Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

ẢNH HƯỞNG của các LOẠI THỨC ăn KHÁC NHAU TRONG SINH sản cá tứ vân (puntius tetrazona bleeker, 1855)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.84 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

LÊ THỊ MAI TRINH

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU
TRONG SINH SẢN CÁ TỨ VÂN
(Puntius tetrazona Bleeker, 1855)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

LÊ THỊ MAI TRINH

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU
TRONG SINH SẢN CÁ TỨ VÂN
(Puntius tetrazona Bleeker, 1855)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. BÙI MINH TÂM

2013




LỜI CÁM ƠN
Xin chân thành cám ơn quý thầy cô Khoa Thủy Sản- Trường đại học Cần Thơ đã
tận tình chỉ dạy, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đến thầy hướng dẫn, Tiến sĩ
Bùi Minh Tâm đã tận tình hướng dẫn, định hướng nghiên cứu, tạo điều kiện để
tôi hoàn thành đề tài này. Xin cảm ơn anh Nguyễn Hồng Quyết Thắng và các bạn
ở Trại cá nước ngọt- Khoa Thủy Sản đã sẵn lòng giúp đỡ tôi trong quá trình làm
đề tài. Đồng thời gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp Liên thông Nuôi trồng thủy sản
K37 đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên
tinh thần và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập.

Xin chân thành cảm ơn!

i


TÓM TẮT
Đề tài “Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau trong sinh sản cá tứ vân
(Puntius tetrazona Bleeker, 1855)” được thực hiện từ tháng 3/2013 đến 5/2013
tại Trại cá nước ngọt- Khoa Thủy Sản trường đại học Cần Thơ.
Thí nghiệm được tiến hành trên cá tứ vân (Puntius tetrazona) với 3 nghiệm thức
trùn chỉ, trứng nước, thức ăn công nghiệp nhằm đánh giá ảnh hưởng của thức ăn
lên hiệu quả sinh sản. Kết quả cho thấy trong ba loại thức ăn trên thì cá được cho
ăn trùn chỉ cho sức sinh sản cao nhất (68,34±8,82 trứng/g), tỷ lệ thụ tinh đạt
81,16±4,98%, tỷ lệ nở là 76,93±4,64%, thời gian tái thành thục ngắn nhất dao
động từ 11-16 ngày. Cá được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp cho kết quả thấp

nhất: sức sinh sản là 49,34±5,56 trứng/g, tỷ lệ thụ tinh 78,76±3,56%, tỷ lệ nở
70,37±7,58%, thời gian tái thành thục dao động từ 13-18 ngày.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
TÓM TẮT ................................................................................................................ ii
NH S CH BẢN .............................................................................................. v
NH S CH H NH................................................................................................ vi
CHƯƠN I .............................................................................................................. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
1.1 iới thiệu............................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu đề tài .................................................................................................... 2
1.3 Nội dung đề tài ................................................................................................... 2
CHƯƠN II ............................................................................................................. 3
TỔN QU N TÀI LIỆU ........................................................................................ 3
2.1 Đặc điểm sinh học cá Tứ Vân ............................................................................ 3
2.1.1 Hệ thống phân loại ....................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái ....................................................................................... 4
2.1.3 Phân bố ......................................................................................................... 4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................... 4
2.1.5 Đặc điểm sinh sản ........................................................................................ 5
2.2 Một số loại thức ăn được sử dụng trong ương nuôi cá cảnh .............................. 5
2.2.1 Trùn chỉ (Turbifex) ...................................................................................... 5
2.2.2 Trứng nước (Moina) ..................................................................................... 6
2.2.3 Thức ăn công nghiệp .................................................................................... 6
2.3 Ảnh hưởng của một số yếu tố lên sự thành thục và sinh sản của cá .................. 6
2.3.1 Thức ăn ......................................................................................................... 6

2.3.2 inh dưỡng................................................................................................... 7
2.3.3 Nhiệt độ ........................................................................................................ 8
2.3.4 pH nước ........................................................................................................ 8
2.3.5 Tính mùa vụ ................................................................................................. 8
2.4 Ảnh hưởng của thức ăn đến sự tái thành thục của cá ......................................... 9
CHƯƠN III ........................................................................................................... 10
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠN PH P N HIÊN CỨU ................................................. 10
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 10
3.2 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 10
iii


3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10
3.3.1 Nguồn cá bố mẹ ........................................................................................... 10
3.3.2 Chọn cá bố mẹ .............................................................................................. 10
3.3.3 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 11
3.3.4 Chăm sóc và quản lý .................................................................................... 12
3.3.5 Ấp trứng ....................................................................................................... 12
3.3.6 Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 13
3.3.7 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 14
CHƯƠN IV ........................................................................................................... 15
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠN PH P N HIÊN CỨU ................................................. 15
4.1 Điều kiện môi trường trong quá trình thí nghiệm .............................................. 15
4.2 Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau trong sinh sản cá tứ vân ................ 16
4.2.1 Sức sinh sản thực tế...................................................................................... 16
4.2.2 Tỷ lệ thụ tinh ................................................................................................ 18
4.2.3 Tỷ lệ nở ....................................................................................................... 18
4.2.4 Thời gian tái thành thục ............................................................................... 19
4.2.5 Các giai đoạn phát triển phôi cá tứ vân ........................................................ 20
CHƯƠN V............................................................................................................. 22

K T LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................................... 22
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 22
5.2 Đề xuất ............................................................................................................... 22
TÀI LIỆU TH M KHẢO ........................................................................................ 23
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 25

iv


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 4.1 Trung bình nhiệt độ và pH trong thí nghiệm “Ảnh hưởng của các loại
thức ăn khác nhau trong sinh sản cá tứ vân” ........................................................... 14
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến sức sinh sản
cá Tứ vân ................................................................................................................ 16
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến tỷ lệ thụ tinh của
cá tứ vân ................................................................................................................ 17
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến tỷ lệ nở của
cá tứ vân ................................................................................................................ 18
Bảng 4.5 Kết quả ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến thời gian tái
phát dục cá tứ vân..................................................................................................... 18
Bảng 4.6 Thời gian phát triển phôi .......................................................................... 21

v


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Hình dạng bên ngoài cá tứ vân .................................................................. 3
Hình 3.1 Hình dạng bên ngoài cá tứ vân bố mẹ ....................................................... 11
Hình 3.2 Bể cá đã bố trí ........................................................................................... 12


vi


CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam – một trong 3 vùng
nuôi cá cảnh nổi tiếng trên thế giới (Nam Mỹ, Châu Phi và Đông Nam ) – có
khí hậu ấm áp quanh năm nên có nhiều tiềm năng để phát triển các loài cá cảnh
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Với khí hậu nhiệt đới quanh năm ấm áp và chủng loại
phong phú nên nghề nuôi cá cảnh nước ta sẽ mở ra một triển vọng to lớn.
Bên cạnh nhu cầu nuôi cá cảnh trong nước tăng cao thì nhu cầu cá cảnh cho xuất
khẩu cũng rất lớn. Chỉ riêng thành phố Hồ Chí Minh năm 2011, xuất khẩu cá
cảnh đạt 482,3 tỷ đồng. Với các thị trường tiêu thụ cá cảnh rất lớn như Bắc Mỹ,
châu Âu, Nhật Bản. Trong đó EU là thị trường nhập khẩu cá cảnh lớn nhất của
Việt Nam, chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu cá cảnh cả nước.
Về chủng loại cá xuất khẩu hiện nay chủ yếu là cá nước ngọt chiếm 90% và số
lượng chiếm 80% giá trị buôn bán. Nguồn cá nước ngọt xuất khẩu chỉ có 20% từ
bể nuôi, còn lại là do bẫy, bắt ngoài tự nhiên (Bùi Minh Tâm, 2010). Hầu hết các
loài cá cảnh đều gặp phải khó khăn này trong đó có cá tứ vân. Để giải quyết vấn
đề này thì việc nghiên cứu cho sinh sản cá cảnh nhằm đáp ứng con giống cho thị
trường cá cảnh là việc cần thiết, đồng thời cũng góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
Cá tứ vân (Puntius tetrazona) một trong các loài cá cảnh được nhiều người chơi
cá cảnh ưa chuộng. Nhờ vào hình dạng bên ngoài màu sắc đa dạng, hoa văn khá
nổi đặc biệt là tính hiếu động sống thành đàn sẽ góp phần làm sinh động thêm
cho bể cá cảnh, bể thủy sinh của chúng ta. Cá tứ vân dễ nuôi giá cả phù hợp với
khả năng của nhiều tầng lớp xã hội nên dễ thâm nhập vào quần chúng nhân dân
yêu thích cá cảnh. Nhưng hiện nay các nghiên cứu về loài cá này ở Việt Nam còn
rất ít. o đó vấn đề sinh sản loài cá này ngày càng được nhiều người quan tâm

nhất là các nhà cung cấp cá cảnh.
Để góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, đề tài “Ảnh hưởng của các loại
thức ăn khác nhau trong sinh sản cá tứ vân (Puntius tetrazona Bleeker,
1855)” cần được thực hiện.
1.2 Mục tiêu đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu xác định loại thức ăn thích hợp cho sự sinh
sản của cá tứ vân, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

1


1.3 Nội dung đề tài
Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của cá được cho ăn bằng các loại thức ăn khác
nhau: trùn chỉ, trứng nước, thức ăn công nghiệp.
Theo dõi thời gian và các chỉ tiêu sinh sản ở hai lần tái phát dục của cá tứ vân.

2


CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học cá Tứ Vân
2.1.1 Hệ thống phân loại
Ngành: Chordata
Lớp: ctinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
iống: Puntius
Loài: Puntius tetrazona (Bleeker,1855)
(Theo />

Hình 2.1 Hình thái bên ngoài cá tứ vân
Nguồn
Tên đồng danh:
Barbus tetrazona (Bleeker, 1855)
Barbodes tetrazona (Bleeker, 1855)
Capoeta tetrazona (Bleeker, 1855)
Capoeta sumatraus (Bleeker, 1855)
Tên tiếng Việt: tứ vân, mè hổ
Tên tiếng nh: tiger bard

3


Tên khoa học trước đây của cá tứ vân là Capoeta tetrazoma. Nhưng đến năm
1855 nhà phân loại học người Đức tên là Bleeker mô tả cá này dưới tên là
Barbus tetrazoma. Năm 1869, ông dung tên Capoeta sumatrusus khi mô tả
nguồn gốc của loài này. Cuối thập niên 1930, sự sai lầm được phát hiện và đặt
trở lại tên Barbodes tetrazoma bởi ldred (1963). ần đây, Ts. L.P.Schultz xếp
cá này vào nhóm cá mè (Axlerod và Sweeney, 1992). Tuy nhiên, Zakaria Ismail
(1993) đặt tên cá này là Puntius. Ngày nay, trong các tài liệu về cá cảnh tên khoa
học Puntius, Barbodes và Capoeta đều được dung để chỉ giống cá này (Bùi Minh
Tâm, 2010).
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Cá tứ vân có 4 sọc chạy song song từ đầu đến bụng. Sọc thứ nhất chạy xuyên
mắt, sọc thứ hai từ đầu vây lưng đến sau vây ngực. Sọc thứ ba từ sau vây lưng
đến đầu vây hậu môn, sọc cuối ở cuốn vây đuôi (Bùi Minh Tâm, 2010). Ngoài
tự nhiên cá có thể phát triển đến 7 cm chiều dài và 3 cm chiều cao thân. Tuy
nhiên trong điều kiện nuôi giữ kích thước thường nhỏ hơn, chiều dài khoảng 5
cm.
Về màu sắc, lưng cá có màu vàng kin, bụng màu trắng, có bốn vết đen vòng

quanh thân như da hổ (nhìn một bên vết đen như thẳng đứng). Trên vây lưng cá
đực có màu đỏ nhạt, cá cái có màu đỏ đậm hơn (Trần Văn Bảo, 2000). Màu sắc
cá tứ vân rất đa dạng dựa vào màu sắc của chúng mà ta có các loại: cá Tứ vân
xanh ( reen tiger barb), Tứ vân vàng ( olden tiger barb), Tứ vân bạch tạng
(Albino tiger barb).
2.1.3 Phân bố
Cá tứ vân là loài cá nước ngọt phân bố tự nhiên ở các thủy vực thuộc vùng Đông
Nam
như Malaysia, Campuchia, Thái Lan, Sumatra, Borneo (Indonesia) và
Việt Nam. Cá sống trong môi trường nước sạch, cạn đục, dòng chảy nhẹ và các
đầm lầy. Ở Malaysia cá được tìm thấy trong môi trường nước cứng hơn 40ppm.
Chất lượng nước cho cá sống là độ cứng từ 100-220ppm, pH: 6,5-7,5. Nhiệt độ
thích hợp cho loài cá này là 22-250C (Bùi Minh Tâm, 2010).
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tứ vân là loài ăn tạp, ăn được rất nhiều loại thức ăn dành cho cá cảnh. Lợi
dụng đặc tính này, khi sản xuất hay chơi cá tứ vân nên đa dạng loại thức ăn để
cung cấp nguồn dinh dưỡng đầy đủ, cân đối, cá sẽ khỏe và có màu sắc, hoa văn
đặc trưng hơn, sặc sỡ hơn.
Theo Trần Văn Bảo (2000), thức ăn của cá tứ vân gồm có chân chèo, râu ngành,
trùng bánh xe, giun, lăng quăng, thức ăn tổng hợp.
4


Thành phần dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, tạo
màu và kháng bệnh. Khi nuôi cá mật độ cao điều quan trọng là khẩu phần ăn
phải chứa protein, lipid, tinh bột, vitamine và khoáng. Mặc dù cá tứ vân là loài
ăn tạp nhưng qua phân tích ống tiêu hóa của cá ngoài tự nhiên thấy cá thích ăn
thực vật thủy sinh. Ngoài ra ống tiêu hóa còn có 15 loài thực vật phiêu sinh, 4
loài động vật phiêu sinh và côn trùng thủy sinh trên cạn. Trong điều kiện nuôi,
khẩu phần của cá cần protein 28-32%, các amono acid cần thiết và các acid béo

(Bùi Minh Tâm, 2010).
2.1.5 Đặc điểm sinh sản
Cá thành thục sinh dục khoảng 3-5 tháng tuổi, cỡ chiều dài thân khoảng 20-30
mm. Các đặc điểm để phân biệt cá đực và cá cái không rõ ràng. Đến thời kỳ phát
dục cá đực thường các tia vây và mũi đỏ hơn. Trong khi đó cá cái có khuynh
hướng thân tròn và vùng bụng to hơn. Tỷ lệ ghép cá đực, cái trong bể là 1:1. Bể
đẻ thường sử dụng rong chìm hay các sợi nylon chìm ở đáy bể. Hoặc có thể dùng
lưới nylon có kích thước mắt lưới lớn để trứng cá có thể chìm xuống đáy bể
xuyên qua lớp lưới này. Cá đẻ trứng dính kích thước khoảng 1,18 mm. Mỗi lần
đẻ khoảng 300-500 trứng, cá đẻ xong phải vớt cá bố mẹ ra kịp thời nếu không
chúng sẽ ăn hết trứng. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt cá có thể tái thành thục
sau khoảng 2-3 tuần. Ở nhiệt độ khoảng 26-280C, trứng sẽ nở sau 2-3 ngày. Cá
mới nở có kích thước nhỏ (4 mm) và nằm yên dính vào giá thể. Sau 2-3 ngày cá
sẽ bơi lội tự do, lúc này nên cho cá ăn luân trùng, tảo xanh hay ấu trùng rtemia
(Bùi Minh Tâm, 2010).
Theo Trần Văn Bảo, (2000) khi bắt cặp sinh sản cá đực dùng mõm và đuôi cặp
sát đưa cá cái vào giữa lùm cây thủy sinh để phóng trứng. Mới đầu chỉ khoảng
70-80 trứng và sau là vài trăm trứng. Khoảng 30 giờ sau khi đẻ trứng sẽ nở.
2.2 Một số loại thức ăn được sử dụng trong ương nuôi cá cảnh
Theo Việt Chương và Nguyễn Sô (2002), thức ăn là yếu tố có tính chất quyết
định đến sinh trưởng và sinh sản của cá.
2.2.1 Trùn chỉ (Turbifex)
Là loại thức ăn rất phổ biến trong ương nuôi các loại cá cảnh do có giá trị dinh
dưỡng cao, hầu hết các loài cá điều thích ăn do tính ngon miệng. Nhưng do
chúng thường sống ở nơi nhiễm bẩn, cống rãnh nên dễ mang mầm bệnh khả năng
gây nhiễm bệnh cho cá là rất cao. Trước khi cho cá ăn nên để trùn chỉ trong thau
hay bể chảy tràn khoảng 24-48 giờ để giúp chúng sạch hơn, hạn chế mầm bệnh
(Bùi Minh Tâm, 2010).

5



Theo kết quả nghiên cứu trên cá dĩa (Symphysonodon spp) của Nguyễn Minh
Khải (2010), khi cho cá dĩa ăn bằng trùn quế sẽ cho sức sinh sản cao nhất trong
bốn loại thức ăn: trùn chỉ, trùn quế, gan bò và thức ăn nhân tạo.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Sang (2011), trên cá ông tiên
(Pterophyllum scalare) cá được cho ăn bằng trùn chỉ thời gian tái phát dục ngắn
nhất trong ba loại thức ăn: trùn chỉ, gan bò, thức ăn viên.
2.2.2 Trứng nước (Moina)
Trứng nước còn gọi là bọ đỏ, bo bo hay moina là một loài thuộc lớp giáp xác râu
ngành (Cladocera). Moina phân bố chủ yếu ở nước ngọt, phát triển mạnh ở thủy
vực giàu chất hữu cơ đang phân hủy, môi trường nước trung tính hoặc hơi kiềm.
Chúng không những được sử dụng rộng rãi trong ương nuôi các loài cá làm thực
phẩm mà còn rất phổ biến trong nghề nuôi cá cảnh. Theo Trần Sương Ngọc và
ctv (2007), moina có kích cỡ nhỏ, hàm lượng dinh dưỡng cao (đạm 50-70%
trọng lượng khô), chứa nhiều enzyme tiêu hóa giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp
thu dưỡng chất hiệu quả hơn nên rất cấn thiết cho cá con. Điều này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với cá con vì hệ tiêu hóa của chúng chưa phát triển đầy
đủ (Bùi Minh Tâm, 2010).
2.2.3 Thức ăn công nghiệp
Ngày nay thức ăn công nghiệp ngày càng phong phú về chủng loại, hàm lượng
đạm, kích cỡ đa dạng phù hợp cho từng loài, từng giai đoạn phát triển của cá
(Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Thức ăn công nghiệp cho cá
cảnh dễ bảo quản và luôn có mặt trong các cửa hàng cá cảnh nên rất tiện lợi cho
người nuôi cá cảnh. Nhưng điểm hạn chế ở loại thức ăn này là hầu hết các loài cá
cảnh phải được tập cho ăn một thời gian trước khi chúng có thể sử dụng tốt loại
thức ăn này. Tuy nhiên, một số loài cũng tỏ ra không hứng thú lắm với loại thức
ăn này vì chúng thường không có mùi hấp dẫn như thức ăn tươi sống.
Theo Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn nh Tuấn (2009) thức ăn công nghiệp có
thể bảo quản lâu, chi phí bảo quản và vận chuyển thấp. Sử dụng thức ăn công

nghiệp sẽ giảm rủi ro cho động vật nuôi do ít nhiễm vi sinh vật gây bệnh. Tuy
nhiên, do giá thảnh sản xuất cao, một số loài không thích sử dụng do tính ngon
miệng và tập tính ăn của loài. Ngoài ra, chất lượng thức ăn cũng rất biến động
theo từng nhà máy sản xuất.
2.3 Ảnh hưởng của một số yếu tố lên sự thành thục và sinh sản của cá
2.3.1 Thức ăn
Thức ăn là vật chất chứa các chất dinh dưỡng mà động vật thủy sản có thể ăn,
tiêu hóa và hấp thu được các chất dinh dưỡng đó để duy trì sự sống, xây dựng
6


cấu trúc cơ thể. Thức ăn là cơ sở để cung cấp chất dinh dưỡng cho quá trình trao
đổi chất của động vật thủy sản. Nếu không có thức ăn thì không có trao đổi chất,
khi đó động vật sẽ chết. Thức ăn có vai trò quan trọng quyết định đến năng suất,
sản lượng hiệu quả nghề nuôi thủy sản. Tùy theo điều kiện nuôi và mức độ đầu
tư khác nhau mà hiệu quả nuôi cũng khác nhau. Trong nuôi thủy sản thức ăn
chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí chung từ 50-80%. Chính vì vậy vấn đề thức ăn
cần được quan tâm vì nếu lựa chọn được thức ăn tốt, phương pháp cho ăn hợp lý
sẽ giảm được cho phí nâng cao hiệu quả cho người nuôi (Trần Thị Thanh Hiền
và Nguyễn nh Tuấn, 2009).
Theo Nguyễn Văn Kiểm và Phạm Minh Thành (2009), thức ăn có liên quan chặt
chẽ đến sự sinh trưởng và thành thục của cá vì thức ăn vừa là nguồn vật chất
cung cấp chất dinh dưỡng cho sinh trưởng đồng thời còn là nguồn nguyên liệu
phục vụ cho sự phát triển tạo sản phẩm sinh dục và những hoạt động sinh sản.
Chất lượng thức ăn có liên quan mật thiết đến phẩm chất sinh dục và khả năng
sinh sản của cá.
Khi môi trường thiếu thức ăn, sự thành thục của cá bị ảnh hưởng xấu như hệ số
thành thục, tỷ lệ thành thục thấp đặc biệt mức độ phát triển không đồng đều của
noãn bào cũng như khả năng rối loạn thành thục của cá tăng lên mặc dù các điều
kiện khác của môi trường sống thuận lợi. Trong quá trình tạo noãn hoàng nếu cá

bị đói trong thời gian dài thì buồng trứng có thể bị thoái hóa và tiêu biến. Khi
nuôi vỗ cá bố mẹ phải cung cấp thức ăn đủ thành phần, đúng tỷ lệ, đúng nhu cầu
dinh dưỡng. Khi được cung cấp đầy đủ thức ăn ngoài vấn đề nâng cao được sức
sinh sản còn có tác dụng rút ngắn chu ky sinh sản (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).
2.3.2 Dinh dưỡng
inh dưỡng có vai trò đặc biệt đối với sự thành thục của cá. Đó không chỉ là
nguồn cung cấp vật chất cho sự sinh trưởng, năng lượng cho quá trình trao đổi
chất mà còn là nguyên liệu cho sự hình thành sản phẩm sinh dục. Sự thiếu hụt
thức ăn hoặc thức ăn không bảo đảm đầy đủ dinh dưỡng có thể dẫn đến sự thành
thục kém hoặc không thành thục (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).
Theo Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn nh Tuấn (2009), nhu cầu dinh dưỡng
của động vật thủy sản được xác định không chỉ dựa vào các thành phần cơ bản
của thức ăn là protein, glucid, lipid mà còn dựa vào các thành phần vi lượng khác
như các loại vitamin và khoáng vi lượng.
Các chất dinh dưỡng được huy động nhiều nhất cho sự phát triển tuyến sinh dục
là protein và lipid. Trong từng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục, cá có nhu
cầu dinh dưỡng khác nhau. Ở giai đoạn đầu của quá trình tạo trứng, cá cần những
loại thức ăn có năng lượng cao, giai đoạn sau cần hàm lượng protein cao. Các
7


loại vitamin, các nguyên tố vi lượng có ảnh hưởng lớn trong suốt quá trình phát
triển tuyến sinh dục (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Ngoài ra
trong giai đoạn sinh sản các loài động vật thủy sản cũng cần một lượng lớn
vitamin , C, E (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn nh Tuấn, 2009).
2.3.3 Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của thuỷ
sinh vật. Ảnh hưởng của nó ở vị trí quyết định đến quá trình phát sinh, phát triển
và thoái hóa của các sản phẩm sinh dục. Tốc độ tăng trưởng của cá gia tăng theo
sự gia tăng của nhiêt độ. Quy luật chung là trong giới hạn nhiệt độ thích nghi

cường độ trao đổi chất tăng 2-4 lần khi nhiệt độ môi trường nước tăng 100C. Ở
miền Bắc nước ta, nhiệt độ thấp vào mùa đông đã cản trở sự phát triển của các
sản phẩm sinh dục và thành thục của cá rô phi, nhiều trường hợp gây chết vào
những đợt rét đậm. Còn ở miền Nam (Đồng bằng sông Cửu Long) nhiệt độ cao
vào mùa khô (tháng 3-4), lên đến 36-380C ở tầng mặt đã ảnh hưởng xấu đến sự
thành thục của cá mè trắng, mè hoa, trắm cỏ (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn
Kiểm, 2009).
2.3.4 pH nước
pH là một trong những nhân tố môi trường có sự biến động lớn có ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp đến đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỉ lệ sống, dinh
dưỡng và sinh sản. Cá sống trong môi trường có pH thấp sẽ chậm phát dục, nếu
pH quá thấp cá sẽ không đẻ hoặc đẻ ít (Trương Quốc Phú, 2005).
Khả năng thích ứng của cá với giá trị độ pH khác nhau theo loài, pH thường từ 78 là thích hợp cho các loài cá nuôi. Ngoài giá trị này sự thành thục của cá bố mẹ
sẽ chịu ảnh hưởng xấu, nếu thời gian kéo dài thì sự phát triển của các sản phẩm
sinh dục rất kém và hệ số thành thục của cá thấp, thậm chí có thể gây chết cá bố
mẹ một số loài (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009).
2.3.5 Tính mùa vụ
Sự biến đổi của những yếu tố khí hậu, kéo theo những biến đổi về thức ăn, lưu
tốc dòng chảy, độ trong,…theo mùa trong năm. Những biến đổi đó đã tạo cơ sở
hình thành các nhịp sinh học, các mùa sinh học. Cá là động vật biến nhiệt cũng
tuân theo quy luật đó. Những biến đổi của điều kiện môi trường theo quy luật
mùa đã hình thành tập tính sinh sản theo mùa của cá. Cá sinh sản vào những thời
điểm, những mùa có điều kiện môi trường thuận lợi cho sự tồn tại, sinh trưởng,
phát triển của phôi và cá con. Các yếu tố môi trường chi phối nhiều đến các quá
trình này thuộc về chất lượng nước ôxy và nhiệt độ cho phát triển phôi, thức ăn
cho ấu trùng tôm cá. o đặc tính đó mà ở nước ta, màu vụ sinh sản của cá không
8


đồng nhất giữa các vung khí hậu mà điển hình là ở hai đồng bằng lớn nhất nước.

Ở đồng bằng sông Hồng (miền Bắc), cá tập trung sinh sản vào cuối mùa xuân,
đầu hè (cuối tháng 3 đến tháng 4). Ở đồng bằng sông Cửu Long (miền Nam) cá
tập trung sinh sản vào đầu mùa mưa (tháng 5). Tuy nhiên, do đặc tính khí hậu
nhiệt đới của nước ta (nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long) nên vào những mùa
khác vẫn thấy cá sinh sản nhưng đó không phải là mùa sinh sản chính, năng suất
và hiệu quả không cao như cá chép, rô phi… (Phạm Minh Thành và Nuyễn Văn
Kiểm, 2009).
2.4 Ảnh hưởng của thức ăn đến sự tái thành thục của cá
Trong nuôi vỗ cá bố mẹ, cá cần được cung cấp một lượng thức ăn rất lớn cho quá
trình phát triển của buồng trứng. Các chất dinh dưỡng của thức ăn được cá hấp
thụ để sử dụng cho các hoạt động sống hằng ngày và cho quá trình tạo sản phẩm
sinh dục (Nguyễn Văn Kiểm, 2005). o đó phải cung cấp thức ăn đủ về số
lượng, thành phần dinh dưỡng nhất là hàm lượng protein và lipid. Khi nuôi vỗ tái
phát dục cũng gồm hai giai đoạn. iai đoạn đầu cá cũng cần cung cấp đủ năng
lượng cho hoạt động sống hằng ngày, năng lượng tiêu tốn cho quá trình sinh sản
lần trước, năng lượng cho quá trình tạo trứng cho lần đẻ tái phát. iai đoạn sau
thức ăn phải có hàm lượng đạm cao, đầy đủ vitamin và các nguyên tố vi lượng để
tạo phẩm chất sinh dục tốt. Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm
(2009), hàm lượng đạm khi nuôi vỗ cá mè vinh, he vàng ở giai đoạn đầu là 25%
ở giai đoạn sau là 30%. Khi cá bố mẹ được cung cấp đầy đủ thức ăn sẽ nâng cao
được sức sinh sản và rút ngắn chu kỳ sinh sản (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).

9


CHƯƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian từ tháng 12/2012 đến 05/2013 tại Trại cá nước ngọt- Khoa Thủy sảnĐại học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: cá tứ vân
Bể kính: 9 bể cho cá đẻ kích thước (40x20x30)cm
Nhiệt kế, test pH, đĩa petri
iá thể: rong chìm, lưới kẽm hay lưới nylon có mắc lưới lớn
Các dụng cụ khác: kính hiển vi, vợt, thau, xô nhựa…
Thức ăn: Trùn chỉ, trứng nước, thức ăn công nghiệp
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Nguồn cá bố mẹ
Cá bố mẹ dùng trong bố trí thí nghiệm được mua từ cửa hàng cá cảnh trên địa
bàn thành phố Cần Thơ.
Cá đực và cá cái có khối lượng từ 2-3,5g
3.3.2 Chọn cá bố mẹ
Cá bố mẹ dùng cho thí nghiệm phải khỏe mạnh, không xây xát, không dị tật.
Cá bố mẹ có cùng độ tuổi và đồng cỡ.
Khi thành thục, cá cái thường to hơn cá đực cùng lứa tuổi. Cá cái có bụng tròn
hơn, vây lưng màu đen, vây bụng màu đỏ nhạt bình thường.
Cá đực thì có mũi màu đỏ sáng, sặc sỡ hơn bình thường, vây lưng có một đường
đỏ sáng, các tia vây có màu đỏ hơn.

10


Cá cái

Cá đực

Hình 3.1 Hình dạng bên ngoài cá tứ vân bố mẹ
3.3.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và được lặp lại 3
lần, như sau:

Nghiệm thức 1: trùn chỉ
Nghiệm thức 2: trứng nước
Nghiệm thức 3: thức ăn công nghiệp (TACN).
Trùn chỉ tươi sống được thu mua từ cơ sở cá cảnh và bảo quản sống trong thau
nước khoảng 1 – 2 ngày có dòng chảy liên tục để cho cá ăn dần, trứng nước được
thu mua từ các cơ sở cá cảnh và khu I (Đại học Cần Thơ) và thức ăn công nghiệp
(40% đạm) hiệu robest được mua ở cửa hàng thức ăn thủy sản.
Nguồn cá bố mẹ và thức ăn dùng cho thí nghiệm:
Thí nghiệm gồm 9 bể kính có kích thước (40x20x30)cm, mỗi bể thả một cặp cá
bố mẹ. Các bể thí nghiệm được đặt trong nhà có mái che, nơi yên tĩnh cho cá
sinh sản. Nguồn nước cho cá đẻ là nước máy được chứa trong bể lắng, sục khí 24
giờ trước khi sử dụng.
Cá bố mẹ mua từ cửa hàng cá cảnh về được nuôi vỗ chung theo từng nghiệm
thức và cho ăn bằng thức ăn nuôi vỗ trong 2 tuần thì tiến hành bố trí vào hệ
thống thí nghiệm. Tiến hành tập cho cá ăn với cá loại thức ăn thí nghiệm bằng
cách tăng dần lượng thức ăn thí nghiệm và giảm dần lượng thức ăn ban đầu. Vì
cá có đặc tính ăn trứng, nên bể đẻ có đặt lưới có kích thước mắt lưới lớn
(0,5x0,5cm) cách đáy bể khoảng 3cm để trứng cá chìm xuống đáy bể xuyên qua
lớp lưới này.

11


 Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến sự tái phát dục
Cá tứ vân sau khi sinh sản được nuôi vỗ tái phát với các loại thức ăn, chế độ cho
ăn, chăm sóc, quản lý giống như lần sinh sản đầu. Cá được cho đẻ tái phát 3 lần
để theo dõi các chỉ tiêu sinh sản và thời gian cá tái phát dục.

Hình 3.2 Bể cá đã bố trí
3.3.4 Chăm sóc và quản lý

Cá bố mẹ được cho ăn ngày 2 lần vào buổi sáng lúc 7h30, buổi chiều 16h30.
Lượng thức ăn được điều chỉnh và cho ăn theo nhu cầu của cá.
Xiphon thức ăn thừa và thay 20% nước mỗi ngày
Theo dõi môi trường: nhiệt độ và pH được theo dõi thường xuyên 2 lần/ngày vào
buổi sáng lúc 7h và buổi chiều lúc 16h trong suốt quá trình thí nghiệm.
3.3.5 Ấp trứng
Sau khi cá đẻ xong, tiến hành vớt cá bố mẹ sang bể khác, trứng được tiếp tục ấp
trong bể.
Lắp sục khí đảm bảo đầy đủ oxy cho trứng phát triển tốt.
Ở nhiệt độ 26-280C, khoảng 48-72 giờ thì trứng nở.

12


3.3.6 Các chỉ tiêu theo dõi
Phương pháp thu số liệu
Lấy ngẫu nhiên 200 trứng ở từng nghiệm thức cho vào từng khay ấp riêng, khay
ấp được đặt trực tiếp trong bể ấp nhằm xác định tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở.
Sau khi cá nở được 1 ngày, tiến hành thu cá bột theo từng nghiệm thức, đong thể
tích và lấy ngẫu nhiên một ml đếm số cá thể, sau đó nhân lại với thể tích ban đầu
sẽ thu được số cá nở. Lấy kết quả số cá nở chia cho tỷ lệ nở sẽ thu được số trứng
thụ tinh. Lấy kết quả số trứng thụ tinh chia cho tỷ lệ thụ tinh sẽ thu được sức sinh
sản thực tế.
Một số chỉ tiêu sinh sản
Thời gian tái thành thục: là khoảng thời gian giữa hai lần đẻ trứng liên tiếp.
Quan sát quá trình phát triển phôi: trứng sau khi thụ tinh sẽ được quan sát sự
phân cắt và phát triển phôi.
Sức sinh sản thực tế: là số lượng trứng thu được tính trên khối lượng cá đẻ. Được
xác định bằng cách dựa vào khối lượng cá đẻ, và đếm trứng sau khi cá đẻ xong.


Sức sinh sản thực tế (trứng/g) =

Số lượng trứng thu được
Khối lượng cá đẻ (g)

Tỷ lệ thụ tinh: là tổng số trứng đã thụ tinh trên tổng số trứng đem ấp, tỷ lệ thụ
tinh được xác định bằng cách đếm khi phôi phát triển đạt đến giai đoạn phôi vị.

Số trứng thụ tinh (trứng)
Tỷ lệ thụ tinh (%) =

x 100

Số trứng ấp (trứng)

Tỷ lệ nở : là tỷ lệ % tổng số trứng nở ra trên tổng số trứng đã thụ tinh. Tỷ lệ nở
được xác định bằng cách đếm ngay sau khi trứng nở.
Số trứng nở (trứng)

Số trứng nở (trứng)
Tỷ lệ nở (%) =

Số trứng thụ tinh (trứng)
Số trứng thụ tinh (trứng)
(trứng)
(trứng)

13

x 100



3.3.7 Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn bằng chương trình Excell và so
sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức bằng phương pháp phân tích thống kê
ANOVA một nhân tố với phần mềm Statistica.

14


CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện môi trường trong quá trình thí nghiệm
Nhiệt độ là yếu tố sinh thái luôn luôn tồn tại và ảnh hưởng toàn diện đến hoạt
động của cá trong suốt chu kỳ sống. Ảnh hưởng của nó ở vị trí quyết định đến
quá trình phát sinh, phát triển và tàn lụi (thoái hóa) của các sản phẩm sinh dục.
Đối với cá (trong giới hạn thích ứng về nhiệt độ) thì nhiệt độ thấp thích hợp cho
sự sinh trưởng và tích lũy vật chất, trong khi đó nhiệt độ cao lại thúc đẩy quá
trình thành thục và sinh sản của cá (Nguyễn Văn Kiểm, 2005).
o hệ thống thí nghiệm được bố trong nhà có máy che và sử dụng cùng nguồn
nước cấp là nước máy sinh hoạt nên nhiệt độ và pH có sự tuơng đồng giữa các
nghiệm thức trong quá trình thí nghiệm.
Bảng 4.1 Trung bình nhiệt độ và pH trong thí nghiệm “Ảnh hưởng của các loại
thức ăn khác nhau trong sinh sản cá tứ vân”
Yếu tố

Sáng

Chiều


Nhiệt độ (0C)

28,5±0,78

30,8±1,31

pH

7,8±0,34

7,8±0,33

Nhiệt độ trung bình buổi sáng là 28,5±0,78, buổi chiều là 30,8±1,31 và nhiệt độ
trung bình dao động trong ngày 2,3±1,06. Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn
Văn Kiểm (2009) thì hầu hết các loài cá nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long và
những vùng phân bố có vĩ độ thấp thì nhiệt độ thích hợp cho phôi phát triển từ
27-310C. Nhìn chung nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm là tương đối cao tuy
nhiên vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh sản của cá.
pH có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của phôi, quá trình dinh dưỡng, sinh
trưởng và sinh sản của cá. Cá sống trong môi trường có pH thấp sẽ chậm phát
dục, nếu pH quá thấp cá sẽ không đẻ hoặc đẻ ít. pH thích hợp cho đời sống thủy
sinh vật là 6,5-9 (Vũ Ngọc Út, 2008). Trong suốt thời gian thí nghiệm pH dao
động trong khoảng 7,0-8,5 độ pH trung bình buổi sáng là 7,8±0,34, buổi chiều là
7,8±0,33. Trung bình dao động pH trong ngày ở mức thấp (0,03±0,11). Nhìn
chung pH trong suốt quá trình thí nghiệm khá ổn định và nằm trong khoảng thích
hợp.

15



4.2 Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau trong sinh sản cá tứ vân
4.2.1 Sức sinh sản thực tế
Sức sinh sản thực tế được tính bằng số trứng được đẻ ra trong một lần đẻ của một
cá thể. Trong thí nghiệm này cá được cho ăn với các loại thức ăn trùn chỉ, trứng
nước, thức ăn công nghiệp. Kết quả sức sinh sản thực tế của cá tứ vân đạt được ở
các loại thức ăn khác nhau được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến sức sinh sản cá Tứ vân
Lần sinh sản

Loại thức ăn
I

II

III

TB

Trùn chỉ

70,86a± 7,30

61,28a ±4,39

72,87a± 11,13

68,34a ±8,82

Trứng nước


64,35a± 2,48

66,80a ±5,68

66,90a ±7,82

66,02a ±5,14

TACN

48,65b ±3,36

47,24b±7,34

52,14b± 6,27

49,34b ±5,56

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05)

Qua kết quả ở bảng 4.2 cho thấy sức sinh sản thực tế của cá tứ vân dao động từ
49,34 (trứng/g) đến 68,34 (trứng/g). Nghiệm thức cho ăn bằng thức ăn công
nghiệp có sức sinh sản thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với
nghiệm thức cho ăn bằng trứng nước và trùn chỉ.
Cá tứ vân là loại ăn tạp rất thích ăn các loại mồi động. Trong thí nghiệm này sức
sinh sản thực tế cao nhất đạt được ở nghiệm thức cho ăn bằng trùn chỉ (68,34 ±
8,82) kế đến là trứng nước. o trùn chỉ là loại thức ăn bổ dưỡng được rất nhiều
loài cá cảnh ưa chuộng. Theo Nguyễn Minh Khải (2010), hàm lượng protein của
trùn chỉ rất cao (64,4%), theo quan sát trong quá trình thí nghiệm cá rất thích loại

thức ăn này. Trứng nước là loại thức ăn có hàm lượng đạm cao chiếm từ 50-70
% khối lượng khô, và chứa nhiều enzyme tiêu hóa giúp cho quá trình tiêu hóa và
hấp thu dưỡng chất hiệu quả hơn (Trần Sương Ngọc và ctv, 2007). Mặc dù hàm
lượng đạm khá cao nhưng khi cho cá tứ vân ăn bằng trứng nước cho sức sinh sản
(66,02±5,14) thấp hơn so với trùn chỉ, có thể là do cá chưa quen với loại thức ăn
này. Trong các loại thức ăn thí nghiệm thì thức ăn viên có hàm lượng đạm thấp
nhất (40%). Theo quan sát cá vẫn sử dụng thức ăn công nghiệp, tuy nhiên loại
thức ăn này không hấp dẫn cá bắt mồi mạnh như trùn chỉ và trứng nước. Theo
nghiên cứu của Trần Ngọc Sang (2011), trên cá ông tiên (Pterophyllum scalare)
cho thấy trùn chỉ cho sức sinh sản cao nhất trong các loại thức ăn: thức ăn viên,
gan bò, trùn chỉ.

16


Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), trong tự nhiên khả năng
điều chỉnh cường độ dinh dưỡng của cá cho phù hợp với sự phát triển và thành
thục sản phẩm sinh dục là có và đã được khẳng định. Trong điều kiện nhân tạo,
khả năng này không còn. o đó, vấn đề quan trọng mang tính nguyên lý của việc
cung cấp thức ăn là thức ăn phải phù hợp với đặc tính dinh dưỡng của cá. Sự phù
hợp thể hiện ở việc cung cấp đúng loại thức ăn, khẩu phần ăn cân đối về lượng
và thành phần dinh dưỡng, kích thước thức ăn phải phù hợp với khả năng tiếp
nhận của cá. Những đặc tính này thay đổi theo loài, theo từng thời kỳ sinh trưởng
của cá và theo điều kiện sống.
Trong nuôi vỗ cá bố mẹ thì chế độ dinh dưỡng là vấn đề chủ yếu, có vai trò quyết
định nên cần đặc biệt quan tâm. Thức ăn vừa là nguồn nguyên liệu cung cấp
năng lượng cho hoạt động sống vừa là nguồn vật chất tham gia vào quá trình tạo
sản phẩm sinh dục. Trong quá trình phát triển của tuyến sinh dục, nhất là của
buồng trứng, cá cần được cung cấp lượng thức ăn khá lớn (Nguyễn Văn Kiểm,
2005). o đó, để cá đạt được sức sinh sản cao thì cần phải cung cấp cho cá thức

ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao đầy đủ về chất và cân đối về thành phần.
Sức sinh sản của cá tùy thuộc vào điều kiện môi trường sống (nhất là điều kiện
dinh dưỡng và nhiệt độ) và mang theo đặc tính loài rõ rệt. Những loài cá đẻ trứng
kích thước lớn hoặc có bảo vệ trứng và ấu trùng thì có sức sinh sản thấp. Những
loài cá có trứng nhỏ lượng noãn hoàng ít và những loài cá không bảo vệ trứng,
không bảo vệ con thì có sức sinh sản cao hơn (Phạm Minh Thành và Nguyễn
Văn Kiểm, 2009).
Ở đồng bằng sông Cửu Long (miền Nam) cá tập trung sinh sản vào đầu mùa
mưa (tháng 5). Tuy nhiên, do đặc tính khí hậu nhiệt đới của nước ta (nhất là ở
đồng bằng sông Cửu Long) nên vào những mùa khác vẫn thấy cá sinh sản nhưng
đó không phải là mùa sinh sản chính, năng suất và hiệu quả không cao như cá
chép, rô phi… (Phạm Minh Thành và Nuyễn Văn Kiểm, 2009).
Qua kết quả thu được ta thấy sức sinh sản thực tế của cá tứ vân cao hơn so với cá
vàng (22,409-44,386trứng/g), (Nguyễn Thị Lưu Đức, 2011). Tương đương với
sức sinh sản của cá chép Hungary (57,717-89,980 trứng/g) (Nguyễn Hữu Nghĩa,
2012), nhưng thấp hơn so với cá mè vinh (75-81 trứng/g), (Thạch Văn Mỹ,
2010).

17


×