Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quy tắc tố tụng trọng tài của Phòng thương mại quốc tế (ICC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.45 KB, 26 trang )

Trang 1

Quy tắc tố tụng trọng tài của Phòng thương mại quốc tế (ICC)
IRV -

Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1998
QUY TẮC TRỌNG TÀI CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ÐIỀU KHOẢN TRỌNG TÀI MẪU CỦA ICC
ICC khuyến nghị tất cả các bên có ý định chọn trọng tài ICC đưa vào hợp đồng
điều khoản mẫu dưới đây.
Các bên cần lưu ý là tốt hơn nên qui định trong điều khoản trọng tài luật điều chỉnh
hợp đồng, số lượng các trọng tài viên, địa điểm và ngôn ngữ trọng tài. Quyền tự do
lựa chọn của các bên về luật điều chỉnh hợp đồng, địa điểm và ngôn ngữ trọng tài
không bị giới hạn bởi Qui tắc Trọng tài ICC này.
Lưu ý cũng tới vấn đề là Luật của một số các nước nhất định yêu cầu các bên
tham gia hợp đồng thể hiện rõ việc chấp thuận các thoả thuận trọng tài, theo cách
thức cụ thể và rõ ràng.
"Mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được giải quyết
chung thẩm theo Qui tắc tố tụng trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế bởi một
hoặc nhiều trọng tài viên được chỉ định theo Qui tắc nêu trên"
QUY TẮC TRỌNG TÀI CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ








CÁC ĐIỀU KHOẢN MỞ ĐẦU
BẮT ĐẦU QUÁ TRÌNH TRỌNG TÀI


UỶ BAN TRỌNG TÀI
TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
PHÁN QUYẾT
PHÍ TỔN
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Phụ lục 1: ÐIỀU LỆ CỦA TOÀ ÁN TRỌNG TÀI QUỐC TẾ CỦA PHÒNG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (ICC)
Phụ lục 2: QUY CHẾ NỘI BỘ CỦA TOÀ ÁN TRỌNG TÀI QUỐC TẾ
CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (ICC)


Trang 2

Phụ lục 3: PHÍ TỔN VÀ CÁC CHI PHÍ TRỌNG TÀI

CÁC ĐIỀU KHOẢN MỞ ĐẦU
Ðiều 1: Tòa án Trọng tài Quốc tế
1. Toà án Trọng tài Quốc tế ("Tòa án") của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) là cơ
quan trọng tài bên cạnh ICC. Ðiều lệ của Tòa án được qui định tại Phụ lục I. Các
Thành viên của Tòa án do Hội đồng ICC chỉ định. Tòa án có chức năng qui định
việc giải quyết bằng trọng tài các tranh chấp thương mại có yếu tố quốc tế theo qui
định của Qui tắc tố tụng trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế "Qui tắc". Tòa án
cũng có thể qui định giải quyết các tranh chấp không có yếu tố quốc tế theo Qui tắc
này nếu các bên có thoả thuận trọng tài ghi như vậy.
2. Tòa án không giải quyết tranh chấp. Tòa án có chức năng đảm bảo việc áp dụng
Qui tắc này. Tòa án soạn ra Qui chế nội bộ riêng (Phụ lục II).
3. Chủ tịch Toà án, hoặc, khi Chủ tịch vắng mặt hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch,
một trong các Phó chủ tịch sẽ có quyền thay mặt cho Tòa án ra các quyết định
khẩn cấp, với điều kiện các quyết định này phải được báo cáo lại cho Tòa án tại

phiên họp tiếp theo.
4. Như quy định trong Qui chế nội bộ, Tòa án có thể giao cho một hoặc nhiều uỷ
ban bao gồm các thành viên của Tòa án được quyền ra một số quyết định nhất
định, với điều kiện các quyết định đó phải được báo cáo lại cho Tòa án tại phiên
họp tiếp theo.
5. Ban thư ký Tòa án (Ban Thư ký) dưới sự chỉ dẫn của Tổng thư ký sẽ làm việc tại
trụ sở chính của ICC.
Ðiều 2: Ðịnh nghĩa
Trong Qui tắc này:
i. "Ủy ban Trọng tài" bao gồm một hoặc nhiều trọng tài viên
ii. "Nguyên đơn" bao gồm một hoặc nhiều nguyên đơn và "Bị đơn" bao gồm một
hoặc nhiều bị đơn.
iii. "Phán quyết" bao gồm, trong số những cái khác, phán quyết tạm thời, phán
quyết từng phần hoặc phán quyết chung thẩm.
Ðiều 3: Thông báo bằng Văn bản hoặc Văn thư giao dịch; Thời hạn


Trang 3

1. Mọi văn thư bào chữa và những văn thư giao dịch văn bản khác do bất cứ bên
nào gửi đến, cũng như tất cả tài liệu đính kèm sẽ được lập thành một số bản đủ để
gửi cho mỗi bên, các trọng tài viên và ban thư ký mỗi người một bản. Ủy ban Trọng
tài sẽ gửi cho Ban thư ký một bản bất kỳ văn thư giao dịch nào gửi cho các bên.
2. Mọi thông báo hay văn thư giao dịch của Ban Thư ký và của uỷ ban Trọng tài sẽ
được gửi đến địa chỉ cuối cùng của các bên hoặc gửi cho đại diện của các bên
theo đúng địa chỉ do bên đó hoặc bên kia thông báo. Các thông báo như vậy có thể
được gửi theo phương thức có giấy ký nhận, thư bảo đảm, bưu điện, fax, telex,
telegram hoặc bất kỳ phương tiện truyền thông nào có ghi nhận việc gửi thông báo.
3. Một thông báo được coi là đã được gửi tới vào ngày mà các bên hoặc đại diện
của bên đó đã nhận được, hoặc được coi là đã nhận được nếu gửi theo các

phương thức trên.
4. Thời hạn qui định trong hoặc được ấn định theo Qui tắc hiện hành, sẽ tính từ
ngày tiếp theo ngày mà một thông báo được coi là đã gửi theo theo các phương
thức nêu ở trên. Nếu ngày tiếp theo của ngày đó là ngày lễ Chính thức, hoặc ngày
nghỉ tại nước nơi mà thông báo được gửi tới thì thời hạn sẽ bắt đầu vào ngày làm
việc đầu tiên tiếp theo. Những ngày lễ chính thức và ngày nghỉ đều được tính đến
khi xác định thời hạn này. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày lễ chính thức
hoặc ngày nghỉ ở nước nơi mà thông báo được gửi đến thì ngày hết hạn sẽ rơi vào
cuối ngày làm việc đầu tiên tiếp theo.
BẮT ĐẦU QUÁ TRÌNH TRỌNG TÀI
Ðiều 4: Ðơn khởi kiện
1. Một bên muốn nhờ đến trọng tài theo Qui tắc này sẽ nộp Ðơn khởi kiện (Ðơn
kiện) cho Ban Thư ký và Ban Thư ký sẽ thông báo Nguyên đơn và Bị đơn về việc
nhận được Ðơn kiện và ngày nhận được Ðơn kiện.
2. Ngày mà Ban Thư ký nhận được Ðơn kiện sẽ được coi là ngày bắt đầu tố tụng
trọng tài.
3. Ðơn kiện sẽ, không kể những vấn đề khác, gồm các nội dung sau:
a. Tên đầy đủ, nêu rõ địa chỉ của từng bên;
b. Một bản dẫn giải bản chất và hoàn cảnh dẫn đến phát sinh tranh chấp;
c. Một bản giải trình yêu cầu đòi bồi thường, bao gồm trong phạm vi có thể, chỉ rõ
số tiền khiếu nại đòi bồi thường.


Trang 4

d. Các thoả thuận có liên quan và đặc biệt là thoả thuận trọng tài;
e. Tất cả những vấn đề cụ thể liên quan đến số lượng trọng tài viên và sự lựa chọn
trọng tài viên theo các qui định của Ðiều 8, 9 và 10, và bất kỳ yêu cầu chỉ định một
trọng tài viên nào; và
f. Các ý kiến, nơi xét xử trọng tài, luật áp dụng và ngôn ngữ trọng tài.

4. Cùng với Ðơn kiện, Nguyên đơn sẽ nộp một số bản như qui định tại Ðiều 3(1) và
sẽ ứng trước các chi phí hành chính theo qui định tại Phụ lục III ("Phí tổn và các
Chi phí trọng tài") có hiệu lực vào thời điểm nộp Ðơn kiện. Trong trường hợp
Nguyên đơn không thực hiện một trong các yêu cầu này, Ban Thư ký có thể ấn
định thời hạn để Nguyên đơn thực hiện, nếu Nguyên đơn không thực hiện thì hồ
sơ đơn kiện sẽ không được thụ lý, tuy nhiên Nguyên đơn vẫn có quyền được nộp
các khiếu kiện tương tự vào khoảng thời gian sau đó trong đơn kiện khác.
5. Một khi Ban Thư ký có đủ số bản đơn kiện và khoản ứng trước đã nộp theo ý
kiến thì Ban thư ký sẽ gửi một bản Ðơn kiện và các tài liệu khác kèm theo cho Bị
đơn.
6. Khi một bên nộp Ðơn kiện có liên quan tới mối quan hệ pháp lý mà theo đó tố
tụng trọng tài giữa cùng các bên đang dừng để giải quyết theo Qui tắc này thì Tòa
án có thể theo yêu cầu của một bên, quyết định giải quyết các khiếu nại trong Ðơn
kiện đang trong giai đoạn tạm treo với điều kiện là Văn bản Ðiều khoản Tham chiếu
chưa được Tòa án ký hoặc phê chuẩn. Một khi Văn bản Ðiều khoản Tham chiếu đã
được Tòa án ký hoặc phê chuẩn, thì các khiếu nại chỉ có thể được giải quyết trong
giai đoạn đang tạm treo đó theo các qui định của Ðiều 19.
Ðiều 5: Trả lời Ðơn kiện; Ðơn kiện lại
1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được Ðơn kiện từ Ban Thư ký, Bị đơn sẽ
nộp Bản trả lời, không kể những văn bản khác bao gồm các thông tin sau:
a. Tên đầy đủ và địa chỉ của mình;
b. Ý kiến về bản chất và hoàn cảnh của tranh chấp đưa tới khiếu nại phát sinh;
c. Trả lời về yêu cầu đòi bồi thường;
d. Các ý kiến liên quan đến số lượng trọng tài viên và sự lựa chọn trọng tài viên
của mình theo các đề nghị của Nguyên đơn theo Ðiều 8, 9 và 10, và bất kỳ việc chỉ
định 1 trọng tài viên nào theo yêu cầu;
e. Các ý kiến về nơi xét xử trọng tài, luật áp dụng và ngôn ngữ trọng tài.


Trang 5


2. Ban thư ký có thể gia hạn cho Bị đơn thời hạn nộp bản trả lời, với điều kiện đơn
xin gia hạn của Bị đơn phải chỉ rõ quan điểm liên quan đến số lượng trọng tài viên
và sự lựa chọn của mình và chỉ định một trọng tài viên theo qui định tại Ðiều 8, 9 và
10. Nếu Bị đơn không thực hiện thì Tòa án sẽ tiến hành theo qui định của Qui tắc
này.
3. Văn thư trả lời sẽ được làm thành một số bản (theo qui định tại Ðiều 3(1)) và gửi
cho Ban Thư ký.
4. Một bản Văn thư trả lời và các tài liệu kèm theo sẽ được Ban Thư ký gửi cho
Nguyên đơn.
5. Bất kỳ đơn kiện lại nào của Bị đơn sẽ phải được nộp cùng với văn thư trả lời và
đưa ra các nội dụng:
a/ Một bản trình bày về bản chất và hoàn cảnh tranh chấp dẫn đến việc kiện lại; và
b/ Một bản giải trình về yêu cầu đòi bồi thường, trong phạm vi có thể, chỉ ra trị giá
kiện lại.
6. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện lại do Ban Thư ký gửi đến,
Nguyên đơn phải nộp văn bản trả lời đơn kiện lại của Bị đơn. Ban Thư ký có thể
gia hạn cho Nguyên đơn thời hạn nộp văn thư trả lời.
Ðiều 6: Hiệu lực của Thoả thuận Trọng tài
1. Khi các bên thoả thuận đưa tranh chấp ra trọng tài giải quyết theo Qui tắc này thì
ngày bắt đầu tố tụng trọng tài được coi là có hiệu lực từ ngày mà các bên đưa
tranh chấp ra giải quyết theo Qui tắc này, trừ khi các bên đã thoả thuận chọn Qui
tắc có hiệu lực vào ngày các bên ký thoả thuận trọng tài.
2. Nếu Bị đơn không nộp văn thư trả lời như qui định tại Ðiều 5, hoặc nếu bất kỳ
bên nào đưa ra một hoặc nhiều nguyên cớ liên quan đến sự tồn tại, giá trị pháp lý
hoặc phạm vi của thoả thuận trọng tài, thì Tòa án có thể quyết định, không ảnh
hưởng đến việc có chấp nhận hay không hoặc nội dung nguyên do hoặc các
nguyên do, rằng trọng tài sẽ được tiếp tục tiến hành nếu xét theo những tài liệu
hiện có thấy rằng một thoả thuận trọng tài theo Qui tắc này là có thể tồn tại. Trong
trường hợp đó, bất cứ quyết định nào về thẩm quyền giải quyết của uỷ ban Trọng

tài sẽ do chính uỷ ban Trọng tài quyết định. Nếu Tòa án không thoả đáng với quyết
định của Uỷ ban Trọng tài thì sẽ thông báo cho các bên rằng quá trình trọng tài
không thể tiếp tục được. Trong trường hợp đó thì bất kỳ bên nào vẫn có quyền yêu
cầu bất kỳ tòa án có thẩm quyền nào giải quyết cho dù có hay không thoả thuận
trọng tài ràng buộc.


Trang 6

3. Nếu bất kỳ bên nào trong các bên từ chối hoặc không tham gia trọng tài hoặc
trong bất kỳ giai đoạn nào của trọng tài thì tố tụng trọng tài vẫn được tiến hành bất
kể sự không tham gia hoặc từ chối tham gia của các bên.
4. Trừ khi có thoả thuận khác, thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban Trọng tài sẽ
không mất đi vì bất kỳ khiếu nại nào cho rằng hợp đồng bị vô hiệu và không có giá
trị pháp lý hoặc cho rằng hợp đồng không tồn tại, với điều kiện là Uỷ ban Trọng tài
xác nhận giá trị pháp lý của thoả thuận trọng tài. Ủy ban Trọng tài sẽ tiếp tục có
thẩm quyền giải quyết để xác định các quyền tương ứng của các bên và xét xử các
khiếu kiện và biện hộ cho dù bản thân hợp đồng có thể không tồn tại hoặc vô hiệu.
UỶ BAN TRỌNG TÀI
Ðiều 7: Các qui định chung
1. Các trọng tài viên phải đảm bảo duy trì tính độc lập với các bên liên quan đến
trọng tài.
2. Trước khi chỉ định hoặc xác nhận, từng trọng tài viên tương lai sẽ ký vào bản
tuyên thệ về tính độc lập và công khai bằng văn bản gửi cho Ban Thư ký nêu rõ bất
kỳ sự việc hoặc hoàn cảnh nào mà có thể nẩy sinh sự nghi ngờ về tính độc lập của
trọng tài viên theo ý kiến của các bên. Ban Thư ký sẽ cung cấp những thông tin
này cho các bên bằng văn bản và ấn định một thời hạn để các bên bày tỏ quan
điểm của mình.
3. Một trọng tài viên công khai ngay bằng văn bản với Ban Thư ký và các bên về
bất kỳ sự việc hoặc hoàn cảnh có bản chất tương tự có thể phát sinh trong quá

trình trọng tài.
4. Các quyết định của Toà án về việc chỉ định, xác nhận, khước từ hay thay thế 1
trọng tài viên sẽ là chung thẩm và các lý do để ra các quyết định đó không được
gởi đi.
5. Bằng việc chấp nhận làm trọng tài viên, các trọng tài viên cam kết thực hiện
nhiệm vụ của mình theo quy định của Qui tắc này.
6 Nếu các bên không có quy định khác, Ủy ban Trọng tài sẽ được thành lập theo
quy định của các Ðiều 8, 9 và 10.
Ðiều 8: Số lượng trọng tài viên
1.Các tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một trọng tài viên duy nhất hoặc 3 trọng
tài viên.


Trang 7

2.Khi các bên không có quy định về số lượng trọng tài viên, thì Tòa án sẽ chỉ định
trọng tài viên duy nhất, trừ khi thấy rằng trước Toà tranh chấp cần có sự bảo đảm
về việc chỉ định 3 trọng tài viên. Trong trường hợp đó, Nguyên đơn sẽ chỉ định một
trọng tài viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về quyết
định của Toà án, và Bị đơn sẽ chỉ định một trọng tài viên trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo chỉ định của Nguyên đơn.
3.Trường hợp các bên thoả thuận rằng tranh chấp sẽ do một trọng tài viên duy
nhất giải quyết, họ có thể bằng thoả thuận chỉ định trọng tài viên duy nhất để xác
nhận việc này. Nếu các bên không chỉ định trọng tài viên duy nhất trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Bị đơn nhận được Ðơn yêu cầu ra trọng tài giải quyết của Nguyên
đơn hoặc trong thời hạn bổ sung mà Thư ký cho phép thì trọng tài viên duy nhất sẽ
do Toà án chỉ định.
4. Trường hợp tranh chấp đưa ra cho 3 trọng tài viên giải quyết, từng bên sẽ lần
lượt chỉ định một trọng tài viên trong Ðơn kiện hay Văn thư trả lời và một trọng tài
viên nữa sẽ do Toà án xác nhận. Nếu các bên không chỉ định trọng tài viên, Toà án

sẽ tiến hành chỉ định. Trọng tài viên thứ 3 do Toà án chỉ định sẽ tiến hành với tư
cách Chủ tịch ủy ban Trọng tài, trừ khi các bên có thoả thuận một thủ tục chỉ định
khác, trong trường hợp này việc chỉ định sẽ phải tuân theo việc xác nhận theo Ðiều
9. Nếu thủ tục này không đi đến kết quả chỉ định trong thời hạn mà các bên hay toà
án ấn định, thì trọng tài viên thứ 3 sẽ do Toà án chỉ định.
Ðiều 9: Việc chỉ định và xác nhận các trọng tài viên
1. Trong việc xác nhận hoặc chỉ định các trọng tài viên, toà án sẽ cân nhắc quốc
tịch của trọng tài viên tương lai, nơi cư trú và các mối quan hệ khác với các nước
mà các bên và các trọng tài viên là công dân và khả năng của trọng tài viên tương
lai tiến hành trọng tài theo Qui tắc này. Trong trường hợp Tổng Thư ký xác nhận
trọng tài viên theo Ðiều 9 (2) thì cũng sẽ làm tương tự như vậy.
2. Tổng Thư ký có thể xác nhận đồng trọng tài viên, trọng tài viên duy nhất và các
Chủ tịch của uỷ ban Trọng tài, người được các bên chỉ định hoặc theo thoả thuận
riêng của họ, với điều kiện họ gửi bản tuyên bố về tính độc lập mà không kèm điều
kiện phẩm chất hoặc một bản tuyên bố đủ điều kiện về tính độc lập không bị phản
đối. Bản xác nhận này sẽ được gửi tới Toà án tại phiên họp tiếp theo. Nếu Tổng
thư ký thấy rằng đồng trọng tài viên, trọng tài viên duy nhất hoặc Chủ tịch ủy ban
Trọng tài không cần phải xác nhận thì vấn đề sẽ được đưa ra toà án.
3. Trường hợp Toà án buộc chỉ định trọng tài viên duy nhất hoặc Chủ tịch ủy ban
Trọng tài, toà sẽ chỉ định căn cứ theo đề nghị của uỷ ban Quốc gia của ICC mà nó
thấy thích hợp. Nếu toà không chấp nhận đề nghị đưa ra này hoặc nếu uỷ ban
Quốc gia không đưa ra đề nghị theo yêu cầu trong thời hạn Toà ấn định thì Toà có
thể nhắc lại yêu cầu của mình hoặc có thể yêu cầu một uỷ ban Quốc gia khác mà
thấy thích hợp.


Trang 8

4. Trường hợp Toà thấy rằng do hoàn cảnh yêu cầu như vậy, Toà có thể chọn trọng
tài viên duy nhất hoặc chủ tịch ủy ban trọng tài từ một nước nơi không có uỷ ban

Quốc gia, với điều kiện là không một trong bên nào phản đối việc này trong thời
hạn mà Toà án ấn định.
5. Trọng tài viên duy nhất hoặc chủ tịch uỷ ban Trọng tài sẽ có quốc tịch khác với
quốc tịch của các bên. Tuy nhiên, trong các trường hợp thích hợp và với điều kiện
không một trong bên nào phản đối trong thời hạn Toà án ấn định thì trọng tài viên
duy nhất hoặc chủ tịch ủy ban trọng tài có thể được chọn từ một nước là một trong
các nước mà một trong các bên là công dân.
6. Trường hợp Toà phải chỉ định một trọng tài viên thay cho một bên do không chỉ
định, Toà sẽ ra quyết định chỉ định căn cứ vào đề nghị của uỷ ban Quốc gia tại nơi
mà bên đó là công dân. Nếu Toà không chấp nhận đề nghị đưa ra này, hoặc nếu uỷ
ban Quốc gia không đưa ra đề nghị theo yêu cầu trong thời hạn Toà án ấn định,
hoặc nếu quốc gia mà bên đó là công dân không có uỷ ban quốc gia trên thì Toà án
sẽ tự do để lựa chọn bất kỳ người nào mà thấy là phù hợp . Ban thư ký sẽ thống
báo cho uỷ ban Quốc gia, nếu ở nước mà bên đó là công dân có ủy ban quốc gia
của mình.
Ðiều 10: Nhiều bên
1. Trường hợp có nhiều bên tham gia, bên Nguyên đơn hay bên Bị đơn, và tranh
chấp phải đưa ra 3 trọng tài viên thì các Nguyên đơn và các Bị đơn sẽ cùng chỉ
định một trọng tài viên để xác nhận theo Ðiều 9.
2. Trong trường hợp không có đồng chỉ định và tất cả các bên không thể thoả
thuận cách thức thành lập ủy ban trọng tài thì Toà án có thể chỉ định từng thành
viên của ủy ban trọng tài và sẽ bổ nhiệm một trong số họ làm chủ tịch ủy ban.
Trong trường hợp đó, Toà án sẽ tự do chọn bất cứ người nào mà Toà thấy là phù
hợp để trở thành trọng tài viên, áp dụng Ðiều 9 khi Toà thấy là thích hợp.
Ðiều 11: Khước từ các trọng tài viên
1. Việc khước từ trọng tài viên, cho dù có bị coi là thiếu tính độc lập hay về phương
diện khác, sẽ phải được lập bằng văn bản trình lên Ban Thư ký ghi rõ những sự
việc và hoàn cảnh làm căn cứ của việc khước từ đó.
2. Ðể việc khước từ được chấp thuận, thì một bên sẽ phải gửi bản khước từ trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày bên đó thông báo việc chỉ định hoặc xác nhận trọng tài

viên, hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mà bên đưa ra việc khước từ đó
được biết về những sự việc và hoàn cảnh làm căn cứ của việc khước từ nếu ngày
đó là ngày sau khi nhận được thông báo trên.


Trang 9

3. Toà án sẽ quyết định về việc có chấp thuận hay không, và đồng thời, nếu thấy
cần thiết, sẽ quyết định về nội dung của việc khước từ sau khi Ban Thư ký đã trao
cơ hội cho trọng tài viên liên quan, bên kia và các bên và các thành viên khác của
ủy ban Trọng tài, để cho ý kiến bằng văn bản trong một khoảng thời gian hợp lý.
Những ý kiến này sẽ được gửi cho các bên và các trọng tài viên biết.
Ðiều 12: Thay thế các trọng tài viên
1. Một trọng tài viên sẽ bị thay thế khi người này qua đời, hay khi có sự chấp thuận
của Toà án về đơn đề nghị thôi việc của trọng tài viên, hoặc khi có sự đồng ý của
Toà án về việc khước từ hoặc căn cứ vào yêu cầu của các bên.
2. Toà án cũng sẽ chủ động thay thế một trọng tài viên khi Toà thấy rằng trọng tài
viên đó bị cản trở trên thực tế thực hiện các chức năng của mình hoặc trọng tài
viên đó không thực hiện chức năng của mình theo Qui tắc này hoặc trong thời hạn
đã nêu.
3. Khi dựa trên những thông tin làm cho Toà phải lưu ý, thì Toà sẽ xem xét áp dụng
Ðiều 12 (2), Toà sẽ quyết định về vấn đề sau khi trọng tài viên liên quan, các bên
và các thành viên khác của ủy ban Trọng tài đã có cơ hội cho biết ý kiến bằng văn
bản trong thời gian hợp lý. Những ý kiến đó sẽ được gửi cho các bên và các trọng
tài viên.
4. Khi một trọng tài viên bị thay thế, Toà án có quyền quyết định xem là có tuân
theo quá trình chỉ định ban đầu hay không.Một khi thiết lập lại và sau khi mời các
bên cho ý kiến, uỷ ban Trọng tài sẽ xác định xem và trong phạm vi nào các tố tụng
trước đó sẽ phải làm lại trước khi thành lập lại ủy ban Trọng tài khác.
5. Tiếp theo việc kết thúc tố tụng, thay bằng việc thay thế một trọng tài viên - người

qua đời hoặc bị Toà án thay thế theo các Ðiều 12 (1) và 12 (2), Toà có thể quyết
định xem, khi thấy phù hợp, để các trọng tài viên còn lại sẽ tiếp tục giải quyết.
Trong quá trình đưa ra quyết định đó, Toà sẽ tính đến các quan điểm của các trọng
tài viên còn lại và của các bên và những vấn đề khác mà Toà thấy thích hợp với
hoàn cảnh.
TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
Điều 13: Việc chuyển hồ sơ cho uỷ ban Trọng tài
Ban thư ký sẽ chuyển hồ sơ cho uỷ ban Trọng tài ngay khi ủy ban được thành lập,
với điều kiện là khoản phí ứng trước theo yêu cầu của Ban Thư ký tại giai đoạn
này đã được nộp đủ.
Ðiều 14: Ðịa điểm trọng tài


Trang 10

1. Ðịa điểm trọng tài sẽ do Toà ấn định trừ khi các bên có thoả thuận khác.
2. Ủy ban trọng tài có thể sau khi tham vấn ý kiến với các bên tiến hành phiên họp
và các cuộc gặp tại bất kỳ địa điểm nào mà nó thấy là phù hợp trừ khi các bên có
thoả thuận khác.
3. Ủy ban trọng tài có thể bàn bạc thảo luận tại bất cứ địa điểm nào mà thấy là
thích hợp.
Ðiều 15: Qui tắc điều chỉnh tố tụng
1. Quá trình tố tụng trước ủy ban trọng tài sẽ được điều chỉnh bởi Qui tắc này và
trong trường hợp Qui tắc không nói tới, thì tố tụng sẽ được điều chỉnh bởi bất kỳ
qui tắc nào của các bên hoặc nếu không có những qui tắc đó của các bên thì ủy
ban trọng tài có thể quyết định, dù có hay không việc dẫn chiếu, theo qui tắc tố
tụng của luật quốc gia áp dụng vào trọng tài.
2. Trong mọi trường hợp, ủy ban trọng tài sẽ hành động công bằng và vô tư và
đảm bảo rằng mỗi bên có cơ hội hợp lý để trình bày vụ việc của mình.
Ðiều 16: Ngôn ngữ trọng tài

Trong trường hợp các bên không thoả thuận ngôn ngữ, ủy ban trọng tài sẽ xác
định ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ trong trọng tài, có tính tới mọi hoàn cảnh liên
quan, kể cả ngôn ngữ hợp đồng.
Điều 17: Quy ắc áp dụng Luật
1. Các bên sẽ tự do thoả thuận qui tắc luật được ủy ban trọng tài áp dụng đối với
nội dung tranh chấp. Trong trường hợp không có thoả thuận đó, ủy ban trọng tài sẽ
áp dụng qui tắc luật mà cho là phù hợp.
2. Trong mọi trường hợp, Ủy ban Trọng tài sẽ tính tới các điều khoản của hợp đồng
và các tập quán thương mại liên quan.
3. Ủy ban Trọng tài sẽ đảm nhận các quyền hạn của một người trung gian hoà giải
(Amiable Compositeur) hoặc quyết định một cách công bằng và hợp lý (Ex aequo
et bono) chỉ nếu các bên thoả thuận trao quyền hạn đó cho ủy ban thực hiện như
vậy
Ðiều 18: Bản Ðiều khoản tham chiếu, Lịch trình tố tụng
1. Ngay khi ủy ban nhận được hồ sơ đơn kiện từ Ban Thư ký gửi đến, ủy ban trọng
tài sẽ soạn thảo một văn bản xác định Bản Ðiều khoản tham chiếu của mình, trên


Trang 11

cơ sở các tài liệu hoặc dưới sự trình bày của các bên và bằng các văn bản giải
trình của họ. Văn bản này sẽ bao gồm những nội dung sau:
a. Tên đầy đủ và chi tiết của các bên
b. Các địa chỉ của các bên nơi muốn các thông báo hoặc giấy tờ giao dịch phát
sinh trong quá trình trọng tài có thể gửi tới.
c. Một bản tóm tắt lần lượt về các khiếu kiện của các bên và yêu cầu đòi bồi
thường thiệt hại của mỗi bên với những chỉ dẫn trong chừng mực có thể về trị giá
khiếu nại hoặc trị giá của đơn kiện lại;
d. Một danh sách các vấn đề cần phải xác định trừ khi ủy ban Trọng tài thấy không
thích hợp;

e. Tên đầy đủ, chi tiết và địa chỉ của các trọng tài viên;
f. Ðịa điểm trọng tài, và
g. Những vấn đề cụ thể của qui tắc tố tụng áp dụng và nếu trong trường hợp, có
sự tham chiếu tới quyền hạn được giao cho ủy ban trọng tài thực hiện như là hoà
giải viên trọng tài hoặc quyết định trên cơ sở công bằng và hợp lý.
2. Bản Ðiều khoản tham chiếu sẽ được các bên và ủy ban Trọng tài ký. Trong thời
hạn 2 tháng kể từ ngày hồ sơ đơn kiện được chuyển tới ủy ban Trọng tài, ủy ban
Trọng tài sẽ gửi tới Toà bản điều khoản tham chiếu được ký kết giữa các bên và uỷ
ban. Toà án có thể gia hạn thời hạn này theo yêu cầu hợp lý của uỷ ban Trọng tài
hoặc chủ động gia hạn nếu Toà thấy cần thiết phải làm như vậy.
3. Nếu một trong bất cứ bên nào từ chối tham gia soạn thảo Bản Ðiều khoản Tham
chiếu hoặc ký vào đó, thì Bản Ðiều khoản tham chiếu sẽ được nộp lên Toà án để
phê chuẩn. Khi Bản Ðiều khoản tham chiếu được ký theo Ðiều 18(2) hoặc được
Toà án phê chuẩn, thì quá trình trọng tài sẽ bắt đầu.
4. Khi soạn thảo Ðiều khoản tham chiếu, hoặc ngay sau đó, ủy ban Trọng tài sau
khi có tham khảo ý kiến với các bên sẽ lập dưới hình thức một văn bản riêng lịch
trình tố tụng mà ủy ban có ý định tuân theo để tiến hành trọng tài và sẽ gửi lịch
trình này cho Toà và các bên. Mọi sửa đổi tiếp theo của lịch trình dự kiến sẽ được
gửi cho Toà và các bên biết.
Ðiều 19: Khiếu kiện mới
Sau khi Bản Ðiều khoản Tham chiếu được Toà ký và phê chuẩn, không bên nào sẽ
đưa ra khiếu kiện mới hoặc đơn kiện lại nằm ngoài phạm vi của Ðiều khoản Tham
chiếu trừ khi bên này được ủy ban Trọng tài cho phép làm như vậy, đó là ủy ban sẽ


Trang 12

xem xét nội dung của các khiếu nại mới hoặc đơn kiện lại, giai đoạn của quá trình
trọng tài và các hoàn cảnh liên quan khác.
Ðiều 20: Xác minh các sự việc của vụ kiện

1. ỦY ban trọng tài sẽ tiến hành trong một khoảng thời gian ngắn để xác minh các
sự việc của vụ kiện bằng mọi phương thức thích hợp.
2. Sau khi nghiên cứu mọi giải trình bằng văn bản của các bên và các tài liệu dựa
vào, thì uỷ ban Trọng tài sẽ nghe các bên trình bày riêng nếu một trong các bên có
yêu cầu như vậy hoặc nếu không có yêu cầu, ủy ban trọng tài có thể chủ động
quyết định nghe các bên trình bày.
3. Ủy ban Trọng tài có thể quyết định nghe các nhân chứng, giám định viên do các
bên chỉ định hoặc bởi bất kỳ người nào, dưới sự hiện diện của các bên hoặc không
có sự hiện diện của các bên mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.
4. Ủy ban Trọng tài sau khi tham khảo ý kiến với các bên, có thể chỉ định một hoặc
nhiều giám định viên, xác định điều khoản tham chiếu và nhận báo cáo của các
giám định viên này. Theo yêu cầu của một bên, các bên sẽ được trao cơ hội để
chất vấn tại phiên họp bất cứ giám định viên nào do ủy ban chỉ định.
5. Tại bất cứ thời điểm nào của quá trình tố tụng, ủy ban Trọng tài có thể triệu tập
bất kỳ bên nào để đưa ra chứng cứ bổ sung.
6. Ủy ban trọng tài có thể quyết định vụ kiện chỉ trên các tài liệu được các bên nộp
lên trừ khi một trong các bên yêu cầu mở phiên họp xét xử.
7. Ủy ban trọng tài có thể đưa ra các biện pháp bảo đảm giữ kín các bí quyết
thương mại và thông tin mật.
Ðiều 21: Phiên họp xét xử
1. Khi phiên họp được tổ chức, ủy ban trọng tài bằng việc đưa ra thông báo hợp lý
sẽ triệu tập các bên hiện diện trước uỷ ban Trọng tài vào ngày và nơi mà uỷ ban
Trọng tài đã ấn định.
2. Nếu một trong các bên, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ, không hiện diện mà
không có lý do chính đáng , thì uỷ ban trọng tài sẽ có quyền tiếp tục tiến hành
phiên họp.
3. Ủy ban Trọng tài sẽ chịu trách nhiệm về phiên họp, tại nơi mà tất cả các bên sẽ
có quyền trình bày . Với sự phê chuẩn của uỷ ban Trọng tài và các bên, những
người không liên quan tới tố tụng sẽ không được vào.



Trang 13

4. Các bên có thể tự mình hiện diện hoặc thông qua các đại diện ủy quyền. Ngoài
ra, các bên có thể được các cố vấn viên trợ giúp.
Ðiều 22: Kết thúc tố tụng
1. Khi thấy rằng các bên đều đã có cơ hội hợp lý để trình bày vụ việc của mình thì
uỷ ban Trọng tài sẽ tuyên bố kết thúc tố tụng. Sau đó thì không văn bản giải trình
hay biện luận nào thêm nữa được đưa ra hoặc bằng chứng thêm nào đưa ra , trừ
khi uỷ ban Trọng tài cho phép hoặc yêu cầu.
2. Khi uỷ ban Trọng tài tuyên bố tố tụng kết thúc, uỷ ban sẽ chỉ dẫn Ban Thư ký
ngày thích hợp mà phán quyết dự thảo sẽ được gửi đi cho Toà án phê chuẩn theo
Ðiều 27. Bất cứ sự trì hoãn nào về ngày này sẽ được uỷ ban trọng tài gửi cho Ban
Thư ký.
Ðiều 23: Các biện pháp bảo toàn và tạm thời.
1. Trừ khi các bên có thoả thuận khác, ngay khi hồ sơ đơn kiện được gửi đi cho uỷ
ban trọng tài, uỷ ban Trọng tài có thể theo yêu cầu của một bên, ra biện pháp bảo
toàn hoặc tạm thời mà thấy là thích hợp. Ủy ban Trọng tài có thể ra các biện pháp
đó với sự bảo đảm thích hợp mà bên yêu cầu đưa ra. Mọi biện pháp đó sẽ đưa ra
dưới hình thức quyết định có nêu lý do hoặc dưới hình thức phán quyết khi ủy ban
trọng tài thấy thích hợp.
2. Trước khi hồ sơ đơn kiện được gửi đi cho uỷ ban Trọng tài, và trong trường hợp
thích hợp ngay cả sau đó, các bên có thể nộp cho bất cứ cơ quan tư pháp có thẩm
quyền nào để ra các biện pháp bảo toàn và tạm thời. Ðơn yêu cầu của một bên lên
cơ quan tư pháp có thẩm quyền về các biện pháp trên hoặc thi hành bất kỳ biện
pháp nào đó mà ủy ban trọng tài ra lệnh sẽ không bị coi là vi phạm hoặc từ bỏ thoả
thuận trọng tài và sẽ không ảnh hưởng tới các quyền hạn liên quan được bảo lưu
với uỷ ban Trọng tài. Bất cứ đơn yêu cầu và các biện pháp nào do cơ quan tư pháp
có thẩm quyền đưa ra phải được thông báo không chậm trễ cho ban thư ký biết.
Ban thư ký sẽ thông báo cho uỷ ban Trọng tài về việc đó.

PHÁN QUYẾT
Điều 24: Thời hạn ra phán quyết
1. Thời hạn mà uỷ ban Trọng tài phải ra phán quyết chung thẩm của mình là 6
tháng. Thời hạn này sẽ bắt đầu từ ngày có chữ ký cuối cùng của uỷ ban Trọng tài
và của các bên trong Bản Ðiều khoản tham chiếu, hoặc trong trường hợp áp dụng
Ðiều 18(3), là ngày Ban Thư ký thông báo cho uỷ ban Trọng tài về việc phê chuẩn
Ðiều khoản tham chiếu của Toà án.


Trang 14

2. Toà án có thể gia hạn thời hạn theo yêu cầu hợp lý của uỷ ban trọng tài hoặc uỷ
ban Trọng tài chủ động làm việc này nếu uỷ ban thấy là cần thiết để làm như vậy.
Ðiều 25: Ra phán quyết
1. Khi ủy ban Trọng tài gồm nhiều trọng tài viên, thì phán quyết phải được lập theo
nguyên tắc đa số. Nếu phán quyết khong được đa số chấp nhận, thì phán quyết
sẽ do chủ tịch uỷ ban Trọng tài quyết định.
2. Phán quyết sẽ phải nêu những căn cứ mà phán quyết dựa vào đó để ra.
3. Phán quyết sẽ được coi là lập tại nơi trọng tài và vào ngày được lập.
Ðiều 26: Phán quyết trên cơ sở thoả thuận hoà giải
Nếu các bên đạt được hoà giải sau khi hồ sơ đơn kiện đã được gửi đi cho uỷ ban
Trọng tài theo Ðiều 13, thì việc hoà giải sẽ được ghi nhận dưới hình thức một phán
quyết được lập với sự chấp thuận của các bên khi có yêu cầu của các bên và uỷ
ban Trọng tài đồng ý làm như vậy.
Ðiều 27: Xem xét phán quyết của Toà án
Trước khi ký bất kỳ phán quyết nào , uỷ ban Trọng tài sẽ nộp bản dự thảo phán
quyết lên Toà án. Toà án có thể quyết định sửa đổi về hình thức phán quyết, không
ảnh hưởng tới quyền tự quết định của uỷ ban, toà án có thể lưu ý uỷ ban trọng tài
vào những vấn đề chính trong tranh chấp .Uỷ ban trọng tài sẽ không ra được phán
quyết khi chưa được toà án phê chuẩn về hình thức của phán quyết.

Ðiều 28: Thông báo, ký thác và khả năng thi hành phán quyết
1. Một khi phán quyết được lập, Ban thư ký sẽ thông báo cho các bên bản phán
quyết được uỷ ban trọng tài ký, với điều kiện là mọi phí tổn trọng tài đã được các
bên hoặc một trong các bên nộp đủ cho ICC.
2. Các bản được chứng thực thêm bởi Tổng Thư ký sẽ được gửi cho các bên vào
bất cứ lúc nào khi có yêu cầu chứ không phải một ai khác.
3. Vì thông báo được gửi theo Ðoạn 1 của Ðiều này, các bên từ bỏ bất kỳ hình
thức thông báo nào khác hoặc ký thác một phần cho uỷ ban Trọng tài.
4. Bản chính của mỗi phán quyết lập theo Qui tắc hiện hành sẽ được ký thác lưu
giữ tại Ban Thư ký.
5. Ủy ban trọng tài và Ban Thư ký sẽ hỗ trợ các bên tuân theo mọi thủ tục tiếp theo
nữa khi cần thiết.


Trang 15

6. Mọi phán quyết sẽ ràng buộc với các bên. Bằng việc đưa tranh chấp ra trọng tài
giải quyết theo Qui tắc này, các bên cam kết thực hiện mọi phán quyết không chậm
trễ và sẽ xem như là từ bỏ quyền kháng cáo của mình dưới bất cứ hình thức nào
trong phạm vi mà việc từ bỏ quyền kháng cáo đó đưa ra có giá trị pháp lý theo luật.
Ðiều 29: Sửa và giải thích phán quyết
1. Ủy ban trọng tài có thể chủ động sửa lỗi in ấn, máy tính hay đánh máy hoặc
những lỗi tương tự trong phán quyết, với điều kiện những sửa chữa đó phải được
nộp lên cho Toà án để phê chuẩn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phán quyết
được lập.
2. Bất kỳ đơn yêu cầu nào của một bên về việc sửa lỗi được nêu tại Ðiều 29 (1)
hoặc để giải thích phán quyết, phải được gửi cho Ban Thư ký trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày bên này nhận được phán quyết bằng số bản đã ghi tại Ðiều 3 (1).
Sau khi chuyển đơn yêu cầu này lên uỷ ban trọng tài, uỷ ban sẽ cho bên kia một
thời hạn ngắn, thường không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của

bên đưa ra ý kiến nói trên. Nếu ủy ban quyết định sửa hoặc giải thích phán quyết
thì ủy ban sẽ trình dự thảo quyết định của mình với Toà án không quá 30 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nhận ý kiến trả lời của bên kia hoặc trong thời hạn khác mà
Toà án có thể quyết định.
3. Quyết định sửa hoặc giải thích phán quyết sẽ lập dưới hình thức phụ lục và sẽ
lập thành một phần của Phán quyết. Các qui định trong các Ðiều 25, 27 và 28 sẽ
áp dụng với những sửa đổi thích hợp.
PHÍ TỔN
Ðiều 30: Phí ứng trước cho chi chí trọng tài
1. Sau khi nhận được Ðơn kiện, Tổng thư ký có thể yêu cầu Nguyên đơn nộp một
khoản ứng trước tạm thời để trả cho các chi phí trọng tài cho tới khi Bản Ðiều
khoản Tham chiếu được soạn thảo.
2. Toà án sẽ ấn định khoản chi phí ứng trước này như là các khoản phí và thù lao
cho các trọng tài viên và chi phí hành chính của ICC cho các đơn kiện và các đơn
kiện lại mà các bên đưa ra giải quyết. Khoản tiền này có thể được điều chỉnh lại tại
bất cứ thời điểm nào trong quá trình trọng tài. Trường hợp, ngoài các đơn kiện, các
đơn kiện lại đã được nộp lên, Toà án có thể ấn định các khoản chi phí ứng trước
riêng cho đơn kiện và đơn kiện lại.
3. Khoản chi phí ứng trước do Toà ấn định sẽ được Nguyên đơn và Bị đơn nộp


Trang 16

như nhau. Bất kỳ khoản ứng trước tạm thời nào nộp theo Ðiều 30 (1) sẽ được coi
như thanh toán một phần. Tuy nhiên, bất cứ bên nào sẽ tự do nộp toàn bộ khoản
phí ứng trước này về đơn kiện chính hoặc đơn kiện lại nếu bên kia không nộp
phần phí đó của mình. Khi Toà đặt ra các khoản phí ứng trước riêng biệt theo Ðiều
30 (2), thì từng bên sẽ nộp khoản phí ứng trước tương ứng với đơn kiện của mình.
4. Khi yêu cầu về khoản tiền ứng trước không được tuân thủ ,và sau khi có tham
khảo ý kiến với uỷ ban Trọng tài , tổng thư ký có thể chỉ dẫn uỷ ban Trọng tài dừng

công việc của mình và đặt thời hạn không quá 15 ngày, nếu hết thời hạn này mà
vẫn không nộp thì đơn kiện và đơn kiện lại sẽ coi như bị rút bỏ. Nếu có bên nào
muốn phản đối biện pháp này thì bên đó phải lập đơn yêu cầu trong thời hạn nói
trên về vấn đề cần phải được Toà án quyết định. Bên đó sẽ không bị ngăn cản trên
cơ sở của việc rút bỏ đó để đưa ra lại đơn kiện hay đơn kiện lại tương tự vào một
thời điểm sau tại bất kỳ một qúa trình tố tụng khác.
5. Nếu một trong các bên khiếu nại quyền phản kiện liên quan tới đơn kiện hoặc
đơn kiện lại, thì việc phản kiện đó sẽ được tính đến trong quá trình xác định khoản
phí trọng tài ứng trước theo cách thức tương tự như đơn kiện riêng trong phạm vi
mà việc này có thể yêu cầu ủy ban trọng tài xem xét những vấn đề bổ sung.
Ðiều 31: Quyết định về phí tổn trọng tài
1. Phí tổn trọng tài sẽ bao gồm các phí và chi phí cho trọng tài viên và các phí hành
chính của ICC do Toà ấn định, theo biểu phí đang có hiệu lực tại thời điểm khởi
đầu tố tụng trọng tài, cũng như các khoản phí và chi phí của bất kỳ giám định viên
nào do uỷ ban Trọng tài chỉ định và các chi phí pháp lý hợp lý và phí khác mà các
bên chịu tại trọng tài.
2. Toà án có thể ấn định phí thù lao của trọng tài viên ở mức cao hơn hoặc thấp
hơn mức áp dụng trong biểu phí liên quan mà được coi là cần thiết do các trường
hợp ngoại lệ của vụ kiện. Các quyết định về phí tổn ngoài những phí do Toà án ấn
định có thể được uỷ ban Trọng tài đưa ra tại bất cứ thời điểm nào của quá trình tố
tụng.
3. Phán quyết chung thẩm sẽ ấn định phí tổn trọng tài và quyết định bên nào sẽ
chịu chi phí đó hoặc theo tỷ lệ nào mà các bên sẽ chịu.
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Ðiều 32: Thời hạn sửa đổi
1. Các bên có thể thoả thuận rút ngắn các thời hạn khác nhau được nêu trong Qui
tắc này. Bất cứ thoả thuận nào được lập sau khi ủy ban trọng tài thành lập sẽ có
hiệu lực ngay khi có sự phê duyệt của ủy ban Trọng tài.



Trang 17

2. Toà án có thể chủ động gia hạn bất kỳ thời hạn nào mà đã được sửa đổi theo
Ðiều 32(1) nếu toà quyết định rằng là cần thiết phải làm như vậy để uỷ ban Trọng
tài hoặc Toà án có thể thực hiện trách nhiệm của mình phù hợp với Qui tắc này.
Ðiều 33: Từ bỏ quyền
Một bên mà tiến hành tham gia trọng tài không đưa ra việc phản đối của mình về
việc không tuân theo bất cứ qui định nào trong Qui tắc này, hoặc bất cứ Qui tắc
nào khác áp dụng đối với thủ tục tố tụng, bất cứ sự chỉ dẫn nào của uỷ ban Trọng
tài đưa ra hoặc bất cứ yêu cầu nào theo thoả thuận trọng tài liên quan tới việc
thành lập uỷ ban Trọng tài hoặc tới việc tiến hành thủ tục tố tụng thì sẽ được coi là
từ bỏ quyền phản đối.
Ðiều 34: Miễn trừ trách nhiệm
Các trọng tài viên, toà án và các thành viên của mình , ICC và nhân viên của mình
hay các uỷ ban Quốc gia ICC sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất cứ ai về bất kỳ
hành động hoặc bỏ sót liên quan tới trọng tài.
Ðiều 35: Qui tắc chung
Về những vấn đề không được qui định rõ trong Qui tắc này, thì toà án và ủy ban
trọng tài sẽ hành động theo tinh thần của Qui tắc này và sẽ nỗ lực để đảm bảo
rằng phán quyết ra sẽ có khả năng thi hành theo Luật.
PHỤ LỤC 1
ÐIỀU LỆ CỦA TOÀ ÁN TRỌNG TÀI QUỐC TẾ CỦA PHÒNG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ (ICC)
Ðiều 1: Chức năng
1. Chức năng của Toà án Trọng tài Quốc tế của Phòng Thương mại Quốc tế (gọi
tắt là Toà) là để bảo đảm việc áp dụng Qui tắc trọng tài và Qui tắc hoà giải của
Phòng Thương mại Quốc tế và Toà có tất cả các quyền hạn cần thiết để thực hiện
việc này.
2. Là một cơ quan tự quản, Toà thực hiện các chức năng một cách độc lập hoàn
toàn với ICC và các bộ phận của ICC.

3. Thành viên của toà là độc lập với các uỷ ban Quốc gia ICC.
Ðiều 2: Cơ cấu của Toà
Toà sẽ bao gồm một Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các thành viên và các thành viên


Trang 18

thay thế (được chỉ định một cách tập thể tại các thành viên). Công việc của Toà sẽ
được Ban Thư ký hỗ trợ (Ban Thư ký của Toà).
Ðiều 3: Chỉ định
1. Chủ tịch do Hội đồng ICC bầu chọn căn cứ vào sự giới thiệu của Hội đồng Thừa
hành của ICC.
2. Hội đồng ICC chỉ định các Phó chủ tịch của Toà từ trong số các thành viên của
Toà án.
3. Các thành viên được Hội đồng ICC chỉ định trên cơ sở đề xuất của uỷ ban quốc
gia, một thành viên cho mỗi uỷ ban.
4. Căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Toà, Hội đồng có thể chỉ định các thành viên
thay thế.
5. Nhiệm kỳ của các thành viên là 3 năm. Nếu một thành viên không thể ở vị trí lâu
hơn để thực hiện chức năng của mình, thì người kế nhiệm của thành viên đó sẽ do
Hội đồng chỉ định cho thời gian còn lại của nhiệm kỳ đó.
Ðiều 4: Phiên họp toàn thể của Toà
Phiên họp toàn thể của Toà sẽ do Chủ tịch điều khiển hoặc nếu trong trường hợp
vắng mặt thì một trong các phó chủ tịch do Chủ tịch ủy nhiệm điều khiển. Việc bàn
bạc thảo luận sẽ chỉ có giá trị khi có ít nhất 6 thành viên có mặt. Quyết định đưa ra
theo nguyên tắc đa số, Chủ tịch có lá phiếu quyết định trong trường hợp số phiếu
bằng nhau.
Điều 5: Các uỷ ban
Toà có thể thành lập một hoặc nhiều uỷ ban và qui định chức năng và tổ chức của
uỷ ban đó.

Ðiều 6: Tính bí mật
Công việc của Toà mang tính bí mật và những người tham gia vào công việc đó dù
ở bất cứ cương vị nào cũng cần phải tôn trọng. Toà án qui định các qui tắc liên
quan tới những người tham dự các cuộc gặp của toà và các uỷ ban của Toà và
những người có quyền tiếp cận với những tài liệu nộp lên Toà và Ban Thư ký.
Ðiều 7: Sửa đổi Qui tắc trọng tài
Bất cứ đề nghị nào của Toà nhằm sửa đổi Qui tắc này phải đưa ra trước uỷ ban về
Trọng tài Quốc tế trước khi đưa lên Ban Chấp hành và Hội đồng của ICC để phê


Trang 19

chuẩn.
PHỤ LỤC 2
QUY CHẾ NỘI BỘ CỦA TOÀ ÁN TRỌNG TÀI QUỐC TẾ CỦA PHÒNG THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ (ICC)
Ðiều 1: Tính bí mật về công việc của Toà án Trọng tài Quốc tế
1. Các phiên họp của Toà, dù là toàn thể hoặc là các phiên họp của một uỷ ban Toà
án chỉ công khai với các thành viên của mình và Ban Thư ký.
2. Tuy nhiên, trong các trường hợp ngoại lệ, Chủ tịch của Toà có thể mời những
người khác tham dự. Những người đó phải tôn trọng tính bí mật của công việc
trong Toà.
3. Mọi tài liệu nộp lên Toà án hoặc do Toà soạn thảo trong quá trình tố tụng, chỉ
được gửi cho các thành viên của Toà và tới Ban Thư ký và những người được Chủ
tịch ủy quyền để tham dự các phiên họp của Toà.
4. Chủ tịch hoặc Tổng Thư ký của Toà có thể ủy quyền cho các nhà nghiên cứu
tiến hành các công việc có tính khoa học về luật thương mại quốc tế để tìm hiểu rõ
về phán quyết và các tài liệu khác vì lợi ích chung, trừ những biên bản, ghi chép,
giải trình và các tài liệu được các bên gửi tới trong khuôn khổ tố tụng trọng tài.
5. Giấy phép sẽ không được cấp trừ khi người hưởng lợi cam kết tôn trọng tính bí

mật của các tài liệu và hạn chế mọi sự công bố về việc này nếu không có sự đệ
trình văn bản trước đó lên Tổng Thư ký của Toà để phê duyệt.
6. Ban Thư ký sẽ lưu giữ tại hồ sơ của Toà mọi phán quyết, điều khoản tham chiếu
và các quyết định của Toà cũng như các văn thư liên quan trong từng vụ kiện đưa
lên trọng tài giải quyết.
7. Mọi tài liệu, văn thư giao dịch hoặc thư từ được các bên nộp lên hoặc các trọng
tài viên đưa ra có thể hủy bỏ trừ khi một bên hoặc một trọng tài viên yêu cầu bằng
văn bản trong thời hạn do Ban Thư ký ấn định gửi trả các tài liệu này. Mọi chi phí
và phí tổn liên quan tới việc gửi trả các văn bản tài liệu sẽ do bên đó hoặc trọng tài
viên đó chịu.
Ðiều 2: Sự tham gia của các thành viên trong Toà án trọng tài Quốc tế của
ICC
1. Chủ tịch và các thành viên của Ban Thư ký của Toà có thể không tiến hành với
tư cách là trọng tài viên hoặc luật sư tư vấn trong các vụ kiện được nộp lên trọng
tài ICC.


Trang 20

2. Toà án sẽ không chỉ định các Phó Chủ tịch, hoặc các thành viên của Toà án như
là các trọng tài viên. Tuy nhiên, họ có thể được một hoặc nhiều bên đề xuất để
đảm trách nhiệm vụ này, hoặc theo bất cứ thủ tục nào khác do các bên thoả thuận
có sự xác nhận của Toà.
3. Khi Chủ tịch, một Phó Chủ tịch hoặc một thành viên của Toà hoặc của Ban Thư
ký có liên quan tới ở bất cứ cương vị nào trong quá trình tố tụng đang treo để giải
quyết trước Toà, thì người đó phải thông báo cho Tổng Thư ký của Toà ngay khi
biết được sự liên quan đó.
4. Người đó phải hạn chế tham gia vào quá trình thảo luận hoặc vào quyết định
của Toà liên quan tới tố tụng và phải vắng mặt trong phòng xử vào bất cứ khi nào
xem xét vấn đề.

5. Người đó sẽ không được nhận bất cứ tài liệu hoặc thông tin quan trọng nào liên
quan tới tố tụng.
Điều 3: Quan hệ giữa các thành viên của toà án và uỷ ban Quốc gia của ICC
1. Vì khả năng của mình, các thành viên của toà là độc lập với các uỷ ban Quốc gia
ICC, ủy ban đã đề xuất họ về việc chỉ định bởi Hội đồng ICC.
2. Ngoài ra, họ phải tôn trọng tính bí mật với uỷ ban Quốc gia nói trên mọi thông tin
liên quan đến từng vụ kiện mà có họ có biết với tư cách là thành viên của Toà, trừ
khi họ được Chủ tịch của Toà hoặc Tổng Thư ký yêu cầu gửi các thông tin cụ thể
lần lượt cho uỷ ban Quốc gia của mình.
Điều 4: Ủy ban của Toà
1. Theo các qui định của Ðiều 1 (4) Qui tắc và Ðiều 5 của điều lệ (phụ lục 1), toà
dưới đây thành lập uỷ ban của Toà.
2. Các thành viên của uỷ ban gồm một Chủ tịch và ít nhất hai thành viên. Chủ tịch
Toà đóng vai trò là Chủ tịch của uỷ ban. Nếu vắng mặt, Chủ tịch có thể ủy nhiệm
cho Phó Chủ tịch của Toà, hoặc, trong những trường hợp ngoại lệ, các thành viên
khác của toà có thể tiến hành với tư cách là Chủ tịch của uỷ ban.
3. Hai thành viên khác của uỷ ban do Toà chỉ định trong số các Phó Chủ tịch hoặc
các thành viên khác của Toà. Tại từng phiên họp toàn thể, Toà chỉ định các thành
viên có nhiệm vụ tham dự các cuộc gặp của uỷ ban được tổ chức trước khi phiên
họp toàn thể tiếp theo.
4. Ủy ban tiến hành gặp gỡ khi Chủ tịch triệu tập. Hai thành viên tạo thành số đại
biểu cần thiết theo qui định.


Trang 21

5. (a) Tòa sẽ xác định các quyết định do uỷ ban có thể đưa ra.
(b) Những quyết định của ủy ban được đưa ra một cách nhất trí.
(c) Khi uỷ ban không thể đạt được một quyết định hoặc thấy là nên bỏ phiếu
trắng, ủy ban chuyển vụ việc sang Phiên họp toàn thể tới, đưa ra các kiến nghị mà

cho là thích hợp.
(d) Các quyết định của uỷ ban được đưa ra thành thông báo của Toà tại Phiên
họp toàn thể tới.
Ðiều 5: Ban Thư ký Toà
1. Trong trường hợp vắng mặt, Tổng Thư ký có thể giao nhiệm vụ cho Cố vấn
Trưởng và Phó Tổng Thư ký quyền để xác nhận các trọng tài viên, chứng thực các
bản sao phán quyết và yêu cầu thanh toán khoản ứng trước được qui định tại các
Ðiều 9 (2), 28 (2) và 30 (1) của Qui tắc này.
2. Ban Thư ký có thể với sự phê chuẩn của Toà, ra thông báo và các văn bản tài
liệu khác cho các bên và các trọng tài viên biết hoặc thấy cần cho việc tiến hành tố
tụng trọng tài.
Ðiều 6: Xem xét cẩn thận các phán quyết trọng tài
Khi Toà tiến hành xem xét cẩn thận dự thảo phán quyết theo Ðiều 27 của Qui tắc,
toà xem xét trong phạm vi thực tế các yêu cầu của luật bắt buộc tại nơi tiến hành
trọng tài.
PHỤ LỤC 3
PHÍ TỔN VÀ CÁC CHI PHÍ TRỌNG TÀI
Ðiều 1: Các khoản ứng trước
1. Mỗi đơn kiện khởi đầu quá trình trọng tài theo Qui tắc này phải được nộp kèm
theo một khoản ứng trước là 2.500 USD như là chi phí hành chính. Khoản nộp này
là không hoàn trả và sẽ được tính vào phần của Nguyên đơn trong chi phí ứng
trước đó.
2. Các khoản ứng trước tạm thời mà Tổng Thư ký ấn định theo Ðiều 30 (1) của Qui
tắc thường sẽ không vượt quá số tiền có được bằng cách cộng cùng với chi phí
hành chính, mức tối thiểu của phí (như nêu trong biểu phí dưới đây) dựa trên trị giá
tranh chấp và phí bồi hoàn có thể xảy ra của ủy ban trọng tài liên quan đến việc
soạn thảo Bản Ðiều khoản tham chiếu. Nếu trị giá này không xác định được, thì
khoản phí tạm thời sẽ được ấn định theo quyết định của Tổng Thư ký. Việc thanh
toán của Nguyên đơn sẽ được tính vào phần phí ứng trước của Nguyên đơn do
Toà ấn định.



Trang 22

3. Nói chung, sau khi Bản Ðiều khoản tham chiếu được ký hoặc được toà phê
chuẩn và lập thời gian biểu dự kiến, thì uỷ ban Trọng tài sẽ theo Ðiều 30 (4) của
Qui tắc, chỉ xem xét giải quyết đối với các đơn kiện hoặc đơn kiện lại mà toàn bộ
khoản phí ứng trước đã được nộp.
4. Khoản phí ứng trước do Toà ấn định theo Ðiều 30 (2) của Qui tắc gồm phí thù
lao trọng tài viên hoặc các trọng tài viên (dưới đây gọi là "trọng tài viên"), bất kỳ chi
phí liên quan đến trọng tài của trọng tài viên và chi phí hành chính.
5. Mỗi bên sẽ nộp bằng tiền mặt phần của mình trong tổng chi phí ứng trước. Tuy
nhiên, nếu phần của bên đó vượt quá khoản tiền được Toà ấn định, thì một bên có
thể ghi vào bảo lãnh ngân hàng về khoản nộp thêm này.
6. Một bên nếu đã nộp đủ phần phí ứng trước của mình do Toà ấn định có thể theo
Ðiều 30 (3) của Qui tắc, thanh toán phần chưa nộp phải ứng trước của bên không
thực hiện bằng việc ghi vào bảo lãnh ngân hàng.
7. Khi Toà ấn định các khoản phí ứng trước riêng theo Ðiều 30 (2) của Qui tắc này,
Ban Thư ký sẽ mời từng bên nộp khoản phí ứng trước tương ứng với từng đơn
kiện của mình.
8. Trong trường hợp, do việc ấn định khoản phí ứng trước riêng biệt như vậy,
khoản ứng trước đã ấn định cho đơn kiện của một trong các bên này vượt quá một
nửa trong tổng số tiền ứng trước toàn bộ đã được ấn định trước đó (cho cùng đơn
kiện và đơn kiện lại là đối tượng của các khoản phí ứng trước riêng), thì bảo lãnh
ngân hàng có thể được ghi nhận để chi trả bất cứ khoản vượt nào. Trong trường
hợp khoản tiền ứng trước riêng này bị tăng lên sau đó, thì ít nhất một nửa của
phần tăng lên đó sẽ phải được nộp bằng tiền mặt.
9. Ban Thư ký sẽ lập các điều khoản điều chỉnh các bảo lãnh của ngân hàng mà
các bên có thể ghi nhận theo các qui định nói trên.
10. Như qui định tại Ðiều 30 (2) của Qui tắc, khoản phí ứng trước có thể được điều

chỉnh lại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình tố tụng, đặc biệt có tính tới sự dao
động về trị giá tranh chấp, thay đổi về các khoản chi phí ước tính cho trọng tài viên
hoặc những khó khăn hay phức tạp nảy sinh trong quá trình tố tụng trọng tài.
11. Trước khi bất cứ giám định viên nào được ủy ban trọng tài chỉ định bắt đầu
tham gia, các bên hoặc một trong các bên sẽ phải nộp khoản tiền ứng trước được
ủy ban trọng tài ấn định đủ để chi trả các phí hoặc chi phí ước tính cho giám định
viên. Ủy ban Trọng tài sẽ chịu trách nhiệm để đảm bảo khoản thanh toán này của
các bên cho các phí và chi phí đó.
Ðiều 2: Chi phí và các phí


Trang 23

1. Theo Ðiều 31 (2) của Qui tắc này, Toà sẽ ấn định các khoản thù lao cho trọng tài
viên theo biểu phí được nêu theo đây hoặc nếu trong trường hợp trị giá tranh chấp
không tính được thì sẽ do Toà tự quyết định.
2. Khi định phí thù lao của trọng tài viên, Toà sẽ xem xét tới tính cần mẫn của trọng
tài viên, thời gian bỏ ra, tốc độ của tố tụng trọng tài và tính phức tạp của tranh chấp
để ra một con số trong giới hạn qui định, hoặc trong các trường hợp ngoại lệ (Ðiều
31(2) của Qui tắc) ở mức cao hơn hoặc thấp hơn mức hạn định.
3. Nếu vụ kiện được đưa lên cho nhiều trọng tài viên giải quyết thì Toà sẽ có quyền
tự quyết định tăng tổng phí thù lao tới mức cao nhất mà thường sẽ không cao hơn
3 lần mức thù lao cho một trọng tài viên.
4. Thù lao và các chi phí của trọng tài viên sẽ chỉ duy nhất Toà án ấn định theo qui
định của Qui tắc này. Những dàn xếp riêng về thù lao giữa các bên và trọng tài viên
là trái với Qui tắc này.
5. Toà sẽ ấn định chi phí hành chính của từng vụ việc trọng tài theo biểu phí dưới
đây, hoặc trong trường hợp trị giá tranh chấp không xác định thì Toà có thể tự ấn
định chi phí hành chính ở mức thấp hơn hoặc cao hơn mức được áp dụng trong
Biểu phí nói trên, với điều kiện là những chi phí này sẽ không vượt quá mức tối đa

cho phép của Biểu phí. Ngoài ra, Toà có thể yêu cầu thanh toán các chi phí hành
chính bên cạnh những chi phí được qui định trong biểu phí hành chính như là một
điều kiện để tiến hành trọng tài đang trong quá trình xem xét giải quyết theo yêu
cầu của các bên hoặc một trong các bên với sự chấp thuận của bên kia.
6. Nếu quá trình trọng tài kết thúc trước khi ra phán quyết chung thẩm, Toà sẽ tự
ấn định chi phí trọng tài có tính đến giai đoạn đạt được trong quá trình tố tụng và
các hoàn cảnh liên quan khác.
7. Trong trường hợp áp dụng theo Ðiều 29 (2) Qui tắc, Toà có thể ấn định khoản
ứng trước để chi trả các phí và chi phí bổ sung của ủy ban trọng tài và có thể phụ
thuộc vào việc chuyển đơn yêu cầu đó lên ủy ban trọng tài trước khi thanh toán
bằng tiền mặt đầy đủ cho ICC khoản ứng trước này. Toà sẽ có quyền ấn định bất
cứ khoản phí nào cho trọng tài viên khi phê chuẩn quyết định của ủy ban trọng tài.
8. Khi quá trình trọng tài trước đó được cố gắng giải quyết bằng hoà giải, thì một
nửa chi phí hành chính đã trả cho quá trình hoà giải này sẽ được tính vào phí hành
chính của trọng tài.
9. Khoản tiền trả cho trọng tài viên không bao gồm thuế trị giá gia tăng (VAT) hoặc
các loại thuế khác hoặc phí và các thứ thuế khác áp dụng tính vào chi phí trọng tài
viên. Các bên sẽ trả bất cứ khoản thuế hoặc phí nào, tuy nhiên, việc hoàn trả bất
cứ khoản thuế hoặc phí là vấn đề giải quyết riêng giữa trọng tài viên và các bên.


Trang 24

Ðiều 3: Việc chỉ định các trọng tài viên
1. Phí đăng ký thường không vượt quá 2.500 USD do bên khởi kiện nộp cho mỗi
đơn kiện đưa ra ICC để chỉ định một trọng tài viên cho bất cứ quá trình trọng tài
nào không được tiến hành theo Qui tắc này. Ðơn yêu cầu để chỉ định trọng tài viên
sẽ không được xét tới nếu không kèm theo khoản phí nói trên, khoản phí đó là
không hoàn trả và trở thành tài sản sở hữu của ICC.
2. Khoản phí trên sẽ chi trả cho bất cứ dịch vụ bổ sung nào mà ICC đưa ra liên

quan tới việc chỉ định, chẳng hạn như các quyết định về khước từ trọng tài viên
hoặc chỉ định trọng tài viên thay thế.
Ðiều 4: Biểu phí hành chính và Thù lao trọng tài viên
1. Biểu phí hành chính và thù lao trọng tài viên được qui định dưới đây sẽ có hiệu
lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1998 đối với các vụ việc trọng tài bắt đầu vào hoặc sau
ngày này, bất kể lối diễn giải về Qui tắc này áp dụng cho các vụ trọng tài đó.
2. Ðể tính toán chi phí hành chính và thù lao các trọng tài viên thì trị giá được tính
cho mỗi một mức của trị giá tranh chấp phải được cộng cùng, trừ khi trị giá tranh
chấp vượt trên 80 triệu USD thì chi phí cố định 75.800 USD sẽ là toàn bộ chi phí
hành chính này.
A. CHI PHÍ HÀNH CHÍNH
Trị giá tranh chấp (USD)
Chi phí hành chính(*)
Từ 50.000 trở xuống
2.500 USD
Từ 50,001 đến 100.000
3.5 %
Từ 100,001 đến 500,000
1,7%
Từ 500,001 đến 1.000.000
1.15%
Từ 1.000.001 đến 2.000.000
0.60%
Từ 2.000.001 đến 5.000.000
0.20%
Từ 5.000.001 đến 10.000.000
0.10%
Từ 10.000.001 đến 50.000.000
0.06%
Từ 50.000.001 đến 80.000.000

0.06%
Trên 80.000.000
75.800 USD
* Chỉ để minh họa, bảng biểu trong trang sau nêu chi phí hành chính tính theo
đồng đôla Mỹ bằng việc đưa ra tính toán cụ thể.
B. PHÍ TRỌNG TÀI


Trang 25

Phí (**)
Trị giá tranh chấp (USD)
Từ 50.000 trở xuống
Từ 50,001 đến 100.000
Từ 100,001 đến 500,000
Từ 500,001 đến 1.000.000
Từ 1.000.001 đến 2.000.000
Từ 2.000.001 đến 5.000.000
Từ 5.000.001 đến 10.000.000
Từ 10.000.001 đến 50.000.000
Từ 50.000.001 đến 80.000.000
Từ 80.000.001 đến 100.000.000
Trên 100.000.000

Tối thiểu
2.500 USD
2%
1%
0.75%
0.5%

0.25%
0.10%
0.05%
0.03%
0.02
0.01%

Tối đa
17 %
11%
5.5%
3.5%
2.5 %
1%
0.55%
0.17%
0.12%
0.1%
0.05%

* Chỉ để minh họa, bảng biểu trong trang sau nêu chi phí hành chính tính theo
đồng đôla Mỹ bằng việc đưa ra tính toán cụ thể.

A. Chi phí hành chính B. Tiền thù lao cho
(USD)
trọng tài viên (USD)
Tối thiểu

Trị giá tranh
Tối đa

chấp (USD)
Từ 50,000 trở
2.500
2.500
17% trị giá tranh
xuống
chấp
Từ 50.001 đến 2.500 + 3,5% của trị giá 2.500 + 2% của trị giá 8.500 + 11% của
100.000
vượt trên 50.000
vượt trên 50.000 trị giá vượt trên
50.000
Từ 100,001
4.250 + 1.7% của trị giá 3.500 + 1% của trị giá 14.000 + 5.5%
đến 500,000
vượt trên 100.000
vượt trên 100.000 của trị giá vượt
trên 100.000
Từ 500,001
11.050 + 1.15% của trị 7.500 + 0.75% của trị 36.000 + 3.5%
đến 1.000.000 giá vượt trên 500.000 giá vượt trên 500.000 của trị giá vượt
trên 500.000
Từ 1.000.001 16.800 + 0.60% của trị 11.250 + 0.50% của trị 53.500 + 2.5%
đến 2.000.000 giá vượt trên 1.000.000
giá vượt trên
của trị giá vượt
1.000.000
trên 1.000.000
Từ 2.000.001 22.800 + 0.20% của trị 16.250 + 0.25% của trị 78.500 + 1% của
đến 5.000.000 giá vượt trên 2.000.000

giá vượt trên
trị giá vượt trên
2.000.000
2.000.000


×