Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

THÀNH PHẦN LOÀI và đặc điểm SINH học của một số LOÀI cá TẦNG mặt PHÂN bố ở VEN BIỂN TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.64 KB, 103 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

PHẠM THỊ MỸ XUÂN

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ðẶC ðIỂM SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ TẦNG MẶT PHÂN BỐ
Ở VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ

2009


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

PHẠM THỊ MỸ XUÂN

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ðẶC ðIỂM SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ TẦNG MẶT PHÂN BỐ
Ở VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ

Cán bộ hướng dẫn
TS. Trần ðắc ðịnh
ThS. Trần Văn Việt


2009


LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn thầy Trần ðắc ðịnh, thầy Trần Văn Việt ñã tận tình
hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của thầy cô và các cán bộ của Bộ
Môn Kinh Tế và Quản Lý Nghề trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và xin
chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo Khoa Thủy Sản ñã tạo mọi ñiều kiện ñể tôi
hoàn thành tốt ñề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn UBND thị trấn Ba Tri huyện Ba Tri, UBND thị trấn
Thạnh Phú huyện Thạnh Phú, UBND xã ðại Hòa Lộc huyện Bình ðại và
người dân ñịa phương ñã giúp ñỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình thu mẫu.
Và xin chân thành cảm ơn thầy Cố Vấn Học Tập và tập thể lớp Quản Lý Nghề
Cá khóa 31 ñã nhiệt tình giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện ñề
tài này.
Tôi cũng vô cùng biết ơn gia ñình và bạn bè luôn bên cạnh ñộng viên, giúp ñỡ
và tạo mọi ñiều kiện tốt cho tôi hoàn thành ñề tài.
Phạm Thị Mỹ Xuân

Trang i


TÓM TẮT
Bến Tre là một tỉnh ven biển nằm cuối nguồn sông Mê Kông, với những ñiều
kiện thuận lợi tỉnh có tiềm năng phát triển thủy sản rất mạnh cả về nuôi trồng
lẫn khai thác nhưng bên cạnh ñó Bến Tre còn gặp nhiều khó khăn trong công
tác quản lý nguồn lợi thủy sản nhất là nguồn lợi cá nổi ven biển. Do ñó mà ñề
tài: “ Xác ñịnh thành phần loài và ñặc ñiểm sinh học của một số loài cá tầng
mặt phân bố ven biển tỉnh Bến Tre” ñã ñược tiến hành thực hiện trong thời

gian từ tháng 01/2009 ñến tháng 05/2009 tại 3 huyện Ba Tri, Bình ðại, Thạnh
Phú thuộc tỉnh Bến Tre.
Kết quả của nghiên cứu ñã xác ñịnh ñược tên của 19 loài thuộc 11 họ của 4 bộ,
trong ñó bộ chiếm tỷ lệ về thành phần loài cao nhất là bộ Cá Trích
(Clupeiformes) với 47%, kế ñến là bộ Cá Vược (Perciformes) với 32%, thấp
nhất là bộ cá ðối (Mugiliformes) với 5%. Họ có số lượng loài nhiều nhất là họ
Cá Trỏng (Engraulidae) với 6 loài chiếm 33%, có 8 họ chỉ có 1 loài chiếm 5%
là họ Cá Nhái (Belonidae), Cá Căng (Terapontidae), Cá ðục (Sillaginidae), Cá
Nâu (Scatophagidae), Cá Sơn (Ambassidae), Cá Tuyết (Bregmacerotidae), Cá
Móm (Gerreidae), Cá ðối (Mugilidae).
Dựa theo phương pháp hồi qui tương quan ñã xác ñịnh ñược mối tương quan
chiều dài - trọng lượng của 10 loài cá với hệ số tương quan R2 rất cao, cao
nhất là loài Setipinna taty với phương trình W = 0,0041 L 3,2141 (R2 = 0,992, n
= 85), thấp nhất là loài Coilia macrognathos với phương trình hồi qui tương
quan W = 0,0232 L2,3497 (R2 = 0, 7463, n = 97).
Giai ñoạn thành thục cũng có sự biến ñộng giữa các tháng, giai ñoạn III và giai
ñoạn IV xuất hiện nhiều vào tháng 3 và tháng 4, ngược lại tháng 1 và 2 giai
ñoạn I và II có tỷ lệ cao nhất, nhờ ñó mà ta có thể dự ñoán ñược thời gian cá
thành thục và thời gian cá sinh sản.
Hệ số thành thục của các loài có sự biến ñộng theo thời gian, giai ñoạn và theo
giới tính, ñã xác ñịnh ñược hệ số thành thục của 8 loài, GSI (%) thay ñổi theo
thời gian thường cao nhất vào tháng 3, 4 và thấp nhất thường rơi vào tháng 1
và tháng 2, hệ số thành thục không ñồng ñều giữa con ñực và con cái, con cái
có GSI (%) cao hơn con ñực, có sự biến ñộng hệ số thành thục giữa các giai
ñoạn, GSI (%) cao nhất thường là giai ñoạn III hay giai ñoạn IV, GSI (%) thấp
thường là giai ñoạn chưa thành thục (giai ñoạn I, II).
Trang ii


Với 19 loài tìm thấy ñã xác ñịnh ñược sức sinh sản của 7 loài cá là Coilia

macrognathos, Anodontostoma chacunda (Hamilton, 1822), Stolephorus tri,
Sardinella gibbosa (Bleeker, 1849), Setipinna taty, Thryssa dussumieri
(Cuvier và Valenciennes), Dussumierria acuta Valenciennes, 1847. Cá Lẹp ñỏ
Thryssa dussumieri (Cuvier và Valenciennes, 1848) là loài có sức sinh sản
tương ñối cao nhất với 27.437 ± 8.253 (trứng/100g cá cái), thấp nhất là Cá
Lầm bụng dẹp Dussumierria acuta (Valenciennes, 1847) với 5.721 ±
2.817(trứng /100g cá cái), còn sức sinh sản tuyệt ñối cao nhất là loài Cá Mòi
không răng Anodontostoma chacunda (Hamilton, 1822) ñạt 24.419 ± 9.999
(trứng/cá cái), thấp nhất là Cá Cơm sọc tiêu với 2.291 ± 480 (trứng/cá cá).
Qua quá trình nghiên cứu, trong 19 loài cá tầng mặt tìm thấy trên ñịa bàn 3
huyện ven biển tỉnh Bến Tre, với sản lượng khai thác cao quanh năm, có mối
tương quan chiều dài – trọng lượng chặt chẽ, sức sinh sản cao, giai ñoạn thành
thục và hệ số thành thục thường tăng vào tháng 3 và tháng 4 thì các loài cá
như Cá Mòi không răng, Cá Trích xương, Cá Cơm sọc tiêu, Cá Lẹp ñỏ sẽ là
những ñối tượng nên ñược nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất giống nhân tạo ñể
phục vụ cho việc nuôi các ñối tượng này trong tương lai, ñặc biệt là loài Cá
Mòi không răng với kích thước cơ thể lớn, khả năng sinh sản cao nhưng lại bị
khai thác quá mức làm loài này có nguy cơ mất ñi do ñó cần ñược quan tâm
bảo vệ.

Trang iii


MỤC LỤC
Chương 1 ðẶT VẤN ðỀ........................................................................................ ..1
1.1 ðặt vấn ñề...........................................................................................................2
1.2 Mục tiêu..............................................................................................................2
1.3 Nội dung nghiên cứu:..........................................................................................2
1.4 Thời gian thực hiện ñề tài nghiên cứu .................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... ..3

2.1 Hiện trạng nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam ..........................................................3
2.3 Tổng quan về tình hình thủy sản ở Bến Tre .........................................................6
2.3.1 ðiều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre .......................................................................6
2.3.2 Tình hình kinh tế-xã hội ở Bến Tre...................................................................6
2.3.3 Tình hình thủy sản ở Bến Tre ...........................................................................7
2.6 Hệ thống phân loại cá.........................................................................................8
2.6.1 Những ñặc ñiểm thường dùng trong trong phân loại.........................................8
2.7 Sự sinh trưởng của cá..........................................................................................9
2.8 Sinh sản của cá....................................................................................................9
2.8.1 Khái niệm về chu kỳ sinh dục năm của cá xương cái........................................9
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 11
3.1 ðịa ñiểm nghiên cứu và thời gian thực hiện ...................................................... 11
3.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu ...................................................................................... 11
3.1.2 Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 11
3.2 Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 11
3.3 Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 13
3.3.1 Phương pháp thu và cố ñịnh mẫu ................................................................... 13
3.3.2 Các chỉ tiêu về hình thái ................................................................................. 13
3.3.3 Quan hệ giữa chiều dài và trọng lượng cá....................................................... 14
3.3.4 Phương pháp nghiên cứu sinh học sinh sản của cá.......................................... 15
3.3.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 17
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 18
4.1 Thành phần cá loài cá tầng mặt phân bố ở khu vực nghiên cứu ......................... 18
4.2 Mối tương quan chiều dài – trọng lượng ........................................................... 41
4.3 Giai ñoạn thành thục ......................................................................................... 53
4.4 Hệ số thành thục ............................................................................................... 57
4.5 Sức sinh sản ...................................................................................................... 61
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT ................................................................... 65
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 65
5.2 ðề xuất ............................................................................................................. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 67
PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH CÁC LOÀI CÁ TẦNG MẶT Ở VEN BIỂN BẾN TRE69
PHỤ LỤC 2 HỆ SỐ THÀNH THỤC CỦA CÁC LOÀI CÁ TẦNG MẶT VEN
BIỂN ...................................................................................................................... 71
PHỤ LỤC 3 GIAI ðOẠN THÀNH THỤC CỦA CÁC LOÀI CÁ TẦNG MẶT Ở
VEN BIỂN TỈNH BẾN TRE .................................................................................. 77
PHỤ LỤC 4 DANH MỤC MỘT SỐ LOÀI CÁ TẦNG MẶT Ở VEN BIỂN TỈNH
BẾN TRE ............................................................................................................... 92
Trang iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả ñánh giá trữ lượng và khả năng khai thác cá biển của
các vùng biển và cả nước ...................................................................................5
Bảng 3.1 Bậc thang thành thục sinh dục theo Nikolsky (1963)...........................16
Bảng 4.1: Thành phần các loài cá tầng mặt phân bố ven biển tỉnh Bến Tre ........19
Bảng 4.2: tỷ lệ (%) số lượng loài của các bộ cá tầng mặt phân bố ở ven biển tỉnh
Bến Tre............................................................................................................ 35
Bảng 4.3: tỷ lệ (%) số lượng loài cá tầng mặt thuộc các họ phân bố ở ven biển tỉnh
Bến Tre..............................................................................................................36
Bảng 4.4: So sánh thành phần loài trong nghiên cứu này với các tác giả khác ....38
Bảng 4.5: Kết quả về mối tương quan chiều dài trọng lượng của một số loài cá
tầng mặt ở ven biển tỉnh Bến Tre .......................................................................41
Bảng 4.6: Phương trình tương quan chiều dài – trọng lượng của cá loài cá tầng
mặt ven biển tỉnh Bến Tre..................................................................................50
Bảng 4.7: So sánh mối tương quan chiều dài – trọng lượng của một số loài cá tầng
mặt ở ven biển tỉnh Bến Tre...............................................................................51
Bảng 4.8: Tỷ lệ (%) các giai ñoạn thành thục của Cá Mào gà ñỏ qua các tháng..53
Bảng 4.9: Tỷ lệ (%) các giai ñoạn thành thục của Cá Mòi không răng
Anodontostoma chacunda (Hamilton, 1822) qua các tháng ................................54

Bảng 4.10: Tỷ lệ (%) các giai ñoạn thành thục của Cá Cơm sọc tiêu Stolephorus
tri qua các tháng.................................................................................................55
Bảng 4.11: Tỷ lệ (%) các giai ñoạn thành thục của Cá Trích xương Sardinella
gibbosa (Bleeker, 1849) qua các tháng...............................................................56
Bảng 4.12: Hệ số thành thục trung bình của Cá mào gà ñỏ Coilia macrognathos
qua các tháng thu mẫu........................................................................................58
Bảng 4.13: GSI (%) trung bình của Cá Cơm sọc tiêu Stolephorus tri qua các tháng
..........................................................................................................................59
Bảng 4.14: GSI (%) trung bình của Cá trích xương Sardinella gibbosa (Bleeker,
1849) qua các tháng ..........................................................................................60
Bảng 4.15: Kết quả sức sinh sản tuyệt ñối và tương ñối của các loài cá tầng mặt ven
biển tỉnh Bến Tre .................................................................................................... 62

Trang v


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Bản ñồ vùng ðồng Bằng Sông Cửu Long .....................................12
Hình 3.2 Bản ñồ hành chánh tỉnh Bến Tre ....................................................12
Hình 4.1: Cá mào gà ñỏ Coilia macrognathos (Bleeker, 1852) .....................21
Hình 4.2: Cá mòi không răng Anodontostoma chacunda (Hamilton, 1822)...22
Hình 4.3: Cá cơm sọc tiêu Stolephorus tri (Bleeker, 1852) ...........................23
Hình 4.4: Cá lẹp vàng vây ngực dài Setipinna taty (Valenciennes, 1848)......25
Hình 4.5: Cá lẹp hàm dài Thyssa setirostris (Broussonet, 1782) ...................26
Hình 4.6: Cá lẹp ñỏ Thryssa dussumieri (Cuvier và Valenciennes) ...............28
Hình 4.7: Cá kìm chấm Hemiramphus far ....................................................30
Hình 4.8: Cá nâu Scatophagus argus (Linnaeus) ..........................................32
Hình 4.9: Tỷ lệ (%) số lượng loài cá tầng mặt thuộc các cá bộ ở ven biển tỉnh
Bến Tre ........................................................................................................35

Hình 4.10: Tỷ lệ (%) số lượng các loài cá tầng mặt ven biển thuộc các họ ở
Bến Tre ........................................................................................................36
Hình 4.11: Tương quan chiều dài (TL) và trọng lượng (BW) của Cá Lẹp vàng
vây ngực dài Setipinna taty (Valenciennes, 1848).........................................42
Hình 4.12: Tương quan chiều (TL) và trọng lượng của Cá Mòi không răng
Anodontostoma chacunda (Hamilton, 1822) .................................................43
Hình 4.13: Tương quan chiều dài (TL) và trọng lượng (BW) của Cá mào gà ñỏ
Coilia macrognathos (Bleeker, 1852) ...........................................................44
Hình 4.14: Tương quan chiều dài (TL) và trọng lượng của Cá Lẹp vàng vây
ngực ngắn Setipinna breviceps (Cantos, 1850)..............................................45
Hình 4.15: Tương quan chiều dài (TL) và trọng lượng (BW) của Cá Lẹp ñỏ
Thryssa dussumieri (Cuvier và Valenciennes, 1848).....................................46
Hình 4.16: Tương quan chiều dài (SL) và trọng lượng (BW) của Cá Lẹp ñỏ
Thryssa dussumieri (Cuvier và Valenciennes, 1848).....................................46
Hình 4.17: Tương quan chiều dài (TL) và trọng lượng của Cá Lầm bụng dẹp
Dussumierria acuta (Valenciennes, 1847) ....................................................47
Hình 4.18: Tương quan chiều dài (TL) và trọng lượng (BW) của Cá Trích
xương Sardinella gibbosa (Bleeker, 1849)....................................................48
Trang vi


Hình 4.19: Tương quan chiều dài (TL) và trọng lượng (BW) của Cá Cơm sọc
tiêu Stolephorus tri (Bleeker, 1852) ..............................................................49
Hình 4.20: Sự biến ñộng của các giai ñoạn thành thục ở Cá Mào gà ñỏ Coilia
macrognathos theo thời gian.........................................................................53
Hình 4.21: Sự biến ñộng của các giai ñoạn thành thục ở Cá Mòi không răng
Anodontostoma chacunda (Hamilton, 1822) theo thời gian...........................54
Hình 4.22: Sự biến ñộng của các giai ñoạn thành thục ở Cá Cơm sọc tiêu
Stolephorus tri theo thời gian........................................................................55
Hình 4.23: Hệ số thành thục trung bình của Cá Mào gà ñỏ Coilia

macrognathos qua các tháng........................................................................58
Hình 4.24: Hệ số thành thục trung bình của Cá Cơm sọc tiêu Stolephorus tri
(cá ñực và cá cái) qua các tháng....................................................................59
Hình 4.25: Hệ số thành thục trung bình của Cá trích xương Sardinella gibbosa
(Bleeker, 1849) qua các tháng........................................................................... 60

Trang vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

T.T.KHOA: Trương Thủ Khoa
T.T.T.Hương: Trần Thị Thu Hương
TL: Chiều dài tổng
BW: Trọng lượng cơ thể cá
SL: Chiều dài chuẩn
FL: Chiều dài Fork
Gð: Giai ñoạn
GSI: Hệ số thành thục
GW: Trọng lượng tuyến sinh dục
W cá cái: Trọng lượng cá cái
STT: Số thứ tự

Trang viii


Chương 1
ðẶT VẤN ðỀ
1.1 ðặt vấn ñề
Việt Nam là nước ñứng ñầu khu vực châu Á về lĩnh vực thủy sản, ngành thủy

sản từ lâu ñã ñược xem là ngành kinh tế mũi nhọn, có ñóng góp rất lớn vào sự
phát triển của ñất nước. Và ðồng Bằng Sông Cửu Long là nơi có ngành thủy
sản phát triển mạnh nhất cả khai thác, nuôi trồng lẫn chế biến. ðồng bằng
Sông Cửu Long là vùng ñất thấp, rộng 3,9 triệu ha chiếm 71% tổng diện tích
Châu Thổ Sông Mê Công, có mạng lưới sông ngòi chằng chịt, ñất ñai màu mỡ,
với ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, ðồng Bằng Sông Cửu Long ñược xem là
vùng có tiềm năng phong phú về nguồn lợi thủy sản ñặc biệt là các loài cá ñẩy
mạnh việc khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản, góp phần tăng thu nhập,
cải thiện ñời sống của người dân.
Bến Tre là một tỉnh ven biển nằm cuối nguồn sông Mê Công tiếp giáp với
Biển ðông và các tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang. Nhìn trên bản ñồ,
tỉnh Bến Tre có hình rẽ quạt xòe rộng ra ở phía ðông ñổ ra Biển ðông có tổng
diện tích chiều dài khoảng 200km. Bến Tre có ñịa hình tương ñối bằng phẳng
ñược chia làm 3 vùng tự nhiên là vùng nước mặn giáp biển chiếm 36%, vùng
nước ngọt ñầu nguồn chiếm 37%, vùng nước lợ trung lưu chiếm 27% (nguồn
Trần Anh Khoa, 2003. Chuyên ñề Tìm hiểu khả năng nuôi cá mú ở vùng ven
biển Bến Tre). Bến Tre có ñường bờ biển dài 65 km trải dài qua 3 huyện Bình
ðại, Ba Tri, Thạnh Phú, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, có chế ñộ bán nhật
triều, ñiều kiện khí hậu ở ñây khá ổn ñịnh, ít mưa bão. Với ñiều kiện như trên,
Bến Tre là tỉnh có nguồn lợi thủy sản phong phú cả nước ngọt và nước lợ, cả
trong nội ñịa và ven biển.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên, tỉnh còn gặp nhiều khó khăn trong
công tác quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản do thiếu thông tin, tài liệu về
các loài cá phân bố ở ven biển cũng như một số ñặc ñiểm sinh học của chúng.
Do ñó việc xác ñịnh thành phần loài và ñặc ñiểm sinh sản của các loài cá tầng
mặt là một công việc cần thiết góp phần tìm ra những nhận ñịnh ñúng ñắn,
chính xác ñể ñưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc quản lý, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi các loài cá nổi ven biển tỉnh Bến Tre nhằm làm cho nguồn lợi
thủy sản trong hiện tại và tương lai không còn bị ñe dọa cạn kiệt, có khả năng
tái tạo quần ñàn, làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu sau này. Vì vậy mà ñề

tài “ Xác ñịnh thành phần loài và ñặc ñiểm sinh học của một số loài cá tầng
mặt phân bố ven biển tỉnh Bến Tre” ñược tiến hành nghiên cứu.

1


1.2 Mục tiêu
ðề tài này ñược thực hiện nhằm góp phần cung cấp một số dữ liệu ban ñầu về
thành phần loài, ñặc ñiểm sinh học sinh sản của các loài cá tầng mặt phân bố ở
ven biển tỉnh Bến Tre.
1.3 Nội dung nghiên cứu:
Xác ñịnh các chỉ tiêu hình thái của cá ñể biết ñược thành phần các loài cá tầng
mặt phân bố ven biển tỉnh Bến Tre.
Xác ñịnh mối quan hệ giữa chiều dài và trọng lượng cơ thể cá.
Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh học sinh sản như hệ số thành thục, các giai ñoạn
phát triển của tuyến sinh dục, sức sinh sản của các loài cá.
1.4 Thời gian thực hiện ñề tài nghiên cứu
ðề tài ñược thực hiện từ tháng 12 năm 2008 ñến tháng 5 năm 2009.

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Hiện trạng nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam
Bờ biển Việt Nam trải dài hơn 3.260 km, trung bình khoảng 20 km chiều dài
bờ biển có một cửa sông thông ra biển. Các cửa sông này chịu ảnh hưởng của
chế ñộ thủy triều khá phức tạp. Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 2.860 sông
ngòi lớn nhỏ. Bờ biển Việt Nam uốn lượn, chỗ nhô ra tạo nên bán ñảo nhỏ,
chỗ vòng lại hình thành vùng vịnh và cảng lớn. ðiều kiện ñịa lý vùng biển và

các mặt nước nội ñịa của Việt Nam ñã tạo nên những vùng sinh thái khác nhau
ñối với các loài thủy sinh vật. Có thể chia thành 4 dạng môi trường sống cơ
bản ñối với các loài thủy sinh vật: vùng nước mặn xa bờ, vùng nước mặn gần
bờ, vùng nước lợ và vùng nước nội ñịa (vùng nước ngọt). Việt Nam nằm trong
vùng nhiệt ñới nên khí hậu chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế ñộ gió mùa
Châu Á (chủ yếu là gió mùa ðông Bắc và ðông Nam). Lượng mưa trung bình
hàng năm 1.500 mm-2.000 mm. ðộ ẩm dao ñộng trong khoảng 85%.
(Nguồn: www.fistenet.gov.vn)
Theo các nghiên cứu khoa học, nguồn lợi hải sản Việt Nam có: 75 loài tôm, 25
loài mực, 7 loài bạch tuộc, 653 loài rong biển, trong ñó rong kinh tế chiếm
14% (90 loài), san hô (loài san hô cứng) tạo rạn có 298 loài, thuộc 76 giống,
16 họ và trên 10 loài. (Nguồn: www.fistenet.gov.vn)
Vùng nước mặn gần bờ: là vùng sinh thái quan trọng nhất ñối với các loài thủy
sinh vật. Vùng này có nguồn thức ăn dồi dào do phù sa và các loại chất vô cơ
cũng như hữu cơ hòa tan từ các cửa sông, lạch ñổ ra. ðó là nguồn thức ăn rất
tốt cho các loài sinh vật bậc thấp và ñến lượt mình chúng lại trở thành thức ăn
cho tôm, cá. Vì vậy, vùng này là bãi sinh sản, cư trú, phát triển của nhiều loài
thủy sản. (Nguồn: www.fistenet.gov.vn)
Vùng ðông Nam Bộ và vùng Tây Nam Bộ là vùng sinh thái có sản lượng khai
thác cao nhất, có thể chiếm tới 67% tổng lượng hải sản khai thác của Việt
Nam. (Nguồn: www.fistenet.gov.vn)
Vịnh Bắc Bộ với hàng nghìn hòn ñảo tạo nên nhiều bãi triều quanh ñảo, có thể
nuôi các loài nhuyễn thể có giá trị như trai ngọc, vẹm xanh, vẹm nâu, hàu
sông, hàu biển, bào ngư, sò huyết, sò lông, ngao dầu, ngao mật, …
ðặc tính nguồn lợi này gây khó khăn cho hoạt ñộng khai thác khi phải chọn
lựa các thông số kỹ thuật của ngư cụ sao cho vừa kinh tế, vừa có tính chọn lọc
cao (các ngư cụ có khả năng ñánh bắt một cách lựa chọn ñối tượng cần khai

3



thác). Nghề ñánh cá biển của Việt Nam mang tính chất ña loài. Do kích cỡ cá
cũng như kích cỡ quần ñàn rất khác nhau nên cần có ñội tàu ña dạng.
ðặc tính phong phú về loài nhưng số lượng cá thể mỗi loài lại không nhiều
cũng gây khó khăn cho các nhà chế biến. Với mỗi mẻ lưới, nhất là ñối với
nghề lưới kéo (giã cào), phải rất mất công phân loại cá, tôm theo loài ñể xử lý,
bảo quản và chế biến. (Nguồn: www.fistenet.gov.vn)
Vùng nước gần bờ từ 30 mét nước sâu trở vào ñối với Vịnh Bắc Bộ và vùng
biển ðông, Tây Nam Bộ và từ 50 mét nước sâu trở vào ñối với vùng biển
Trung Bộ là vùng khai thác chủ yếu của nghề cá Việt Nam. Mặc dù vùng
nước này chỉ chiếm diện tích gần 17% tổng diện tích thềm lục ñịa, nhưng ñã
phải chịu áp lực khai thác rất cao (chiếm 70% lượng hải sản khai thác toàn
vùng biển). (Nguồn: www.fistenet.gov.vn)
Nhiều nhà khoa học cho rằng, lượng hải sản vùng ven bờ ñã bị khai thác quá
mức, sản phẩm khai thác có cả các cá thể chưa trưởng thành hay cả những ñàn
ñi ñẻ. Tỷ lệ cá con ở vịnh Bắc Bộ hàng năm chiếm tới hơn 20 - 25%, thậm chí
tới 40% tổng sản lượng cá khai thác. (Nguồn: www.fistenet.gov.vn)
Nguồn lợi thủy sản nước ngọt ở Việt Nam ña dạng về thành phần loài có 544
loài thuộc 228 giống, 57 họ, 18 bộ (Nguyễn Tấn Thịnh, 1996). Sản lượng
chiếm khoảng 30% tổng sản lượng (khoảng 400,000 tấn). Ở ðồng Bằng Sông
Cửu Long chiếm tới 41%. Nguồn lợi thủy sản ở ðồng Bằng Sông Cửu Long
mang tính chất nhiệt ñới rõ rệt rất ña dạng về thành phần loài và phong phú về
mặt sản lượng, có khoảng 236 loài cá, họ cá chép 74 loài (chiếm 31,36%), họ
cá da trơn có 51 loài (chiếm 21,6%) (theo Nguyễn Văn Hảo và ctv, 1976).
Theo ðoàn Văn Tiến và Mai Thị Trúc Chi (2005), cá ñánh bắt ở vùng hạ lưu
sông Mê Công có 193 loài thuộc 43 họ, 13 bộ và ñược chia làm 3 nhóm cá là
nhóm cá sông, nhóm cá ñồng và nhóm cá nước lợ (Nguồn: Võ Thị Miền, Luận
văn tốt nghiệp ñại học 2008, 80 trang)

4



Cộng
Cá nổi nhỏ
Cá ñáy
Cộng
Cá nổi nhỏ
Cá nổi ðại Dương
Cá nổi nhỏ
Cá ñáy
Cá nổi ðại Dương
Toàn bộ

Cộng
Cá nổi nhỏ
ðáy

Cộng
Cá nổi nhỏ
Cá ñáy

Cá nổi nhỏ
Cá ñáy

Loài cá

(Nguồn: www.fistenet.gov.vn)

Tổng cộng


Toàn vùng
biển

Gò nổi

Tây Nam Bộ

ðông Nam Bộ

Miền Trung

Vịnh Bắc Bộ

Vùng biển

<50m
>50m
Cộng

<50m
>50m
Cộng

<50m
>50m
Cộng

ðộ sâu

5


Trữ lượng
Tấn
Tỷ lệ (%)
390.000
57,3
39.204
5,7
251.962
37
291.166
42,7
100
681.166
500.000
82,5
18.494
3
87.905
14,5
106.399
17,5
606.399
100
524.000
25,2
349.154
16,8
1.202.735
58

74,8
1.551.889
2.075.889
100
316.000
62
190.670
38
100
506.679
10.000
100
300.000
1.740.000
2.140.133
300.000
4.180.133
694.100
855.885
120.000
1.669.985

Khả năng khai thác
Tấn
Tỷ lệ (%)
156.000
57,3%
15.682
5,7
100.785

37
116.467
42,7
272.467
100
200.000
82,5
7.398
3
35.162
14,5
42.560
17,5
242.560
100
209.600
25,2
139.762
16,8
481.094
58
620.856
74,8
830.456
100
126.000
62
76.272
38
202.272

2.500
100

100

12,1

49,7

14,5

16,3

Tỷ lệ

Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả ñánh giá trữ lượng và khả năng khai thác cá biển của các vùng biển và cả nước.


2.3 Tổng quan về tình hình thủy sản ở Bến Tre
2.3.1 ðiều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre
Bến Tre là một tỉnh ñồng bằng nằm cuối nguồn sông Mê Công, tiếp giáp Biển
ðông và các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh. Các con sông lớn như
sông Tiền, Ba Lai, Hàm Luông và Cổ Chiên mang phù sa bồi tụ theo thời gian
ñã chia ñịa hình Bến Tre thành 3 dãy cù lao là cù lao Minh, cù lao Bảo, cù lao
An Hóa. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 2.315 km2, ñịa hình tương ñối bằng
phẳng, rải rác có những cồn cát xen kẽ với ruộng vườn, không có rừng cây
lớn, bốn bề sông nước bao quanh.
(Nguồn:www.dost-bentre.gov.vn/index.php?)
Chế ñộ khí hậu thủy văn
Bến Tre có ñiều kiện khí hậu tương ñối ổn ñịnh mặc dù là tỉnh nằm trong khu

vực nhiệt ñới gió mùa hiếm khi bị mưa bão nặng, mùa mưa kéo dài từ tháng 5
ñến tháng 11, hướng gió chủ yếu từ Tây Nam và ðông Bắc, mùa khô với
hướng gió chủ yếu là ðông Bắc kéo dài từ tháng 12 ñến tháng 4, lượng mưa
trung bình 1.350 mm nhiều nhất vào tháng 6 và tháng 7, nhiệt ñộ trung bình là
270C, ñộ ẩm tương ñối là 73-80%, mùa mưa là 83-89%, ñộ mặn nước biển
biến thiên trong khoảng 3-5ppt, ñặc biệt nước ven biển Bến Tre có trầm tích
khá lớn, ñộ trong dao ñộng từ 6-10cm, pH là 7,2-8,2, không có hiện tượng
chua hóa mặt nước. (Theo Trần Anh Khoa, 2003, Chuyên ñề Tìm hiểu khả
năng nuôi cá Mú ở vùng ven biển Bến Tre)
2.3.2 Tình hình kinh tế-xã hội ở Bến Tre.
Tỉnh Bến Tre có 7 huyện và 1 thị xã với dân số là 1.401.600 người (thống kê
năm 2008), với dân tộc chủ yếu là người Kinh, có 78% dân số làm nông
nghiệp, 2% dân số làm ngư nghiệp (Theo Khoa, 2003, Chuyên ñề Tìm hiểu
khả năng nuôi cá Mú ở vùng ven biển Bến Tre)
Những lĩnh vực kinh tế lợi thế
Bến Tre là một trong những tỉnh có tiềm năng kinh tế phong phú, ña dạng, có
lực lượng lao ñộng trẻ, cần cù, sáng tạo. Với hệ thống sông rạch khoảng 500
km, Bến Tre giàu thuỷ sản với các loại cá thiểu, cá mối, cá cơm... Là vùng ñất
phù sa trù phú, Bến Tre trở thành vựa lúa lớn của ðồng Bằng Sông Cửu Long
và là nơi có nguồn sản vật phong phú ( />Cùng với công cuộc ñổi mới ñất nước và các chính sách ñầu tư phát triển, Bến
Tre ñã cụ thể hoá và ban hành một số chính sách ưu ñãi, thu hút ñầu tư cùng
với chủ trương huy ñộng mọi nguồn lực ñể tăng tốc ñầu tư phát triển giai ñoạn
6


2002 - 2004 trên ñịa bàn tỉnh. Tháng 7-2000, cống ñập Ba Lai ñược khởi công
xây dựng ñể ngăn mặn, giữ ngọt, rửa phèn và tưới tiêu cho gần 20.000 ha ñất.
Cầu Rạch Miễu dài hơn 3 km vượt sông Tiền ñược khởi công ngày
30/04/2002, có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng, mở ra tương lai phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội của vùng ñất này, ñưa Bến Tre thoát khỏi thế “ốc ñảo”, nhanh

chống hoà nhập với các tỉnh ðồng Bằng Sông Cửu Long, tạo ñà phát triển các
mặt kinh tế - xã hội và bảo ñảm an ninh quốc phòng cho toàn vùng.
(http//www.bentre.gov.vn/)
2.3.3 Tình hình thủy sản ở Bến Tre
Tỉnh Bến Tre có chiều dài bờ biển khoảng 65 km, diện tích ñất nhiễm mặn khá
lớn. ðây là tiềm năng và ñiều kiện thuận lợi ñể mở rộng diện tích nuôi tôm
biển chuyên canh hoặc luân canh, xen canh kết hợp với sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, khai thác thủy sản. Bên cạnh ñó, Bến Tre còn có hệ thống sông
rạch chằng chịt nằm trong hơn 35.000 ha trồng dừa là ñiều kiện rất thuận lợi
ñể người dân phát triển nuôi thủy sản nước ngọt ñặc biệt là tôm càng xanh và
cá. (www.bentre.gov.vn/index.php)
Nguồn lợi thủy sản ở Bến Tre
Bến Tre là một tỉnh ven biển, lại nằm ở hạ nguồn sông Mê Công, có hệ thống
sông ngòi chằng chịt, ñiều kiện khí hậu, nhiệt ñộ, ñộ mặn, pH rất thuận lợi cho
sự tập trung của nhiều nguồn lợi thủy sản cả những loài thủy sản nước ngọt,
nước lợ, giáp xác, nhuyễn thễ,…Ở những con sông lớn, vùng biển của Bến Tre
có nhiều loài thủy sản như cá vược, cá cơm, nghêu, cua biển, tôm he,…
Các công trình nghiên cứu, khảo sát ở sông và ven biển tỉnh Bến Tre ñã phát
hiện ra ñược 120 loài cá thuộc 43 họ nằm trong 15 bộ cá. Trong ñó bộ cá vược
chiếm ưu thế cả về họ có 21 họ, lẫn cả về loài có 54 loài, bộ cá trích chiếm 2
họ gồm 15 loài, bộ cá bơn có 3 loài. Nếu căn cứ vào ñiều kiện sinh thái, có thể
phân thành các nhóm sau ñây (nguồn:www.bentre.gov.vn).
Nhóm cá nước lợ gồm các loài thường xuyên sống ở môi trường lợ, mặn
thường là những loài có kích thước nhỏ như cá kèo, cá bống cát. Các loại cá
ñáy ở vùng cửa sông hoặc trong các ñầm là ñối tượng ñánh bắt của các nghề
cá thủ công ven biển như nghề ñóng ñáy. Số lượng cá này chiếm một tỉ lệ
không nhỏ trong toàn bộ sản lượng cá ñánh bắt hàng năm trong tỉnh.
Nhóm cá biển di cư vào vùng nước lợ, ñôi khi cả vùng nước ngọt, gồm nhiều
loại, ñược phân bố rộng ở các vùng ven bờ sông, gồm có loại cá sống nổi
thuộc họ cá trích, loại sống ở ñáy ăn ñộng vật ñáy như cá ñối, cá bống dừa.


7


Nhóm cá nước ngọt sống trong sông rạch, thường xâm nhập vùng nước lợ vào
mùa mưa, khi lưu lượng của nước sông tương ñối lớn. ðó là loại cá mè vinh,
cá mè dãnh, cá rô biển, cá trê vàng.
Nhóm cá sống trên ñồng ruộng, mà các loài ñại diện là cá lóc, cá rô, cá trê, cá
sặc. Cách chia dân gian thường phân ñịnh cá ñồng thành hai loại cá ñen và cá
trắng. Loại cá ñen có sức chịu ñựng dai hơn, có thể sống trong một thời gian
nhất ñịnh ở mật ñộ cao.
Các loại tôm trên ñịa bàn tỉnh Bến Tre có 20 loại, tôm biển có 12 loài thuộc 5
họ, 8 loài tôm nước ngọt thuộc 2 họ. Tôm nước mặn phổ biến là tôm thẻ, tôm
nuôi phổ biến là tôm sú. Ở nước ngọt có tôm càng xanh là một ñặc sản có giá
trị kinh tế cao, ñược nuôi phổ biến trên một diện tích khá rộng trong tỉnh. Nếu
có biện pháp bảo vệ tốt và khai thác có phương pháp, thì ñây là nguồn lợi thủy
sản quan trọng.
Hiện tại, nguồn lợi cá ở Thạnh Phú có 97 loài (qua nghiên cứu từ năm 1994
ñến 2003 của Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II), trong 97 loài cá thì có
24 loài ñạt giá trị kinh tế cao, với 41 họ chia làm 3 nhóm có nguồn gốc từ
biển. ðặc biệt, nguồn lợi tôm có 21 loài, với 6 họ, trong ñó có 6 loài tôm có
giá trị kinh tế cao thuộc loại tôm he.
( />2.6 Hệ thống phân loại cá
Hệ thống phân loại cá là hệ thống gồm các cấp phân loại từ thấp ñến cao như:
giới, ngành, lớp, bộ, họ, giống, loài. Loài ñược xem là cấp phân loại cơ bản
nhất. Hệ thống phân loại hiện nay ngoài các cấp phân loại chính còn có các
cấp phân loại phụ như: ngành phụ, tổng lớp, lớp phụ, bộ phụ, tổng họ, họ phụ,
loài phụ.
2.6.1 Những ñặc ñiểm thường dùng trong trong phân loại
Danh pháp

Tên ñịa phương: là tên do ngư dân hay người dân ñịa phương ở một xã, một
tỉnh, một vùng hay một nước dùng ñể gọi một loài cá nào ñó. Ví dụ: như cá
sặc rằn còn ñược gọi là cá sặc bổi hay cá lò tho.
Tên khoa học: tên khoa học của một loài cá gồm 2 từ Latin, từ trước chỉ giống
và viết hoa ở mẫu tự ñầu tiên, từ sau chỉ loài. Ví dụ: tên khoa học của cá ba sa
là Pangasius bocourti.

8


Tên ñồng danh: là hai hay nhiều tên khoa học của cùng một loài cá. Ví dụ: cá
sặc bướm có hai tên ñồng danh là Labrus trichopterus, Trichogaster
trichopterus ( Pallas, 1770).
(Nguồn: Nguyễn Bạch Loan, 2004. Ngư Loại I. Tủ sách ðại học Cần Thơ.91
trang)
2.7 Sự sinh trưởng của cá
Theo Bùi Lai và ctv (1985), sự sinh trưởng của cá là sự gia tăng về kích thước
và trọng lượng cơ thể, là một trong cơ chế quan trọng ñảm bảo cho cá ñiều
chỉnh sự thay ñổi ñể ñảm bảo thức ăn. Sự sinh trưởng này kéo dài suốt ñời
sống của cá và chậm dần ở giai ñoạn già. Cá sinh trưởng chậm có kích thước
nhỏ, sinh trưởng nhanh có kích thước lớn. (Bùi Lai và ctv, 1985 ñược trích dẫn
bởi Nguyễn Ngọc Giang, 2008). Tuy nhiên trong suốt vòng ñời của cá, tốc ñộ
tăng trưởng không ñồng ñều mà có sự nhanh hay chậm tùy vào từng giai ñoạn,
cá sinh trưởng nhanh nhất trước khi thành thục, khi vào giai ñọan thành thục
cá sinh trưởng chậm lại và khi cá sinh sản nó hầu như không sinh trưởng. (Bùi
Lai và ctv, 1985 ñược trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Giang, 2008)
2.8 Sinh sản của cá
2.8.1 Khái niệm về chu kỳ sinh dục năm của cá xương cái
ðộ dài về thời gian của từng thời kỳ phát dục của tuyến sinh dục ảnh hưởng
ñến thời hạn thành thục và ñặc tính của chu kỳ sinh dục. Thời hạn thành thục

phụ thuộc vào ñộ dài của giai ñoạn phát dục I và ñặc biệt là giai ñoạn II
(Meien, 1944, Kuzơmin, 1957).
Mức ñộ kéo dài của các giai ñoạn phát dục riêng biệt ở các tuyến sinh dục
cũng gây ảnh hưởng không ít tới ñặc tính của chu kỳ sinh dục. Nhưng ñặc tính
của chu kỳ sinh dục có thể ñược xác ñịnh bởi thời hạn bắt ñầu của các giai
ñọan ñó. Theo thời gian ñẻ cá chia thành các loại ñẻ mùa thu và ñẻ mùa xuân.
Ngoài ra theo thời gian chuyển tiếp của buồng trứng sang giai ñoạn IV và thời
gian diễn ra giai ñoạn III một cách mạnh mẽ nhất có thể chia chu kỳ sinh dục
của cá cái ra làm ba kiểu chủ yếu sau (Tuanusep,1960).
Kiểu 1 của chu kỳ sinh dục ñặc trưng cho cá ñẻ mùa thu hồi và cá nhàng. Thời
kỳ ñẻ của những loài cá này xảy ra trong mùa thu. Sau một thời gian tương ñối
ngắn của giai ñọan VI, các buồng trứng lại chuyển sang trạng thái trung gian
giữa II và III. Sau ñó chuyển ñến giai ñọan III kéo dài suốt mùa ñông ñến tận
mùa thu năm sau, cho nên giai ñoạn IV ngắn lại. Việc tích lũy các chất dinh

9


dưỡng mạnh nhất trong các noãn bào ở các loài cá này bắt ñầu vào nửa sau của
mùa hè.
Kiểu 2 của chu kỳ sinh dục thường gặp ở ñại ña số cá sông và một phần cá
biển với vụ ñẻ trứng xuân-hè. Ở những loài cá này các giai ñoạn VI, II, III
diễn ra sau lúc ñẻ không lâu lắm. Giai ñoạn IV bắt ñầu vào mùa thu và ñược
kéo dài trong suốt cả mùa ñông. Ở những loài cá ñẻ một suất như cá vược
Lucioperca lucioperca, cá vược sông Perca fluviatilis, cá măng Esox lucius và
một số loài khác, một số loài cá ñẻ từng suất sau giai ñoạn VI bắt ñầu là giai
ñoạn II, một số khác lại là giai ñoạn III, thậm chí là giai ñoạn III-IV.
Kiểu 3 của chu kỳ sinh dục ñặc trưng ở một số cá sông như Cyprinus carpio
và nhiều cá biển với kiểu ñẻ xuân-hè, kiểu này khác với kiểu 1 và 2 là giai
ñoạn III là dài nhất, nó chỉ kết thúc vào mùa xuân nên giai ñoạn IV thu gọn lại.

(Bộ Hải Sản Liên Xô, 1982. Xác ñịnh các giai ñoạn phát dục và nghiên cứu
chu kỳ sinh dục của cá, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, 47 trang)

10


Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ðịa ñiểm nghiên cứu và thời gian thực hiện
3.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu
Mẫu cá sẽ ñược thu trực tiếp bằng các ngư cụ khai thác, thu từ ngư dân, thu ở
các chợ thuộc 3 huyện Thạnh Phú, Bình ðại, Ba Tri tỉnh Bến Tre.
Công tác nhập, xử lý, phân tích số liệu và viết báo cáo sẽ ñược thực hiện tại
Cần Thơ.
3.1.2 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12 năm 2008 ñến tháng 5 năm 2009
3.2 Vật liệu nghiên cứu
Ngư cụ ñánh bắt như các loại lưới rê và một số ngư cụ khác, cân, thước ño,
kéo, túi nhựa, thùng nhựa, can nhựa, khai nhựa, formol, cồn, kính hiển vi, kính
lúp, nước ñá, muối, dung dịch Gilson’s fluid.…

11


Ghi chú:

khu vực nghiên cứu ;

ðiểm thu mẫu


(Nguồn: www.cuocsongviet.com.vn)

Hình 3.1: Bản ñồ vùng ðồng Bằng Sông Cửu Long

Sông Hậu
Cần Thơ

Sông Tiền

ðồng Tháp

12

TỈNH
VĨNH LONG

BÌNH ðẠI

THẠNH
PHÚ

BA TRI

GIỒNG
TRÔM

(Nguồn: www.bentre.gov.vn)

Hình 3.1 Bản ñồ hành chánh tỉnh Bến Tre.


TỈNH TRÀ
VINH

MỎ CÀY

CHỢ LÁCH

TX. BẾN TRE

CHÂU THÀNH

TỈNH TIỀN
GIANG


3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu và cố ñịnh mẫu
Các mẫu thu sẽ ñược thu ñịnh kỳ mỗi tháng một lần trong suốt quá trình
nghiên cứu tại 3 huyện Thạnh Phú, Bình ðại, Ba Tri tỉnh Bến Tre.
Thu mẫu và cố ñịnh mẫu
Mẫu thu phải có tính ñại diện cho quần thể, số lượng thu từ 5-50 mẫu/loài
trong một ñợt thu, ñối với mẫu dùng phân loại, xác ñịnh các ñặc ñiểm sinh sản
thu từ 5-10 mẫu/loài, nếu loài xuất hiện có số lượng ít thì thu từ 2-3 mẫu/loài,
ñối với mẫu dùng nghiên cứu chiều dài - trọng lượng thu từ 30-50 mẫu/loài.
Mẫu cá sẽ ñược ñánh bắt trực tiếp bằng ngư cụ hay mua từ người dân, mua ở
các chợ ñịa phương. Mẫu sau khi thu sẽ ñược rửa sạch bằng nước ngọt, sau khi
rửa sạch sẽ ñược ñánh dấu, cân trọng lượng, ño chiều dài, chi tiết của mẫu sẽ
ñược ghi chép rõ ràng, cẩn thận trong sổ. ðối với mẫu có kích cỡ lớn sẽ ñược
gắn các thẻ, phiếu có ghi nơi ñánh bắt, chiều dài, trọng lượng và giới tính.
Mẫu sẽ ñược giữ lạnh và phân tích ở phòng thí nghiệm Khoa Thủy Sản,

Trường ðại học Cần Thơ.
Cố ñịnh tuyến sinh dục: buồng trứng sau khi thu sẽ ñược cân (chỉ lấy những
buồng trứng có thể ñếm trứng ñược), sau ñó lấy mẫu trứng ñại diện cân và cho
vào dung dịch cố ñịnh, nên cố ñịnh mẫu trứng trong dung dịch Gilson’s fluid,
hàng ngày nên lắc cho trứng rời ra, khoảng 1-2 tuần khi trứng ñã tách rời hoàn
toàn ta tiến hành ñếm trứng và ghi nhận.
3.3.2 Các chỉ tiêu về hình thái
Cân trọng lượng cá
Dùng cân ñiện tử ñối với mẫu cá nhỏ, có thể dùng cân ñĩa, nhưng cân ñiện tử
hiện nay ñược dùng phổ biến và cho ñộ chính xác cao hơn.
Các chỉ tiêu hình thái
Theo ñề xuất Lowe-McConnel (1971) và Grant & Spain (1977) các chỉ tiêu
hình thái của cá bao gồm các chỉ tiêu sau:
Chiều dài tổng cộng (total length)
Chiều dài chuẩn (standard length)

13


ðịnh danh
Mẫu cá sau khi phân tích sẽ ñược phân loại tại phòng thí nghiệm theo tài liệu
ñịnh danh như
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993, ðịnh loại cá nước ngọt vùng
ðồng Bằng Sông Cửu Long, Khoa Thủy Sản, Trường ðại học Cần Thơ, 361
trang.
Mohsin, A.K.M. and Ambak, M.A. (1996) Marine Fishes and Fisheries of
Malaysia and neighboring countries. Universiti Pertanian Malaysia Press,
744p.
Nguyễn Hữu Phụng, 2001, ðộng vật chí Việt Nam tập 10, Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật, từ trang 129 – trang 278.

Nguyễn Khắc Hường, 1991, Cá Biển Việt Nam tập 2 quyển 1, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, từ trang 9 ñến trang 114.
Thái Thanh Dương, 2007, Các loài cá thường gặp ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Thanh Hóa, 76 trang.
3.3.3 Quan hệ giữa chiều dài và trọng lượng cá
Theo Phạm Thanh Liêm và Trần ðắc ðịnh (2004), nguyên lý cho sự tăng
trưởng của cá và các loài sinh vật khác ảnh hưởng ñến chiều dài của chúng, vì
vậy mà chiều dài và trọng lượng có mối quan hệ với nhau. Huxley (1924) ñã
ñưa ra công thức sinh trưởng của cá trong mối tương quan giữa chiều dài và
trọng lượng:
W = a.Lb
Trong ñó: W là trọng lượng
L là chiều dài
a là hằng số tăng trưởng ban ñầu
b là hệ số tăng truởng
Công thức trên còn ñược Le Cren chuyển ñổi sang phương trình dạng log sau:
Log W = log a +b log L
Trong ñó:

a = y − bx

b=

∑ xy − n xy
∑ x − n(x )
2

2

14



Với n là tổng số nhóm chiều dài khảo sát
x là giá trị chiều dài trung bình
y là giá trị trọng lượng trung bình

ðể kiểm tra mức ñộ chặt chẽ của ñường hồi qui người ta thường sử dụng hệ số
tương quan r:
r=

∑ xy − ∑ xy
{(∑ x − nx )(∑ y − ny
2

2

2

2

)}

3.3.4 Phương pháp nghiên cứu sinh học sinh sản của cá
Hệ số thành thục (GSI)
Theo Trần ðắc ðịnh và Phạm Thanh Liêm, khối tuyến sinh dục là một chỉ tiêu
về số lượng ñể ñánh giá trình trạng thành thục của cá. Hệ số thành thục là một
chỉ số ñể dự ñoán mùa vụ sinh sản của cá. Hệ số thành thục phải ñược tính
toán cho từng tháng với thời gian ít nhất là một năm và ñược tính toán riêng
biệt cho từng giới, yêu cầu mẫu cá phải tươi sống.
GSI= (Trọng lượng tuyến sinh dục/ Tổng trọng lượng cá ) *100

Các giai ñoạn phát triển của tuyến sinh dục
Việc xác ñịnh các giai ñoạn phát triển của tuyến sinh dục ở cá người ta thường
dựa vào bậc thang thành thục sinh dục, ñây là một công cụ khá thuận tiện
trong việc xác ñịnh quá trình phát triển của tuyến sinh dục. Từ lâu ñã có nhiều
nhà khoa học ñưa ra nhiều dạng bậc thang thành thục nhưng bậc thang thành
thục sinh dục theo Nikolsky (1963) ñược dùng phổ biến.

15


×