng xây dựng phả hệ ..................................... 92
5.1.3. Đặc điểm của đối tượng tư vấn ...................................................... 92
5.2. Tỷ lệ các kiểu đột biến gen β-globin gây bệnh Beta thalassemia ............. 93
5.2.1. Các kỹ thuật sinh học phân tử dùng để xác định đột biến gen beta
globin ........................................................................................................ 93
5.2.2. Tỷ lệ các kiểu đột biến gen gây bệnh và các thể bệnh Beta
thalassemia ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ................................. 97
5.3. Phả hệ di truyền của một số bệnh nhân Beta thalassemia ..................... 110
5.3.1. Xây dựng phả hệ di truyền ........................................................... 110
5.3.2. Tỷ lệ mang gen bệnh trong phả hệ nghiên cứu ........................... 115
5.3.3. Tỷ lệ các kiểu đột biến trong 12 phả hệ nghiên cứu ................... 117
5.3.4. Các thể bệnh Beta thalassemia và kiểu hình huyết học ............. 117
vii
5.3.5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sàng lọc các thể bệnh trong gia
đình bệnh nhân và cộng đồng ......................................................................... 123
5.4. Tư ấn di truyền cho người mang gen đột biến trong các phả hệ .......... 126
5.4.1. Kiến thức về bệnh Beta thalassemia ............................................ 126
5.4.2. Kiến thức về chăm sóc bệnh nhân Beta thalassemia ................... 129
5.4.3. Kiến thức về phòng bệnh Beta thalassemia ................................ 130
5.4.5. Ứng dụng kết quả tư vấn di truyền vào phòng bệnh Beta
thalassemia ..................................................................................................... 131
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................ 135
6.1. Kết luận .................................................................................................... 135
6.1.1. Tỷ lệ các kiểu đột biến gen gây bệnh và thể bệnh Beta thalassemia
ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ................................................... 135
6.1.2. Phả hệ di truyền của một số bệnh nhân Beta thalassemia ........... 135
6.1.3. Tư vấn di truyền cho người mang gen trong 12 phả hệ ............. 136
6.2. ề xuất ..................................................................................................... 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 137
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: tờ thông tin dành cho bệnh nhân và gia đình nghiên cứu.
Phụ lục 2: phiếu đồng thuận nghiên cứu về bệnh Beta thalassemia
Phụ lục 3: phiếu thông tin
Phụ lục 4: bộ câu hỏi đánh giá kiến thức tư vấn di truyền
Phụ lục 5: kết quả MLPA trên gen α/β-globin của bệnh nhân Nguyễn
Thị Thu H và Nguyễn Thị Mộng N
Phụ lục 6: danh sách bệnh nhân tham gia xác định kiểu đột biến
Phụ lục 7: danh sách các đối tượng tham gia trong 12 phả hệ
viii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Phân bố bệnh nhân theo các thể bệnh tại Đức
7
Bảng 2.2
Các đột biến -Thal phổ biến ở một số quần thể trên thế giới
9
Bảng 2.3
Phân bố các kiểu gen -Thal ở Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ
10
Bảng 2.4
Các kiểu đột biến thường gặp, mức độ nặng và phân bố theo
11
chủng tộc
Bảng 2.5
Kiểu gen, công thức máu, điện di hemoglobin và triệu chứng
12
của các thể bệnh -Thal
Bảng 2.6
Kiểu gen, công thức máu, điện di hemoglobin và triệu chứng
13
của các thể bệnh -Thal có đột biến HbE
Bảng 2.7
Một số kỹ thuật sinh học phân tử dùng trong chẩn đoán β-
15
Thal
Bảng 2.8
Tỷ lệ 8 loại đột biến phổ biến trong nghiên cứu ở người Việt
30
Nam
Bảng 3.1
Một số ký hiệu sử dụng trong 12 phả hệ nghiên cứu
35
Bảng 3.2
Trình tự các mồi sử dụng trong giải trình tự gen -globin
45
Bảng 3.3
Chỉ số DQ đọc kết quả MLPA
47
Bảng 3.4
Trình tự các primer trong phản ứng GAP-PCR
48
Bảng 3.5
Kích thước các loại đột biến
48
Bảng 4.1
Đặc điểm tuổi của đối tượng tham gia xác định kiểu đột biến
55
Bảng 4.2
Phân bố giới tính theo các dân tộc của đối tượng tham gia
55
xác định kiểu đột biến
Bảng 4.3
Đặc điểm nơi cư trú của đối tượng tham gia xác định kiểu đột
56
biến
Bảng 4.4
Phân bố độ tuổi, giới tính theo các dân tộc của đối tượng xây
dựng phả hệ
57
Bảng 4.5
Đặc điểm chung về tuổi, nghề nghiệp, trình độ, quan hệ với
bệnh nhân của đối tượng tư vấn
57
Bảng 4.6
Các kiểu đột biến phát hiện bằng kỹ thuật giải trình tự và loại
60
ix
β-Thal
Bảng 4.7
Số lượng bệnh nhân mang 2 đột biến và 1 đột biến theo dân
tộc
62
Bảng 4.8
Tỷ lệ đột biến gây bệnh β-Thal ở khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long
62
Bảng 4.9
Thể bệnh, kiểu phối hợp đột biến và dân tộc của 3 bệnh nhân
mang đột biến mới
63
Bảng 4.10
Chỉ số huyết học và hemoglobin của các đột biến mới
63
Bảng 4.11 Tỷ lệ các kiểu đột biến ở dân tộc Kinh
64
Bảng 4.12 Tỷ lệ các kiểu đột biến ở dân tộc Khmer
65
Bảng 4.13 Tỷ lệ các kiểu đột biến ở dân tộc Hoa
65
Bảng 4.14 Tỷ lệ các kiểu đột biến ở dân tộc Chăm
66
Bảng 4.15 Tỷ lệ các kiểu gen trên 341 bệnh nhân
66
Bảng 4.16 Tỷ lệ các thể bệnh trên 341 bệnh nhân
67
Bảng 4.17 Các kiểu gen và các kiểu phối hợp giữa các đột biến ở bệnh
nhân β-Thal đồng hợp tử
67
Bảng 4.18 Các kiểu gen và các kiểu phối hợp giữa các đột biến ở bệnh
68
nhân β-Thal dị hợp tử kép
Bảng 4.19 Các kiểu gen và các kiểu phối hợp giữa các đột biến ở bệnh
69
nhân dạng phối hợp HbE/β-Thal
Bảng 4.20 Các kiểu gen và các kiểu phối hợp giữa các đột biến ở bệnh
70
nhân β-Thal dị hợp tử
Bảng 4.21 Tỷ lệ mang gen bệnh trong 12 phả hệ
83
Bảng 4.22 Tỷ lệ mang gen bệnh theo dân tộc trong 12 phả hệ
83
Bảng 4.23 Tỷ lệ các kiểu đột biến trong 12 phả hệ
84
Bảng 4.24 Tỷ lệ các thể bệnh trong 12 phả hệ
84
Bảng 4.25 Đặc điểm huyết học của các thể bệnh β-Thal trong phả hệ
85
Bảng 4.26 Đặc điểm thành phần Hb của các thể bệnh β-Thal trong phả
86
hệ
Bảng 4.27 Kiến thức đúng về bệnh β-Thal
x
87
Bảng 4.28 Kiến thức đúng về chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh β-Thal
88
Bảng 4.29 Kiến thức đúng về phòng bệnh β-Thal
89
Bảng 4.30 Kết quả chẩn đoán trước sinh của các cặp vợ chồng mang
gen bệnh
90
Bảng 5.1
Ưu khuyết điểm của kỹ thuật RDB, SEQ, MLPA
97
Bảng 5.2
Tỷ lệ 8 kiểu đột biến của nghiên cứu so sánh với nghiên cứu
khác
Bảng 5.3
Phân bố các kiểu đột biến của nghiên cứu so với một số nước
tại khu vực Đông Nam Á
xi
98
99
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1
Cấu trúc gen -Thal
5
Hình 2.2
Di truyền bệnh -Thal
5
Hình 2.3
Hình dạng hồng cầu bất thường của bệnh nhân -Thal
6
Hình 2.4
Bản đồ phân bố tỷ lệ bệnh -Thal và HbE ở Đông Nam Á
8
Hình 2.5
Bệnh nhân -Thal thể nặng
12
Hình 2.6
Một phả hệ điển hình của di truyền alen trội NST thường
19
Hình 2.7
Chọc dò dịch ối qua màng bụng
24
Hình 2.8
Sinh thiết gai rau qua âm đạo
25
Hình 2.9
Nguyên lý của kỹ thuật ARMS-PCR
26
Hình 2.10
Đọc kết quả của phương pháp ARMS-PCR
26
Hình 2.11
Kết quả giải trình tự gen được phân tích trên phần mềm
27
Hình 2.12
Các bước chính trong kỹ thuật MLPA
28
Hình 3.1
Biểu đồ kết quả điện di Hemoglobin
40
Hình 3.2
Quy trình tách chiết DNA từ máu ngoại vi bằng Kit
QIAGEN
42
Hình 3.3
Các bước chính trong kỹ thuật RDB
42
Hình 3.4.
Strip mang 22 kiểu đột biến và thể bệnh -Thal tương ứng
43
Hình 3.5
Đọc kết quả kỹ thuật RDB
44
Hình 3.6
Đọc kết quả giải trình tự
45
Hình 3.7.
Cấu tạo đoạn dò trong kỹ thuật MLPA
46
Hình 3.8
Kết quả của kỹ thuật MLPA
47
Hình 3.9
Hình điện di sản phẩm PCR phát hiện đột biến α-Thal trên
gel
48
Hình 4.1
Kết quả một số mẫu bệnh nhân phát hiện đột biến bằng
59
RDB
Hình 4.2
Đột biến Cd38-39 ACCCAG>CCCAA được phát hiện
bằng SEQ
xii
60
Hình 4.3
Đột biến (δ)del được phát hiện bằng MLPA
61
Hình 5.1
Test sức bền thẩm thấu hồng cầu
125
Hình 5.2
Kết quả xét nghiệm DCIP mẫu HbE (bên phải) và mẫu 126
bình thường
Sơ đồ 2.1
Cơ chế sinh bệnh do thừa chuỗi α ở bệnh nhân β-Thal
6
Sơ đồ 3.1
Các bước chính trong nghiên cứu
51
Sơ đồ 4.1
Các kỹ thuật sinh học phân tử và số lượng mẫu đã thực
58
hiện
Sơ đồ 4.2
Phả hệ gia đình Kinh 01
71
Sơ đồ 4.3
Phả hệ gia đình Kinh 02
72
Sơ đồ 4.4
Phả hệ gia đình Kinh 03
72
Sơ đồ 4.5
Phả hệ gia đình Kinh 04
73
Sơ đồ 4.6
Phả hệ gia đình Kinh 05
74
Sơ đồ 4.7
Phả hệ gia đình Kinh 06
75
Sơ đồ 4.8
Phả hệ gia đình Kinh 07
76
Sơ đồ 4.9
Phả hệ gia đình Khmer 01
77
Sơ đồ 4.10
Phả hệ gia đình Khmer 02
78
Sơ đồ 4.11
Phả hệ gia đình Khmer 03
79
Sơ đồ 4.12
Phả hệ gia đình Hoa
79
Sơ đồ 4.13
Phả hệ gia đình Chăm
80
Sơ đồ 4.14
Các bước sàng lọc, xác định người mang gen và các đột
82
biến trong 12 phả hệ nghiên cứu
Sơ đồ 5.1
Sơ đồ phòng bệnh β-Thal cho gia đình bệnh nhân và 124
cộng đồng
Biểu đồ 4.1
Tần số mắc bệnh trong phả hệ Kinh 01
71
Biểu đồ 4.2
Tần số mắc bệnh trong phả hệ Kinh 02
71
Biểu đồ 4.3
Tần số mắc bệnh trong phả hệ Kinh 03
72
Biểu đồ 4.4
Tần số mắc bệnh trong phả hệ Kinh 04
73
Biểu đồ 4.5
Tần số mắc bệnh trong phả hệ Kinh 05
74
xiii
Biểu đồ 4.6
Tần số mắc bệnh trong phả hệ Kinh 06
75
Biểu đồ 4.7
Tần số mắc bệnh trong phả hệ Kinh 07
76
Biểu đồ 4.8
Tần số mắc bệnh trong phả hệ Khmer 01
77
Biểu đồ 4.9
Tần số mắc bệnh trong phả hệ Khmer 02
77
Biểu đồ 4.10 Tần số mắc bệnh trong phả hệ Khmer 03
78
Biểu đồ 4.11 Tần số mắc bệnh trong phả hệ gia đình Hoa
79
Biểu đồ 4.12 Tần số mắc bệnh trong phả hệ gia đình Chăm
80
Biểu đồ 4.13 Kiến thức đúng về các đặc điểm lâm sàng trước và sau tư
88
vấn
xiv
TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh
ARMS
Amplification refractory
mutation system
Allele-specific
ASO
oligonucleotide
β-Thal
Beta Thalassemia
Tiếng việt
Hệ thống nhân bản đột biến
chịu nhiệt
Oligonucleotide đặc trưng alen
Cd
DCIP
Bộ ba giải mã
Test tủa HbE
DGGE
ddNTP
DQ
ĐB
ĐBSCL
Hb
HMO
HLA
MCH
MCV
MLPA
Codon
2,6‐dichlorophenolindophe
nol
Denaturing gradient gel
electrophoresis
Dideoxynucleotide
Điện di DNA biến tính trên gel
gradient
Liều lượng
Đột biến
Đồng bằng sông Cửu Long
Dosage quotient
Hemoglobin
Health maintenance
organization
Human leukocyte antigen
Mean Corpuscular
Hemoglobin
Mean Corpuscular Volume
Tổ chức bảo vệ sức khỏe
Kháng nguyên bạch cầu người
Số lượng hemoglobin trung
bình trong một hồng cầu
Thể tích trung bình một hồng
cầu
Khuếch đại đa đoạn dò
Multiplex Ligationdependent Probe
Amplification
Nhiễm sắc thể
NST
OF
Osmotic fragility
PCR
Polymerase chain reaction
Test đo sức bền thẩm thấu hồng
cầu
Phản ứng khuếch đại chuỗi
Red blood cell
Reverse Dot Blot
Sequencing
Đoạn dò
Hồng cầu
Lai dò ngược
Giải trình tự
Probe
RBC
RDB
SEQ
xv
TRC
Thalassemia reseach center
Trung tâm Thalassemia
TIF
Thalassaemia International
Federation
Liên đoàn Thalassemia thế giới
TVDT
WHO
WT
World Health Organization
Wild type alleles
Tư vấn di truyền
Tổ chức Y tế thế giới
Alen hoang dã ( Alen không
mang ĐB)
xvi
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Thalassemia là bệnh Hemoglobin (Hb) di truyền đơn gen theo kiểu
Mendel phổ biến nhất. Bệnh do đột biến (ĐB) trên gen globin gây ra. 71%
quốc gia trên thế giới có bệnh lưu hành với 7% dân số thế giới mang gen
bệnh. Bệnh phân bố rộng từ Địa Trung Hải qua Trung Cận Đông, châu Á đến
Đông Nam Á,… thường là ở những nước có nguồn lực thấp và tạo ra một
gánh nặng lên hệ thống y tế của các nước này (Harper, P., 2010; Higgs, D.R.
et al, 2011). Tổ chức Y tế Thế giới đã xác định thalassemia là vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng và khuyến cáo các nước Đông Nam Á nên chọn thalassemia là
một trong những ưu tiên về di truyền người (Laosombat, V., 2001; Dương Bá
Trực và ctv, 2002; Eleftheriou, A., 2003).
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ mắc bệnh và mang gen bệnh
cao. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành cho thấy tần suất mang gen bệnh βThal khoảng 1,7-25% tùy từng vùng miền và dân tộc. Theo hiệp hội Tan huyết
Việt Nam, hiện có khoảng hơn 20.000 bệnh nhân nặng cần điều trị, mỗi năm
có khoảng gần 2.000 trẻ sinh ra bị bệnh. Và theo báo cáo của Chi hội Tan máu
bẩm sinh khu vực Tây Nam Bộ, năm 2015, Đồng bằng sông Cửu Long có
khoảng 2.105 người bị Thalassemia được các bệnh viện chẩn đoán.
Trẻ mắc bệnh -Thal sẽ gặp những hậu quả nghiêm trọng về phát triển
cơ thể, tuổi thọ bởi sự tan máu và các biến chứng của nó. Việc điều trị chủ yếu
là truyền máu, thải sắt rất tốn kém, ít hiệu quả và chỉ để duy trì sự sống tạm
thời nên trẻ thường tử vong sớm trong những năm đầu của cuộc sống. Ghép
tuỷ xương giúp cải thiện bệnh nhưng chỉ hạn chế ở một vài trường hợp. Đây là
lý do khiến bệnh thalassemia trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vì
vậy, việc phòng bệnh được đặt ra như một giải pháp nhằm ngăn chặn sự lan
tràn của bệnh di truyền này (Cai, S. and Chehab, F.F, 1996; Gallanello, R.,
2005).
Liên đoàn thalassemia thế giới (TIF) đã đưa ra chương trình quản lý bệnh
bao gồm việc phòng ngừa các trường hợp bệnh mới, điều trị và quản lý lâu
dài bệnh nhân đã có. Tuy nhiên, cải thiện kết quả điều trị cũng như quản lý
lâu dài lại đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Một số ít quốc gia có tần suất bệnh
thalassemia cao như Síp, Ý, Hy Lạp, Thái Lan, Hồng Kông đã xây dựng các
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
1
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
chương trình phòng chống bệnh rất thành công thông qua việc nghiên cứu về
tầm soát bệnh và chẩn đoán trước sinh (Cao, A. et al, 1996; Shu-Rern Chern
and Chih-Ping Chen, 2000; Moghaddam, Z.K. et al, 2012).
Với tỷ lệ thalassemia lưu hành cao, Việt Nam cũng rất cần một chương
trình quản lý và phòng chống thalassemia. Do vậy, nghiên cứu ứng d ng các
k thuật sinh học phân tử để tìm hiểu r các đột biến gây bệnh; sự di truyền
bệnh trong các gia đình là hết sức cần thiết. Ngoài ra, tư vấn cho người mang
gen bệnh sẽ góp phần giúp nâng cao ý thức về căn bệnh. Người mang gen có
thể chủ động tìm tư vấn, lựa chọn tiền hôn nhân, chẩn đoán trước sinh trong
trường hợp cần thiết. Đây là giải pháp quan trọng nhất để phòng bệnh, làm
giảm tỷ lệ mắc bệnh β-Thal ở trẻ em. Đề tài “Nghiên cứu sự di truyền các
đột biến gây bệnh ở bệnh nhân Beta thalassemia ng Đồng bằng sông
Cửu Long bằng kỹ thuật sinh học phân tử” được thực hiện nhằm có thêm
thông tin về bệnh β-Thal trong khu vực.
1.2. Mục tiêu đề tài
(1 ác định tỷ lệ các kiểu đột biến gen β-globin gây bệnh và các thể
bệnh ở các bệnh nhân β-Thal vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng các k
thuật sinh học phân tử.
(2) ây dựng phả hệ di truyền 3 thế hệ của một số bệnh nhân β-thal và
xác định tỷ lệ người mang gen bệnh, các kiểu đột biến, các thể bệnh và kiểu
hình huyết học của các thể bệnh ở người mang gen bệnh β-thal trong phả hệ.
(3 Đánh giá kết quả can thiệp bằng tư vấn về di truyền cho những người
mang gen bệnh được phát hiện trong các phả hệ nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của luận án
* Ý nghĩa về mặt khoa học, phục vụ công tác đào tạo:
- Có thêm số liệu khoa học về tỷ lệ các kiểu đột biến gen gây bệnh βThal; sự di truyền bệnh trong phả hệ của một số gia đình bệnh nhân (bệnh
nhân ) khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo.
* Ý nghĩa về mặt xã hội:
- Nâng cao hiểu biết của người mang gen về bệnh -Thal từ đó góp phần
làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và nâng cao chất lượng sống, kéo dài tuổi thọ cho
người bị bệnh thalassemia.
- Sàng lọc và chẩn đoán trước sinh hạn chế chào đời các bé thể nặng,
giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
2
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
1.4. Tính mới của luận án
- Nghiên cứu về bệnh -Thal trên cả 4 nhóm dân tộc: Kinh, Chăm,
Khmer, Hoa ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Nghiên cứu thực hiện theo định hướng mới:
+ Phối hợp nhiều k thuật sinh học phân tử khác nhau để xác định nhiều
nhất các đột biến gây bệnh trên bệnh nhân -Thal một cách hiệu quả, nhanh
chóng.
+ Nghiên cứu khá toàn diện về bệnh -Thal: nguyên nhân gây bệnh (kiểu
đột biến , sự di truyền bệnh qua các thế hệ, tư vấn di truyền kết hợp chẩn đoán
trước sinh cho người mang gen.
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
3
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Bệnh Beta thalassemia
Bệnh β-Thal là một loại bệnh Hb xảy ra do các đột biến gen làm giảm
hoặc không tổng hợp được chuỗi β-globin của phân tử Hb. Kết quả tạo nên
các Hb bất thường dẫn đến giảm hoặc không thực hiện được chức năng vận
chuyển khí cho cơ thể. Nếu ĐB gen làm chuỗi -globin giảm hay không được
tạo thành gọi là bệnh -Thal. Cũng có trường hợp cả hai chuỗi β và α bị thiếu
h t hơn bình thường, trường hợp này gọi là thể phối hợp α/β thalassemia.
Bệnh hemoglobin E (HbE do ĐB sai nghĩa tại vị trí nucleotide 129 của
chuỗi -globin (bộ ba mã hoá thứ 26 trên exon 1 : GAG bị thay bằng AAG,
làm cho acid amin vị trí thứ 26 là Glutamic acid bị thay bằng Lysine, dẫn đến
giảm số lượng chuỗi -globin. Như vậy, HbE cũng là -Thal thể nhẹ.
2.1.1. Đặc điểm phân tử của bệnh Beta thalassemia
C m gen β-globin nằm trên nhánh ngắn nhiễm sắc thể (NST) số 11
(11p15.5 , với đoạn DNA dài 73.308 cặp base, mã số trên ngân hàng gen là
U01317, bao gồm các gen có trật tự: 5’– epsilon – gamma – G – gamma – A –
delta – beta – 3’.
Gen β-globin dài 1606 cặp base, nằm ở vị trí nucleotide 52032725204877 của NST số 11, tương ứng với nucleotide 62137-63742 của c m gen
β-globin và đoạn khởi động sát đầu 5’ ở vị trí các nucleotide thứ 62061, 62106
và 62144.
Gen β-globin có 3 exon và 2 intron mã hoá cho chuỗi -globin dài 146
acid amin. Exon 1 ở nucleotide 1-142 và mã hoá các acid amin 1-30, acid
amin thứ nhất bắt đầu từ vị trí nucleotide 50. Exon 2 ở nucleotide 273-495 và
mã hoá các acid amin 31-104. Exon 3 bắt đầu từ nucleotide 1346-1606 và mã
hoá các acid amin 105-146. Các exon này tương ứng với 3 vùng cấu trúc và
chức năng của chuỗi -globin. Exon 1 và exon 3 nằm phía ngoài chủ yếu là
các acid amin ưa nước. Exon 2 nằm bên trong phân tử tạo bởi các acid amin
kỵ nước. Khi có ĐB gen xảy ra thì trình tự các acid amin sẽ thay đổi. Các acid
amin ở bề mặt bị thay bằng các acid amin kỵ nước và tạo ra các thay đổi hoá
học dẫn đến giảm đàn hồi, gây mất ổn định của phân tử protein, tạo ra các
chuỗi β-globin bị lỗi (Wochenschr, S.M., 1983; Quách Thị Hoàng Oanh, 2009;
Fettah, A. et al, 2013).
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
4
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
Hình 2.1. Cấu trúc gen -Thal (Chanane Wanapirak et al, 2009)
2.1.2. Di truyền bệnh Beta thalassemia
Beta thalassemia là bệnh di truyền lặn trên NST thường, theo quy luật di
truyền Mendel. Khi chỉ có cha hoặc mẹ mang gen bệnh, 50% khả năng con
sinh ra là thalassemia dị hợp tử và không có trẻ đồng hợp tử bị bệnh. Nếu cả
cha và mẹ đều bị thalassemia dị hợp tử thì 25% khả năng sinh con bình
thường, 50% khả năng con dị hợp tử và 25% khả năng con đồng hợp tử
(Nguyễn Công Khanh, 1985; Wochenschr, S.M., 1983; Thein S, 2005).
Hình 2.2. Di truyền bệnh -Thal
2.1.3. Cơ chế gây mất chức năng sinh học của các kiểu đột biến gen
beta-globin
Khi các ĐB xuất hiện trên gen β-globin tùy theo vị trí mà ĐB này sẽ làm
thay đổi cấu trúc và số lượng của phân tử Hb và tạo ra các hồng cầu với nhiều
biến đổi khác nhau. Thông thường các ĐB đều làm giảm hoặc không tổng hợp
loại Hb bình thường nên hồng cầu có biểu hiện nhược sắc và tăng sinh các
hồng cầu non trong tủy.
Đột biến gây thiếu h t chuỗi dẫn đến dư thừa chuỗi . Các chuỗi dư
thừa tạo thành các hạt tủa xuống màng hồng cầu và nguyên sinh chất của hồng
cầu. Với hồng cầu ở máu ngoại vi, những hạt tủa này làm cho màng hồng cầu
mất độ mềm dẻo, hồng cầu trở thành tế bào cứng nên khó vượt qua các “màng
lọc” ở lách (Maria-Domenica Cappellini et al, 2008; Srisupundit K, 2013).
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
5
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Bình thường
Trường ĐHCT
α-Thal
β-Thal
Hình 2.3. Hình dạng hồng cầu bất thường của bệnh nhân -Thal
(Gelehrter, T.D. et al, 2000)
Mặt khác, các hạt tủa cũng làm cho màng hồng cầu tăng diện tiếp xúc, dễ
bị các tác nhân oxy hóa phá hủy. Đồng thời tính thấm của màng thay đổi nên
kali ở bên trong tế bào thoát ra ngoài huyết tương. Những tác hại trên của các
hạt tủa làm hồng cầu bị vỡ sớm gây nên hiện tượng tan máu.
Sơ đồ 2.1. Cơ chế sinh bệnh do thừa chuỗi ở bệnh nhân β-Thal
(Olivieri,N.F., 1999)
Còn ở tủy xương, các hạt tủa gắn lên nguyên sinh chất và màng của hồng
cầu non, làm cho hồng cầu bị chết trước khi trưởng thành, dẫn đến tăng sinh
mạnh các hồng cầu trong tủy, gây nên các biến dạng xương, tăng hấp thu sắt
dẫn đến nhiễm sắt cho cơ thể. Hiện tượng các hồng cầu non bị chết sớm không
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
6
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
đến được giai đoạn trưởng thành như trên gọi là hiện tượng sinh hồng cầu
không hiệu quả. Như vậy, dư thừa chuỗi dẫn đến tuỷ xương sinh hồng cầu
không hiệu quả, đây là cơ chế chủ yếu gây ra những biến đổi về lâm sàng và
huyết học ở những bệnh nhân -Thal thể nặng (Sơ đồ 2.1 .
Ở thể dị hợp tử, các biến đổi về hồng cầu cũng tương tự như đồng hợp
tử, nhưng mức độ không trầm trọng, vì thế chỉ có hiện tượng thiếu máu nhẹ.
Cũng tương tự, ở các bệnh nhân thể nhẹ, sự mất cân bằng giữa chuỗi và
chuỗi không nặng nề nên bệnh nhân hầu như không có biểu hiện lâm sàng
thiếu máu (Run, D. et al, 1992).
2.1.4. Đột biến gây bệnh Beta thalassemia
Bệnh β-Thal phân bố rộng rãi từ Địa Trung Hải, Trung Đông, Ấn Độ
qua Pakistan cho đến Đông Nam Á (Hình 2.4) (De Siva, S. et al, 2000 . Bệnh
cũng có tần số cao ở một số vùng thuộc Liên ô cũ và Trung Quốc. Ở châu
Âu, châu Phi bệnh tương đối ít gặp, gần đây do sự di dân, gen bệnh phát tán đi
khắp nơi và thalassemia trở thành vấn nạn toàn cầu.
Đức, một quốc gia không nằm trong vành đai phân bố của bệnh β-Thal
là một minh chứng. Theo nghiên cứu của Elisabeth Kohne và Enno Kleihauer
(2010) β-Thal chiếm 23,2% trên tổng số bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu tại
Đức. Trong tổng số 23.330 bệnh nhân mắc bệnh β-Thal ở quốc gia này, số
người có nguồn gốc bản địa là 3.693 chiếm chỉ 15,8%. 84,2% bệnh nhân còn
lại được di cư từ các quốc gia Địa Trung Hải nằm ở phía nam châu Âu và Thổ
Nhĩ Kì.
Bảng 2.1. Phân bố bệnh nhân theo các thể bệnh tại Đức
Thể bệnh - thal
- thal
- thal thể ẩn
- thal thể nặng
- thal thể trung gian
- thal dạng phối hợp
Số người (%)
23.330 (100)
21.555 (92,4)
861 (3,7)
96 (0,4)
818 (3,5)
Dân nhập cư (%)
19.637 (84,2)
18.101 (84)
858 (99,7)
94 (97,9)
584 (73,4)
Dân bản xứ (%)
3.693 (15,8)
3.454 (16)
3 (0,3)
2 (2,1)
234 (26,6)
Ngày nay, gần 200 kiểu ĐB khác nhau trên gen β-globin đã được mô tả.
Có rất nhiều dạng như: ĐB điểm (point mutations , ĐB khung (frameshift
mutation , ĐB vô nghĩa (nonsense mutations ,… xuất hiện trên tất cả các vùng
của gen β-globin bao gồm cả intron, vùng promotor. Các ĐB xuất hiện tùy
theo kiểu và vị trí mà sẽ ảnh hưởng nhiều hay ít đối với việc tổng hợp chuỗi β
gây ra bệnh β-Thal với biểu hiện thiếu máu mức độ nặng, nhẹ khác nhau. Các
ĐB chủ yếu rơi vào các nhóm sau (Weathrall .D.J. et al, 2001; Peng, C.T. et
al, 2013):
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
7
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
- Nhóm 1: đột biến gây mất hoàn toàn chuỗi β-globin, gọi là β0
thalassemia: gồm các ĐB vô nghĩa, lệch khung hoặc ĐB cắt/nối RNA.
Hình 2.4. Bản đồ phân bố tỷ lệ bệnh -Thal và HbE ở Đông Nam Á (De
Siva, S. et al, 2000)
- Nhóm 2: đột biến gây giảm tổng hợp chuỗi globin, gọi là +
thalassemia: gồm các ĐB ở đoạn khởi động, poly A, đầu 5’ hoặc đầu 3’ không
dịch mã hoặc do cắt nối RNA. Có thể chia các ĐB như sau:
+ Đột biến đoạn khởi động: có 18 đột biến đoạn khởi động được phát
hiện. Các ĐB này ảnh hưởng đến phiên mã do làm giảm khả năng gắn enzyme
RNA polymerase và chỉ gây giảm số lượng chuỗi -globin với các biểu hiện
lâm sàng -Thal thể trung gian. Ví d : đột biến c.-78A>G (-28A>G).
+ Đột biến cắt/nối mRNA: sau phiên mã, mRNA được cắt/nối để loại bỏ
intron. Các ĐB cắt nối có thể gây mất hoàn toàn hoặc giảm một phần quá trình
cắt/nối bình thường hoặc tạo ra vị trí cắt/nối mới intron hoặc ở exon gây ra 0
hoặc + thalassemia như các đột biến c.92+1 G>T (IVS1.1 G>T), c.316-197
C>T (IVS2.654 C>T).
+ Đột biến tạo mRNA không có chức năng:
. Đột biến vô nghĩa: xảy ra khi thay thế một nucleotide này bằng một
nucleotide khác làm xuất hiện mã dừng, gây chấm dứt dịch mã sớm tạo chuỗi
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
8
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
globin không hoàn chỉnh, nhanh chóng bị thoái hoá. Các ĐB này gây ra kiểu
hình 0 thalassemia. Ví d : đột biến c.52A>T (Cd17AAG>TAG).
. Đột biến lệch khung: xảy ra khi mất hoặc thêm một hoặc vài
nucleotide ở vùng mã hoá của gen làm thay đổi khung đọc bình thường bắt
đầu từ vị trí ĐB và tạo mã vùng xuất hiện sớm, tạo ra các chuỗi - globin
không hoàn chỉnh. Đây là ĐB nghiêm trọng, gây ra kiểu 0 thalassemia. Một
số ĐB loại này là đột biến c.124-127delTTCT (Cd41/42 –TTCT), c.214insA
(Cd 71/72 +A) và c.28insA (Cd95 +A) (Newton, C.R., 1998).
Ở những vùng có tỷ lệ gen bệnh cao, thường có một số ĐB mang tính
phổ biến, các ĐB này có tính đặc trưng theo dân tộc và vùng miền
(Weatherall, D. et al, 2001; Loukopoulos, D. and Kollia, P., 2001; Nguyễn
Khắc Hân Hoan, 2013). Thường mỗi cộng đồng có khoảng 4 đến 10 đột biến
phổ biến như ở Ấn Độ Dương và các nước lân cận: các ĐB hay gặp là c.92+5
G>C, c.46 G>A, c.27-28 +G và c.124-127 – TTCT. Một số khu vực khác, các
kiểu ĐB được trình bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Các đột biến -Thal phổ biến ở một số quần thể trên thế giới
Quần thể
Đột biến
-28 A>G
Codon 17 AAG>TAG
Codon 26 GAG>AAG
Việt Nam Codon 41/42 –TTCT
Codon 71/72 +A
IVS 2-654 C>T
Codon 95 +A
IVS1-1 G>T
Codon 17 AAG>TAG
Codon 26 GAG>AAG
Trung
Codon 41/42 –TTCT
Quốc
Codon 71/72 +A
IVS 2-654 C>T
IVS 1-1 G>A
Địa
IVS 1-6 T>C
Trung
IVS 1-110 G>A
Hải
Codon 39 CAG>TAG
IVS 2-745 C>G
Quần thể
Đông Nam
Á
Trung
Đông
Ấn Độ
Đột biến
-28 A>G
Codon 17 AAG>TAG
Codon 41/42 –TTCT
Codon 26 GAG>AAG
IVS 1-5 G>C
IVS 2-654 C>T
Codon 8 –AA
-29 A>C
Codon 8/9 +G
IVS 1-5 G>C
Codon 39 CAG>TAG
Codon 44 –C
IVS 2-1 G>A
Codon 8/9 +G
IVS 1-1 G>T
IVS 1-5 G>C
Codon 41/42 –TTCT
619 bp deletion
Tại vùng Địa Trung Hải, tần số người mang bệnh cao (6,8 - 15% dân
số . Đột biến hay gặp nhất tại khu vực này là +: IVS1.110 G>A. Tuy nhiên, ở
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
9
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
mỗi quốc gia trong khu vực này có một số đột biến đặc trưng. Ví d : tại Iran:
IVS2.1 G>A, IVS1.1 G>A, Codon 8/9 +G, Cd8 -AA, IVS1.110 G>A, Cd39
C>T, IVS1.6 T>C), IVS2.745 C>G), IVS1.5 G>C), Cd5 -CT. Ở Hy Lạp và
Thổ Nhĩ Kỳ được trình bày trong bảng 2.3 (Loukopoulos, D. and Kollia, P.,
2001).
Bảng 2.3. Phân bố các kiểu gen -Thal ở Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ
Kiểu gen
-101 (C>T)
-87 (C>G)
-30 (T>A)
-28 (A>C)
IVS1.1 (G>A)
IVS1.5 (G>A, C, T)
IYS1.6 (T>G)
IVS1.110 (G>A)
IVS2.1 (G>A)
Cd 39 (C>T)
FS5 (-CT)
FS6 (- A)
FS8 (-AA)
FS8/9 (+G)
ĐB khác
Chưa r
Hy Lạp (989 alen)
3
19
1
135
5
81
425
20
193
6
28
9
1
7
14
Thổ Nhĩ Kỳ (1227 alen)
6
12
33
3
54
19
181
519
91
48
22
5
81
19
86
Các loại ĐB thường gặp này sẽ biểu hiện mức độ thiếu máu khác nhau
trên bệnh nhân và cũng phân bố đặc trưng theo các chủng tộc (Bảng 2.4
(Maria-Domenica Cappellini et al, 2008).
Ở Việt Nam theo các nghiên cứu, có 8 loại ĐB phổ biến (Bảng 2.2 . Các
ĐB này luôn chiếm >90% các trường hợp khi nghiên cứu trên người Việt
Nam, trong đó Cd95 +A (c.286insA là ĐB đặc trưng của nước ta.
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
10
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
Bảng 2.4. Các kiểu đột biến thường gặp, mức độ nặng và phân bố theo chủng
tộc
Chủng tộc
Ấn Độ
Địa Trung Hải
Da đen
Địa Trung Hải; châu Phi
Nhật
Châu Phi
Đông Nam Á
Địa Trung Hải; Ấn Độ
Địa Trung Hải
Địa Trung Hải
Trung Quốc
Địa Trung Hải
Địa Trung Hải
Địa Trung Hải
Địa Trung Hải; M gốc Phi
Đông Nam Á
M gốc Phi
Địa Trung Hải
Đông Nam Á
Malaysia
Đột biến gen β-globin
-619 del
-101 (C>T)
-88 (C>T)
-87 (C>G)
-31 (A>G)
-29 (A>G)
-28 (A>C)
IVS1-1 (G>A),
IVS1-5 (G> A,C,T)
IVS1-6 (T>C)
IVS1-110 (G>A)
IVS2-654 (C>T)
IVS2-745 (C>G)
Cd39 (C>T)
Cd5 (-CT)
Cd6 (-A )
Cd41/42 (-TCTT)
AATAAA > AACAAA
AATAAA > AATGAA
Hb Knossos
HbE
Cd19 G>A
Mức độ nặng
β0
β++
β++
β++
β++
β++
β++
β0
β++/+
β+
β+
β+
β0
β0
β0
β0
β++
β++
β++
β++
2.1.5. Các thể bệnh Beta thalassemia
2.1.5.1. Các thể bệnh Beta thalassemia theo lâm sàng
Trên lâm sàng bệnh được chia thành 3 thể chính (Cao, A. et al, 1997;
Thein, S. L., 2004).
* Thể nặng: còn gọi là bệnh Cooley, thể đồng hợp tử.
Bệnh nhân có thiếu máu, tan máu mạn tính mức độ nặng với các triệu
chứng thiếu máu, lách to, gan to, da bị nhiễm sắc tố, biến dạng xương, chậm
phát triển thể chất.
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
11
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH
Luận án tốt nghiệp tiến sĩ - Khóa 2013
Trường ĐHCT
Hình 2.5. Bệnh nhân -Thal thể nặng (Gelehrter, T. D. et al, 2000)
* Thể nhẹ - thể ẩn: còn gọi là thể dị hợp tử.
Là một thể bệnh tương đối nhẹ, không có biểu hiện lâm sàng, cơ thể phát
triển bình thường, không có biến dạng xương, thiếu máu thường rất nhẹ.
Bảng 2.5. Kiểu gen, công thức máu, điện di Hb và triệu chứng của các thể bệnh
-Thal (Kohne, 2011)
Thể bệnh
Kiểu gen ĐB Công thức máu Chỉ số Hb
-Thal
thể nặng
β0/β0
β+/β+
β0/β+
Hb <7g/dL
MCV 50-60fL
MCH 14-20pg
-Thal
thể nhẹ
β+/β
β0/β
β++/β
Hb nam 9-15g/dL
Hb nữ 9-13g/dL
MCV 55-75fL
HbA2 >3,2%
MCH 19-25pg
HbF 0,5-6%
-Thal thể
trung gian
β+/β++
β0/β+
β0/β0 + yếu
tố khác
Hb 6-10g/dL
MCV 55-70fL
MCH 15-23pg
HbA2 tăng,
thay đổi
HbF 70-90%
HbA2 tăng,
thay đổi
HbF tăng đến
100%
Triệu chứng
thiếu máu nặng
cần truyền máu
ph thuộc
không có triệu
chứng thiếu máu
trên lâm sàng
thiếu máu vừa, cần
truyền máu nhưng
không ph thuộc
* Thể trung gian (intermedia : có thể là thể đồng hợp tử, thể dị hợp tử
kép hay thể phối hợp.
Thể này có thiếu máu vừa hoặc nhẹ, bệnh tiến triển chậm và nhẹ, thường
kèm theo vàng da, gan, lách to. Bệnh nhân không có thay đổi về thể trạng, chỉ
bị thiếu máu mức độ trung bình và thỉnh thoảng mới cần truyền máu.
Kiểu gen ĐB, công thức máu, chỉ số điện di Hb và triệu chứng chính của
3 thể bệnh được trình bày trong bảng 2.5.
2.1.5.2. Các thể bệnh Beta thalassemia khác
* Các thể bệnh β-Thal có đột biến HbE
HbE rất phổ biến ở Đông Nam Á khi chỉ có mỗi đột biến HbE hoặc
Chuyên ngành Công nghệ sinh học
12
Viện nghiên cứu & phát triển CNSH