Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của hàm LƯỢNG ENZYME bổ SUNG vào THỨC ăn lên TĂNG TRƯỞNG và độ TIÊU hóa THỨC ăn của cá TRA (pangasianodon hypophthalmus) GIAI đoạn GIỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

ĐẶNG TẤN PHÁT

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG ENZYME BỔ SUNG
VÀO THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ ĐỘ TIÊU HÓA THỨC ĂN
CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIAI ĐOẠN GIỐNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2013

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

ĐẶNG TẤN PHÁT

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG ENZYME BỔ SUNG
VÀO THỨC ĂN LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ ĐỘ TIÊU HÓA THỨC ĂN
CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIAI ĐOẠN GIỐNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. TRẦN LÊ CẨM TÚ


2013

2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Ban chủ
nhiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi được học
tập nâng cao kiến thức trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo Sư - Tiến Sĩ
Trần Thị Thanh Hiền và Thạc Sĩ Trần Lê Cẩm Tú đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
và đóng góp nhiều ý kiến giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể các anh chị cũng như các bạn trong bộ môn
dinh dưỡng và chế biến thức ăn thủy sản đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến nhóm bạn Dững, Nhiên, Hiếu, Đan, Phấn, Hận,
Tâm, Trinh, Thúy, Vân, Bảo, Ngân… đã giúp đỡ tôi rất rất nhiều trong suốt quá
trình thực hiện luận văn
Và cuối lời tôi xin đặc biệt cảm ơn đến gia đình, người thân đã tạo mọi điều
kiện giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Đặng Tấn Phát

3


TÓM TẮT
Đề tài này được thực hiện nhằm đánh ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme
tiêu hóa DE610F với các mức khác nhau (nghiệm thức 1: 0%; nghiệm thức 2:
0,0167% và nghiệm thức 3: 0,0333%) vào thức ăn lên độ tiêu hóa và tăng trưởng

của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn giống.
Thí nghiệm xác định độ tiêu hóa của thức ăn có bổ sung enzyme DE610F
được tiến hành trong hệ thống bể 500 lít để thu phân, Phân thu được bằng phương
pháp mổ sau 8 giờ cho cá ăn. Kết quả thí nghiệm cho thấy, độ tiêu hóa thức ăn và
dưỡng chất thức ăn tương đối cao (độ tiêu hóa vật chất khô khoảng 68%, độ tiêu
hóa đạm dao động từ 78-79%, độ tiêu hóa năng lượng dao động trong khoảng 7072%) và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) giữa các nghiệm thức
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme DE610F lên tăng
trưởng của cá tra giai đoạn giống. Thí nghiệm có 3 nghiệm thức thức ăn, được bố
trí với hệ thống 9 bể mỗi bể 500 lít với mật độ 30 con/bể. Sau 8 tuần, tỷ lệ sống
(SR) của cá ở 3 nghiệm thức dao động từ 94,44 - 98,89%, tốc độ tăng trưởng
(WG) dao động trong khoảng 23,08 - 25,71(g), tốc độ tăng trưởng tuyệt (DWG đối
đạt từ 0,38- 0,43(g/ngày), kết quả thí nghiệm cũng cho thấy hệ số thức ăn (FCR)
và hiệu quả sử dụng đạm (PER) dao động lần lượt trong khoảng 2,38 - 2,86 và
1,06 - 1,22. Tuy nhiên, các giá trị SR, WG, DWG, FCR và PER không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (p >0.05). Đồng thời. Thành phần
hóa học của cá thí nghiệm giữa các nghiệm thức không bị ảnh hưởng khi bổ sung
enzyme tiêu hóa DE610F vào thức ăn của cá thí nghiệm

4


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
TÓM
TẮT
................................................................................................................................... i
i
MỤC
LỤC

................................................................................................................................... i
ii
DANH
SÁCH
BẢNG
...................................................................................................................................
v
DANH
SÁCH
HÌNH
...................................................................................................................................
v
CHƢƠNG I:GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề
1
1.2 Mục tiêu
2
1.3
Nội
dung
2
CHƢƠNG
II:TỒNGQUAN
TÀI
LIỆU
3
2.1
Đặc
điểm
sinh

học
3
2.1.1
Hệ
thống
phân
loại
3
2.1.2
Hình
thái,
sinh

3
2.1.3 Đặc
điểm
dinh
dưỡng
4
2.2.4
Đặc
điểm
sinh
trưởng
5
2.2
Enzyme
(men
tiêu
hóa)

5
2.2.1
Enzyme

gì?
5

5


2.2.2
2.3

Tính
6
Một
6

chất
số

enzyme

của
thường

enzyme
gặp

2.3.1

Amylase
..............................................................................................................................
6
2.3.2
Celluase
..............................................................................................................................
6
2.3.3
Beta
glucanase
..............................................................................................................................
7
2.3.4
Pectinase
..............................................................................................................................
7
2.3.5
Phytase
..............................................................................................................................
7
2.3.6
Protease
..............................................................................................................................
8
2.4
Tình
hình
nghiên
cứu
độ

tiêu
hóa
...................................................................................................................................
8
2.5 Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme vào thức ăn lên cá
nuôi
...................................................................................................................................
10
2.6
Enzyme
DE610F
...................................................................................................................................
11 ...............................................................................................................................
CHƢƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
12
3.1
Thời
gian

địa
điểm
nghiên
cứu
12
3.2
Vật
liệu
nghiên
cứu
12........................................................................................................

3.3
Phương
pháp
nghiên
cứu
12
3.3.1
Nguồn

thí
nghiệm
12

6


3.3.2

Hệ

thống

thí

nghiệm

12
3.3.3
Chăm
sóc

quản

..............................................................................................................................
13..........................................................................................................................
3.3.4
Bố
trí
thí
nghiệm
13
3.3.4.1
Thí
nghiệm
1
13
3.3.4.2
Thí
nghiệm
2:
14
3.3.5
Các
chỉ
tiêu
phân
tích
..............................................................................................................................
16
3.3.6
Các

chỉ
tiêu
tính
toán
..............................................................................................................................
17
3.3.7
Xử

số
liệu
..............................................................................................................................
18
CHƢƠNG
IV:
KẾT
QUẢ
THẢO
LUẬN
...................................................................................................................................
19
4.1. Sự biến động của các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm
...................................................................................................................................
19
4.2 Ảnh hưởng của hàm lượng enzyme DE610F bổ sung vào thức ăn lên độ tiêu
hóa
thức
ăn
của


tra
giai
đoạn
giống
...................................................................................................................................
20
4.3 Ảnh hưởng của hàm lượng enzyme DE610F bổ sung vào thức ăn lên tăng
trưởng
của

tra
..............................................................................................................................
22
4.3.1 Tốc độ tăng trưởng, tăng trưởng tuyệt đối và tỷ lệ sống của cá
..............................................................................................................................
22
4.3.2
Hiệu
quả
sử
dụng
thức
ăn
..............................................................................................................................
23
4.4
Thành
phần
hóa
học

của

thí
nghiệm
..............................................................................................................................

7


25
CHƢƠNG
V:
KẾT
LUẬN

ĐỀ
XUẤT
...................................................................................................................................
26
5.1
Kết
luận
...................................................................................................................................
26
5.2
Đề
xuất
...................................................................................................................................
26
TÀI

LIỆU
THAM
KHẢO
...................................................................................................................................
27
PHỤ
LỤC
...................................................................................................................................
29 ...............................................................................................................................

8


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần thức ăn có trong dạ dày cá Tra ngoài tự nhiên
...................................................................................................................................
4
Bảng
3.1
Công
thức
thức
ăn
thí
nghiệm
...................................................................................................................................
15
Bảng 4.2. Thành phần hóa học của thức ăn dành cho cá tra thí nghiệm (P.
hypophthalmus)
giai

đoạn
giống
...................................................................................................................................
15
Bảng 4.1: Sự biến động của yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm
...................................................................................................................................
19
Bảng
4.3:
Tăng
trưởng

tỷ
lệ
sống
của

...................................................................................................................................
22
Bảng 4.4: Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và hiệu quả sử dụng đạm (PER)
...................................................................................................................................
23
Bảng
4.5.
Thành
phần
hóa
học
của


tra
...................................................................................................................................
25
DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1

Tra
(Pangasianodon
hypophthalmus)
...................................................................................................................................
3

9


Hình
3.1:
hệ
thống
thí
nghiệm
...................................................................................................................................
13
Hình 4.1. Độ tiêu hóa thức ăn và dưỡng chất thức ăn thí nghiệm
...................................................................................................................................
21

CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề
Trong chăn nuôi, nhà sản xuất khai thác tối đa khả năng sinh lợi, mang lại hiệu
quả kinh tế của vật nuôi. Để giúp vật nuôi tiêu hóa tốt thức ăn, tăng trọng nhanh,
hạn chế các tác động bất lợi có trong nguyên liệu thức ăn thì xu hướng chung hiện
nay người ta bổ sung thêm vào thức ăn các loại enzyme. Có rất nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy vai trò tích cực của enzyme trong ngành chăn nuôi; đặc biệt
là đối với chất xơ, phytate có trong cám gạo và ảnh hưởng tích cực đối với môi
trường.
Trong thức ăn thủy sản, những nguyên liệu có nguồn gốc thực vật có độ tiêu
hóa thấp, do sự hiện diện của nhiều chất kháng dưỡng mà cá không thể sử dụng
được như phytate và những hợp chất polysaccharic không tan như cellulose,
hemicelluloses, pectin… Những hợp chất này có tên gọi chung là NSP (nonsugarpolysaccharic). Những NSP này là thành phần của màng tế bào thực vật,
ngăn cản sự tiêu hóa vật chất dinh dưỡng trong tế bào. Trong tự nhiên, các loài
nấm và vi khuẩn sản xuất ra các enzyme (men) thủy phân các hợp chất NSP trong
thức ăn. Sự nuôi cấy các vi sinh vật này, tạo ra hỗn hợp các enzyme có khả năng
thủy phân NSP, làm gia tăng độ tiêu hóa protein và năng lượng của thức ăn. Hỗn
hợp men tiêu hóa chứa các men: cellulase, hemicellulases, pectinase, và phytase.
Có thể dùng enzyme để sản xuất thức ăn cho động vật nhằm tăng giá trị dinh
dưỡng của thức ăn thô, tăng hệ số sử dụng thức ăn. Các enzyme được sử dụng với
mục đích này thường là enzyme thủy phân như protease, glucanase. Chúng thủy

10


phân các phân tử lớn thành dạng dể hấp thụ hơn, nên thường làm tăng hiệu quả sử
dụng thức ăn lên khoảng 10%, tăng khối lượng đàn gia súc trung bình 10 -15%.
Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi chuẩn bị thức ăn cho các loài động vật
còn non vì hệ thống tiêu hóa của chúng chưa thật sự thích hợp với việc ăn loại
thức ăn thô.
Trong nuôi trồng thủy sản, Cá tra là một đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao

và được nuôi nhiều nhất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Là loài cá nuôi chủ yếu
bằng hình thức nuôi thâm canh trong ao đất. Cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, ăn
tạp, sinh trưởng tốt trong điều kiện ao tù, nước đọng,… Nhờ vào những đặc điểm
ưu việt trên cũng như đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nuôi và thu nhiều
ngoại tệ cho nước nhà. Năm 2011, Cá Tra được chính phủ đưa vào danh sách các
sản phẩm chiến lược trong phát triển kinh tế của nước ta. Do đó, diện tích và sản
lượng nuôi không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, trong những năm gần đây bên cạnh
những thuận lợi hiện có, nghề nuôi cá tra cũng gặp nhiều khó khăn, thử thách. Giá
cá nguyên liệu giảm, giá thành thức ăn tăng gây thua lỗ cho người nuôi. Thức ăn là
khâu quan trọng quyết định hiệu quả kinh tế trong mô hình nuôi cá Tra. Hầu hết
các hệ thống nuôi thủy sản, chi phí thức ăn chiếm khoảng 77,7% giá thành sản, với
protein là thành phần thức ăn có chi phí đắt nhất. Việc sử dụng thức ăn công
nghiệp với hàm lượng đạm cá cao thì chi phí thức ăn sẽ tăng nên hiện nay sử dụng
đạm thực vật thay thế đạm bột cá là xu hướng chung của toàn cầu nhằm phát triển
nuôi trồng thủy sản bền vững. Tuy nhiên các nguồn protein thực vật thì chứa nhiều
xơ và chất kháng dinh dưỡng như phytate, gos- sipol, chất ức chế tripsin, lectins...
Vì vậy vai trò của việc bổ sung enzyme vào thức ăn trong khẩu phần của cá tra
ngày càng quan trọng. nhưng đến nay vẫn rất hiếm tài liệu công bố về việc bổ
sung enzyme vào thức ăn của cá tra và ảnh hưởng của nó đến sự tăng trưởng của
cá tra.
Nhận biết tầm quan trọng đó cho nên đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của
enzyme DE610F lên tăng trưởng và độ tiêu hóa thức ăn của cá Tra” được thực
hiện.
1.2 Mục tiêu đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme DE610F vào thức ăn cho cá tra
(Pangasianodon hypophthalmus) nhằm xác định hàm lượng enzyme thích hợp bổ
sung vào công thức thức ăn góp phần hoàn thiện xây dựng công thức thức ăn, nâng
cao hiệu quả sử dụng thức ăn trong nuôi cá tra thâm canh.

11



1.3 Nội dung đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng enzyme DE610F bổ sung vào thức ăn lên
độ tiêu hóa thức ăn của cá tra.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng enzyme DE610F bổ sung vào thức ăn lên
tăng trưởng của cá tra.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng enzyme DE610F bổ sung vào thức ăn lên
thành phần hóa học của cá tra

CHƢƠNG II
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học
2.1.1 Hệ thống phân loại
Tên loài Pangasianodon hypophthalmus được Rainboth, sử dụng lần đầu
vào năm 1996 để chỉ định cho loài cá Tra và sau đó được nhiều tác giả khác sử
dụng phổ biến đến nay. Cá tra là một trong số 11 loài thuộc họ cá
tra (Pangasiidae) đã được xác định ở sông Cửu long.
Bộ: Siluriformes
Họ: Pangasiidae
Giống: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878)

Hình 2.1 Cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus)
2.1.2 Hình thái, sinh lý

12


Cá tra là cá da trơn (không vẩy), thân dài, lưng xám đen, bụng hơi bạc,

miệng rộng, có 2 đôi râu dài. Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống
được ở vùng nước hơi lợ (nồng độ muối 7-10 ), có thể chịu đựng được nước phèn
với pH >5, dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 15 oc, nhưng chịu nóng tới 39oC. Cá tra có
số lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các lòai cá khác. Cá có cơ quan hô hấp
phụ và còn có thể hô hấp bằng bóng khí và da nên chịu đựng được môi trường
nước thiếu oxy hòa tan. Tiêu hao oxy và ngưỡng oxy của cá tra thấp hơn 3 lần so
với cá mè trắng (trích Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).

2.1.3 Đặc điểm dinh dƣỡng
Cá Tra có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều chất
hữu cơ, oxy hòa tan thấp và có thể nuôi với mật độ cao. Cá Tra là loài cá ăn tạp.
Trong tự nhiên ăn được mùn bã hữu cơ, rể cây thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua,
côn trùng, ốc và cá. Cá nuôi trong ao sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như
cá tạp, thức ăn viên, cám, tấm, rau muống… Thức ăn có nguồn gốc động vật sẽ
giúp cá lớn nhanh. Sau 24 – 36 giờ hết noãn hoàng, cá Tra bột thích ăn mồi tươi
sống và ăn liên tục như luân trùng, trứng nước và các loại động vật nhỏ sống trôi
nổi trong nước. Đến ngày thứ 8 thì cá ăn được lăng quăng, ấu trùng mỗi đỏ, trùng
chỉ và mùn bã hữu cơ. Cá băt đầu xuống đáy tìm thức ăn từ ngày thứ 11. Kể từ
ngày thứ 25 cá chuyển sang ăn tạp và tính ăn giống cá trưởng thành (Dương Nhựt
Long, 2004). Theo Trần Thanh Xuân (2006) tỉ lệ thành phần thức ăn có trong dạ
dày cá Tra đánh bắt ngoài tự nhiên được thể hiện trong bảng 2.1
Bảng 2.1: Thành phần thức ăn có trong dạ dày cá Tra ngoài tự nhiên
Loại thức ăn

Tỉ lệ (%)

Cá tạp

37,8


Ốc

23,9

Thực vật

6,67

Mùn bã hữu cơ

31,6

Ở giai đoạn nhỏ (giai đoạn cá bột và đầu giai đoạn cá hương) cá Tra có
những biểu hiện của cá dữ, chúng ăn thịt cá bột và nhiều loài cá khác ngay cả đồng
loại (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Cá Tra có khả năng sử dụng nhiều loại thức ăn có

13


hàm lượng protein khác nhau nhưng trong điều kiện thiếu thức ăn thì cá có thể sử
dụng các loại thức ăn bắt buộc như mùn bã hữu cở, thức ăn có nguồn gốc động vật
(Trần Thanh Xuân, 1994; trích bởi Hải Đăng Phương, 2006). Trong ao, bè ngoài
khả năng sử dụng cá tạp, cám, tấm thì cá Tra có thể tận dụng được các phụ phẩm
nhà máy chế biến thủy sản, thức ăn tự chế vời hàm lượng protein thấp.

2.1.4 Đặc điểm sinh trƣởng
Cá Tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, cá nhỏ tăng nhanh về chiều
dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đạt chiều dài 8-10 cm (14-15 gam). Từ khoảng
2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Cỡ cá
trên 10 tuổi trong tự nhiên (ở Campuchia) tăng trọng rất ít. Ðã gặp cỡ cá trong tự

nhiên 18 kg hoặc có mẫu cá dài tới 1,8 m. Trong ao nuôi, sau 1 năm nuôi cá đạt
trọng lượng 1-1,5kg/con, trong những năm sau cá lớn rất nhanh. Cá nuôi trong ao
có thể đạt 25kg ở cá 10 năm tuổi (Dương Nhựt Long, 2004). Tuy nhiên tốc độ tăng
trưởng của cá còn phụ thuộc rất lớn vào mật độ nuôi cũng như chất lượng và khẩu
phần thức ăn cá sử dụng. Ðộ béo Fulton (mỡ) của cá tăng dần theo trọng lượng và
nhanh nhất ở những năm đầu, qua các năm sau độ béo biến đổi không đáng kể: cá
có khối lượng 11,2 gam có độ béo 0,99%, cá 560 gam có độ béo 1,6%, nhưng cá 3
tuổi nặng 3,62 kg thì có độ béo 1,62%. Cá đực thường có độ béo cao hơn cá cái và
độ béo thường giảm khi vào mùa sinh sản (Trần Thanh Xuân, 1994; trích bởi Hải
Đăng Phương, 2006).
2.2 Enzyme (men tiêu hóa)
2.2.1 Enzyme là gì?
Enzyme là chất xúc tác sinh học có bản chất là protein.Trong cuộc sống
sinh vật xảy ra rất nhiều phản ứng hóa học, với một hiệu suất rất cao, mặc dù ở
điều kiện bình thường về nhiệt độ, áp suất, pH. Sở dĩ như vậy vì nó có sự hiện
diện của chất xúc tác sinh học được gọi chung là enzyme. Như vậy, enzyme là
các protein xúc tác các phản ứng hóa học. Trong các phản ứng này, các phân
tử lúc bắt đầu của quá trình được gọi là cơ chất (substrate), enzyme sẽ biến đổi
chúng thành các phân tử khác nhau. Tất cả các quá trình trong tế bào đều cần

14


enzyme. Enzyme có tính chọn lọc rất cao đối với cơ chất của nó. Hầu hết phản ứng
được xúc tác bởi enzyme đều có tốc độ cao hơn nhiều so với khi không được xúc
tác. Có trên 4.000 phản ứng sinh hóa được xúc tác bởi enzyme. Hoạt tính của
enzyme chịu tác động bởi nhiều yếu tố. Chất ức chế là các phân tử làm giảm hoạt
tính của enzyme, trong khi yếu tố hoạt hóa là những phân tử làm tăng hoạt tính
của enzyme ( www.vi.wikipedia.org/wiki/Enzyme)


2.2.2 Tính chất của enzyme
Enzyme có bản chất là protein nên có tất cả thuộc tính lý hóa của protein.
Đa số enzyme có dạng hình cầu và không đi qua màng bán thấm do có kích thước
lớn.
Tan trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực khác, không tan các dung
môi không phân cực
Không bền dưới tác dụng của nhiệt độ, nhiệt độ cao thì enzyme bị biến tính.
Môt trường axít hay bazơ cũng làm enzym mất khả năng hoạt động.
Enzyme có tính lưỡng tính: tùy vào pH của môi trường mà tồn tại ở dạng:
cation, anion hay trung hòa điện.
Enzyme chia làm hai nhóm: enzyme một cấu tử (chỉ chứa protein) như
pepsin, amylase... và các enzyme hai cấu tử (trong phân tử còn có nhóm không
phải protein) (www.vi.wikipedia.org/wiki/Enzyme)
2.3 Một số enzyme thƣờng gặp
2.3.1 Amylase
Amylase là các enzyme xúc tác thủy phân tinh bột và các polyoza tương tự
như dextrin, glycogen,… Các enzyme chủ yếu trong nhóm này là: α – amylase, β
– amylase và gluco- amylase. Các enzyme Amylase từ các nguồn khác nhau thì
thường khác nhau về tính chất, cơ chế tác dụng cũng như sản phẩm cuối cùng của
sự thủy phân. Men tiêu hóa ở các loài cá tôm, thường tiêu hóa tinh bột không hoàn
toàn. Khi bổ sung amylase, độ tiêu hóa tinh bột gia tăng, năng lượng thức ăn được
giải phóng (Lê Thanh Hùng, 2008).

15


2.3.2 Cellulase
Thành phần chính, tạo nên chất xơ và cấu tạo vách tế bào thực vật, có trong
bánh dầu đậu nành, cám gạo,… Cellulose nắm giữ và ngăn chặn sự tiếp xúc của
các protein, tinh bột với các men tiêu hóa. Các loài cá và tôm, không có men tiêu

hóa cellulose. Do đó, bổ sung cellulase, giúp thủy phân các cellulose. Các dưỡng
chất trong thức ăn tiếp xúc với hệ thống men tiêu hóa, sẽ gia tăng độ tiêu hóa năng
lượng và protein (Lê Thanh Hùng, 2008)

2.3.3 Beta glucanase
Beta glucan: là dạng NSP không tan hay tan trong nước. Men hiện diện
trong hạt ngủ cốc, là một dạng chất xơ, làm giảm độ tiêu hóa thức ăn cũng như gia
tăng độ giữ nước trong dạ dày. Các loài thủy sản thường không có đủ men tiêu hóa
beta glucan. Vì thế, việc bổ sung men tiêu hóa này sẽ giúp gia tăng độ tiêu hóa
trong thức ăn thực vật, do giải phóng protein và tinh bột bị gắn chặt vào vách tế
bào (Lê Thanh Hùng, 2008)
2.3.4 Pectinase
Phức hệ pectic polysaccharide có ở bánh dầu đậu nành và các protein gốc
thực vật khác. Pectin làm tăng độ nhớt của ống tiêu hóa, làm giảm khả năng hấp
thụ dưỡng chất và mao trạng ruột. Pectinase thủy phân pectin và giúp gia tăng độ
tiêu hóa (Lê Thanh Hùng, 2008)
2.3.5 Phytase
Trong tự nhiên, khoảng 60 - 75% phospho có trong hạt ngũ cốc được liên
kết hữu cơ dưới dạng phytate, đây là dạng rất khó hấp thu . Giá trị sinh học của
phốt pho ở hạt ngũ cốc rất biến động từ dưới 15% ở bắp cho tới khoảng 50% ở lúa
mì. Trong khẩu phần bắp - khô dầu đậu nành có hai phần ba lượng phospho bị liên
kết dưới dạng axít phytic
Phospho dự trữ trong thực vật ở dưới dạng axit phytic, axit phytic không có
thể phân giải trong đường ruột của động vật dạ dày đơn. Enzyme phytase phân
giải axit phytic cho ra 6 phân tử phosphat, enzyme này đã được đưa vào sử dụng
từ giữa năm 1990. Bổ sung phytase vào khẩu phần có thể làm giảm lượng phospho
vô cơ và từ đây giảm lượng phospho thải tiết ở phân. Giảm thấp lượng phospho

16



phế thải là một lợi thế đặc biệt của các cơ sở chăn nuôi thâm canh vì nó là một
chất gây ô nhiễm. Ngoài việc giải phóng dây nối P, phytate còn có vai trò cải thiện
giá trị năng lượng trao đổi của các loại thức ăn giàu protein. Bổ sung phytase cho
phép giải phóng P thực vật mà động vật không lợi dụng được. Phytase cũng có thể
giải phóng những chất khoáng và protein liên kết với phytate tạo ra những phức
gọi là phức phytate. Bổ sung phytase giảm được nguồn P vô cơ và từ đó giảm
được P thải tiết của động vật (Vũ Duy Giảng,2004)
Đối với cá cũng như các loài động vật dạ dày đơn, P phytate là một chất
kháng dinh dưỡng. Enzyme phytase có tác dụng giải phóng P phytate, cải thiện tỷ
lệ tiếu hoá của P. Theo Jackson et al., (1996) thì: “phytase bổ sung vào thức ăn
kích thích sự thèm ăn làm cho cá ăn nhiều hơn vì vậy mà tăng trưởng của cá được
cải thiện (trích Trần Thị Bé, 2010).
2.3.6 Protease
Protease là các enzyme xúc tác sự thủy phân liên kết peptid (CO-NH) trong
phân tử protein và các cơ chất tương tự. Nhiều protease cũng có khả năng thủy
phân liên kết este và vận chuyển amino acid (CO-OH). Protease thủy phân các
protein gắn vào phytate. Ngoài ra protease còn giúp tăng sự thủy phân protein thực
vật, làm tăng sự tiêu hóa protein thức ăn (Lê Thanh Hùng, 2008)
2.4 Tình hình nghiên cứu độ tiêu hóa
Có nhiều nghiên cứu về xác định độ tiêu hóa của nguyên liệu làm thức ăn
cho cá như Mohanta và ctv (2006) trích bởi Hải Đăng Phương (2006) thực hiện
nghiên cứu trên cá mè vinh giai đoạn giống (Puntius gonionotus) với các nguồn
nguyên liệu khác nhau gồm bột cá, bột đậu nành, khô dầu đậu phộng, khô dầu
hướng dương, khô dầu mè, cám gạo, bột bắp, đậu xanh đãi vỏ và đậu đen đãi vỏ.
Kết luận độ tiêu hóa đạm dao động từ 81,88 - 95,60%, độ tiêu hóa chất béo từ
87,29 - 94,48% và giá trị độ tiêu hóa năng lượng thay đổi trong khoảng 73,88 89,97%. Nghiên cứu độ tiêu hóa được thực hiện trên nhiều loài cá với các nguồn
nguyên liệu khác nhau.
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hiền và ctv (2006) đánh giá các phương
pháp thu phân khác nhau và khả năng tiêu hóa các nguồn nguyên liệu trong thức

ăn cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) cỡ 100 g/con. Nhằm xác định độ tiêu
hóa vật chất khô, năng lượng, nitrogen của nghiệm thức đối chứng khi phân được
thu sau 2 giờ và khoảng từ 2 – 24 giờ. Ảnh hưởng của thời gian thu phân không có

17


ý nghĩa đến độ tiêu hóa của cá. Độ tiêu hóa thức ăn chịu ảnh hưởng bởi phương
pháp thu phân. Phương pháp mổ có độ tiêu hóa thấp hơn phương pháp lắng. Thí
nghiệm xác định độ tiêu hóa protein và năng lượng của các nguyên liệu bằng việc
so sánh khả năng tiêu hóa nghiệm thức đối chứng và 8 nghiệm thức nguyên liệu
thí nghiệm (gồm 70% nghiệm thức đối chứng và 30% nguyên liệu thí nghiệm: cá
vụn, cám gạo ly trích, cám gạo ướt nguyên béo, gạo gẫy, mì lát, bột đậu nành và
bột cá). Kết quả phân tích hàm lượng protein trong bột cá và cá vụn khác biệt có ý
ngĩa (p<0.05) ở mức protein (677 và 731g/kg vật chất khô) và cao hơn có ý nghĩa
so với bột đậu nành (457g/kg vật chất khô), hàm lượng protein của cám gạo ly
trích (165g/kg vật chất khô) cao hơn protein của cám gạo ướt và cám gạo khô (134
và 141g/kg vật chất khô). Độ tiêu hóa vật chất khô thấp nhất ở bột đậu nành
(81,9%), cao nhất ở bột cá và cá vụn (87,7%) và khác biệt có ý nghĩa (P<0.05) với
nghiệm thức đối chứng. Độ tiêu hóa vật chất khô cao nhất có ý nghĩa ở gạo gẫy và
mì lát (83,2 – 90,7%) cao hơn cám gạo ở mức khoảng (57% và 82%). Ở nhóm
cám gạo, cám gạo ly trích có độ tiêu hóa cao hơn có ý nghĩa so với các nguyên
liệu còn lại (82%). Độ tiêu hóa năng lượng ở bột cá và cá vụn cao hơn có ý nghĩa
so vớ bột đậu nành. Độ tiêu hóa protein cao ở tất cả các nguồn nguyên liệu cung
cấp protein (94,4% - 96,1%) và khác biệt không có ý nghĩa. Tuy nhiên độ tiêu hóa
protein ở mì lát là thấp nhất (35,8%) trong các nguyên liệu thí nghiệm. Protein tiêu
hóa tương tự ở các nguyên liệu còn lại (65.1% và 70.4%) và khác biệt không có ý
nghĩa (P<0.05). Kết quả cho thấy độ tiêu hóa protein và năng của cá Tra chịu ảnh
hưởng bởi thành phần thức ăn, nguồn nguyên liệu.
Nghiên cứu Ko¨pru¨cu và O¨ zdemir (2005) về khả năng tiêu hóa của cá rô

phi vằn (Oreochromis niloticus) đối với một số nguồn nguyên liệu như bột cá, bột
ngũ cốc, bột đậu nành, bột rận nước, bột vỏ tôm. Kết quả cho thấy độ tiêu hóa vật
chất khô của bột cá, bột ngũ cốc, bột đậu nành cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với
bột rận nước và bột vỏ tôm, nhưng không có sự khác biệt giữa bột rận nước và bột
vỏ tôm. Độ tiêu hóa protein của bột cá, bột ngũ cốc, bột đậu nành (90,5%, 89,0%,
87,4%) cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với bột rận nước và bột vỏ tôm. Độ tiêu
hóa protein của bột rận nước (75,8%) cao hơn có ý nghĩa so với bột vỏ tôm
(71,0%). Độ tiêu hóa năng lượng khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức, cao
nhất là bột cá (92,1%) và thấp nhất ở bột vỏ tôm (54,8%). Độ tiêu lipid của bột cá
cao hơn và có ý nghĩa so với bột đậu nành, bột rận nước và bột vỏ tôm nhưng
không có sự khác biệt giữa bột ngũ cốc với bột cá và bột đậu nành.

18


Tương tự, Ribeiro, F et al., (2011) cũng nghiên cứu khả năng tiêu hóa
protein và lipid trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) cở 310 ± 9,68 g. Thí
nghiệm gồm 5 nghiệm thức gồm bột bắp, cám mì, bột đậu nành, gluten bột bắp và
bột cá. Xác định độ tiêu hóa theo phương pháp gián tiếp bằng cách sử dụng 0,5%
Cr2O3 cho mổi nghiệm thức. Phân được thu bằng cách vớt sau mổi 4 giờ. Kết quả,
độ tiêu hóa protein thô và acid amin lần lượt của bột bắp là 83,57 và 82,45%; cám
mì 82,87 and 81,47%; bột đậu nành 91,12 and 89,41%; gluten bột bắp 0,07 and
87,78% và bột cá 83,53 và 81,65%. Độ tiêu hóa thực của protein và trung bình
acid amin của bột bắp và lúa mì tương đương nhau (90,02 và 89,60%; 89,62 và
89,14%). Bột đậu nành và gluten bột bắp có độ tiêu hóa protein cao nhất (93,58%
và 92,50%) kế đến là bột cá 86,01%. Qi-Cun Zhou et al., 2004 nghiên cứu khả
năng tiêu hóa của cá giò (Rachycentron canadum) đối với các nguồn nguyên liệu
như bột cá Peru, bột đậu nành rang và ly trích, bột đậu nành ly trích, bột gia cầm,
bột thịt xương, bột đậu phộng, bột hạt cải dầu và gluten bột bắp. Thí nghiệm gồm
nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức nguyên liệu thí nghiệm (70% nghiệm thức

đối chứng và 30% nguyên liệu thí nghiệm) chứa 0,5% Cr2O3. Kích cở cá 10g/con
với mật độ 20 con/bể 8 (300L/bể). Kết quả thí nghiệm cho thấy độ tiêu hóa vật
chất khô, protein thô, lipid thô và năng lượng tổng cao nhất ở bột cá Peru và bột
bắp. Nguyên liệu có nguồn gốc động vật và bột bắp có độ tiêu hóa vật chất khô là
60,42 – 87,56% và từ 58,52 – 70,51% cho bột đậu nành, bột đậu phộng và bột cải
dầu. Độ tiêu hóa protein và lipid của nguyên liệu có nguồn gốc động vật lần lượt là
87,21 – 96,27% và 91,59 – 96,86%;88.97 – 94,42% và 92,38 – 96,93 cho nguyên
liệu có nguồn gốc từ thực vật. Kết quả trên cho thấy cá giò có khả năng tiêu hóa
protein và lipid tốt với nguyên liệu có nguồn gốc từ động và thực vật.
2.5 Tình hình nghiên cứu ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme vào thức ăn lên
cá nuôi
Thí nghiệm bổ sung phytase vào thức ăn cá basa được tiến hành tại Đại
Học Nông Lâm. Trong thí nghiệm, cá được cho ăn 4 khẩu phần (đối chứng, bổ
sung 1% DCP, bổ sung 1500 FYT và 2500 FYT/kg phytase đã thương mại hóa tên
RONOZYMERP của công ty DSM). Lô ăn thức ăn bổ sung phytase, cho tăng
trọng tốt nhất, cao hơn đối chứng và cao hơn cả lô bổ sung DCP. Điều này cho
thấy bổ sung phytase giúp nâng cao tăng trưởng (Lê Thanh Hùng, 2008).
Nghiên cứu của Carter et al. 1992 với α-amylase trên cá hồi Atlantic
(Salmon salar) không thấy có ảnh hưởng đến thu nhận và hiệu quả chuyển hoá

19


thức ăn. Tương tự Renitz (1983) cũng thấy rằng bổ sung enzyme phân giải protein
trong khẩu phần cá hồi rainbow trout không cải thiện được sinh trưởng và hiệu quả
chuyển hoá thức ăn. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu trên cá hồi của
Gorskova và Yu-Dvinen (1984) và của Carter et al. (1994) thì lại thấy có những
cải thiện về thành tích của cá khi bổ sung enzyme. Nghiên cứu của Ye et al. Bổ
sung vào khẩu phần cá chép một premix multien- zyme với liều 5 – 10 g/kg đã làm
cho tốc độ sinh trưởng của cá tăng hơn 12,3 - 27,5% so với đối chứng (Trích Vũ

Duy Giảng, 2004)
Nghiên cứu của Trần Thị Bé (2010) về khả năng thay thế đạm bột cá bằng
đạm bột đậu nành bổ sung phytase vào thức ăn cho cá lóc giống (Channa striata)
cho thấy khả năng sử dụng tốt thức ăn khi thay thế đạm bột cá bằng đạm bột đậu
nành đến 40% không có bổ sung phytase và 50% có bổ sung phytase.
2.6 Enzyme DE610F
Enzyme DE610F có tên thương mại là AQUAZYME (Enzyme tiêu hóa).
Loại enzyme này có công dụng là thủy phân các loại đạm, phân hủy độc chất, giúp
đẩy nhanh quá trình tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất, giúp cá tôm tăng trọng nhanh.
AQUAZYME gồm các enzyme như: protease, esterase, amylase và chất mang vừa
đủ.

20


CHƢƠNG III
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 8/2012 đến tháng 11/2012 tại Khoa Thủy Sản- Trường đại học Cần Thơ.
3.2 Vật liệu nghiên cứu
- 18 bể composite ( 500 lít/ bể)
- Máy đo oxy, pH, nhiệt kế, bộ test kit NH4+/ NH3, NO2.
- Hệ thống bơm nước và sụt khí
- Thước đo, cân điện tử
- Tủ nung, tủ sấy
- Các dụng cụ, thiết bị phân tích các chỉ tiêu dinh dưỡng trong phòng thí nghiệm
Khoa Thủy Sản - Trường đại học Cần Thơ.
- Máy chế biến thức ăn
- Một số dụng cụ khác.
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu

3.3.1 Nguồn cá thí nghiệm
Cá thí nghiệm là cá tra được mua từ trại sản xuất giống nhân tạo, cá có kích
cở từ 90- 110 g/con. Chọn cá khỏe mạnh, không xây sát, không nhiễm bệnh,
không dị hình, dị tật…

21


3.3.2 Hệ thống thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí trong hệ thống gồm 18 bể composite (500 L/bể) có
sục khí liên tục. Nguồn nước cấp cho hệ thống từ nước máy và được trữ trong bồn
chứa có sục khí.

Hình 3.1: Hệ thống thí nghiệm
3.3.3 Chăm sóc quản lý
Cá được mua về trữ trong bể composite (8 m3) để cá khỏe và làm quen với
điều kiện thí nghiệm trong 2 tuần đầu. Sau đó bố trí cá vào hệ thống bể thí nghiệm,
tập cho cá ăn thức ăn thí nghiệm trong 2 tuần. Tiến hành thu mẫu sau 8 tuần sau
(đối với thí nghiệm 1) và 10 ngày sau (đối với thí nghiệm 2).
Các bể thí nghiệm được bố trí sục khí, thay nước 2 lần/tuần, thay 20 - 30%
thể tích bể, siphon đáy bể, theo dỏi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, oxy, pH,
NH3/NH4+, N-NO2Phương pháp cho cá ăn ở các thí nghiệm đều giống nhau, cho ăn 2
lần/ngày, sáng 8h, chiều 16h. Cho cá ăn từ 1 - 1,5% trọng lượng thân. Sau khi cho
ăn 30 phút tiến hành vớt thức ăn thừa, đem sấy, cân khối lượng để tính FCR.

22


3.3.4 Bố trí thí nghiệm:
3.3.4.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng enzyme DE610F

bổ sung vào thức ăn lên độ tiêu hóa thức ăn của cá tra.
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẩu nhiên với 3 nghiệm thức thức ăn có
cùng mức đạm, chất béo và năng lượng. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Nghiệm thức 1: nghiệm thức đối chứng + 1% Cr2O3/ khối lượng thức ăn
Nghiệm thức 2: nghiệm thức đối chứng + 0,0167% + 1% Cr2O3/ khối lượng thức
ăn
Nghiệm thức 3: nghiệm thức đối chứng + 0,0333% + 1% Cr2O3/ khối lượng thức
ăn
Mật độ bố trí: Tất cả các bể đều được bố trí với mật độ như nhau 30 con/bể.
Thời gian thí nghiệm là 10 ngày.
Phương pháp thu mẫu:
Cho cá ăn thức ăn thí nghiệm sau 10 ngày thì tiến hành thu mẫu. Đến ngày
thu mẫu, sau khi cho cá ăn 8 tiếng thì tiến hành thu mẫu phân bằng phương pháp
mổ. Thu mẫu phân ở đoạn ruột cuối (chia đoạn ruột của cá ra 3 phần, ta thu mẫu ở
đoạn ruột cuối đến hậu môn của cá). Mẫu phân được chứa trong cốc bạc (đã được
sấy khô) sau đó đem mẫu phân thu được sấy khô ở tủ sấy 60oC trong 24 giờ, mẫu
phân khô được đem ra để nguội sau đó được nghiền mịn và phân tích.
3.3.4.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng enzyme DE610F
bổ sung vào thức ăn lên tăng trƣởng của cá tra.
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức thức ăn có
cùng mức đạm, chất béo và năng lượng. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
Nghiệm thức 1: nghiệm thức đối chứng
Nghiệm thức 2: nghiệm thức đối chứng + 0,0167%
Nghiệm thức 3: nghiệm thức đối chứng + 0,0333%
Mật độ bố trí: Tất cả các bể đều được bố trí với mật độ như nhau 30 con/bể.

23



Thời gian thí nghiệm là 8 tuần

Bảng 3.1 Công thức thức ăn thí nghiệm

Thành phần

(%)

Bột cá

18,23

Bột đậu nành

36,47

Bột mì ngang

35,93

Dầu cá

2,68

Dầu đậu nành

2,69

Premix vitamin và khoáng


2,00

Chất kết dính

2,00

Tổng

100

Thành phần hóa học của thức ăn
Xác định thành phần dinh dưỡng trong thức ăn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc đánh giá mức độ tiêu tốn thức ăn, qua đó để có thể chọn ra loại thức ăn
có hiệu quả nhất. Thành phần hóa học của thức ăn được thể hiện qua bảng 4.2:
Bảng 4.2. Thành phần hóa học của thức ăn dành cho cá tra thí nghiệm (P.
hypophthalmus) giai đoạn giống

24


NT1

NT2

NT3

Đối chứng

167


333

Độ khô (%)

90,04

89,89

92,69

Đạm thô (%)

34,17

34,73

33,29

Béo thô (%)

6,346

6,561

6,359

Tro thô (%)

6,927


6,874

6,814

Năng lượng (kJ/g)

20,09

20,51

20,34

Thành phần dinh dưỡng

Hàm lượng protein và chất béo trong thức ăn ở các nghiệm thức dao động
không lớn ở các nghiệm thức, hàm lượng đạm cao nhất ở thức ăn ở nghiệm thức 2
là 34,73% và thấp nhất là thức ăn ở nghiệm thức 3 là 33,29%. Hảm lượng béo thô
dao động từ 6,346- 6,561 và cao nhất ở nghiệm thức 2. Có sự chênh lệch trên là do
sai số trong quá trình cân và phối trộn nguyên liệu trong công thức thức ăn dẫn
đến hàm lượng protein trong thức ăn kém ổn định.
Hàm lượng tro của thức ăn ở các nghiệm thức dao động trung bình từ 6,814
- 6,927%. Nghiệm thức thức ăn đối chứng có hàm lượng tro trong thức ăn cao nhất
là 6,927% và thấp nhất là nghiệm thức 3 là 6,814% nhưng sai khác không đáng kể.
Ngoài ra năng lượng trong các nghiệm thức thức ăn rất tốt và chênh lệch
không lớn. Năng lượng trong các nghiệm thức chênh lệch rất nhỏ, dao động chỉ từ
20,09 - 20,51 kJ/g. Từ kết quả phân tích cho thấy năng lượng từ các thức ăn thí
nghiệm có khả năng cung cấp một lượng năng lượng cần thiết cho sự tiêu hóa thức
ăn của cá tra.
Phương pháp thu mẫu:

Cân trọng lượng ban đầu của cá khi bố trí vào bể thí nghiệm (lấy 9 mẫu cá
đem cân và trữ lạnh để phân tích), và trọng lượng của cá sau khi kết thúc thí
nghiệm (lấy 6 mẫu cá đêm trữ lạnh để phân tích).
3.3.5 Các chỉ tiêu phân tích
Mẫu thức ăn: ẩm, Cr2O3, đạm, béo, tro, năng lượng.
Mẫu cá: ẩm, đạm, béo, tro.
Mẫu phân: ẩm, Cr2O3, đạm, béo, tro, năng lượng.

25


×