Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

PHÂN TÍCH các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến NĂNG SUẤT và lợi NHUẬN TRONG NUÔI tôm sú (penaeus monodon) ở ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.76 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

NGUYỄN THÙY QUYÊN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
SUẤT VÀ LỢI NHUẬN TRONG NUÔI TÔM SÚ (Penaeus
monodon) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGHÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

1


NGUYỄN THÙY QUYÊN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG
SUẤT VÀ LỢI NHUẬN TRONG NUÔI TÔM SÚ (Penaeus
monodon) Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGHÀNH KINH TẾ THỦY SẢN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ts. LÊ XUÂN SINH
Ks. ĐỖ MINH CHUNG



2010

LỜI CẢM TẠ

Xin cám ơn thầy Lê Xuân Sinh, anh Đỗ Minh Chung và các thầy cô
trong Khoa Thủy Sản đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài này.

2


Xin cám ơn tập thể lớp Kinh Tế Thủy Sản K33 đã tận tình giúp đỡ và
động viên trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả
Nguyễn Thùy Quyên

TÓM TẮT
Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận
trong nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thương phẩm ở Đồng bằng sông Cửu
Long được thực hiện từ tháng 08/2010 đến tháng 12/2010 tại các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Thông tin được lấy bằng cách phỏng vấn trực
các hộ nuôi tôm sú ở ĐBSCL.
Mục tiêu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng ngành nuôi tôm sú
thương phẩm, những thuận lợi, khó khăn, hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi.
3


Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp

phân tích hồi quy đa biến, phương pháp phân tích ma trận SWOT. Kết quả
nghiên cứu mô tả được tổng diện tích NTTS bình quân của mô hình TC/BTC
là 1,1 ha, QCCT là 2,8 ha. Có 100% hộ TC/BTC xử lý ao trước khi thả giống,
trong đó có 85,7% hộ sên vét, 80% hộ bón vôi diệt khuẩn, và 5,7% sử dụng
hóa chất rải xuống ao. Còn ở mô hình QCCT thì có 94,3% hộ xử lý ao và chủ
yếu là sên vét. Các hộ nuôi TC/BTC thường bắt đầu vụ nuôi chính vào khoảng
tháng 3-4 (AL) (70,6%) và kết thúc vào tháng 8-9 (AL) (58,8%). Các hộ
TC/BTC có xu hướng mua con giống gốc Miền Trung (77,1%) thả với mật độ
bình quân 20-30 con/m2 (62,9%) với tỷ lệ sống là 67,4%. Bệnh xuất hiện chủ
yếu trong ao nuôi của cả hai mô hình là bệnh đóm trắng (TC/BTC là 45,7% và
QCCT là 54,3%) với tỷ lệ số hộ mắc bệnh là khá cao (TC/BTC là 74,3% và
QCCT là 71,4%). Tổng chi phí cho toàn mô hình TC/BTC có tổng chi phí
bình quân 307,3 triệu đồng/ha/vụ, mô hình QCCT là 48,7 triệu đồng/ha/vụ.
Mô hình TC/BTC có hiệu quả chi phí là 1,6 lần và tỷ suất lợi nhuận là 61,2%.
Mô hình QCCT có hiệu quả chi phí là 1,7 lần và tỷ suất lợi nhuận là 92,9%.
Qua kết quả chạy tương quan đơn biến, mô hình TC/BTC có 6 biến độc
lập có tương quan với nhau và có ảnh hưởng tơi năng suất (tuổi, hệ số thức
ăn_(FCR), guồn thông tin kinh tế-kỹ thuật, có vay vốn hay không, kích cỡ thu
hoạch bình quân, chi phí thuốc thú y-thủy sản), trong đó có tuổi chủ hộ và việc
các hộ có vay vốn hay không là có tương quan nghịch đối với năng suất. Mô
hình QCCT có 6 biến có tương quan vói nhau ảnh hưởng đến năng suất nuôi
(tuổi, tỷ lệ thay nước, chi phí sên vét, kiểm dịch con giống, nguồn thông tin
kinh tế kỹ thuật, nguồn giống), trong đó tuổi chủ hộ và tỷ lệ thay nước là có
tương quan nghịch đối với năng suất của mô hình.

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... i
TÓM TẮT..........................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii

DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH........................................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................viii

Chương1: GIỚI THIỆU...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
4


1.2.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 2
1.3 Nội dung nghiên cứu............................................................................... 2
1.4 Giới hạn đề tài ........................................................................................ 3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1 Tổng quan tình hình nuôi tôm trên thế giới ............................................. 4
2.2 Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam .............................................................. 6
2.3 Tình hình tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long ........................................... 8
Chương 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 12
3.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................ 12
3.1.1 Khái niệm về nuôi trồng thủy sản............................................... 12
3.1.2 Quy tắt thực hành nuôi tốt.......................................................... 12
3.1.3 Thực hành nuôi tốt hơn hay tốt nhất........................................... 12
3.1.4 Phát triển bền vững .................................................................... 12
3.1.5 Khái niệm về các mô hình nuôi tôm ........................................... 12
3.1.6 Các chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng ............................................. 13
3.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 14
3.2.1 Số liệu thứ cấp ........................................................................... 14
3.2.2 Số liệu sơ cấp............................................................................. 15
3.2.3 Các biến chủ yếu trong nghiên cứu ............................................ 15

3.3 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 16
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................... 18
4.1 Đặc điểm chung của hộ nuôi tôm sú ........................................................... 18
4.1.1 Tuổi chủ hộ và loại hình sản xuất kinh doanh..................................... 18
4.1.2 Trình độ học vấn ................................................................................ 19
4.1.3 Lao động ............................................................................................ 19
4.1.4 Nguồn thông tin kinh tế-kỹ thuật và quy trình áp dụng....................... 20
4.1.5 Kinh nghiệm ...................................................................................... 21
4.2 Thông tin kỹ thuật của hộ nuôi tôm sú........................................................ 21
4.2.1 Thông tin về thiết kế khu nuôi............................................................ 21
4.2.2 Mùa vụ nuôi tôm sú............................................................................ 23
4.2.3 Quản lý ao nuôi.................................................................................. 24
4.2.4 Thông tin về con giống....................................................................... 26
4.2.5 Quản lý thức ăn .................................................................................. 27
4.2.6 Quản lý dịch bệnh .............................................................................. 29

5


4.2.7 Sản lượng, năng suất, kích cỡ thu hoạch và giá bán............................ 30
4.2.8 Tiêu thụ sản phẩm .............................................................................. 31
4.3 Các chỉ tiêu kinh tế chủ yểu của hộ nuôi tôm sú ......................................... 32
4.3.1 Nguồn vốn ......................................................................................... 32
4.3.2 Chi phí nuôi tôm ................................................................................ 33
4.3.3 Thu nhập ............................................................................................ 36
4.3.4 Hiệu quả kinh tế của các mô hình....................................................... 38
4.3.5 So sánh lợi nhuận và chi phí sinh hoạt hàng tháng của hộ................... 42
4.3.6 Loài tự nhiên, kết hợp, luân canh với tôm........................................... 42
4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng dến nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL................ 43
4.4.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của mô

hình thâm canh/bán thâm canh............................................................ 43
4.4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của mô
hình quảng canh cải tiến..................................................................... 48
4.5 Phân tích ma trận SWOT........................................................................... 50
4.5.1 Điểm mạnh khi thực hiện các mô hình (S).......................................... 50
4.5.2 Điểm yếu hạn chế khi thực hiện mô hình (W) .................................... 51
4.5.3 Những cơ hội thúc đẩy thực hiện mô hình (O).................................... 52
4.5.4 Những thách thức, đe dọa đối với mô hình nuôi (T) ........................... 52
4.5.5 Giải pháp kết hợp (S-O) ..................................................................... 53
4.5.6 Giải pháp kết hơp (S-T)...................................................................... 53
4.5.7 Giải pháp kết hợp (W-O).................................................................... 53
4.5.8 Giải pháp kết hợp (W-T) .................................................................... 53
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 58
PHỤ LỤC .................................................................................................. …..60

6


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích và sản lượng tôm sú Việt Nam năm 2004 .......................... 7
Bảng 2.2 Sản lượng tôm các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (1995-2007) .....10
Bảng 4.1 Hình thức sản xuất kinh doanh ........................................................18
Bảng 4.2 Thông tin về số lao động (người/hộ)...............................................20
Bảng 4.3 Kinh nghiệm của hộ nuôi tôm..........................................................21
Bảng 4.4 Thông tin về kết cấu ao nuôi............................................................23
Bảng 4.5 Thời gian nuôi vụ chính của mô hình thâm canh/bán thâm canh và
quảng canh cải tiến (ngày/vụ).........................................................23
Bảng 4.6 Phương pháp cải tạo ........................................................................24
Bảng 4.7 Thông tin quản lý nguồn nước ao nuôi ............................................25

Bảng 4.8 Loại thức ăn được sử dụng ..............................................................28
Bảng 4.9 Các bệnh thường gặp trong ao nuôi tôm (%/số hộ) ..........................29
Bảng 4.10 Dịch bệnh (%/tổng số hộ) và chi phí phòng trị bệnh bình quân/hộ .30
Bảng 4.11 Năng suất, kích cỡ thu hoạch, giá bán tôm sú của các mô hình ......31
Bảng 4.12 Sử dụng sản phẩm sau thu hoạch ...................................................32
Bảng 4.13 Vốn vay của các hộ nuôi tôm sú ....................................................33
Bảng 4.14 Chi phí cố định của các mô hình....................................................34
Bảng 4.15 Chi phí biến đổi trung bình của các mô hình (triệu đồng/vụ) .........36
Bảng 4.16 Thu nhập từ mô hình nuôi .............................................................37

7


Bảng 4.17 Các chỉ tiêu kinh tế của các mô hình..............................................39
Bảng 4.18 Giá thành và lợi nhuận (‘000 đồng/kg tôm sú nguyên liệu)............40
Bảng 4.19 Mức độ lời lỗ theo từng mô hình ...................................................41
Bảng 4.20 Chi phí sinh hoạt và lợi nhuận (triệu đồng/người/tháng) ................41
Bảng 4.21 Lợi nhuận từ loài tự nhiên, kết hợp, luân canh (triệu đồng/vụ).......43

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Phân bố sản lượng tôm ở các lục địa ................................................. 4
Hình 2.2 Thị phần và khối lượng xuất khẩu tôm của các nước năm 2004……..5
Hình 2.4 Bản đồ vùng đồng bằng sông Cửu Long .......................................... 8
Hình 4.1 Tỷ lệ nhóm tuổi của chủ hộ ở các mô hình.......................................18
Hình 4.2 Trình độ học vấn của người nuôi tôm...............................................19
Hình 4.3 Nguồn thông tin kinh tế-kỹ thuật .....................................................20
Hình 4.4 Phân nhóm diện tích thực thả nuôi của mô hình thâm canh/bán thâm
canh.....................................................................................................22
Hình 4.5 Tỷ lệ thay nước trong ao nuôi tôm (%/ao nuôi)................................25
Hình 4.6 Nguồn tôm giống .............................................................................26

Hình 4.7 Mật độ thả giống..............................................................................27
Hình 4.8 Chất lượng thức ăn được sử dụng ở mô hình thâm canh/bán thâm
canh ..................................................................................................28
Hình 4.9 Ảnh hưởng của tuổi chủ hộ đến năng suất và lợi nhuận mô hình thâm
canh/bán thâm canh .............................................................................45
Hình 4.10 Ảnh hưởng của hệ số thức ăn (FCR) đến năng suất và lợi nhuận mô
hình thâm canh/bán thâm canh.............................................................46
Hình 4.11 Ảnh hưởng của kích cỡ thu hoạch bình quân đến năng suất và lợi
nhuận của mô hình thâm canh/bán thâm canh ......................................47
Hình 4.12 Ảnh hưởng của chi phí thuốc thú y-thủy sản (triệu đồng/ha/vụ) đến
năng suất và lợi nhuận mô hình thâm canh/bán thâm canh...................48

8


Hình 4.13 Ảnh hưởng của tuổi chủ hộ đến năng suất và lợi nhuận mô hình
quảng canh cải tiến ..............................................................................49
Hình 4.14 Ảnh hưởng của tỷ lệ thay nước (%/ao nuôi) đến năng suất và lợi
nhuận mô hình quảng canh cải tiến ......................................................49
Hình 4.15 Ảnh hưởng của chi phí sên vét (‘000đ/ha/vụ) đến năng suất và lợi
nhuận của mô hình quảng canh cải tiến................................................50

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AL
BTC
DN
ĐBSCL
Đvt
ĐLC
FAO

GAP
GMP

LN
NN&PTNT
NTTS
NĐ-CP
NN
NMCB
TB
TYTS
TC
QCCT
VASEP
WTO

Âm lịch
Bán thâm canh
Doanh nghiệp
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đơn vị tính
Độ lệch chuẩn
Tở Chức Nông Lương Thế Giới
Quy tắt thực hành nuôi tốt
Thực hành nuôi tốt hơn hay tốt nhất
Lao động
Lớn nhất
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nuôi trồng thủy sản
Nghị định của chính phủ

Nhỏ nhất
Nhà máy chế biến
Trung bình
Thú y thủy sản
Thâm canh
Quảng canh cải tiến
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
9


(tr.đ)

(triệu đồng)

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Thủy sản có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống con người như
cung cấp sản phẩm thiết yếu phục vụ cho đời sống, cung cấp nguyên liệu cho
ngành chế biến, tạo thêm nguồn ngoại tệ cho đất nước, tạo công ăn việc làm
cho lực lượng lao động ngày một gia tăng, là thị trường cho nhiều nghành sản
xuất và dịch vụ khác, trong đó nghề nuôi tôm đóng vai trò quan trọng, chiếm
phần lớn sản lượng thủy sản của nước ta từ trước đến nay. Ngày 07/11/2007
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) và trở
thành thành viên thứ 150 của WTO, đánh dấu bước phát triển mới cho đất
nước, từ một nước nông nghiệp độc canh cây lúa chuyển sang đa ngành, đa
canh với nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị trên thị trường thế giới. Một
trong những ngành hàng đóng góp quan trọng cho kim ngạch xuất khẩu Việt
Nam là ngành hàng tôm sú (Penaeus monodon).

Ở Việt Nam, nghề nuôi tôm đã trở thành hoạt động quan trọng nhất và
được xem là mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản giai
đoạn 1999-2010 (224/1999/QĐ-TTg). Theo VASEP (2009) thì xuất khẩu tôm
đang là mặt hàng rất triển vọng của ngành thủy sản. Ngoài các thị trường
truyền thống như châu Âu, Mỹ..., năm 2010 xuất khẩu tôm Việt Nam sẽ đẩy
mạnh vào thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc. Chỉ riêng tôm sú, dự kiến sẽ mang
về khoảng 1,4 tỷ USD trong năm 2010. Ngoài ra VASEP (2009) còn nhận
định rằng tuy trong năm 2009 xuất khẩu thuỷ sản bị âm nhưng mặt hàng tôm

10


vẫn có mặt trên 82 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó tôm sú đóng vai trò
chủ lực chiếm gần 80% giá trị xuất khẩu.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi có tiềm năng lớn về nuôi
trồng thủy sản (NTTS) với ngư trường nuôi là các tỉnh có điều kiện thuận lợi
để phát triển ngành nuôi tôm như: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Trà Vinh, Cà Mau,
Kiêng Giang, Bến Tre…từ hình thức nuôi quảng canh giản đơn, nay đã
chuyển dần sang mô hình nuôi quảng canh cải tiến (QCCT), thâm canh (TC)
và bán thâm canh (BTC), nuôi tôm đã trở thành nghành chủ lực trong nuôi
trồng thủy sản ở ĐBSCL trong khi ĐBSCL thực sự là nơi có tiềm năng rất lớn
về tôm sú. Hàng năm ĐBSCL đóng góp khoảng 50% sản lượng thủy sản của
cả nước, 60% sản lượng thủy sản xuất khẩu, đặt biệt là 80% sản lượng tôm
cho xuất khẩu Việt nam (Đỗ Minh Chung, 2005). Với diện tích mặt nước
khoảng 954.356 ha, ĐBSCL có diện tích nuôi tôm biển chiếm 60-80% diện
tích và sản lượng tôm nuôi của cả nước (Lê Văn Duyệt, 2008). Theo Cục Nuôi
trồng Thủy sản (Bộ NN&PTNNT) thì năm 2009, các tỉnh ĐBSCL có khoảng
566.000 ha diện tích nuôi tôm sú, tập trung tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc
Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre...
Để góp phần giảm chi phí, rủi ro, thiệt hại trong quá trình nuôi và định

hướng phát triển nghề nuôi tôm sú ngày càng phát triển trong tương lai, đề tài
“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng năng suất và lợi nhuận trong nuôi tôm
sú (Penaeus monodon) ở ĐBSCL” được thực hiện, để góp phần hiểu rõ hơn
ngành nuôi tôm sú nơi đây và cải thiện đời sống người dân trong vùng được
tốt hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mô tả và phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - kỹ
thuật trong nuôi tôm sú (Penaeus monodon) hiện nay ở ĐBSCL. Từ đó đề ra
một số giải pháp góp phần cải thiện hiệu quả của nghề nuôi tôm sú trong
những giai đoạn sau.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Mô tả được thực trạng nuôi tôm sú ở ĐBSCL.
2. Mô tả được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của hộ nuôi tôm
sú ở ĐBSCL.

11


3. Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận
trong nuôi tôm sú ở ĐBSCL.
4. Phân tích được thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần định hướng phát triển bền vững nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL
trong tương lai.
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm sú ở các tỉnh.
- Các chỉ tiêu tài chính có liên quan đến vấn đề nuôi tôm sú.
- Tiềm năng phát triển của nghề nuôi tôm sú.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp.

1.4 Giới hạn đề tài
- Đề tài được thực hiện từ tháng 08/2010 đến tháng 12/2011.
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại các tỉnh ở ĐBSCL, cụ thể là các
mô hình nuôi tôm sú TC/BTC và QCCT chuyên tôm ở các tỉnh nuôi tôm sú
trọng điểm của ĐBSCL (Cà Mau, Sóc Trăng, Bến Tre).
- Đề tài tập trung phân tích các chỉ tiêu tài chính có liên quan đến vấn
đề nuôi tôm sú thương phẩm, những hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm sú để tìm ra
các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận trong nuôi tôm sú ở ĐBSCL
và định hướng tiềm năng phát triển của nghề nuôi tôm sú nơi đây.

12


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nuôi tôm trên thế giới
Ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản có vai trò vô cùng quan trọng
trong đời sống con người, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Có
khoảng 500 triệu người trên thế giới sống phụ thuộc vào nguồn thực phẩm từ
thủy sản. Bên cạnh đó thì ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản (NTTS) còn
có vai trò đảm bảo an ninh lương thực ở các quốc gia nghèo. Trong đó, sản
lượng tôm có đóng góp không nhỏ vào sản lượng thủy sản thế giới.
Nghề nuôi tôm biển trên thế giới bắt đầu ra đời và phát triển từ thế kỉ
XV và thật sự phát triển trong thập niên 70. Trong đó Châu Á là là nơi sản
xuất tôm chính, chiếm 82% sản lượng tôm toàn cầu trung bình hàng năm (Lê
Văn Duyệt, 2008).

13



Bắc Mỹ 14%

Quốc gia khác 1%

Nam Mỹ 14%

Châu Á 82%

Hình 2.1: Phân bố sản lượng tôm ở các lục địa
(Nguồn: FAO, 1998)

Trong suốt thập kỉ 20, nuôi thương phẩm đã nổi lên như một trong các
hệ thống sản xuất thực phẩm có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thế giới và
các nước Đông Nam Á nuôi tôm là nguồn cung chủ yếu (Trang Bửu Hòa,
2008). Do đó, sản lượng cung tôm cho thị trường xuất khẩu trên thế giới cũng
tăng lên.

Biểu đồ Biểu
thị phần
giá trị
khẩu
củacác
các nước
đồ thị phần
giáxuất
trị xuất
khẩutôm
tôm của
nước


Quốc gia
khác 51%

Thái Lan 11%
Việt Nam 13%
Indonesia 10%

Ecuador 6%

Biểu đồ thị phần khối lượng xuất khẩu tôm của các
Biểu đồ thị phần khốinước
lượng xuất khẩu tôm của
các nước

Quốc gia
khác 57%

Thái Lan 10%

Ấn Độ 9%

Ấn Độ 9%

Indonesia 8%
Đan mạch
8%

Việt Nam 8%

Hình 2.2: Biểu đồ thị phần và khối lượng xuất khẩu tôm của các nước năm

2004
(Nguồn: FAO, 2006)

14


Châu Á là nơi có sản lượng tôm lớn nhất trên thế giới, nhìn chung sản
lượng tôm ở Châu Á vẫn gia tăng mặc dù xảy ra dịch bệnh và các vấn đề giá
bán và vốn vay. Năm 2007, khi tổng sản lượng tôm nuôi của thế giới là 3,193
triệu tấn, Châu Á đã đóng góp 2,74 triệu tấn. Năm 2008, sản lượng tôm thế
giới đạt 3,065 triệu tấn và trong đó Châu Á là 2,611 triệu tấn. Sang năm 2009,
ước tính Châu Á khoảng 2,83 triệu tấn (2,307 triệu tấn tôm chân trắng
(Penaeus vannamei) và 522.000 tấn tôm sú (P.monodon)) trong khi tổng cung
tôm toàn thế giới năm 2009 đạt khoảng 2.803.800 tấn (Thái Phương, 2010).
Năm nước sản xuất tôm lớn nhất thế giớ đều nằm ở Châu Á lần lượt là
Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Inđônêxia và Ấn Độ. Năm 2009, Trung
Quốc, Thái Lan và Ấn Độ đều có sản lượng cao hơn so với năm 2008: Thái
Lan tăng 10,2%, Trung Quốc 1,6%, Ấn Độ 2,5%. Trong khi đó, Việt Nam và
Inđônêxia lại có sản lượng thấp hơn: Việt Nam giảm khoảng 17% và
Inđônêxia giảm 14% (Thái Phương, 2010).
Theo Tạp chí Thương mại thủy sản (AQUA Culture AsiaPacific, 2010)
tình hình sản xuất tôm ở một số nước chủ lực như sau:
Thái Lan: Sản lượng tôm nuôi ước tính của Thái Lan năm 2009 nằm
trong khoảng từ 520.000 đến 537.000 tấn. Năng suất cao từ 11,5-12 tấn/ha.
Việc áp dụng các biện pháp an ninh sinh học và sử dụng con giống sạch bệnh
đã làm giảm tỷ lệ dịch bệnh xảy ra ở tôm nuôi. Người nuôi ở Thái Lan thường
xuyên quản lý tốt quá trình nuôi tôm trong chương trình nuôi có sục khí và sử
dụng con giống có tốc độ tăng trưởng nhanh. Cục Nghề cá Thái Lan đã ban
hành kế hoạch chiến lược từ năm 2010 đến 2012, trong đó có nhiều quy định
mới cả về trách nhiệm xã hội và phúc lợi của nghề nuôi tôm, đồng thời đặt ra

mức tăng trưởng 5% sản lượng hằng năm, đạt 525.000 tấn năm 2010, tăng lên
551.000 tấn.
Trung Quốc: Năm 2007 và 2008, Trung Quốc sản xuất 1,22 triệu tấn
tôm, trong đó 88% là tôm chân trắng và 52% sản lượng tôm chân trắng được
nuôi ở vùng nước nội địa. Năm 2009, ước tính Trung Quốc đạt sản lượng 1,2
triệu tấn tôm chân trắng, trong đó có 560.000 tấn nuôi trong các ao ven bờ.
Sản lượng nuôi tôm sú và các loài khác trong họ tôm He (Penaeidae) như
P.chinensis và P. japonicus là 150.000 tấn. Dự tính trong năm 2010, sẽ tăng
20% diện tích nuôi tôm và ước tính sản lượng đạt 1,45 triệu tấn.
Ấn Độ: Sản lượng tôm nuôi năm 2009 đạt khoảng 80.000 tấn. Mặc dù
cơ quan thẩm quyền về NTTS ven bờ của Ấn Độ đã cho phép 24 trại giống
được NK giống tôm chân trắng nhưng ước tính sản lượng tôm chân trắng năm
2009 chỉ khoảng 5.000 tấn. Năm 2010, việc tăng sản lượng tôm sú nuôi ở Ấn

15


Độ sẽ phụ thuộc vào khả năng cung cấp tôm bố mẹ sạch bệnh từ Haoai và mục
tiêu của Ấn Độ tiến đến năm 2012 sẽ đạt 160.000 tấn tôm biển, trong đó sản
lượng tôm sú và tôm chân trắng ngang nhau.
Inđônêxia: Sản lượng tôm nuôi của Inđônêxia giảm, do bị mất tới 40%
sản lượng ở Lampung hồi giữa năm 2009, ước chỉ đạt 345.000 tấn. Năm 2010,
với việc khôi phục lại sản xuất từ các vùng nuôi tôm bị dịch bệnh ở Lampung,
Medan và Đông Java, dự tính sản lượng sẽ tăng lên 265.000 tấn tôm chân
trắng và 120.000 tấn tôm sú. Việc nuôi tôm sú sẽ được tài trợ để phục hồi các
ao nuôi bị bỏ hoang ở Nam Sulawesi nhằm mục tiêu tăng trưởng 10,42% sản
lượng tôm sú hằng năm khi sử dụng hệ thống quảng canh tổng hợp.
2.2 Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định,
là nước có điều kiện thiên nhiên ưu đãi trong việc nuôi trồng thủy sản. Bờ biển

Việt Nam trải dài 3.260 km suốt từ Bắc vào Nam, là tiềm năng lớn cho nuôi
trồng thủy sản nước mặn và nước lợ.
Miền Bắc nước ta có khí hậu khắc nghiệt đối với nuôi tôm sú, mùa
đông nhiệt độ khá lạnh còn giữa các mùa lại có sự biến động khá lớn. Miền
Trung có mực nước ven bờ sâu, nền đáy cát và có ít sông lớn, nước biển trong
và ít bị ô nhiễm, các chỉ tiêu thủy lý hóa thuận lợi cho sản xuất giống tôm sú.
Còn Miền Nam thì có điều kiện thời tiết và thổ nhưỡng thuận lợi cho việc nuôi
tôm nói chung và tôm sú nói riêng.

Bảng 2.1: Diện tích và sản lượng tôm sú của Việt Nam năm 2004
Địa phương
Ven biển Bắc bộ
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
ĐBSCL
Cả nước

Diện tích (ha)
27.816
13.255
11.885
14.389
520.035
587.426

Sản lượng (tấn)
12.050
11.099
20.908

12.555
233.889
290.501

(Nguồn: Bộ Thủy sản, 2004)
Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những loài thủy sản nước lợ
đã được nuôi ở nhiều vùng ven biển ở Việt Nam (Bộ Thủy Sản, 2000), diện
tích nuôi tôm đã thật sự tăng nhanh từ năm 2000 từ khi có nghị định số
09/2000 NĐ-CP của chính phủ về chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, cho

16


phép chuyển đổi vùng ven biển nơi bị nhiễm mặn, kém hiệu quả trong canh
tác nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản (Đỗ Minh Chung, Huỳnh Văn Hiền,
2006). Đó là một trong những lý do khiến cho nghề nuôi tôm nước lợ tại Việt
Nam trong những năm gần đây không ngừng phát triển, khiến Việt Nam trở
thành một trong những quốc gia có sản lượng tôm lớn trên thế giới.
Mặc dù vậy, nuôi tôm vẫn là một nghề thường xuyên có nhiều biến
động, từ cuối năm 2008 sang sáu tháng đầu năm 2009, sản lượng tôm tôm sú
ước giảm khoảng 40%. Nhiều nông dân đã bỏ nghề nuôi tôm vì giá thấp, dịch
bệnh và thiếu vốn đầu tư. Nhu cầu tiêu dùng sụt giảm, khiến giá tôm trên thị
trường thế giới giảm. Trong khi các nhà máy chế biến trong nước thường
xuyên phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nguyên liệu do người nuôi bỏ
đầm, do dịch bệnh và thời tiết bất thuận lợi khiến sản lượng thu hoạch đạt
thấp. Trong sáu tháng đầu năm 2009, sản lượng tôm có phần sụt giảm so với
cùng kì năm 2008. Nguyên nhân của tình trạng sụt giảm như trên là do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nhà nước đưa ra chính sách
siết chặt tín dụng, lãi suất ngân hàng khiến nhiều người nuôi lâm vào tình
trạng lỗ vốn. Tuy nhiên bắt dầu từ tháng 8/2009, sản lượng tôm bắt đầu tăng

trở lại do nên kinh tế Việt Nam bắt đầu khôi phục. Theo báo cáo của Cục
NTTS (2009), chỉ tiêu kế hoạch phát triển NTTS chủ yếu năm 2010 ở Việt
Nam là diện tích NTTS đạt 1.110.000 ha, sản lượng đạt 2.700.000 tấn trong đó
tôm nước lợ là 380.000 tấn .

2.3 Tình hình nuôi tôm ở đồng bằng Sông Cửu Long
ĐBSCL là phần cuối cùng của lưu vực sông Mê Kông với diện tích tự
nhiên là 3,96 triệu ha, bao gồm 13 tỉnh thành, là một trong những đồng bằng
lớn, phì nhiêu ở Đông Nam Á và thế giới. Với bờ biển dài 735 km và diện tích
mặt nước nội địa khoảng 954.000 ha, tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bằng
phát triển mạnh mẽ về khai thác và NTTS, góp phần quan trọng trong nền kinh
tế của vùng và của cả nước (Đỗ Minh Chung, 2005), có vai trò quan trọng đối
với ngành thủy sản Việt Nam cả về khai thác và NTTS, đặc biệt là nuôi tôm
nước lợ.

17


Hình 2.4: Bản đồ vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Về mô hình nuôi, nghề
nuôi trồng
thủy sản nơi đây rất phát triển, nuôi
(Nguồn:
www.vigac.vn)
được trên cả ba vùng ngọt, lợ, mặn với sự phân bố đa dạng của các loài thủy
sản có giá trị. Mô hình nuôi trồng thủy sản trên vùng nước ngọt tập trung ở
vùng ngập lũ Tứ giác Long Xuyên, vùng Đồng Tháp Mười và vùng trũng nội
địa thuộc Bán đảo Cà Mau, và một số tỉnh, thành như: Đồng Tháp, An Giang,
Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang. Mô hình
nuôi trồng thủy sản trên vùng nước lợ - mặn tập trung chủ yếu ở các vùng ven

biển như: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Kiên Giang,... đã
đem lại lợi ích kinh tế cho người nuôi, và đây cũng là vùng trọng điểm trong
việc nuôi tôm sú nước lợ.

18


Bảng 2.2: Sản lượng tôm các tỉnh ĐBSCL (1995-2007)
1995
2000
2005
2006
ĐBSCL
47.121
68.995
265.761
286.837
Long An
51
595
6.014
7.190
Đồng Tháp
48
316
103
402
An Giang
639
5

698
815
Tiền Giang
350
1.174
7.998
8.273
Vĩnh Long
57
64
47
34
Bến Tre
5.300
5.827
25.090
23.446
Kiên
Giang
1.861
1764
18.461
22.847
Cần Thơ
142
17
75
124
Hậu Giang
34

25
Trà Vinh
3.909
2.310
19.688
24.142
Sóc Trăng
3.534
11.143
42.837
52.696
Bạc Liêu
7.214
10.403
63.616
58.400

Đơn vị: Tấn
2007
315.435
7.085
834
917
9.381
34
25.166
27.843
133
33
27.337

58.045
63.751

(Nguồn: Phòng Thương mại và Côngnghiệp Việt Nam chi nhánh tại Cần Thơ,
2008)
Đàm Thị Phong Ba (2007) cho biết nghề nuôi tôm sú ven biển được
phát triển ở ĐBSCL từ những năm 1990, có các dạng mô hình chính là thâm
canh (TC), bán thâm canh (BTC) và quảng canh cải tiến (QCCT). Lợi nhuận
đem lại từ việc nuôi tôm cao cùng với sự ứng dụng ngày càng nhiều khoa học
kỹ thuật vào việc chăm sóc và quản lý nên xu hướng mở rộng diện tích và mức
thâm canh hóa tăng đã diễn ra hầu hết các tỉnh.
Theo Bộ Thủy sản (2006), năm 2005, tổng diện tích nuôi tôm sú của cả
nước đạt 604.497 ha, riêng ĐBSCL có diện tích nuôi cao nhất với 535.145 ha,
chiếm 88,5% diện tích cả nước) và sản lượng đạt mức 324.680 tấn (chiếm
81,18% sản lượng cả nước). Mức tập trung nuôi tôm cao với diện tích lớn nhất
ở ĐBSCL là tỉnh Cà Mau với 236.255 ha chiếm 44,15% toàn khu vực và đạt
sản lượng 83.860 tấn chiếm 25,8% sản lượng cả nước và 31,82% sản lượng
khu vực. Kế đến là tỉnh Bạc Liêu với 116.473 ha chiếm 21,76% diện tích nuôi
tôm ở ĐBSCL và đạt 63.610 tấn chiếm 21,76% sản lượng ĐBSCL. Theo sau
là các tỉnh ven biển như Sóc Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre cũng có
diện tích và sản lượng cao (Nguyễn Thị Thúy, 2008).
Tuy nhiên trong mấy năm gần đây tình hình nuôi trồng thủy sản mà đại
diện là nghề nuôi tôm nơi đây có nhiều diễn biến khá phức tạp. Trong năm
19


2008, người nuôi tôm sú ở ĐBSCL gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh, giá cả
tôm thương phẩm sụt giảm, bị cạnh tranh khá gay gắt ở thị trường xuất
khẩu....Theo Cục Nuôi trồng thủy sản Bộ NN&PTNT (2008) có gần cả trăm
ngàn ha nuôi tôm sú ở các tỉnh ĐBSCL như: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang,

Trà Vinh, Sóc Trăng... bị thiệt hại, ước tổng giá trị hàng trăm tỉ đồng. Một
trong những nguyên nhân chính là tình trạng buông lỏng quản lý khiến một số
đàn tôm giống không qua kiểm dịch, phần lớn là tôm kém chất lượng, bị
nhiễm bệnh, trong khi năng lực sản xuất tôm giống trong nước không đáp ứng
được nhu cầu. Toàn vùng ĐBSCL năm 2008 có khoảng 1.200 trại sản xuất
tôm sú giống, chỉ cung ứng được khoảng 8 tỉ con giống/năm, đáp ứng khoảng
40% số lượng tôm thả nuôi của toàn vùng. Do đó, phần lớn tôm sú giống được
nhập từ các tỉnh miền Trung.
Theo Cục Nuôi trồng Thủy sản (NN&PTNT) (2009) thì trong năm
2009, toàn tỉnh ĐBSCL có 566.000 ha diện tích nuôi tôm sú, chiếm 81% diện
tích nuôi thủy sản tại ĐBSCL, tập trung tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc
Trăng, Kiên Giang, Trà Vinh, Bến Tre...
Tuy nhiên, diện tích nuôi tôm tăng không đồng nghĩa với việc người
nuôi không gặp phải những rủi ro do nghề nuôi tôm mang lại. Theo một thống
kê khác từ Sở NN&PTNT (2009) các tỉnh nuôi tôm: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc
Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Kiên Giang… Trong 6 tháng đầu năm 2009, diện
tích tôm sú thiệt hại của vùng ĐBSCL đã gần 10.000 ha, trong đó tại Sóc
Trăng diện tích thiệt hại hơn 1.407 ha, Bạc Liêu 3.000 ha, Bến Tre trên 105
ha. Tôm chết trên diện tích khoảng 40.000 ha với mức độ thiệt hại từ 20 –
80%, nhiều nhất tại các tỉnh Cà Mau, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên
Giang (ở Kiên Giang, có nơi tôm chết 100%). Nguyên nhân do tiêu thoát nước
thải tại nhiều vùng nuôi chưa tốt đã gây ô nhiễm môi trường cục bộ, con giống
kém chất lượng, nhiễm bệnh, nắng nóng kéo dài, độ mặn một số nới tăng quá
cao làm cho tôm bị sốc môi trường chết hàng loạt và nhiều vùng nuôi thiếu
nước nghiêm trọng. Trong năm 2008 và 2009, có gần 200.000 ha tại các tỉnh
ven biển bị chết từ 30 – 80% làm người nuôi bị thất thu hàng trăm tỉ đồng.
Điều này làm cho diện tích nuôi TC và BTC có chiều hướng giảm so với trước
như: tỉnh Trà Vinh có diện tích thả nuôi theo mô hình này khoảng 500 ha (kế
hoạch 2.000 ha), tỉnh Bến Tre trên 3.219 ha. Trước tình hình đó, người dân có
xu hướng chuyển sang nuôi tôm kết hợp cua biển để giảm bớt rủi ro của nghề

nuôi tôm mang lại và chuyển diện tích nuôi tôm sú qua nuôi tôm thẻ chân
trắng vì thời gian nuôi ngắn, năng suất cao.
Theo kế hoạch của Bộ NN&PTNT (2009) thì trong năm 2010, ĐBSCL
sẽ thả nuôi 550.600 ha tôm sú, giảm gần 16.000 ha so với năm 2009, do hệ
20


thống tiêu thoát nước thải chưa đáp ứng nhu cầu và chưa ngăn chặn được dịch
bệnh, nắng hạn kéo dài và xâm nhập mặn đã làm thiệt hại rất nhiều diện tích
nuôi tôm sú ở vùng ĐBSCL. Năm 2010 diện tích vụ tôm sú chính vụ tại
ĐBSCL bị thiệt hại đang có chiều hướng gia tăng. Trong khi đó, nhà máy chế
biến tôm xuất khẩu thiếu nguyên liệu do diện tích nuôi và sản lượng sụt giảm
so với năm 2009. Theo VASEP (2010) thì tình hình thiếu tôm sú nguyên liệu
bắt đầu xuất hiện từ tháng 12/2009, VASEP còn dự báo rằng tình hình thiếu
tôm nguyên liệu sẽ còn kéo dài trong thời gian tới.

Chương 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Khái niệm về nuôi trồng thủy sản
Theo FAO (2008) thì nuôi trồng thủy sản (aquaculture) là nuôi các thủy
sinh vật trông môi trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật

21


vào quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập
thể.
3.1.2 Quy tắt thực hành nuôi tốt (Good Aquaculture Pratices – GAP)
Là quy tắt thực hành NTTS nhằm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng

theo luật và quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (FAO, 2008).
3.1.3 Thực hành nuôi tốt hơn hay tốt nhất (Better/Best Management
Pratices – BMP)
Quy tắc thực hành NTTS tốt nhất hay tốt hơn (GMP) nhằm đạt năng
suất nhưng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khỏe vật nuôi, bền vững
về môi trường và kinh tế,…Quy tắt thực hành nuôi tốt hơn hay tốt nhất được
xây dựng dựa trên điều kiện và kỹ thuật cụ thể của người sản xuất.
3.1.4 Phát triển bền vững (Sustainable development)
Theo FAO (2008) thì phát triển bền vững là phương thức quản lý và
bảo tồn dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên, và định hướng thay đổi về kỹ
thuật và thể chế theo phương thức phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của con
người trong hiện tại va tương lai. Phát triển bền vững tài nguyên đất, nước,
nguồn gen động vật và thực vật không phải làm tổn thương môi trường, kỹ
thật áp dụng phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế và xã hội chấp nhận.
3.1.5 Khái niệm về các mô hình nuôi tôm
Mô hình nuôi tôm quảng canh (Extensive culture): là hình thức nuôi
hoàn toàn vào thức ăn tự nhiên trong ao, diện tích ao lớn và mật độ nuôi thấp.
Mô hình này có ưu điểm là chi phí vận chuyển thấp vì không tốn chi phí giống
và thức ăn, kích cỡ tôm thu hoạch lớn bán được giá cao, cần ích lao động cho
một đơn vị sản xuất và thời gian nuôi ngắn.
Mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến (Improved extensive culture): sử
dụng con giống tự nhiên kết hợp với con giống bổ sung, mật độ thả giống nhỏ
hơn 2 con/m 2, không cho ăn, diện tích nuôi lớn hơn một ha, vụ nuôi quanh
năm, năng suất nhỏ hơn 300 kg/ha/năm. Ưu điểm của mô hình này là chi phí
vận hành thấp, có thể bổ sung con giống tự nhiên thu gom hay sinh sản nhân
tạo, kích cỡ tôm thu hoạch lớn bán giá cao. Nhược điểm là phải bổ sung con
giống lớn để tránh hao hụt do dịch hại trong ao nhiều, quản lý khó khăn, năng
suất và lợi nhuận thấp

22



Nuôi tôm bán thâm canh (Semi-intensive culture): là mô hình có thể
nuôi hai vụ trên năm, mật độ thả 2-5 con/m 2, sử dụng thức ăn công nghiệp
hoặc tự chế biến. Năng suất 1-4 tấn/ha/vụ, diện tích ao từ 0,2-0,5 ha; được xây
dựng hoàn chỉnh và có trang bị đầy đủ trang thiết bị sụt khí, máy bơm…dễ
quản lý trong ao, đầu tư vừa phải về tài chính cũng như kỹ thuật. Ưu điểm của
mô hình này là tận dụng được diện tích ao, năng suất cao, phù hợp với khả
năng của hộ. Nhược điểm của mô hình này là dễ xảy ra dịch bệnh, sử dụng
thuốc và hóa chất chưa phù hợp gay lãng phí và ô nhiễm môi trường.
Mô hình nuôi tôm thâm canh (Intensive culture): nuôi quanh năm, mật
độ thả từ 20-80 con/m2, vốn đầu tư lớn, quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt, diện
tích ao từ 0,5-1 ha. Ưu điểm là cấp và tiêu nước chủ động, có đầy đủ phương
tiện quản lý và vận hành. Nhược điểm là tôm có kích cỡ nhỏ, chi phí vân hành
cao, lợi nhuận thấp, dễ làm ô nhiễm môi trường do sử dụng nhiều thức ăn,
thuốc và hóa chất.
3.1.6 Các chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng
 Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất:
- Mật độ thả giống = số giống thả / diện tích mặt nước
- Tỉ lệ sống = (số cá thể cuối/ số các thể đầu)*100%
- Năng suất = sản lượng / diện tích (đvt/ha)
 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu được tính theo công thức:
-Tổng chi phí (TC):
TC = TFC +TVC
Trong đó:
TFC là tổng chi phí cố định (triệu đồng/ha/vụ)
TVC là tổng chi phí biến đổi (triệu đồng/ha/vụ)
-Tổng thu nhập (TR):
TR = TVP = Q1*P1 + Q2*P 2+…+ Qi*Pi
Trong đó:

Q: là sản lượng tôm theo kích cỡ thu hoạch (kg/ha/vụ)
P: Giá
- Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí (triệu đồng)
-Tổng lợi nhuận (PR)
23


PR =TR – TC
-Tỉ lệ số hộ lỗ = số hộ lỗ / tổng số hộ nuôi (theo số hộ khảo
sát)*100%
-Hiệu quả chi phí = TR/TC (lần/ha/vụ)
-Tỉ suất lợi nhuận = lợi nhuận / chi phí (lần /ha/vụ)*100%
3.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.1 Số liệu thứ cấp
Được lấy từ các bài báo cáo, tạp chí về tình hình nuôi tôm sú; số liệu
thống kê của các cơ quan ban ngành, nhân dân địa phương và các tài liệu có
liên quan.
- Thông tin về số liệu thống kê:
1. Bảng đồ hành chính của ĐBSCL và của Việt Nam.
2. Tổng diện tích tự nhiên, diện tích mô hình canh tác.
3. Diện tích, sản lượng mô hình nuôi.
- Thông tin về các quy định và cính sách có liên quan:
1. Quy định, chính sách về cho vay.
2. Quy định, chính sách về nuôi trồng thủy sản.
3. Quy định về các yếu tố môi trường, nguồn lợi.
- Thông tin hệ thống quản lý, hoạt động khuyến ngư, hỗ trợ.
- Thông tin về các chủ trương, kế hoạch và giải pháp phát triển.

3.2.2 Số liệu sơ cấp
Được thu bằng cách phỏng vấn trực tiếp từng hộ (với quy mô của hộ cơ

sở) kết hợp với khảo sát ao nuôi để có những thông tin về: kinh tế, kỹ thuật,
thuận lợi, khó khăn, sản lượng, hiệu quả kinh tế....
Số mẫu thu: (Sóc Trăng 30 mẫu, Bến Tre 16 mẫu, Cà mau 24 mẫu)
- Mô hình nuôi tôm sú TC/BTC 30 mẫu.
- Mô hình QCCT chuyên tôm 30 mẫu.
3.2.3 Các biến chủ yếu trong nghiên cứu

24


- Các biến liên quan đến thông tin chung của các hộ nuôi tôm sú
1. Số nhân khẩu trong gia đình.
2. Số lao động (số lao động, số lao động gia đình tham gia NNTTS,
số lao động thuê mướn).
3. Trình độ học vấn.
4. Nghề (chánh, phụ).
5. Kinh nghiệm (đối với nghề chánh, nghề phụ).
- Các biến liên quan đến thông tin kỹ thuật của hộ nuôi tôm sú:
1. Diện tích (đất đai, diện tích mặt nước, diện tích dùng để NTTS,
diện tích dùng để nuôi tôm sú theo từng mô hình).
2. Số lượng ao (ao nuôi tôm sú, ao nuôi thủy sản khác, ao bỏ
trống).
3. Nguồn thông tin kỹ thuật.
4. Nguồn cung cấp thức ăn, thuốc và hóa chất.
5. Con giống (nguồn con giống, mật độ thả giống, kích cỡ con
giống, tỉ lệ sống).
6. Mùa vụ.
7. Quản lý ao (số lần sên vét và cải tạo ao, xử lý nước).
8. Các loại dịch bệnh thường gặp.
9. Phương pháp thu hoạch.

10. Kích cỡ thu hoạch.
11. Năng suất thu hoạch.
- Các biến liên quan đến thông tin kinh tế của hộ nuôi tôm sú:
1. Nguồn vốn.
2. Chi phí cố định (chi phí xây ao, chi phí thuê đất/ thuế đất, chi
phí đầu tư trang thiết bị).
3. Khấu hao chi phí cố định.
4. Chi phí biến đổi (chi phí thuê lao động (nếu có); chi phí thức ăn,
thuốc và hóa chất; chi phí cải tạo ao; chi phí nhiên liệu; chi phí
thu hoạch).

25


×