Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Hoạt động nhập khẩu máy lọc khí tại Công ty Thương Mại Quốc tế ICD.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.92 KB, 29 trang )

MôC LôC
Lêi nãi ®Çu
1
Nh chúng ta đã biết, ô nhiễm môi trờng đang là một trong những
nỗi lo chung của nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp nói riêng,
một thực tại là vấn đề ô nhiễm môi trờng đang lên đến mức báo động :
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho thấy, lợng không khí
trong nhà và cao ốc văn phòng đang giảm sút nghiêm trọng. Ước tính có
gần 1 tỷ ngời, phần lớn là trẻ em và phụ nữ, đang hít thở không khí trong
nhà với mức ô nhiễm gấp 100 lần cho phép của WHO. Chơng trình Môi
trờng của Liên hợp quốc (UNEP) đã đa TP HCM và Hà Nội vào danh sách
"đen" về ô nhiễm môi trờng ở châu á cùng với 20 thành phố khác. Ước
tính, mỗi năm ở Châu á có khoảng 537.000 ngời chết vì ô nhiễm môi tr-
ờng. Hàng trăm triệu c dân đô thị châu á thờng xuyên bị bệnh đờng hô hấp
do không khí bị ô nhiễm bởi hoá chất, khói bụi của WHO. Hầu hết các
loại chất độc hại nh CO
2
, NO
2
, SO
2
đều do xe máy và ôtô thải ra, đặc biệt
là nồng độ hạt bụi PM10 (hạt bụi có kích cỡ dới 10àm, thờng chứa kim
loại, gây nhiều bệnh ung th. WHO tính toán rằng, chỉ cần giảm đợc nồng
độ "hạt tử thần" PM10 xuống dới mức chuẩn trên thì sẽ giảm khoảng 15%
số ngời chết mỗi năm vì ô nhiễm ở các thành phố...Với một thực trạng
đáng lo ngại nh vậy về môi trờng, Công ty Thơng mại Quốc tế ICD với
các sản phẩm kinh doanh về máy lọc khí đã và đang góp một phần không
nhỏ để giúp các gia đình, các văn phòng cao ốc, các bệnh viện và các nhà
máy trong khu công nghiệp cải thiện chất lợng không khí, góp phần làm
sạch môi trờng và duy trì sức khoẻ lâu dài cho ngời sử dụng.


Qua nhận thức về mặt lý luận cũng nh thời gian thực tập nghiên cứu
ở Công ty TNHH Thơng mại Quốc tế ICD, đợc sự hớng dẫn tận tình của
cô giáo - TS. Nguyễn Xuân Nữ và các cán bộ ở cơ quan thực tập tôi xin
chọn đề tài :"Hoạt động nhập khẩu máy lọc khí tại Công ty Thơng Mại
Quốc tế ICD"
Đề tài đợc kết cấu gồm ba phần:
Chơng I : Giới thiệu chung về Cty TNHH Thơng mại Quốc tế ICD.
2
Chơng II: Hoạt động nhập khẩu máy lọc khí tại Công ty ICD.
Chơng III: Kế hoạch và biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
máy lọc khí tại công ty ICD.
Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên cứu nên nội
dung bài viết và kỹ năng trình bày chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô
giáo để giúp em hoàn thiện kiến thức phục vụ cho quá trình công tác sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - TS. Nguyễn Xuân Nữ cùng các
cô chú, anh chị làm việc tại Công ty Thơng mại Quốc tế ICD đã hớng dẫn
và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện thu hoạch thực tập tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2009
Chơng I : Giới thiệu chung về công ty tnhh
thơng mại quốc tế icd.
3
I - Quá trình hình thành và phát triển của công
ty
Công ty TNHH Thơng mại Quốc tế ICD đợc thành lập từ tháng 8
năm 2004.
Tên giao dịch tiếng Anh: ICD INTERNATIONAL TRADING

COMPANY.
Trụ sở giao dịch: Phòng 302 Toà nhà Petrolimex, số 9/84 Ngọc
Khánh Ba Đình, Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh chính: Kinh doanh và nhập khẩu lọc khí.
Với các mốc phát triển :
Tháng 8 năm 2004 : Ký biên bản ghi nhớ với Tập đoàn AAF
International (AMERCIAN AIR FILTER) nhằm phát triển thị trờng
lọc khí cho các ngành công nghiệp vi điện tử, dợc phẩm, bệnh viện
tại miền Bắc Việt Nam.
Tháng 11 năm 2004: Ký hợp đồng khung cung cấp lọc khí phòng
sạch cho 02 công ty sản xuất điện tử lớn nhất miền Bắc Việt Nam
tính đến thời điểm đó (CANON VIETNAM & HOYA GLASS
DISK).
Tháng 1 năm 2005 : Ký hợp đồng đại lý chính thức với tập đoàn
AAF International (AMERCIAN AIR FILTER) phân phối và phát
triển thị trờng cho AAF tại miền Bắc Việt Nam bao gồm cung cấp
các thiết bị xử lý khí thải công nghiệp.
Tháng 4 năm 2005 :Bắt tay vào việc t vấn với 02 đơn vị dợc phẩm
là NAPHACO và HAPHACO nhằm xây dựng phòng sạch sản xuất
dựoc phẩm đạt tiêu chuẩn GMP - WHO.
Tháng 8 - 2005: Hợp tác cùng SARAFICO và thắng dự án nhà máy
dợc SAO KIM.
Tháng 10 - 2005: Ký hợp đồng đại lý với công ty CTK (Korean)
cung cấp các thiết bị phòng sạch của CTK tại Việt Nam.
4
Tháng 12 - 2005: Thoả thuận hợp tác với ESSCO - Singapore phát
triển các sản phẩm công nghiệp sinh học của ESSCO (loại sử dụng
trong phòng sạch).
Tháng 4 - 2006: T vấn cho nhà máy xi măng CÔNG THANH về hệ
thống xử lý bụi theo tiêu chuẩn TCVN 97211- II.

Tháng 7 - 2006 : Hội thảo với Bộ Y Tế và các công ty dợc phẩm
cung cấp các kiến thức về phòng sạch và hệ thống sản xuất thuốc
an toàn GMP.
Tháng 12 - 2006: Thoả thuận cung cấp lọc khí cho rất nhiều các
công ty dợc phẩm tại miền Bắc Việt Nam: HATAPHA,
NAPHACO, MEDIPLANTEX, TWI, TWII, HAPHACO, SAO
KIM, MEDIPLANTEX, VABIOTEX...
Tháng 12 - 2006: Thoả thuận với công ty KWICONVEYER
(INDIA) cung cấp xích tải cho ngành mía đờng.
Tháng 3 - 2007: Cung cấp lọc khí túi và thiết bị điều khiển cho nhà
máy xi măng Phúc Sơn.
Tháng 5 - 2007: Cung cấp lọc khí túi và thiết bị điều khiển cho nhà
máy phôi thép Vạn Lợi.
Tháng 8 - 2007: Thoả thuận với Zeust Inc và Specialty Thailand
nhằm cung cấp các loại vật t chống tĩnh điện, quần áo, giẻ lau
phòng sạch và các loại vật t chống gỉ theo công nghệ chống gỉ khô
của NTI (Mỹ).
Tháng 1 - 2008: Cung cấp hoá chất rửa đờng băng cho cảng hàng
không Nội Bài.
Tháng 1 - 2008: Cung cấp lọc khí cảng hàng không Nội Bài.
II- Cơ sở vật chất
1 - Nhân sự :
5
Công ty có 14 cán bộ nhân viên, trình độ đại học và trên đại học.
1.1 - Sơ đồ tổ chức của Công ty:
Ban Giỏm c

Phòng kế
toán
Phòng hành

chính tổng hợp
Phòng Kinh
doanh
( Marketing)
Phòng hỗ trợ kỹ
thuật tổng hợp
1.2 - Cơ cấu và chức năng :
- Ban Giám đốc : Gồm 2 ngời. Một ngời chịu trách nhiệm nhập
khẩu hàng hoá từ nớc ngoài về theo đơn đặt hàng cũng nh nhu cầu kinh
doanh dự trữ của Công ty. Một ngời chịu trách nhiệm chính về thị trờng
trong nớc, điều hành Công ty.
- Phòng kế toán tổng hợp: Gồm 02 kế toán . 01 kế toán thuế chuyên
trách báo cáo thuế , tài chính của Công ty và một kế toán thu chi - công nợ
chuyên trách hoạt động thu chi và thu nợ của Công ty.
- Phòng hành chính tổng hợp: Gồm 02 nhân viên. 01 nhân viên văn
phòng tổng hợp, chịu trách nhiệm chính về các hoạt động trong văn
phòng, tuyển nhân sự, hỗ trợ phòng kinh doanh kiêm nghiệm cả nhân viên
lu trữ. 01 nhân viên kho bãi, chịu trách nhiệm chính về lu trữ hàng hoá
trong kho, nhận đơn đặt hàng của khách trình lên phòng kinh doanh, nhận
lại phê duyệt đơn đặt hàng, xác nhận đơn đặt hàng với khách hàng và khi
6
có hàng về có trách nhiệm nhận hàng và điều xe chuyển hàng cho khách
hàng.
- Phòng kinh doanh (Marketing) : Gồm 04 nhân viên. Trong đó có
01 trởng phòng kinh doanh, chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh
doanh của công ty, nghiên cứu thị trờng, phân bổ thị trờng và lên kế hoạch
kinh doanh cho các nhân viên kinh doanh. 03 nhân viên kinh doanh, chia
làm 3 mảng dân dụng, công nghiệp và phòng sạch.
- Phòng hỗ trợ kỹ thuật tổng hợp: 04 nhân viên. Trong đó 02 nhân
viên hỗ trợ kỹ thuật kiêm lắp đặt lọc khí theo nhu cầu của khách hàng, 02

nhân viên chuyên chở kiêm lái xe và các mảng phát sinh khác.
2 - Cơ sở vật chất
- Vốn pháp định năm 2004 : 1.950.000.000 (Một tỷ chín trăm năm mơi
triệu đồng).
- Doanh thu trung bình hàng năm : khoảng 7.000.000.000 (Bảy tỷ đồng)
- Văn phòng chính tại phòng 302 Toà nhà Petrolimex, số 9/84 Ngọc
Khánh Ba Đình, Hà Nội.
- Công ty có 3 địa điểm lu giữ hàng chính tại: 274 Đê La Thành, 193 Ph-
ơng Mai và số 61/15 Thanh Xuân.
- Thu nhập bình quân đầu ngời/1tháng(kể cả lơng và thởng) khoảng 5 - 10
triệu đồng, mức lơng và thởng nh vậy là khá cao so với công ty t nhân
khác.
III - Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng chính
1. Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty kinh doanh tất cả các sản phẩm phục vụ cho phòng sạch,
điều hoà, máy lọc khí. Chia làm 2 mảng chính là:
Dân dụng (nhóm A): Dành cho các văn phòng, toà nhà cao ốc, gia
đình và sản phẩm chủ yếu trong mảng này là máy Purair. Ngoài ra
còn có các sản phẩm phục vụ trong phòng sạch, phòng thí nghiệm,
phòng phẫu thuật nh găng tay, khẩu trang, quần áo siêu sạch...
Công nghiệp (nhóm B): Đợc sử dụng trong:
7
Phòng sạch : Lọc thô, lọc tinh, lọc hepa
Điều hoà
Lọc bụi cục bộ quá trình sản xuất.
2. Các mặt hàng chính:
Sản phẩm nhóm A: Purair 100, Purair 200, Purair 400, Quần, áo
bảo hộ, Quần, áo phòng sạch, Găng tay, Găng ngón tay, Giấy lau
phòng sạch, Khẩu trang phòng sạch, Đồng hồ chênh áp, Dung
dịch tẩy rửa phòng sạch...

Sản phẩm nhóm B: R15, R29, R50, Roll O Mat Gold, Roll O
Mat Blue, Amair 100E, Amair 300E, Dripak 25, Dripark 2000,
Varicel I, Varicel SH, Varicel DH, Varicel II, Varicel V, Biocel
Biocel V H10, Biocel I SH, Astrocel, Astrocel I H13,
Astrocel II H13, Astropak H13...
IV - kết quả kinh doanh chung của công ty
1 - Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây
Bảng 1: Kết quả kinh doanh chung của công ty
Đv tính: VN đồng
Năm 2006 2007 2008
Vốn cố định 800.000.000 800.000.000 800.000.000
Vốn lu động 1.500.000.000 800.000.000 3.700.000.000
Doanh thu 4.200.000.000 9.400.000.000 7.700.000.000
Giá vốn 1.900.000 2.400.000.000 2.800.000.000
Chi phí 500.000.000 1.100.000.000 700.000.000
Lơng, thởng 1.000.000.000 2.200.000.000 1.7000.000
Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty ICD
Qua các số liệu ở bảng trên, ta có thể thấy tình hình kinh
doanh trong lĩnh vực lọc khí của ICD cũng biến động khá rõ từ năm 2006
- 2008.
Xét trên số liệu đơn thuần thì việc giảm sút với việc doanh thu tăng
từ hoạt động kinh doanh trong 3 năm đó thì hình nh có sự mâu thuẫn.
Song có thể nói là không có sự mâu thuẫn nào vì :
8
- Số lợng hàng hoá bán ra nhiều cha chắc doanh thu và lợi nhuận đã
cao vì doanh thu thu đợc từ dịch vụ bán hàng lọc khí không chỉ căn cứ vào
số lợng mà quan trọng hơn nó căn cứ vào giá trị hàng hoá bán ra. Có
những hợp đồng bán hàng mà số lợng rất ít nhng lợi nhuận thu đợc lại rất
nhiều và ngợc lại.
- Công ty ký đợc nhiều hợp đồng bán hàng với mức giá khá cao (có

thể nói là cao hơn so với một số hãng khác), do đó phần chênh lệch mà
Công ty đợc hởng cũng cao. Điều này chứng tỏ uy tín của Công ty đang
dần đợc tín nhiệm trên thị trờng.
Công ty đợc thành lập từ tháng 8 năm 2004 và chính thức đi vào
kinh doanh năm 2005, để theo dõi rõ nhất tình hình kinh doanh của công
ty tôi đã lấy mốc kinh doanh từ năm 2006 đến năm 2008. Nh bảng tổng
hợp cho thấy:
- Năm 2006 : Tình hình kinh doanh của công ty ổn định, chi phí
cho các khoản nhà xởng, vận chuyển,văn phòng phẩm, các chi phí có liên
quan là không cao, lơng và thởng tính theo đầu ngời trong 1 năm là
khoảng 10 triệu đồng/ngời/ năm.Có thể lý giải điều này là so các đô thị
nhà ở, văn phòng cao cấp phát triển, các công ty có vốn nớc ngoài đầu t
vào các khu công nghiệp nhiều dẫn đến các nhu cầu liên quan tăng lên.
- Năm 2007 : Có thể nói trong 3 năm lấy mốc về tình hình kinh
doanh thi năm 2007 có bớc đột phá trong doanh thu. Giá vốn không tăng
quá nhiều, chi phí thấp, lơng thởng cho ngời lao động tăng cao. Đây cũng
là thời điểm nóng của vấn đề ô nhiễm môi trờng vì vậy có thể hiểu các
mặt hàng, các sản phẩm làm sạch môi trờng đợc tất cả ngời tiêu dùng, các
nhà sản xuất quan tâm. Các đô thị, toà nhà cao cấp đề cao môi trờng sống,
các khu công nghiệp đặt u tiên cho vấn đề bảo vệ môi trờng đã làm sản
phẩm của công ty cùng rất nhiều mặt hàng có liên quan khác vào mùa
kinh doanh.
- Năm 2008 : Nhìn chung trong năm 2008 với sự kiện khủng hoảng
kinh tế toàn cầu thì dờng nh với mức doanh thu trên, công ty chỉ chịu tác
9
động nho nhỏ. Có thể do các sản phẩm kinh doanh thực sự hữu ích, số l-
ợng khách hàng quen thuộc và chính sách đúng đắn của công ty tại thời
điểm đã giữ vững mức kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, cuộc khủng
hoảng đã thực sự tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế của Việt Nam, rất
nhiều công ty phá sản, nhiều lao động thất nghiệp, nhiều nhà máy tại khu

công nghiệp dừng hoạt động...đó là cảnh báo cho kế hoạch kinh doanh
trong năm 2009.
Chơng II : Hoạt động nhập khẩu lọc khí tại
công ty ICD
I - Những thuận lợi và khó khăn
1- Những thuận lợi :
10
- Công ty luôn có mức giá ổn định, chất lợng dịch vụ cao là nền tảng của
sự thành công từ trớc tới nay.
- Công ty ICD có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có chuyên môn cao trong
lĩnh vực nhập khẩu và kinh doanh mặt hàng lọc khí. Những cán bộ này
sẵn sàng trở thành những nhà t vấn cho khách hàng trong quá trình kinh
doanh, nhập khẩu cũng nh lắp đặt sản phẩm.
- Tuy Công ty ICD Việt Nam mới ra đời đợc 5 năm nhng đã tạo đợc uy tín
đối với khách hàng trong và ngoài nớc bằng những lỗ lực của các cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty.
- Công ty có chính sách đãi ngộ phân minh, hợp lý đối với ngời làm công
nên đã tạo ra động lực làm việc cho họ
- Có đầy đủ tất cả các trang thiết bị vận tải nh xe tải và hệ thống kho bãi
rộng lớn thuận tiện cho việc vận chuyển tới khách hàng.
- Chính sách kinh tế mở làm mở rộng giao lu buôn bán hàng hoá quốc tế,
lợng hàng xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng, tạo điều kiện kinh doanh
thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu nói chung và hoạt động kinh doanh lọc
khí nói riêng.
- Những năm gần đây, cùng với sự mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc
tế với nền kinh tế thế giới, việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
để tạo những loại máy tạo điều kiện cho sản xuất để tăng mạnh việc xuất
khẩu hàng hóa ngày càng có hiêụ quả hơn.
- Là một trong những Công ty trong lĩnh vực nhập khẩu, kinh doanh lọc
khí có một uy tín rất lớn trên thị trờng.

- Lĩnh vực kinh doanh mặt hàng lọc khí là một lĩnh vực rất mới mẻ và mới
sôi động trong những năm gần đây. Là một công ty có một đội ngũ cán
bộ rất thành thạo trong nghiệp vụ và thờng xuyên đợc đào tạo nâng cao
trình độ trong công tác.
2 - Những khó khăn tồn tại
- Quá phụ thuộc vào một ngành đó là nhập khẩu các sản phẩm lọc khí.
11
- Các hỗ trợ kỹ thuật, t vấn lắp đặt cha đợc coi là ngành nghề kinh doanh
mà chỉ làm với t cách là hỗ trợ những khách hàng mua hàng của công ty
cho đủ dịch vụ.
- Dịch vụ bán hàng lẻ một trong những dịch vụ có lãi cao trong dịch
vụ kinh doanh chính của một số công ty khác cha đợc công ty chú
trọng và khai thác.
- Chính sách marketing còn nhiều bất cập.
- Chính sách giá và hoa hồng cho khách hàng còn nhiều cứng nhắc làm
mất đi một khối lợng khách hàng khá lớn và quan trọng nhóm khách
hàng là những công ty nhà nớc.
- Còn quá phụ thuộc vào một số khách hàng thân thiết, và một trong số đó
là những khách hàng nớc ngoài khó tính và tỷ lệ lãi xuất thấp.
- Cha phát huy đợc điểm mạnh của đại lý chính thức của mặt hàng lọc khí
AAF và CTK.
- Khó khăn nữa của Công ty hiện nay đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các
Công ty và tổ chức cá nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần cùng tham
gia vào lĩnh vực nhập khẩu kinh doanh mặt hàng lọc khí. Các đối thủ cạnh
tranh chính của ICD là Công ty Hợp Nhất , Công ty Vĩnh Châu, Công ty
Việt Mỹ...
- Hoạt động của Công ty trong những năm gần đây thờng vào những
tháng hè, còn các tháng khác hoạt động kinh doanh của Công ty thờng
vắng khách. Nguyên nhân là do hoạt động của Công ty phụ thuộc lớn vào
thị trờng xuất nhập khẩu và thời gian sản xuất của khách hàng. Đây chính

là hạn chế lớn của Công ty và hạn chế này có ảnh hởng rất lớn tới kết quả
hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.
- Một số nguyên nhân khách quan nữa cũng ảnh hởng đến hoạt
động của ICD. Đó là một số chính sách của Nhà nớc còn thiếu nhất quán,
cụ thể là biểu thuế áp mã số thuế, thủ tục hải quan ở các cửa khẩu của
Việt Nam còn mất nhiều thời gian, chi phí ngoài sổ sách, không hoá đơn
chứng từ nhiều. Chính vì vậy, chi phí nhập khẩu của Việt Nam thờng cao
12
so với các nớc khác. Do đó một số khách hàng ở Việt Nam khi biết đợc
điều đó đã chọn những Công ty nớc ngoài để cộng tác. Đây cũng là lý do
khiến ICD rất khó có thể cạnh tranh một cách đích thực với các Công ty n-
ớc ngoài.
Trong tình hình kinh tế, xã hội hiện nay, không riêng gì ICD mà các
Công ty hoạt động trong lĩnh vực này nói chung đều phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn. Để có thể tồn tại và phát triển ICD cần phải đa ra những
phơng hớng, giải quyết thích hợp, thoả đáng. Song những khó khăn đó,
không thể giải quyết trong một thời gian ngắn mà để giải quyết đợc những
khó khăn phức tạp, Công ty cần có thời gian công sức tìm tòi suy nghĩ để
liên kết tạo sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các phòng ban cũng nh
toàn thể sự nỗ lực của toàn thế cán bộ nhân viên trong Công ty.
II - Hoạt động nhập khẩu máy lọc khí tại công ty ICD
1 - Chủng loại / kim ngạch nhập khẩu
Bảng 2:Kim ngạch nhập khẩu theo nhóm hàng.
ĐV tính: USD
Năm/ Chủng loại Nhóm A Nhóm B
2006 200.000 300.000
2007 100.000 500.000
2008 100.000 650.000

Qua bảng trên ta thấy kim ngạch nhập khẩu của nhóm A và nhóm B

có sự thay đổi rõ rệt, có thể giải thích điều này là do chính sách của công
ty sau khi nghiên cứu dung lợng thị trờng tiêu thụ trong nớc đối các nhóm
sản phẩm qua từng thời kỳ.
2 - Thị trờng nhập khẩu
Hiện tại thị trờng chính của Công ty bao gồm :
- Mỹ
- Hàn Quốc
- Malaysia
13

×