Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đồ án tốt nghiệp phần thi công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.79 MB, 63 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THI CÔNG TỔNG QUÁT
I. GIỚI THIỆU SƠ BỘ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH:
Công trình thiết kế nằm trong 1 khu đất rộng nằm ở cuối tuyến Bạch Đằng Đông –Tp
Đà Nẵng. Khu này có mặt bằng rộng rãi, bằng phẳng, có khả năng thoát nước rất tốt.
Xung quanh công trình là các khu làm việc, nhà dân và tuyến giao thông công cộng.
Thuận lợi cho giao thông đi lại của các phương tiện vận chuyển vật tư, máy móc, thiết bị
thi công sử dụng trong toàn bộ quá trình thi công xây dựng công trình. Theo khảo sát điều
kiện địa chất, nền đất tại vị trí xây dựng công trình là tương đối tốt, mực nước ngầm nằm
sâu cách mặt đất tự nhiên 3 m nên không ảnh hưởng đến công tác đào hố móng cũng như
quá trình thi công phần ngầm.
Giải pháp kết cấu của công trình là sử dụng kết cấu bê tông cốt thép đổ toàn khối.
Móng dưới công trình là móng cọc đài thấp. Cọc có tiết diện 30x30 cm, chiều dài cọc là
12 m, gồm 2 đoạn cọc mỗi đoạn dài 6m. Đài móng cao 1,0m. Chiều sâu chôn đài là
-1,5m so với mặt đất tự nhiên.
Công trình được xây dựng trong khu vực dân cư khá đông đúc nên có nguồn nhân
công dồi dào, khả năng cung cấp điện nước cũng như các loại vật liệu xây dựng phục vụ
cho quá trình thi công đầy đủ.
II. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THI CÔNG TỔNG QUÁT CHO CÔNG TRÌNH:
1. Về kỹ thuật:
a. Với từng giai đoạn thi công:
* Thi công móng: Công trình sử dụng móng cọc đài thấp, cọc bê tông cốt thép đúc
sẵn. Đài móng bằng bê tông cốt thép đổ toàn khối được thi công sau khi đã thi công cọc.
* Thi công đất: Mặt bằng móng của công trình tương đối phức tạp. Chiều sâu chôn
móng là -1,5 m so với mặt đất tự nhiên nên để thuận tiện cho việc thi công đài móng, ta
tiến hành đào cơ giới toàn bộ công trình đến cao trình -0,8m so với coste tự nhiên rồi sau
đó tiến hành đào thủ công đến cao trình chôn móng cho từng móng độc lập. Đất đã đào


lên được đổ đống tại chỗ, một phần để san lấp hố móng sau khi thi công đài cọc, nếu còn
thừa thì vận chuyển đi nơi khác.
SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 250


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

* Thi công phần thân: Do công trình có chiều cao lớn, mặt bằng thi công tương đối
rộng, do vậy để đảm bảo an toàn cho công nhân, nâng cao hiệu quả sử dụng thăng tải, đẩy
nhanh tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình từ đó làm giảm giá thành công
trình ta dùng cốp pha thép để làm ván khuôn đổ bê tông cho các cấu kiện, cùng với các
loại thép hộp tạo thành những tấm cốp pha định hình ổn định khi làm việc cũng như khi
lắp dựng.
b. Cho tổng thể công trình:
Cốt thép: Toàn bộ cốt thép được gia công bằng máy tại xưởng đặt tại công trường
Bê tông sử dụng cho công trình rất lớn cả về số lượng và cường độ, vì thế để đảm
bảo cung cấp bê tông được liên tục, chất lượng đồng thời làm giảm bớt gánh nặng về kho,
bãi , ta sử dụng bê tông thương phẩm. Bê tông được vận chuyển bằng xe trộn bê tông và
dùng máy bơm bê tông để đổ bê tông cho các cấu kiện. Luân chuyển ván khuôn, vật liệu
và các thiết bị thi công theo phương đứng được thực hiện bởi thăng tải đặt cạnh công
trình, theo phương ngang vận chuyển bằng xe cút-kít. Khi công trình đã lên được độ cao
lớn, để đảm bảo vận chuyển công nhân được nhanh chóng, an toàn ta sử dụng thêm vận
thăng lồng chở người.
Các loại vật liệu xây dựng khác được bố trí tại các kho bãi trong công trường đảm
bảo thuận tiện khi sử dụng để thi công.
2.Về tổ chức: Chủ yếu áp dụng phương pháp thi công dây chuyền, tận dụng mặt bằng

công tác để đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.
III. ĐỀ XUẤT NỘI DUNG CÁC CÔNG VIỆC CẦN THỰC HIỆN:
Ta có bảng tóm tắt các nội dung chính cần thực hiện trong quá trình thi công công trình:
Bảng 1: Bảng tóm tắt nội dung công việc chính.
Giai đoạn thi công

Công tác chủ yếu

Chuẩn bị mặt bằng

- Dọn dẹp khu đất .
- Làm đường giao thông nội bộ .
- Làm hàng rào tạm thời .
- Xây dựng các nhà cửa tạm thời phục vụ thi công (ban
chỉ huy công trình, kho vật liệu, các xưởng phụ trợ, lán
trại công nhân, nhà ăn, nhà vệ sinh … ) .
- Lắp đặt lưới điện, nước thi công, chiếu sáng ngoài trời .
- Thi công các hệ thống rãnh tiêu nước tạm thời
- Đặt các mốc để giác vị trí tim nhà, xác định các vị trí

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 251


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phần ngầm

Phần thân


Hoàn thiện

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

quan trọng và gởi các cao độ phục vụ cho công tác thi
công và kiểm tra .
- Thi công cọc.
- Thi công đào đất bằng máy đào, vận chuyển đất trong
công trường bằng máy ủi, đào đất bằng thủ công cho từng
hố móng.
- Thi công bê tông cốt thép phần đài cọc .
- Lấp đất hố móng.
- Thi công bê tông cốt thép cột và thang máy .
- Thi công bê tông cốt thép dầm sàn.
- Công tác xây , trát .
- Thi công xây dựng lắp ghép các khung cửa .
- Thi công chống thấm sàn mái nhà , tường khu vệ sinh .
- Lắp mạng điện nước .
- Lắp thang máy .
- Lắp thiết bị vệ sinh .
- Lắp hệ thống điều hòa .
- Đóng trần .
- Lát gạch nền công trình .
- Sơn tường .
- Trang trí nội thất .
- Thi công đường sá , hè rãnh , cây xanh .
- Dọn vệ sinh toàn công trình
- Nghiệm thu bàn giao


CHƯƠNG II
SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 252


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

THIẾT KẾ BIỆN PHÁP XÂY LẮP CHO CÁC
CÔNG TÁC CHÍNH
A. PHẦN NGẦM:
I. LẬP LUẬN CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG:
1. Các phương pháp hạ cọc:
a. Hạ cọc bằng các loại búa đóng: sử dụng các loại búa để đóng hạ cọc. Tuỳ thuộc
năng lực trang thiết bị hiện có, điều kiện địa chất công trình, quy định thiết kế về chiều
sâu hạ cọc và độ chối mà ta lựa chọn các thiết bị đóng cọc cho phù hợp. Phương pháp này
có ưu điểm: nhanh, rẻ, độ chính xác cao nhưng có nhược điểm là gây lực xung kích, chấn
động làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận . Ngoài ra tiếng búa va đập còn gây ra
tiếng ồn.
b. Ép cọc bằng cách chất tải tĩnh: sử dụng hệ kích thuỷ lực và các đối trọng để hạ
cọc . Hiện nay nước ta có 3 loại thiết bị hạ cọc chủ yếu: loại ép đỉnh , loại ép hông , loại
ép bằng tời không cần kích thuỷ lực. Phương pháp này có ưu điểm là không gây tiếng ồn
và rung động nhưng có nhược điểm là tốn kém do phải sản xuất đối trọng , quá trình thi
công đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ , trong một số trường hợp khi đất nền tốt thì rất khó
ép cọc qua để đưa tới độ sâu thiết kế .
c. Dùng chấn động rung hạ cọc : Cọc được hạ sâu vào đất chủ yếu bằng tác dụng
rung của các máy chấn động. Phương pháp này có ưu điểm là thời gian thi công ngắn nhờ
có thể cơ giới hoá quá trình thi công nên đạt hiệu quả kinh tế cao, sử dụng được cao nhất

khả năng chịu lực của vật liệu, có thể hạ cọc xuống sâu trong mọi loại đất nền. Tuy nhiên
phương pháp này chỉ có thể hạ được cọc ống hay phần dưới của cọc cấu tạo đầu nhọn .
d. Kết hợp xói đất và đóng hoặc rung cọc: Có thể chỉ xói nước để trọng lượng bản
thân cọc tự hạ gần đến chiều sâu thiết kế (cách 1,5m ) rồi lại dùng búa để đóng tiếp hoặc
vừa xói nước vừa dùng búa để đóng. Phương pháp này có ưu điểm là có thể hạ được cọc
tiết diện lớn xuống sâu trong nền đất nhưng có nhược điểm: xói nước có thể gây sạt lở
ảnh hưởng dến các công trình lân cận. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi công trình ở
cách xa các công trình khác ≥ 20m.

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 253


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

2. Các phương pháp ép cọc:
a. Phương pháp ép cọc trước: Tiến hành ép cọc trước khi thi công đài cọc. Áp dụng
khi mặt bằng thi công rộng rãi. Thi công theo phương pháp này rất thuận lợi nên được sử
dụng phổ biến.
b. Phương pháp ép sau: Tiến hành ép cọc sau khi đã thi công đài cọc. Phương pháp
này có ưu điểm: tiết kiệm thời gian thi công , ngoài ra ta có thể sử dụng chính tải trọng
công trình nên tiết kiệm được chi phí nhưng có nhược điểm là tốn nhiều thép hơn trong
đài cọc vì phải bố trí thép để neo máy và phải tăng cường cốt thép cho đài cọc khi nó làm
việc với máy; ngoài ra khi thi công đài cọc phải chừa thêm một số lỗ dự trữ ở đài phòng
khi cọc gặp chướng ngại vật không thể ép tới độ sâu thiết kế .
* Với điều kiện của công trình này, ta sử dụng phương pháp ép trước. Đối với phương
án ép trước ta có các phương pháp thi công sau:

- Ép bằng hệ cọc neo.
- Ép bằng hệ kích giá ép và đối trọng.
- Ép cọc bằng cách tựa vào các công trình khác.
c. Các phương án thi công ép cọc bằng hệ kích giá ép có xét đến thi công đất:
+Hạ cọc trước khi đào hố móng:Tiến hành san mặt bằng cho phẳng để tiện di chuyển
thiết bị ép và vận chuyển cọc. Sau đó tiến hành ép cọc theo yêu cầu thiết kế. Khi tiến
hành hạ cọc theo giải pháp này, để tránh tình trạng phải cưa đầu cọc quá dài, gây lãng
phí, khi hạ cọc đến sát mặt đất phải dùng thêm 1 đoạn cọc phụ để ép tiếp cho tới vị trí
thiết kế , tuy nhiên dùng cọc đệm quá dài sẽ giảm hiệu quả của lực ép do trọng lượng cọc
tăng và lực cản ma sát cũng tăng và có thể làm xiên đầu cọc.Sau khi ép cọc xong tiến
hành đào đất hố móng để thi công đài cọc, hệ giằng. Biện pháp này có ưu điểm là việc di
chuyển thiết bị ép cọc và vận chuyển cọc có nhiều thuận lợi kể cả khi gặp trời mưa.
Không bị phụ thuộc vào mực nước ngầm. Dễ dàng di chuyển máy, tốc độ thi công nhanh.
Nhược điểm:Do phải dùng thêm các đoạn cọc dẫn nên gặp nhiều khó khăn khi ép đoạn
cọc cuối cùng xuống đến chiều sâu thiết kế. Công tác đào đất hố móng khó khăn, phải
đào thủ công nhiều, khó cơ giới hoá.
+ Hạ cọc sau khi đã đào hố móng: Tiến hành đào hố móng đến cao trình đỉnh cọc.
Sau đó đặt máy móc, thiết bị ép xuống đáy hố móng và tiến hành ép cọc đến độ sâu cần
thiết.
SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 254


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

Ưu điểm: Đào hố móng thuận lợi không bị cản trở bởi các đầu cọc
Nhược điểm: Việc di chuyển máy, thiết bị thi công dưới hố đào gặp nhiều khó khăn. ở

những nơi có mạch nước ngầm cao, việc đào hố móng trước, rồi mới thi công ép cọc khó
thực hiện được. Khi thi công ép cọc mà gặp trời mưa thì phải có biện pháp bơm hút nước
ra khỏi hố móng. Với mặt bằng không rộng rãi, xung quanh đang tồn tại những công trình
thì việc thi công theo phương án này gặp nhiều khó khăn, đôi khi không thực hiện được.
+ Lựa chọn phương án đào đất: Phương án đào đất hố móng có thể là đào thành từng hố độc
lập, đào thành rãnh móng chạy dài hay đào toàn bộ mặt bằng công trình. Do chiều sâu đào đất
bằng cơ giới 0,8 m; chiều sâu đào đất thủ công 0,8 m nên ta chọn phương án đào cơ giới toàn bộ
mặt bằng; khi đào thủ công chỉ đào cho từng móng độc lập.

* Kết luận:Căn cứ vào ưu điểm, nhược điểm của hai biện pháp trên. Căn cứ vào mặt
bằng công trình, điều kiện địa chất thuỷ văn tại khu vực xây dựng công trình… thì ta
chọn biện pháp hạ cọc trước khi đào hố móng.
II. KỸ THUẬT THI CÔNG ÉP CỌC:
1. Công tác chuẩn bị:
* Chuẩn bị mặt bằng:
Mặt bằng phải được dọn sạch, phát sang, san phẳng, phá bỏ các chướng ngại vật
trên mặt bằng. Vận chuyển cọc và các thiết bị đối trọng đến bố trí trên mặt bằng theo các
vị trí đã được tính toán trước. Chuẩn bị các công tác như điện nước đầy đủ phục vụ cho
thi công.
Việc bố trí cọc và đối trọng phải thỏa mãn những điều kiện sau đây:
- Cọc phải được kê lên các đệm gỗ, không được phép kê trực tiếp lên mặt đất.
- Các đệm gỗ đở cọc phải nằm ở vị trí cách đầu cọc 0,2l như trong tính toán cọc khi
bốc xếp vận chuyển. Nếu xếp thành nhiều tầng thì không cao quá 1,2m. Lúc này các đệm
gổ phải thẳng hang theo phương thẳng đứng.
- Đối trọng phải được xếp chồng theo nguyên tắc đảm bảo ổn định. Tuyệt đối không
để đối trọng rơi đổ trong suốt quá trình ép cọc.
* Đối với thiết bị ép cọc:
Phải có lý lịch máy nơi sản xuất cấp và có cơ quan thẩm quyền kiểm tra, xác nhận
đạt yêu cầu kỹ thuật, bao gồm các thông số:
SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C


Trang 255


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

+ Lưu lượng của máy bơm (l/ph)
+ Áp lực bơm dầu lớn nhất (KG/cm)
+ Diện tích đáy piston (cm2)
+ Phiếu kiểm định đồng hồ đo áp lực và các van chịu lực.
Thiết bị ép cọc đưa vào sử dụng cho công trình phải thoả mãn các yêu cầu:
+ Lực nén lớn nhất ( danh định) không được nhỏ hơn 1,4 lần so với lực ép lớn nhất
theo thiết kế.
+ Lực nén của kích dưới tác dụng dọc trục.
+ Đồng hồ đo áp lực khi ép phải tương ứng với khoảng lực đo.
+ Chuyển động của piston phải đều và khống chế được tốc độ thiết bị ép cọc.
+ Thiết bị ép cọc phải được vận hành theo đúng quy định về an toàn lao động.
+ Giá trị đo áp lực cao nhất của đồng hồ không được vượt quá 2 lần áp lực đo khi ép
cọc.
+ Chỉ nên huy động ( 0,7÷0,8) khả năng tối đa của thiết bị.
* Đối với đoạn cọc:
Tiến hành kiểm tra chất lượng của cọc trước khi tiến hành thi công và loại bỏ những
đoạn cọc không đạt yêu cầu kỹ thuật như: cọc có vết nứt, trục cọc không thẳng, mặt cọc
không phẳng…
Khả năng chịu nén của cọc phải ≥1,25 lần lực nén lớn nhất Pmax
Các sai số cho phép khi chế tạo cọc:
+ Tiết diện cọc: ≤ 2%
+ Chiều dài cọc: ≤ 1%

+ Mặt đầu cọc phải phẳng, vuông góc với trục cọc, độ nghiêng ≤ 1%
+ Vành thép nối phải thẳng ( độ vênh ≤ 1%)
+ Trục cọc phải thẳng góc và đi qua tâm tiết diện cọc. Mặt phẳng bêtông và mặt
phẳng vành thép nối trùng nhau, cho phép bêtông nhô cao ≤ 1mm.
+ Chiều dày vành thép nối ≥ 4mm
* Đối với việc hàn và nối cọc:

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 256


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

+ Trục đoạn cọc được nối phải trùng với phương nén.
+ Khi hàn cọc sử dụng phương pháp “hàn leo” hàn từ dưới lên trên với đường hàn
đứng.
+ Trên mỗi chiều dài đường hàn không nhỏ hơn 100mm.
* Số lượng cọc:
Theo thiết kế cọc dài 12m, chia làm 2 đoạn l1 = l2 = 6m
Tiết diện cọc: 30x30 cm
Số lượng cọc trong công trình: 272 cọc.
2. Xác định vị trí cọc:
Đây là một công tác quan trọng đòi hỏi phải được tiến hành một cách chính xác vì
nó quyết định đến độ chính xác của các phần công trình sau này:
Trình tự tiến hành:
- Dụng cụ gồm: máy kinh vĩ, dây thép nhỏ để căng, thước dây và quả dọi, ống bọt
nước hoặc máy thuỷ bình.

- Từ trục nhà đã được đánh dấu dẫn về tim của từng móng, trước tiên cần xác định
trục của hai hàng móng theo hai phương vuông góc bằng máy kinh vĩ, căng dây thép tìm
giao điểm của 2 trục đó, từ giao điểm đó dùng quả dọi để xác định vị trí tim móng. Đánh
dấu tim móng bằng cột mốc sơn đỏ.
- Từ tim móng tìm được tiến hành xác định tim các cọc trong móng đó bằng máy
kinh vĩ, thước dây, quả dọi…., đánh dấu tim cọc bằng các cọc gổ thẳng đứng, đánh dấu
cao trình đỉnh cọc trên các cọc mốc gổ bằng sơn đỏ.
3. Quy trình ép cọc:
Vận chuyển các thiết bị ép cọc đến công trường, Lắp ráp thiết bị và vị trí ép phải
đảm bảo an toàn.
Chỉnh máy để các đường trục của khung máy, đường trục kích, đường trục cọc
thẳng đứng và nằm trong một mặt phẳng, mặt phẳng này vuông góc với mặt phẳng chuẩn
đài móng. Cho phép nghiêng 0,5 %
Chạy thử máy ép để kiểm tra tính ổn định của thiết bị - chạy không tải và có tải.

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 257


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

Dùng cần trục cẩu lắp cọc đầu tiên ( đoạn C1) vào giá ép cọc. Yêu cầu đoạn cọc đầu
tiên phải được lắp dựng cẩn thận, căng chỉnh để trục của đoạn này trùng với trục của kích
và đi qua vị trí tim cọc thiết kế.
Tiến hành ép đoạn cọc C1. Ban đầu tăng áp lực chậm, đều để đoạn cọc cắm sâu vào
đất nhẹ nhàng. Vận tốc xuyên không lớn hơn 1 cm/s.
Tiến hành lắp nối và ép đoạn cọc tiếp theo ( đoạn C2). Yêu cầu với đoạn cọc này là

bề mặt hai đoạn cọc phải phẳng và vuông góc với trục cọc. Trục đoạn cọc phải thẳng cho
phép nghiêng không quá 1%.
Gia lên cọc một lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3-4 KG/cm 2,
tiến hành hàn nối cọc.
Tăng chậm, đều áp lực ép cho đến khi cọc chuyển động ( không quá 1 cm/s), đến
khi cọc chuyển động đều tăng áp lực nhưng khống chế để tốc độ xuyên không quá 2cm/s.
Khi ép xong đoạn cọc C2, tiến hành cẩu lắp cọc giá bằng thép vào giá ép. Tiến hành
ép cọc giá cho đến khi đỉnh đoạn cọc C2 đạt đến cao trình thiết kế. Nhổ cọc giá lên để
tiến hành ép cọc khác.
Quy trình ép cọc khác tương tự như quy trình đã trình bày ở trên.
Cọc được công nhận đã ép xong khi đã thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Chiều dài đoạn cọc ép sâu trong lòng đất không nhỏ hơn chiều dài ngắn nhất đã
quy định: 12m
+ Trị số lực ép tại thời điểm cuối cùng phải đạt trị số lực ép đã quy định ( P epmin < Pep
< Pepmax ) trên suốt chiều sâu xuyên lớn hơn 3 lần cạnh cọc (3.30 = 90cm), trong đoạn này
tốc độ xuyên không lớn hơn 1 cm/s.
Nếu hai điều kiện trên không thỏa mãn thì phải báo cho chủ công trình và đơn vị
thiết kế xử lý.
4. Công tác ghi chép:
Trong quá trình ép cọc phải ghi nhật ký ép cọc theo các trình tự sau đây:
* Đối với đoạn cọc C1:
Khi đoạn cọc đã cắm sâu vào đất 30 đến 50 cm thì ghi lại giá trị lực ép đầu tiên.

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 258


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

Theo dõi đồng hồ đo áp lực nếu giá trị áp lực trên đồng hồ thay đổi thi ghi giá trị
này cùng với độ sâu tương ứng.
Nếu trong quá trình ép, lực ép không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể thì chỉ
ghi giá trị lực ép đầu và cuối đoạn cọc.
* Đối với đoạn cọc C2: Ghi chép tương tự như đoạn cọc C1
* Đối với giai đoạn cuối cùng hoàn thành việc ép xong một đoạn cọc:
Khi giá trị lực ép bằng 0,8P epmin thì tiến hành ghi giá trị lực ép này cùng với độ sâu
tương ứng. ( Pepmin quy định căn cứ trên thí nghiệm nén tĩnh ở thực tế công trình).
Bắt đầu từ đây ghi chép giá trị lực ép với độ xuyên 20 cm cho đến khi ép xong.
5. Xử lý sự cố khi ép cọc:
* Cọc bị nghiêng lệch khỏi vị trí thiết kế:
Nguyên nhân:
Gặp chướng ngại vật, mũi cọc khi chế tạo có độ vát không đều.
Biện pháp xử lý:
Cho dùng ngay việc ép cọc lại
Tìm hiểu nguyên nhân:
+Nếu gặp vật cản thì có biện pháp đào phá bỏ.
+ Nếu do mũi cọc vát không đều thì phải khoan dẫn hướng cho cọc xuống đúng
hướng.
Căn chỉnh lại vị trí ép cọc và cho ép lại.
* Cọc đang ép xuống khoảng 0,5 đến 1m đầu tiên thì bị cong, xuất hiện vết nứt, gãy ở
vùng chân cọc:
Nguyên nhân:
Do gặp chướng ngại vật có độ cứng lớn.
Biện pháp xử lý:
Cho dừng ép, nhổ cọc vỡ hoặc gãy, sau đó thăm dò dị vật rồi khoan phá bỏ, thay cọc
mới rồi ép tiếp.


SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 259


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

* Khi ép cọc chưa đến độ sâu thiết kế ( cách độ sâu thiết kế từ 1-2m) cọc đã bị chối, có
hiện tượng bênh đối trọng, gây nên sự nghiêng lệch, làm gãy cọc:
Biện pháp xử lý:
Cắt bỏ đoạn cọc gãy
Cho ép chèn đoạn cọc mới bổ sung
Nếu cọc gãy khi nén chưa sâu, thì có thể dùng kích thủy lực để nhổ cọc và thay
bằng cọc khác.
6. An toàn lao động:
Tất cả các kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân… thực hiện công tác ép cọc đều phải
chấp hành nghiêm chỉnh nội quy an toàn lao động của công trường xây dựng.
Các khối đối trọng phải được sắp xếp theo nguyên tắc tạo thành khối ổn định. Tuyệt
đối không để đối trọng nghiêng, rơi đổ trong quá trình ép.
Phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong khi vận hành động cơ thủy lực,
động cơ điện, cần cẩu, máy hàn điện…
Cần chú ý đến hệ thống neo giữ thiết bị đảm bảo an toàn trong mọi giai đoạn ép.
III. THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG ÉP CỌC:
1. Xác định lực ép cần thiết:
- Cao trình nền đất tự nhiên: -0,300m
- Cao trình đầu cọc: - 1,300m
- Cọc Bêtông cốt thép B25, tiết diện 30x30 (cm)
- Chiều dài cọc: 2x6 = 12m

- Số lượng cọc: 272 cọc
- Sức chịu tải của cọc theo vật liệu: Pvl = 1530,12 (KN)
- Sức chịu tải của cọc theo đất nền: Pđn = 719,40 (KN)
Muốn đưa cọc đến độ sâu thiết kế, cần phải tạo một lực thắng được lực ma sát mặt
bên của cọc và phá vở cấu trúc của lớp đất ở bên dưới mũi cọc. Lực này bao gồm trọng
lượng bản thân cọc và lực ép thủy lực do máy ép gây ra. Ta bỏ qua trọng lượng bản thân
cọc và xem như lực ép cọc hoàn toàn do kích thuỷ lực của máy ép gây ra.

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 260


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

+ Muốn ép cọc đạt được độ sâu thiết kế thì lực ép cọc phải đạt giá trị:
Pep min ≥ k × Pc
Trong đó:
k: hệ số >1. Có thể lấy k = 1,2÷1,5 phụ thuộc vào loại đất và tiết diện cọc.
Pc: Sức chịu tải của cọc theo đất nền
→ Pep min ≥ 1, 2 × 719, 40 = 863, 28( KN )
+ Để cọc không bị phá hoại thì trong quá tình ép cọc, không cho lực ép vượt quá
sức chịu tải của cọc theo vật liệu:
Pepmax ≤

Pcvl
kat


Trong đó:
kat = 1,25: Hệ số an toàn.
Pcvl = 1530,12 (KN): Sức chịu tải của cọc theo vật liệu.
→ Pepmax ≤

Pcvl 1530,12
=
= 1224,10( KN )
kat
1, 25

2. Chọn máy ép cọc:
Các tiêu chuẩn của máy ép phải thoả mãn:
- Lực nén danh định của máy phải đảm bảo > 1,4.Pepmax = 1,4.1224,10 = 1713,73 (KN)
- Lực nén của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục cọc.
- Chuyển động của piston phải đều và khống chế được tốc độ ép cọc
- Đồng hồ đo áp lực phải tương xứng với khoảng lực đo.
- Chỉ nên huy động (0,7÷0,8) khả năng của thiết bị. Nên phải chọn máy ép có lực ép cần
thiết là:
Pepmax =

1224,10
= 1748,7( KN )
0,7

Chọn máy ép ICT0393 có các thông số kỹ thuật sau:
+ Máy có hai kích thủy lực với tổng lực nén lớn nhất của thiết bị do hai kích gây
ra là: Pmax = 1800 (KN) ( Mỗi kích 900KN)
SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C


Trang 261


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

+ Tiết diện cọc được ép: 35cm
+ Chiều dài đoạn cọc: 6÷12m.
+ Động cơ điện: 17,5 KW.
+ Số vòng quay định mức của động cơ: 4450 v/phút.
+ Đường kính xilanh thủy lực: 280 mm
+ Áp lực định mức của bơm: 400 KG/cm2
+ Dung tích thùng dầu là: 300 lít.
1

3
2
4

5

6
7
9

8
10

Hình 2.1: Sơ đồ máy ép cọc


Ghi chú:
1. Khung ép di động

6. Bản đế

2. Khung ngoài cố định

7. Dầm gánh ( di chuyển ngang)

3. Cọc

8. Dầm chính (di chuyển dọc)

4. Piston thủy lực

9. Thanh giằng

5. Đối trọng

10. Đệm gổ.

3. Xác định đối trọng:
Chọn đối trọng là những khối Bêtông cốt thép có kích thước: 1x1x4 (m)

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 262



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

Đối trọng có tác dụng đảm bảo các điều kiện ổn định cho hệ máy ép dưới tác dụng gây
lật và gây nhổ khi máy ép làm việc. Do trọng lượng giá ép và khung đế nhỏ hơn nhiều so
với đối trọng nên để đơn giản và thiên về an toàn ta bỏ qua.
+ Theo điều kiện chống nhổ: giả thiết lực ép sẽ đúng tâm hệ ép, tính đối trọng
sau đó kiểm tra lại điều kiện chống lật
Q ≥ Pépmax = 1224,10 KN
+ Kiểm tra theo điều kiện chống lật :
Trong trường hợp ép các cọc biên cho móng, giá ép di chuyển khỏi vị trí trọng tâm
của móng cũng là trọng tâm của hệ máy ép . Dưới tác dụng của phản lực đầu cọc sẽ xuất
hiện mômen gây lật tác dụng lên giá ép. Trọng lượng của đối trọng phải đảm bảo cho giá

C

Q

Pemax

D

không bị lật dưới tác dụng của mômen gây lật này.

A

Q/2

Q/2


B

Pemax

Hình 2.2: Sơ đồ xác định đối trọng

Điều kiện chống lật
Mgiữ ≥ 1,15 Mlật
- Kiểm tra lật quanh điểm B:
Mgiữ =

Q
Q
.12, 4 + .2,0 = 7, 2.Q
2
2

Mlật = Pépmex.9,45
Từ điều kiện chống lật ta có :
Q ≥ 1,15

Pepmax × 9, 45
7, 2

= 1,15

1224,1 × 9, 45
= 1847,63( KN )
7, 2


- Kiểm tra lật quanh điểm C :
SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 263


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

Mgiữ = Q.2
Mlật = Pepmax.2,5
Từ điều kiện chống lật ta có :
Q ≥ 1,15

Pepmax × 2,5
2

= 1,15

1224,1 × 2,5
= 1530,125( KN )
2

Để tính toán số lượng đối trọng lấy : Q = max(1224,1 ; 1847,63 ;1530,125) (KN)
Chọn Q = 1847,63 (KN) để tính toán số lượng đối trọng.
Trọng lượng một khối đối trọng Bêtông cốt thép 1x1x4(m) :
G = 1.1.4.25 = 100 (KN)
Số lượng đối trọng yêu cầu : n =


1847,63
= 18, 48 (khối).
100

Chọn n = 24 khối. Mỗi bên đặt 12 khối. Chia làm 3 lớp, mỗi lớp đặt 4 khối. Đặt ngang
dọc các lớp xen kẽ nhau để tạo sự ổn định cho khối đối trọng khi ép.
4. Lựa chọn cần trục phục vụ công tác ép cọc:
Trong quá trình thi công, dùng 1 cần trục để cẩu các đối trọng, giá ép và cọc. Dựa vào
trọng lượng cọc, trọng lượng đối trọng, trọng lượng giá ép,chiều cao nâng cọc và đối
trọng để chọn cần trục.
Cọc có tổng chiều dài 12 m, gồm 2 đoạn mỗi đoạn 6m.
Trọng lượng của một đoạn cọc là: Gcọc = 1,1.0,3.0,3.6.25 = 14,9(KN)
Trọng lượng của khối đối trọng: Gđtr = 100 (KN) = 10T
Sức nâng yêu cầu: Q = Qck + Qtr
Qtr: Trọng lượng của các thiết bị treo buộc. Qtr = 1T
→Q = 10+1 = 11 (T)
Chiều cao nâng móc cẩu: Hm = Hđ+h1+h2+h3
Trong đó:

Hđ: chiều cao khung đế và đối trọng.
h1: khoảng an toàn, h1 = 0,5 ÷ 1 (m)
h2: chiều cao cấu kiện. h2 = Lcọc = 6(m)
h3: chiều cao thiết bị treo buộc. h3 = 1,5 (m)

=> Hm = (0,7+3.1) + 1 + 6 + 1,5 = 12,2(m).

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 264



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

Chiều cao đỉnh cần: H = Hm + h4 .
Với h4 = 1,5(m): chiều dài puli đầu cần.
=> H = 12,2 + 1,5=13,7(m).
Chiều dài tay cần tối thiểu: Lmin =

H − hc
Sinα max

Với: hc: khoảng cách từ khớp quay tay cần đến cao trình máy đứng, hc = 1,5m.
αmax: góc nghiêng lớn nhất của trục quay tay cần so với phương ngang, với
cần trục tự hành lấy αmax = 70 0 ÷ 75 0 . Lấy αmax = 750
=> Lmin =

13,7 − 1,5
= 12,6(m)
Sin75o

Tầm với gần nhất của cần trục:
Rmin = L.cosαmax + r
Trong đó:
r: khoảng cách từ khớp quay tay cần đến trục quay của cần trục
r = 1,5 (m)
→ Rmin = 12,6. cos750 + 1,5 = 4,77 (m)
Ta chọn cần trục tự hành có mã hiệu XKG-40, dùng tay cần L = 20m.

Kiểm tra các thông số kỹ thuật khi cẩu lắp:
- Chọn R = 10m, tra biểu đồ tính năng với L = 20m, R = 10m có:
[Q] = 11,5T > Qyêu cầu
[H] = 17m > Hyêu cầu
=> Thoả mãn các yêu cầu trên
Khi cẩu lắp chọn vị trí máy đứng hợp lý để:
+ Máy không di chuyển quá nhiều lần khi thao tác cẩu lắp các thiết bị tại cùng một
vị trí giá ép.
+ Máy không chiếm nhiều chỗ vì cấu kiện cọc đã sắp xếp trước trên mặt bằng.
+ Máy cẩu không đi lại trên những vị trí đã ép cọc trước đó.
5. .Tính toán thiết bị treo buộc phục vụ quá trình ép cọc:
a. Quá trình bốc xếp cọc:
SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 265


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

Chọn góc nghiêng dây cẩu: 450. Lực căng trong dây cáp:
S=

Qcoc
13,5
=
= 9,55( KN ) .
2.cos α 2.cos450


Qcọc: trọng lượng bản thân cọc; Qcọc = 0,3.0,3.6.25 = 13,5 KN.
Lực kéo đứt dây cáp:
[R] ≥ R = k.S = 6.9,55 = 57,3 (KN)
b. Quá trình cẩu lắp cọc :
Lực căng trong dây cáp:
S = k.Qcọc.
Lực kéo đứt dây cáp: [R] ≥ R = k.S = 6.13,5 = 81 (KN)
c. Quá trình cẩu lắp đối trọng:
Chọn dây cẩu 2 dây, góc nghiêng của dây cẩu so với phương thẳng đứng là 450
Trọng lượng 1 khối đối trọng: Qđt = 100 (KN)
Chiều dài của dây cẩu: l =

2 − 0, 2
= 2,5(m)
cos45

Lực căng trong dây cáp: S =

100
Q
= 71( KN )
=
2. cos α
2.cos 45°

Lực kéo đứt dây cáp: [R] ≥ R = k.S = 6.71=426 (KN)
d. Quá trình cẩu lắp máy ép:
Trọng lượng máy ép: Q = 50 KN.
Lực căng trong dây: T = 50/2 = 25 (KN)
Lực kéo đứt dây cáp: [R] ≥R = k.S

Trong đó: k: Hệ số an toàn lấy bằng 6 với dây cẩu có móc cẩu ở 2 đầu.
Vậy [R] ≥ 6.25 = 150 (KN)
6. Tổ chức thi công ép cọc:
a. Tính toán nhu cầu nhân lực, ca máy cho công tác ép cọc:
Theo định mức 1776, hao phí cho công tác ép cọc trước, cọc Bêtông cốt thép chiều dài >
4m, đất cấp II với mã hiệu AC.262 có:

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 266


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

hiệu
AC.262

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG
Thành phần

Công tác

hao phí

Đơn vị

Kích thước cọc

Ép trước


Nhân công

Công

30x30
22,1

cọc dài >

Máy ép

Ca

4,4

4m

Máy cẩu

Ca

4,4

- Tổng chiều dài cọc cho công trình: L = 272.(12 + 1) = 3536 (m)
- Số ca máy ép cọc yêu cầu: M =
- Số ca cần cẩu yêu cầu: C =
- Số công yêu cầu: N =

3536
× 4, 4 = 156 (ca)

100

3536
× 4, 4 = 156 (ca)
100

3536
× 22,1 = 782 ( công)
100

Chọn một máy ép và một máy cẩu phục vụ cho công tác ép cọc.
b. Lập tiến độ thi công ép cọc:
Chu kỳ hoạt động của máy cẩu:
T = tthaotác + tn + th + tq
Trong đó:
tthaotác : thời gian thao tác lắp móc cẩu. tthaotác = 2 (phút)
tn, hh: thời gian nâng hạ cấu kiện tn = th = 2 (phút)
tq: thời gian quay cần 1 vòng. tq = 5 (phút)
T = 2 +2 +2 +5 = 11 (phút)
* Móng M3:
( Bao gồm 8 cọc có 16 đoạn cọc mỗi đoạn dài 6m)
- Hao phí bốc xếp cọc:
+ Thời gian bốc xếp 1 cọc:
t1 = 1.11 = 11 (phút)
+ Thời gian bốc xếp 16 đoạn cọc:
t1 = 8.2.11 = 176 (phút)
- Hao phí lắp đặt giá ép và đối trọng:
t2 = ( 24 + 1).11 = 275 (phút)
- Hao phí cẩu lắp cọc vào giá ép: ( gồm 2 đoạn cọc C1, C2 và cọc dẫn)
+ Thời gian cẩu lắp 1 đoạn cọc: t3 = 11 (phút)

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 267


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

+ Thời gian cẩu lắp toàn bộ cọc:
t3 = (8.2+8).11 = 264 (phút)
- Hao phí ép cọc, nối cọc và di chuyển xi lanh:
+ Thời gian di chuyển xi lanh từ vị trí cọc này đến vị trí cọc khác mất 10 phút.
+ Vận tốc ép trung bình: 1,5 cm/s
Thời gian ép một đoạn cọc:
t=

6.100
= 6,7 ( phút)
1,5.60

Đối với đoạn cọc dẫn ta ép nó xuống 1m cần thời gian:
t=

1.100
= 1, 2 ( phút)
1,5.60

Thời gian nối cọc: 10 phút/ 1 đoạn cọc
 Thời gian hao phí ép cọc, nối cọc, rút cọc dẫn và di chuyển xi lanh là:

t4 = 8.10 + 8.(2.6,7+1,2) + 8.10 + 8.10 = 356,8 ( phút)
Tổng thời gian ép cọc cho một móng M1:
T = 176 + 275 + 264 + 356,8 = 1071,8 ( phút)
* Móng M1:
Móng M1 có 4 cọc, ta lấy thời gian thi công bằng 4/8 móng M3
TM 1 =

4
× 1071,8 = 535,9 ( phút)
8

* Móng M2:
Móng M2 có 6 cọc, ta lấy thời gian thi công bằng 6/8 móng M3
TM 2 =

6
× 1071,8 = 803,85 (phút)
8

Kết quả tính toán thể hiện trên bản vẽ TC 01

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 268


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG


IV. THI CÔNG ĐÀO ĐẤT:
Do công trình được thi công cọc ép trước khi đào đất nên ta kết hợp cả 2 phương án thi
công đào đất: đào đất bằng cơ giới và đào đất bằng thủ công.
1. Công tác chuẩn bị:
Trước khi thi công đào đất, hai bên giao thầu và nhà thầu phải tiến hành bàn giao
cọc mốc chuẩn. Cọc mốc chuẩn được làm bằng Bêtông cốt thép và đặt ở vị trí không
vướng vào công trình và được rào kĩ bảo vệ cẩn thận. Từ cọc móc chuẩn, đơn vị thi công
trước khi thi công phải làm các cọc mốc phụ để định vị công trình, các cọc không được
nằm trên đường đi của xe, máy và được kiểm tra thường xuyên.
2. Biện pháp thi công đào đất:
Do cọc được thi công bằng phương pháp ép trước, nên khi thi công đào đất bằng
cơ giới, ta chưa đào đến độ sâu thiết kế vì nếu đào đến độ sâu đó thì máy sẽ chạm tới đầu
cọc làm cho cọc bị di chuyển hoặc nếu va chạm mạnh có thể làm cho cọc bị gãy, vỡ.
- Cao trình của mặt nền thiên nhiên: -0,300
- Cao trình của đáy đài: -1,900 ( kể cả lớp Bêtông lót móng).
- Đoạn cọc được ngàm vào đài 0,5m. Trong đó đập vỡ 0,35m để sau này neo cốt thép vào
đài.
 Để đảm bảo quá trình đào đất bằng cơ giới ta sử dụng máy đào đào đến cao trình cách
đỉnh cọc 1 đoạn 0,2m.
Đài nằm trong lớp đất Á sét. Tra bảng 5-1 Sổ tay thực hành kết cấu công trình ta
1 H
có độ dốc mái đất là: =
0 B
Như vậy công tác đào đất hố móng gồm hai quá trình thành phần:
a. Đào đất bằng cơ giới: Dùng máy đào toàn bộ mặt bằng công trình.
Chiều sâu đào cơ giới: 0,8m tính từ mặt nền thiên nhiên ( từ coste -0,300m đến
-1,100m).
b. Đào đất bằng thủ công:
Chiều sâu đào bằng thủ công: 0,8m ( từ coste -1,100m đến -1,900m).
Khi thi công, mở rộng đáy hố đào mỗi cạnh 0,5m kể từ mép đài để thi công móng.

3. Tính toán khối lượng công tác đào đất:
a. Khối lượng đất đào bằng cơ giới:
H
V = ×  a.b + ( a + c ) .( b + d ) + c.d 
6
Trong đó:
a; b: Chiều dài và rộng đáy hố đào bằng máy
c; d: Chiều dài và rộng miệng hố đào bằng máy
Ta có:
H = 0,8m: Chiều sâu đào bằng máy
a = 59,53 + 0,6.2= 60,73m
b = 27,3 + 0,6.2 = 28,50 m
c = 60,73 + 0,4.2 = 61,53m
d = 27,8 + 0,4.2 = 29,3m
Khối lượng đất đào bằng cơ giới:

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 269


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

0,8
×  60,73.28,5 + ( 60,73 + 61,53) .( 28,5 + 29,3) + 61,53.29,3 = 1413,37(m3 )
6
b. Khối lượng đào đất bằng thủ công:
Tiến hành đào độc lập cho từng hố móng. Với đất á sét, chiều sâu hố đào = 0,8m  hố

đào được đào thẳng đứng.
- Móng M1:
Số lượng : 18 móng
Kích thước đài: 1,7x1,7 (m)
Kích thước hố đào:
a = 1,7 + 0,1x2 + 0,5x2 = 2,9m
b = 1,7 + 0,1x2 + 0,5x2 = 2,9m
→ VtcM 1 = 0,8 × 2,9 × 2,9 = 6,73( m3 )
- Móng M2:
Số lượng: 20
Kích thước đài: 1,7x2,7 (m)
Kích thước hố đào:
a = 2,7 + 0,1x2 + 0,5x2 = 3,9m
b = 1,7 + 0,1x2 + 0,5x2 = 2,9m
→ VtcM 2 = 0,8 × 3,9 × 2,9 = 9,05(m3 )
- Móng M3:
Số lượng: 10
Kích thước đài: 1,7x5,2 (m)
Kích thước hố đào:
a = 5,2 + 0,1x2 + 0,5x2 = 6,4m
b = 1,7 + 0,1x2 + 0,5x2 = 2,9m
→ VtcM 3 = 0,8 × 6, 4 × 2,9 = 14,85(m3 )
Vậy tổng khối lượng đất đào bằng thủ công:
Vtc = 18xVtcM1 + 20xVtcM2 + 10xVtcM3
= 6,73x18 + 20x9,05 + 10x14,85= 450,64 (m3)
 Tổng khối lượng đất phải đào:
Vđào = Vcg + Vtc = 1413,37 + 450,64 = 1864,01 (m3)
4. Tính khối lượng công tác lấp đất hố móng:
Đất đào lên một phần đổ tại chổ để lấp hố móng, phần đất thừa dùng xe vận chuyển chở
đi đổ ra khỏi công trường. ( Phần đất thừa bằng thể tích các kết cấu phần ngầm - Gồm

móng và giằng móng)
* Thể tích kết cấu móng:
- Móng M1: Đài móng: 1,0x1,7x1,7 = 2,89 (m3)
Bêtông lót: 0,1x1,9x1,9 = 0,36 (m3)
- Móng M2: Đài móng: 1,0x1,7x2,7= 4,59 (m3)
Bêtông lót: 0,1x1,9x2,9 = 0,55 (m3)
- Móng M3: Đài móng: 1,0x1,7x5,2 = 8,84 (m3)
Bêtông lót: 0,1x1,9x5,4 = 1,03 (m3)
 Thể tích chiếm chổ bởi tất cả các móng:
Vmóng = 18x(2,89+0,36) + 20x(4,59+0,55) + 10x(8,84+1,03) = 260 (m3)
Vcg =

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 270


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

* Thể tích giằng móng:
Giằng móng có tiết diện 200x400 (mm).
Tổng chiều dài của giằng móng: 559,78 (m)
 Thể tích chiếm chổ bởi giằng móng:
Vgiằng móng = 559,78x0,2x0,4 = 44,78 (m3)
Vậy tổng thể tích kết cấu phần ngầm:
Vngầm = Vmóng + Vgiằng móng = 260 + 44,78 = 304,78 (m3)
Khối lượng đất phải vận chuyển đi là: 304,78 (m3)
Khối lượng đất để lại: 1864,01-304,78 = 1559,23 (m3)

5. Chọn tổ hợp máy thi công đào đất:
a. Chọn và tính năng suất của máy đào:
Chọn máy đào gàu nghịch E0-3322 B1 có các thông số kĩ thuật sau:
- Dung tích gầu: q = 0,5m3
- Bán kính đào lớn nhất: Rđào max = 7,5(m)
- Chiều sâu đào lớn nhất: Hđào max = 4,8(m)
- Chiều cao đổ đất lớn nhất: Hđổ max = 4,2(m)
- Chu kỳ kỹ thuật: tck = 17(s)
- Hệ số đầy gầu: kđ = 0,9
- Hệ số tơi của đất: kt = 1,2 (đất dính)
- Hệ số quy đổi về đất nguyên thổ: k1 = 0,9/1,2 = 0,75
- Hệ số sử dụng thời gian: ktg = 0,75
* Khi đào đổ tại chổ:
Năng suất ca máy đào: Wca = t × q × nck × k1 × ktg
Trong đó:
- Chu kỳ đào ( góc quay khi đổ đất bằng 900): tđck = tck = 17 giây
- Thời gian làm việc 1 ca: t = 7h.
- Hệ số sử dụng thời gian: ktg = 0,75
- Số chu kỳ làm việc trong 1 giờ: nck = 3600/tđck = 3600/17 = 211,8
 Năng suất ca máy đào: Wca = 7 × 0,5 × 211,8 × 0,75 × 0,75 = 416,9( m3 / ca)
* Khi đào đổ lên xe:
Năng suất ca máy đào: Wca = t × q × nck × k1 × ktg
Trong đó:
- Chu kỳ đào ( góc quay đổ đất bằng 900): tđck = tck.kvt = 17.1,1 = 18,7(s)
- Thời gian làm việc 1 ca: t = 7h.
- Hệ số sử dụng thời gian: ktg = 0,7÷0,8. Chọn ktg = 0,75
- Số chu kỳ làm việc trong 1 giờ: nck = 3600/tđck = 3600/18,7 = 192,5
 Năng suất ca máy đào: Wca = 7 × 0,5 × 192,5 × 0,75 × 0,75 = 378,9( m3 / ca)
Thời gian đào đất bằng máy:
+ Đổ đống tại chổ: tđđ = (1413,37-304,78)/416,9 = 2,66 (ca)

Chọn tđđ = 2,5 ca
 Hệ số vượt định mức = 2,66/2,5 = 1,06
+ Đổ lên xe: tđx = 304,78/378,9 = 0,81 ca
Chọn tđx = 1ca
 Hệ số thực hiện định mức = 0,81/1 = 0,81
Vậy tổng thời gian đào đất bằng cơ giới: T = 2,5 + 1 = 3,5ca
b. Chọn xe phối hợp với máy để vận chuyển đất đi đổ:
- Cự ly vận chuyển đất đến bải đổ cách công trình 3,5km
SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 271


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

- Vận tốc trung bình của xe: vtb = 25km/h
- Thời gian đổ đất tại bãi và dừng tránh xe trên đường: t = tđ + to = 2 + 5 = 7 phút.
- Thời gian xe hoạt động độc lập:
2l
2.3,5.60
tx =
+ td + t0 =
+ 7 = 23,8 (phút)
vtb
25
Chọn loại xe Yaz-201E có trọng tải 10(T)
- Số gàu đổ đất đầy xe:
P

n=
γ .q.kt
Trong đó:
P = 10(T) Trọng tải xe
γ = 1,96(T/m3) Dung trọng tự nhiên của đất
kt = 0,75
P
10
n=
=
= 13,61 (gầu)
γ .q.kt 1,96.0,5.0,75
Chọn n = 14 gầu.
- Thời gian đổ đất đầy 1 chuyến xe:
14.18,7
tb = n.tckd =
= 4,36 (phút)
60
- Chu kỳ hoạt động của xe: tckx = 4,36 + 23,8 = 28,16 (phút)
Điều kiện để máy đào và xe vận chuyển làm việc liên tục khi đất đào được vận chuyển đổ
đi nơi khác là:
N m .Wm = N x .Wx
Trong đó:
- Nx , Nm: Số xe và số máy đào. Chọn Nm = 1.
Số chuyến xe hoạt động trong một ca:
t.k
7.0,75.60
N ch = tg =
= 11,19 ; lấy 11 chuyến.
tckx

28,16
nch .Px 11.10
=
= 56,12m3 / ca
Năng suất của xe là: Wx =
γ
1,96
Số xe cần thiết là:
n = Wca máy đào/Wca xe = 378,9/56,12 = 6,75 xe.
Chọn 7 xe.
Vậy chọn tổ hợp xe và máy là: 01 máy đào E0-3321 B1 và 7 xe Yaz-210E.
c. Tính toán hao phí đào đất hố móng bằng thủ công:
Khi đào đất bằng thủ công, cơ cấu tổ thợ theo định mức 726/ĐM-UB gồm 3 thợ
( 1 thợ bậc 1, 1 thợ bậc 2, 1 thợ bậc 3). Định mức chi phí lao động lấy theo ĐM 24, số
hiệu định mức: AB.1143 bằng 0,5 công/m3.
Số công lao động cần thiết: 450,64x0,5 = 225,32(công)
Chọn 5 tổ, mỗi tổ 3 người để tiến hành công tác đào đất nhằm đảm bảo được an toàn và
nâng cao năng suất làm việc.
225,32
= 15,02(ca)
Vậy số ca cần thiết để hoàn thành công việc là: n =
15
Chọn 15ca.
Hệ số vượt định mức = 15,02/15 = 1,002
SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 272


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

V. CÔNG TÁC BÊ TÔNG MÓNG:
1. Yêu cầu kỹ thuật ván khuôn đài:
- Có hình dạng, kích thước phù hợp với những cấu kiện và công trình có trong bản
vẽ thiết kế.
- Bền vững, không biến dạng.
- Chịu được tải trọng bản thân của ván khuôn, bê tông, cốt thép, trọng lượng của
người đi lại khi đổ bê tông.
- Kín khít không cho nước và vữa xi măng chảy ra.
- Vận chuyển, tháo lắp dể dàng, thuận lợi.
- Tạo được bề mặt bê tông phẳng, nhẵn.
- An toàn khi sử dụng và sử dụng được nhiều lần.
2. Thiết kế ván khuôn móng:
a. Lựa chọn loại coffa sử dụng:
Sử dụng ván khuôn thép do Công ty Hoà Phát sản xuất:
- Bề mặt ván khuôn là thép dày 3mm, thép CT3
- Các sườn dọc, sườn ngang là thép dẹt CT3 dày 5mm
Tuỳ theo kích thước của từng loại móng mà ván khuôn được tổ hợp từ các tấm ván khuôn
cơ sở khác nhau. Sau khi lựa chọn tổ hợp, ta sẽ tiến hành tính toán các bộ phận khác như
thanh chống đứng, thanh chống xiên, gông….

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Trang 273


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


CHUNG CƯ BẠCH ĐẰNG ĐÔNG- TP ĐÀ NẴNG

Hình 2.3: Cấu tạo ván khuôn thép
Bảng 2.1: Bảng đặc tính kỹ thuật của tấm ván khuôn góc trong
Kiểu

SVTH: Nguyễn Hữu Vinh - Lớp 05X1C

Rộng
(mm)

Dài
(mm)

50x50
50x50
50x50

1500
1200
900

150× 150

1800
1500

100× 150

1200

900
750
600

Trang 274


×