Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

BÁO cáo KE HOACH KTXH NAM 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.29 KB, 15 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ HẠNH DỊCH
Số:

/BC - UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hạnh Dịch, ngày

tháng 11 năm 2017

BÁO CÁO
Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh năm 2017 và Kế hoạch năm 2018
Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ,
Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 12/7/2017 của UBND tỉnh; Chỉ thị số 05 /CT-UBND
ngày 04/8/2017 của UBND huyện về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và khả năng thực hiện Kế hoạch năm
2018. UBND xã đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
quốc phòng, an ninh năm 2017 và Kế hoạch năm 2018 như sau:
Phần thứ nhất:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,
QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2017

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Về phát triển kinh tế
Tình hình kinh tế năm 2017 tiếp tục có chuyển biến, tốc độ tăng trưởng tổng giá
trị tăng thêm đạt 5,6 % so với năm 2016 (Trong đó, ngành nông lâm thủy sản tăng
4,1%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 7,7%, ngành dịch vụ tăng 7,8 %). Lúa nước
vụ Xuân, năng suất bình quân đạt 52,6 tạ/ha, tăng 5,7 % so cùng kỳ và vượt 1,2 % so kế


hoạch; tổng đàn gia súc, gia cầm tiếp tục tăng trưởng; diện tích trồng rừng tập trung
được trên 132 ha, tăng 1220 % so với năm 2016 và vượt 1100 % kế hoạch năm.
Tổng sản lượng lương thực: 1.084,4 tấn; sản lượng bình quân đầu người: 313,71
kg/người/năm; Giá trị gia tăng bình quân trên đầu người ( giá hh): 9,6 triệu đồng.
1.1. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
a) Trồng trọt: Tổng diện tích lúa nước toàn xã: 132 ha/vụ/năm năng suất bình
quân: 38,8 tạ/ ha, sản lượng: 1.024,3 tấn, trong đó: vụ xuân đạt 52,6 tạ/ha; sản
lượng : 694,3 tấn tăng 7,5 % so với năm 2016; vượt 1,2 % KH. Diện tích vụ mùa 132
ha, năng suất: 25 tạ/ha, sản lượng: 330 tấn ( lúa vụ mùa bị cháy rầy, vàng lùn, lùn
sọc đen, nên năng suất đạt thấp ). Diện tích lúa rẫy : 10 ha, năng suất : 20 tạ/ha, sản
lượng: 20 tấn, đạt: 100 % KH.
- Cung ứng giống: Tổng lượng giống: 1.105 kg. Lúa lai Nhị ưu 986: 311 kg,
Nam ưu 604: 170 kg; Lúa thuần: Vật tư NA2: 282 kg; Nếp 97: 39 kg; Kim cương: 58
kg; SL16: 120 kg; vật tư NA6: 57 kg; Bắc thơm: 8 kg; Kinh sở ưu: 60 kg. Ngoài ra
nhân dân tư mua ngoài.
1


- Cung ứng phân bón: Tổng lượng phân bón: 26.696 kg, trong đó: Phân dúi
NK: 5.996 kg; Phân bón NPK 16 - 16 - 8: 5.675 kg; NPK 8 - 10-3: 15.025 kg. Ngoài
ra dân tự mua ngoài.
- Công tác phòng trừ sâu bệnh: Thời tiết diễn biến phức tạp nắng mưa thất
thường nên sâu bệnh phát triển. Cụ thể: rầy lưng trắng, rầy nâu trên xứ đồng. Ban
nông nghiệp xã đã kiểm tra và thăm đồng thường xuyên phát hiện sâu bệnh và kịp
thời cung ững thuốc cho nhân dân. Vận động nhân dân tổ chức phun rầy đồng loạt
vào các ngày từ 10 - 14/8/2017. Tổng lượng thuốc cung ứng: 2900 lọ, ( trong đó:
Thuốc được trợ giá 50 %: Victory 50ml: 1800 lọ, Vitory 100ml: 500 lọ, 300 lọ Sutin).
1040 gói Kabim 30 wp( trừ bệnh đạo ôn ), 250 gói Kozuma ( trừ bệnh vàng lá ), 300
lọ Sutin ( trừ rầy ). Diện tích lúa bị cháy rầy, vàng lùn, lùn sọc đen : 132 ha
- Cây màu: Diện tích Ngô: 18 ha, năng suất: 23 tạ/ha, sản lượng: 41 tấn đạt

65,7% KH; Lạc: 6 ha, năng suất : 23 tạ/ha, sản lượng: 13,7 tấn, đạt 99,1 % KH.
Khoai lang: 16 ha, năng suất: 48 tạ/ha, sản lượng: 76,8 tấn, vượt 5 % KH; Khoai sọ: 3
ha, năng suất đạt: 59 tạ/ha, sản lượng: 17,7 tấn, đạt: 77 % KH; Chanh leo: 3 ha, năng
suất: 23 tạ/ha, sản lượng: 3,4 tấn, đạt: 17 % KH; Sắn: 100 ha, năng suất: 81 tạ/ha, sản
lượng: 805 tấn, đạt: 71,4 % KH; Rau các loại: 21 ha, năng suất: 56 tạ/ha, sản lượng:
117,6 tấn, vượt 1,4 % KH; Đậu các loại: 4 ha, năng suất: 10 tạ/ha, sản lượng: 4 tấn,
đạt: 80 % KH.
- Công tác thủy lợi được UBND xã chỉ đạo, vận động nhân dân nạo vét, tu sửa,
đắp bờ vùng các hệ thống mương nội đồng, các đập, các phai trữ nước và mua sắm
máy bơm nhỏ để đảm bảo đủ nước phục vụ sản xuất. Diện tích tưới ổn định vụ xuân:
132 ha ( Tuy nhiên do thời tiết ít mưa, nắng nhiều nên có khoảng 40 ha lúa thiếu
nước tưới vụ xuân). Diện tích tưới ổn định vụ màu là: 132 ha.
- Hưởng ứng ngày toàn dân ra quân làm giao thông, thủy lợi nhân ngày 16/10
hàng năm,với tổng chiều dài tuyến đường: 21 km; nạo vét: 110 m3; phát quang: 2.800
m2; đào đất: 82 m3; đấp đắp: 31m3; dọn vệ sinh: 1,2 tấn; số người tham gia: 863
người, ngày công: 01 ngày.
b) Chăn nuôi: Tiếp tục duy trì khá, công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn
gia súc, gia cầm luôn được chú trọng. Cán bộ thú y xã phối hợp với các ban ngành
đoàn thể tuyên truyền, vận động nhân dân thường xuyên vệ sinh chuồng trại sạch sẽ,
phòng chống rét cho đàn gia súc, gia cầm. Hiện nay,Tổng đàn Trâu đạt: 1.596 con
tăng 7,8 % so với năm 2016, vượt 2,3 % KH; Đàn bò: 734 con, tăng 47,4 % so với
năm 2016, vượt 27,7% KH; Đàn lợn: 2.445 con tăng 58,7 %, đạt 95,5 % KH; Đàn
gia cầm: 20.108 con, tăng 48 % so với năm 2016, vượt 38,7 % KH năm. Diện tích ao
cá: 14,5 ha, năng suất: 22,4 tạ/ha; sản lượng ước đạt : 28,6 tấn đạt 77,3 % KH.
Về giết thịt và xuất bán: Trâu: 41 tấn, bò: 10,3 tấn, lợn: 118 tấn, gia cầm các
loại: 13,2 tấn.
- Công tác phòng chống dịch bệnh: Tổng số lượng tiêm phòng: 2.000 liều.
Trong đó: Tù huyết trùng trâu, bò: 1.000 liều, LMLM: 1.000 liều. Hiện đang tiến
hành tiêm phòng gia súc.
2



c) Lâm nghiệp: UBND xã tập trung chỉ đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân
làm tốt công tác PCCCR trên địa bàn xã, đặc biệt thời điểm hanh khô; bảo vệ và
chăm sóc rừng trồng tập trung: 132 ha, trồng rừng phân tán quy đổi: 75 ha, chăm sóc
rừng trồng: 100 ha, khoanh nuôi rừng, bảo vệ rừng: 3.187,9 ha, khoanh nuôi rừng
theo dự án: 12,6 ha, bảo vệ rừng theo dự án: 100 ha. Chăm sóc bảo vệ diện tích cây
mây ở 3 bản Pỏm om; Chắm Pụt; Bản Chàm. Tiến hành giao vùng quy hoạch làm rẫy
cho 04 bản ít diện tích lúa nước; triển khai cho các thôn bản đăng ký và trồng rừng
vụ xuân năm 2017. Phối hợp với Kiểm lâm địa bàn kịp thời ngăn chặn, xử lý các hộ
gia đình phát rừng cộng đồng trái phép tại Bản Chiếng, Pà Cọ, Bản Khốm. Tổ chức
tốt“ Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp xuân Đinh Dậu 2017 xã hỗ trợ
150 cây Xà cừ và nhân dân tự trồng chủ yếu cây xoan, cây ăn quả. Trồng rừng sản
xuất năm 2017 là: 28,7 ha, trong đó: 23,7 ha trồng theo dự án, còn 5 ha dân tự trồng.
Tỷ lệ che phủ rừng: 85 %. Khai thác củi đạt: 13 ( 1000 Ste ); Tre mét: 100 ( 1000 cây
); Nứa, lùng: 500 ( 1000 Cây ); Măng tươi: 200 tấn.
Tuyên truyền vận động nhân dân thường xuyên kiểm tra, phát hiện và ngăn
chặn kịp thời các hành vi khai thác, vận chuyển trái phép tài nguyên rừng.
d) Xây dựng nông thôn mới: Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phát huy
nội lực cho xây dựng nông thôn mới; Tổ chức giải tỏa hành lang an toàn giao thông
đã tổ chức thực hiện quyết liệt có 218 hộ, tổ chức vi phạm, trong đó: đã giải tỏa xong
164 hộ; còn 51 đang tiếp tục vận động tuyên truyền nhân dân giải tỏa đúng thời gian
quy định.
- Hoạt động của hợp tác xã, trang trại tiếp tục được cải thiện. Trên địa bàn xã
có 01 hợp tác xã hoạt động. Tính đến tháng 11/2017, đạt 5/19 tiêu chí ( thôn bản ).
Đăng ký thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017 và giai đoạn 2017 – 2020, có
02 thôn bản đăng ký.
1.2. Sản xuất công nghiệp, TTCN, thương mại và dịch vụ
- Tăng cường giao lưu buôn bán hàng hóa giữa các thôn bản và bên ngoài. Đồng
thời thường xuyên phối hợp với Trạm y tế xã tổ chức kiểm tra chất lượng hàng hóa

an toàn thực phẩm của các quầy quán trên địa bàn xã, đảm bảo đầy đủ, chất lượng
các mặt hàng phục vụ người dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng 20.000.000 đồng.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng chính sách xã hội đã được các Hội ủy thác
triển khai thực hiện theo đúng quy định của nhà nước, nhiều hộ sử dụng vốn vay có
hiệu quả. Tổng dư nợ :10.885.429.000đ: cho vay 395.000.000đ; thu nợ 150.000.000
đồng, thu lãi : 53.727.034đ.
- Số thôn bản chưa có điện lưới Quốc gia 06/11 thôn bản, Tỷ lệ số hộ gia đình
được dùng điện lưới Quốc gia 46 %
1.3. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường
- Công tác quản lý, soát xét hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử đất thường
xuyên được quan tâm: Tổng số hồ sơ đã đo đạc tại xã: 722 hồ sơ, trong đó: 651 hồ sơ
đã được in giấy CNQSD đất và đã thông báo cho dân đến nhận tại UBND xã,89 hồ
3


sơcấp trên đang thẩm định. Hiện nay, dân đã đến nhận 472 giấy CNQSD đất, còn lại
179 giấy CNQSD đất người dân đang tiếp tục đến nhận.
Công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn tiếp tục được tăng cường. Tổ chức
các cuộc kiểm tra khai thác cát trái phép trên địa bàn xã, kiên quyết xử lý các trường
hợp vi phạm.
Tổ chức tuyên truyền, cổ động bằng nhiều hình thức nâng cao ý thức, trách
nhiệm của mọi công dân trong việc bảo vệ môi trường.
1.4 Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách
* Thực hiện chủ trương cấp trên thu đúng, chi đủ theo luật ngân sách.
a) Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 5.716.021.000 đồng, vượt 23 % so dự toán
HĐND xã và huyện gia.
Trong đó:
- Thu trên địa bàn: 41.916.000 đồng
+ Phí và lệ phí: 37.472.000 đồng, đạt 94 % so dự toán HĐND xã và huyện

giao, tăng 86 % so với cùng kỳ năm 2016.
+ Thu khác: 4.444.000 đồng so dự toán HĐND xã và huyện giao, đạt 74 % so
với cùng kỳ năm 2016.
- Thu cân đối ngân sách 5.674.105.000 đồng, vượt 24 % so dự toán HĐND xã
giao, đạt 93 % so với cùng kỳ năm 2016.
b) Tổng chi ngân sách nhà nước đạt 5.016.021.000 đồng, vượt 0,7 % so dự
toán HĐND xã giao.
Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 1.121.000.000 đồng, tăng 60 % so với cùng
kỳ và chi thường xuyên đạt 3.895.021.000 đồng, đạt 84 % so dự toán HĐND xã giao
và đạt 96,2 % so với cùng kỳ năm 2016.
Trên cơ sở chỉ tiêu pháp lệnh được giao, các nhiệm vụ chi cơ bản được đáp
ứng kịp thời. Đặc biệt như chi hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp, sản
xuất kinh doanh, các ngày lễ, chi chế độ chính sách người lao động, chi hỗ trợ hộ
nghèo.
1.5. Về đầu tư và xây dựng
- Công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án được các chủ đầu tư, ban quản lý
dự án thực hiện tốt, tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
- Cơ sở hạ tầng thiết yếu tiếp tục được quan tâm đầu tư, hiện nay đang thi công
xây dựng công trình Trường Mần non Hạnh Dịch, với tổng mức vốn đầu tư là:
2.986.295.000đ. Công trình đường giao thông bản Hủa Mương và Pỏm Om với tổng
mức đầu tư 2.253.052.000đ với tổng nguồn vốn 3 công trình là: 5.239.347.000đ
2. Lĩnh vực văn hóa, xã hội
a) Giáo dục đào tạo:
- Đã tập trung chỉ đạo đảm bảo, ổn định nề nếp dạy và học ngay sau Tết
Nguyên đán; tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và
học ở các cấp; các chương trình, phòng trào giáo dục được quan tâm thực hiện; duy
4


trì sỹ số các cấp học, chống bỏ học... góp phần quan trọng trong việc hoàn thành

chương trình năm học 2016-2017;
Tính đến tháng 11 năm 2017, Số học sinh các cấp học: Trường THCS : 206
học sinh, vượt 15,7 % KH; Tiểu học: 346 học sinh đạt: 97,7 % KH; Mẫu giáo: 245
cháu đạt: 97,6 % KH. Tỷ lệ cháu đi học mần non, mẫu giáo đạt : 100 % ; Tỷ lệ nhập
học Tiểu học đúng độ tuổi đạt: 98 %; Tỷ lệ nhập học THCS đúng độ tuổi đạt: 97 %.
Tỷ lệ phòng học được kiên cố hóa đạt 96 %. Số phòng học các cấp học 39 phòng.
Có 20 học sinh đậu vào Trung học phổ thông: Trong đó: có 01 học sinh đậu
Trường DTNT tỉnh, 19 học sinh đậu THPT Quế phong, 05 học sinh đậu Trường
THCS Nội trú.
Kiểm tra cơ sở vật chất tại các điểm trường chuẩn bị cho năm học mới 2017 2018. Điểm chính cấp 1; cấp 2 tăng thêm 03 lớp; thiếu 45 bộ bàn ghế cho học sinh và
03 bộ bàn ghế giáo viên. …
Phối hợp với Chi hội nhà báo tạp chí Rừng và Môi trường, Trường Mầm Non
và Trường TH&THCS Hạnh Dịch tổ chức lễ trao tặng quà cho các em học sinh với
32 xuất học bổng cho các em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và có thành
tích vươn lên trong học tập.
Cơ sở vật chất từng bước được hoàn thiện và khang trang hơn: Xây dựng bờ
rào tại điểm trường Tiểu học Mường Đán với 50m, làm công trình vệ sinh tự hoại
cho học sinh bán trú, mua máy lọc nước tại điểm trường chính Tiểu học &THCS, sân
trường Tiểu học (điểm chính) được bê tông hóa và làm xây bờ tường kiên cố với:
107m. Trung tâm học tập cộng đồng phát huy tốt chức năng học tập theo các loại
hình phục vụ tốt nhất cho người dân nắm bắt chủ trương của Đảng, pháp luật nhà
nước.
b) Công tác y tế, sức khỏe cho nhân dân, công tác truyền thông Dân số KHHGĐ: Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm đúng mức.
Chính sách BHYT, thuốc cấp phát cho người nghèo đầy đủ, kịp thời, việc khám
chữa bệnh cho nhân dân chu đáo, tận tình. Tổng số bệnh nhân tới khám 2.503/2.200
lượt, vượt 13,7% KH; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn: 23,5 %. Số Bác sĩ : 01,
xã Đạt chuẩn Quốc gia về y tế: đạt. Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
đạt: 95 %. Đầu năm vẫn xảy ra viêm cầu thận trong độ tuổi các em học sinh: có 02
em tử vong; có 08 trường hợp bị quai bị đã được điều trị ổn định…
Dân số - KHHGĐ: Số cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu

quả 666/738 đạt 90,24 % so cùng kỳ; Tỷ suất tăng dân số tự nhiên: 65,99 %0; Mức
giảm tỷ lệ sinh: 0,17 %o; Ký cam kết không sinh con thứ 3 trở lên: 684/744 cặp, đạt
91,93 %. UBND xã thành lập Ban ATTP và đã xử 01 vụ vi phạm thực phẩm bẩn xử
phạt hành chính 1000.000đ.
c) Các lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao tiếp tục có chuyển biến, nổi
bật là tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân, kỷ
niệm 127 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, Tiếng hát làng sen năm 2017 tại
huyện đạt giải 3 toàn đoàn. Vận động nhân dân thực hiện việc di dời chuồng trại gia
5


súc gia cầm ra khỏi sàn nhà được: 555 hộ, tăng 0,9 % so với năm 2016, đạt: 97,4%
KH; hộ có hố tiêu hợp vệ sinh: 515 hộ tăng 3 % so với năm 2016, đạt 95,4 % KH.
Toàn xã có 7 làng văn hoá đạt 87,5 % KH. Số hộ dùng nước hợp vệ sinh 800 hộ, đạt
98,8 % KH; gia đình thể thao: 300 hộ, đạt: 54,5 % KH; gia đình văn hóa: 560 hộ,tăng
10,7% so với năm 2016, đạt 100 % KH. Tỷ lệ khối, bản có thiết chế văn hóa TT - TT:
81,8 %. Số thôn bản có Nhà văn hóa cộng đồng: 9 nhà.
Tuyên truyền trên loa phát thanh về đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, giải tỏa hành lang an toàn giao thông được: 220 lượt.
Tổ chức thành công Đại hội TDTT xã: trong đó: có 13 đội tham gia thi đấu các môn:
bóng đá nam, bóng chuyền năm, Điền kinh nam, nữ; đẩy gậy nam, nữ; bắn nỏ nam,
nữ. Kết quả: Giải nhất toàn đoàn: Bản Chàm; Giải nhì toàn đoàn: Pỏm om; Bản
Chiếng và Pà Kỉm giải ba toàn đoàn. Tham gia Đại hội TDTT huyện.
d) Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề an sinh xã
hội, công tác dân tộc được quan tâm chỉ đạo và có hiệu quả, nhất là thực hiện chế
độ, chính sách lao động, người có công và an sinh xã hội dịp Tết nguyên đán 2017.
Các chế độ chính sách cho các đối tượng được thực hiện kịp thời: chi trả chế độ trợ
cấp thường xuyên cho người có công, các đối tượng theo đúng chính sách được
hưởng.
Xây dựng lộ trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020; tổ chức rà soát

hộ nghèo, sau rà soát tổng số hộ nghèo .Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2017 là : 459 hộ,
chiếm 57,37 %;hộ cận nghèo: 51 hộ, chiếm: 6,37 %; 100 % hộ nghèo đều đã được
cấp thẻ BHYT và giấy chứng nhận hộ nghèo.
Kết quả chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018: hộ nghèo 400 hộ,
chiếm 49,38 %; hộ cận nghèo: 160 hộ, chiếm 19,75 %.
Phối hợp với Phòng lao động - TBXH huyện, các đơn vị và doanh nghiệp
trong nước tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài, năm 2017, số lao động có việc
làm trong năm : 252 người, đạt 95 % KH; số lao động được giải quyết việc làm là 40
người, đạt 47,9 %.
Phối hợp với Phòng lao động và TBXH, Trung tâm giao dịch việc làm của Sở
LĐTBXH tổ chức 02 phiên giao dịch việc làm, thu hút được 160 lao động tham gia.
Tổng số có việc làm trong năm: 252 người trong đó: tạo việc làm mới được 58 lao
động
Thực hiện tốt thăm hỏi tặng quà cho gia đình Chính sách, hộ nghèo trong dịp
tết Nguyên đán được 368 suất quà với tổng số tiền là: 276.550.000đ; Tiếp nhận và
cấp phát gạo cho nhân dân được: 67.980 kg.
Chủ động cấp phát thẻ BHTY: 3360 thẻ người nghèo, thẻ người dân tộc thể số,
dân tộc kinh, 64 thẻ cho trẻ em dưới 6 tuổi, sửa sai 230 thẻ.
Tổ chức thăm hỏi, tặng quà các hộ gia đình Người có công với số tiền :
8.700.000đ. Tổ chức tết thiếu nhi 11/11 thôn bản với số tiền: 6.050.000đ.
3. Công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo.
Chỉ đạo các ban ngành tích cực thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU của Ban Thường vụ
6


Tỉnh ủy và Chỉ thị: 26/TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong các cơ quan hành chính các cấp. Số hồ sơ được giải quyết ở
Bộ phận một cửa là: 1485 hồ sơ
Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính của xã Hạnh Dịch năm 2017. Chỉ đạo

các ban ngành đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức.
4. Công tác tiếp dân, tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân được thực hiện đúng quy trình, quy định. Thực hiện pháp luật về thanh tra khiếu
nại: tiếp nhận 04 đơn kiến nghị ( đã giải quyết xong chủ yếu tranh chấp về đất đai ).
Khai sinh 67 trường hợp; khai tử 12; đăng ký kết hôn 18; cấp giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân 14 trường hợp; chứng thực bản sao 1356 trường hợp.
Công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL được thực hiện đúng quy định,
đã phối hợp với các ban ngành liên quan tổ tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
được 8 cuộc với tổng số lượt người tham gia: 439 lượt người.
5. Quốc phòng, an ninh: Tiếp tục được giữ vững; tình hình an ninh chính trị,
an ninh biên giới và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định. Ban CHQS và Ban
Công an xã đã chủ động xây dựng Quy chế, chương trình và các kế hoạch phối hợp
với Đồn Biên phòng Hạnh Dịch tổ chức tuần tra bảo đảm bảo ổn định về ANTT, nhất
là các ngày lễ trong năm và làm tốt công tác tuần tra biên giới, các địa bàn trọng
điểm 12 lần với 155 lượt người tham gia, chủ động xây dựng kế hoạch an toàn làm
chủ SSCĐ, kế hoạch Quốc phòng quân sự địa phương, kế hoạch công tác DQ, kế
hoạch phòng chống lụt bão, cháy nổ, cháy rừng. Bên cạnh đó Ban CHQS đã tổ chức
giao, nhận quân đúng chỉ tiêu và số lượng, cụ thể đón nhận 03 quân nhân hoàn thành
nhiệm vụ trở về địa phương và giao 05 thanh niên lên đường nhập ngũ đúng thời
gian quy định đồng thời tổ chức tọa đàm trao quà cho thanh niên lên đường nhập ngũ
với tổng số tiền là : 5.000.000đ. Quản lý tốt VKTB vật liệu nổ, xây dựng quy chế
hoạt động tháng, quý.Tổng số tham gia huấn luyện chính trị: 87 đ/c, 100 % đạt yêu
cầu, trong đó có 85 % khá, giỏi. Huấn luyện Quân sự số quân tham gia: 64 đ/c, đạt
yêu cầu 100 % trong đó có 80 % khá, giỏi, kết quả huấn luyện quân sự được huyện
đánh giá đạt khá.
Trong năm qua, trên địa bàn xảy ra 4 vụ việc, trong đó: 01 vụ gây rối trật tự
công cộng, 01 vụ gây gổ đánh nhau, 01 vụ trộm cắp tài sản và 01 vụ vi phạm liên
quan đến quản lý vũ khí vật liệu nổ. Các vụ việc trên, Ban Công an xã đã giải quyết
xử lý xong, không còn vụ việc tồn đọng, kéo dài chưa giải quyết.
Quản lý đăng ký tạm trú 89 trường hợp; tạm vắng có 198 trường hợp; tự vắng

288 trường hợp; cấp sổ hộ khẩu mới cho 07 trường hợp, cấp đổi 43 trường hợp. Ban
Công an xã đã xây dựng kế hoạch phối hợp Đội Quản lý hành chính Công an huyện
Quế phong tổ chức làm thủ tục cấp CMND cho người dân tại trụ sở UBND xã và
trực tiếp đến làm CMND tại nhà cho người già ốm đau, người có công với cách
mạng với hơn 131 trường hợp làm các thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại và sửa sai
CMND. Xây dựng kế hoạch phối hợp tổ chức thu hồi vũ khí, vận động toàn dân giao
7


nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vũ khí thô sơ, kết quả đã thu được 09 khẩu
súng tự chế , 03 nòng súng giao nộp cho Công an huyện tiêu hủy theo quy định.
Thực hiện Thông tư 42 của Bộ Công an và Quyết định 79 của UBND tỉnh về xây
dựng khu dân cư, xã phường thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu
chuẩn “ an toàn về ANTT”. Ban Công an xã đã tham mưu UBND xã thành lập Hội
đồng xét duyệt và Quyết định công nhận 11/11 thôn bản, 01 đơn vị trạm y tế và 02
nhà trường trên địa bàn đạt tiêu chuẩn “ An toàn về ANTT” năm 2017.
II. HẠN CHẾ, TỒN TẠI
1. Hạn chế, tồn tại:
a) Trong lĩnh vực kinh tế
- Thời tiết diễn biến phức tạp nắng mưa thất thường nên sâu bệnh phát triển.
Cụ thể: rầy lưng trắng, rầy nâu trên xứ đồng nên diện tích vụ mùa bị mất trắng hoàn
toàn.
- Giá trị năng suất cây trồng, vật nuôi chưa cao; phát triển một số cây màu, cây
công nghiệp ngắn ngày chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương.Thu trên địa
bàn chưa đạt kế hoạch đề ra.
- Công tác nhân rộng diện tích, mô hình trồng rau đậu các loại chưa nhiều.
- Việc duy tu, bảo dưỡng các công trình chưa thường xuyên.
b) Trong lĩnh vực Văn hóa – Xã hội:
Chất lượng giảng dạy và học còn thấp so với yêu cầu chung, xã hội hóa giáo dục
có mặt hạn chế; vệ sinh môi trường chưa được quan tâm nhiều. Chất lượng khám và

chữa bệnh còn nhiều hạn chế. Công tác truyền thông dân số, sử dụng các dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình hiệu quả chưa cao; mức sống và thu nhập của người dân còn thấp,
tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với mặt bằng chung toàn huyện. Công tác tuyên truyền
Luật và các văn bản khác chưa thực sự đồng bộ và có chiều sâu.
c) Quốc phòng, An ninh:
Sự phối kết hợp giữa các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ có lúc chưa đồng
bộ; các tệ nạn xã hội vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Công tác tuyên truyền, vận
động quần chúng nhân dân thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước về nhiệm vụ đấu tranh, phòng chống tội phạm trong tình hình hiện nay
chưa thường xuyên. Giải quyết một số vụ việc còn chậm, chưa triệt để. Ý thức chấp
hành pháp luật của một số người dân chưa cao.
Nhận thức về nhiệm vụ đấu tranh, phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội
trong một số người dân chưa cao, Giải quyết một số vụ việc xảy ra chưa dứt điểm.
d) Cải cách hành chính: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết công việc hiệu
quả chưa cao. Số lượng thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông còn thấp so với quy định. Chuyên môn giải quyết các TTCH áp
dụng phầm mềm dịch vụ công trực tuyến đang còn nhiều hạn chế.
2. Nguyên nhân:
a) Nguyên nhân đạt được:
8


Được sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện và các phòng ban
ngành cấp huyện, sự chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy, HĐND-UBND đã xã bán sát mục
tiêu kế hoạch. Nhân dân trên địa bàn xã tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng pháp luật của Nhà nước; Cùng
với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của nhân dân nhiều chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch
b) Nguyên nhân tồn tại:
- Hạnh Dịch là xã giáp biên giới, địa hình rộng khó kiểm soát người và phương
tiện ra vào buôn bán dưới nhiều hình thức khác nhau; thời tiết diễn biến phức tạp tạo

điều kiện cho sâu bệnh hại cây trồng.
- Công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
và chăn nuôi còn chậm đổi mới.
- Đối với nhân dân chưa thực sự có chí hướng vươn để thoát khỏi đói, giảm
được nghèo tiến lên làm giàu như trong sản xuất chưa mạnh dạn đầu tư các loại
giống cao sản vào sản xuất, đầu tư phân chưa đúng với quy trình kỹ thuật thâm canh.
- Một số thôn bản còn chưa có điện lưới ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
của nhân dân.
- Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện vệ sinh môi trường, phòng bệnh
và chăm sóc sức khỏe chưa thường xuyên.
Phần thứ hai:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Quế Phong
khóa XXI; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Hạnh Dịch khóa XI, Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và đầu tư công 5 năm 2016-2020;
Dự báo Kinh tế trong nước kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định, lạm phát được
kiểm soát sẽ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế; Các yếu tố của thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện và phát huy
hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Những nỗ lực của Chính phủ trong việc thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 sẽ tháo gỡ những
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Chính trị - xã hội được
giữ ổn định sẽ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.
2. Khó khăn
- Kinh tế thế giới và kinh tế trong nước sẽ có thể tiếp tục chịu tác động từ các
cuộc khủng hoảng chính trị, tranh chấp chủ quyền tại nhiều khu vực trên thế giới,
trong đó có tình hình Biển Đông và những phức tạp trên tuyến biên giới đất liền,...
- Tình hình thời tiết diễn biến bất thường, thiên tai, dịch bệnh sản xuất nông

nghiệp còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ; cùng với những hạn chế, tồn tại của nền kinh tế
vẫn chưa thể khắc phục sẽ là những yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế trong năm
2018.
9


- Cơ sở, kết cấu hạ tầng trên địa bàn xã còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển; trình độ sản xuất thấp, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất còn hạn chế, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn ở mức thấp. Nhu cầu đầu tư cho
phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh,
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn, nhưng nguồn lực còn
hạn hẹp. Nguồn thu ngân sách còn thấp, trong khi nhu cầu chi ngân sách ngày càng
lớn.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
1. Mục tiêu:
Triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã khóa XI, thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế từ 6 - 6,5 % so với năm 2017; Đảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội,
cải thiện đời sống nhân dân, tiếp tục giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 5 - 5,5 % so với năm
2017. Tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Tăng
cường các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để mở rộng thị trường, thu
hút đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất. Đẩy mạnh cải cách hành chính trên nhiều lĩnh
vực.
2. Một số chỉ tiêu trọng yếu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm phát triển bền vững, tạo đà cho việc thực hiện thắng
lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bảo
đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2.2. Các chỉ tiêu cơ bản:
a. Kinh tÕ :
* Giá trị sản xuất ( giá ss 2010): 51,511 triệu đồng
- Nông lâm ngư nghiệp : 27,320 triệu đồng
- Công nghiệp - Xây dựng : 14,846 triệu đồng
- Dịch vụ : 9,345 triệu đồng
* Giá trị sản xuất ( giá hh ): 70,990 triệu đồng
- Nông lâm ngư nghiệp : 38,765 triệu đồng
- Công nghiệp - Xây dựng : 19,785 triệu đồng
- Dịch vụ : 12,440 triệu đồng
- Tổng sản lượng lương thực: 1.383,2 tấn.
- Sản lượng lương thực bình quân trên đầu người: 383,7 kg/người/năm
- Giá trị gia tăng bình quân trên đầu người( giá hh ) :10,02 triệu
đồng/người/năm
- Tæng ®µn tr©u : 1.643 con
- Tæng ®µn bß
: 750 con
10


- Tổng đàn lợn : 2.570 con
- Tổng đàn gia cầm : 21.000 con
- Sản lợng nuôi trồng thuỷ sản : 30 tấn
b. Về vn húa - xã hội :
- T l h dõn tham gia BHYT : 100 %
- T l h dõn c xem i THTT: 77,2 %
- T l h dõn di di chung tri: 71,08 %
- T l h dõn cú h tiờu hp v sinh: 67,4 %
- T l h dõn c dng nc hp v sinh: 100 %
-Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm còn: 49,38 %

Trong ú: Mc gim: 7,2 - 8,2 %
- T l lng vn húa: 72,73 %
- Tỷ lệ gia đình văn hoá : 71,08 %
- T l thụn bn cú thit ch vn húa: 90 %
c. Quc phũng, An ninh :
- Duy trỡ tt cụng tỏc tun tra ng biờn ct mc v cỏc a bn trng im.
- Duy trỡ hot ng cú hiu qu cỏc t t qun, cỏc thụn i
- t khỏ trong thc hin phong tro ton dõn bo v ANTQ.
- Gii quyt tc cỏc v vc xy ra trờn a bn khụng tn ng kộo di.
- Phi hp qun lý tt ngi ra vo lm n trờn a bn, qun lý tt vic ng
ký tm trỳ, tm vng, s ngi t vng, kim ch khụng phỏt trin ti phm v t
nn xó hi.
III. NHIM V V GII PHP:
1. Phỏt trin kinh t:
Phỏt huy cỏc ngun lc bờn trong, huy ng v s dng cú hiu qu ngun lc
bờn ngoi tip tc xõy dng, hon thin c s h tng kinh t - xó hi; trong ú u
tiờn phỏt trin h thng giao thụng, thy li v truyn thụng, in li. Duy trỡ phỏt
trin kinh t theo hng Nụng nghip v Dch v - TTCN, gn vi xúa úi gim
nghốo nhanh v bn vng, xõy dng nụng thụn mi.
Tip tc r soỏt cỏc c ch, chớnh sỏch ca xó sa i, b sung v trin khai
mi cỏc chng trỡnh, ỏn, d ỏn ó c xõy dng trong cỏc nhim k, to mi
iu kin thun li v h tng, mt bng, ngun nhõn lc, th tc hnh chớnh nhm
thỏo g khú khn cho sn xut kinh doanh, khuyn khớch u t ca cỏc thnh phn
kinh t, phn u tc tng trng tng sn phm trờn a bn (GRDP) t 5 - 6,2
%.
1.1. Sn xut nụng nghip v kinh t nụng thụn:
- Sn xut lng thc: Phn u sn lng lng thc tng trờn 5- 6 % so vi
nm 2017. Phn u gieo cy ht din tớch lỳa nc 132/132 ha, vn ng nhõn dõn,
kt hp vi h tr ca nh nc tng din tớch khai hoang; c cu cỏc ging lỳa cú
nng sut, cht lng cao t 95-100 % din tớch, tng cng cung ng h tr v u

11


tư các loại vật tư nông nghiệp, đảm bảo đúng nông lịch, chăm sóc đảm bảo theo quy
trình kỹ thuật, chủ động phòng chống sâu bệnh và đủ nước tưới cho 2 vụ lúa và màu
để phấn đấu có năng suất bình quân đạt 49 - 50 tạ/ha/vụ.
Bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững. Tập trung chỉ đạo
phát triển các cây, con có giá trị kinh tế cao. Tập trung xây dựng nông thôn mới. Phát
triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trong đó chú trọng phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông, hệ thống thuỷ lợi, điện đảm bảo sản xuất và đời sống.
Tiếp tục phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới; khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp. Mở rộng diện tích cây chanh leo phát triển vùng nguyên liệu, vùng cây
đặc sản, cây có giá trị kinh tế cao như bảo tồn và phát triển cây chè hoa vàng...
+ Thực hiện tốt các dự án chăn nuôi, các chương trình, nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chăn nuôi, thủy sản như đầu tư, trợ giá, trợ cước các con giống, vật nuôi.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng giá trị trên đơn vị diện tích,
cung ứng đầy đủ kịp thời phân, giống, thuốc trừ dịch bệnh, làm tốt các khâu kỹ thuật
để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Ưu tiên phát triển các cây con đặc sản
trên địa bàn. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung, quy hoạch vùng
chăn nuôi, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng đảm bảo cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Phát triển kinh tế tập thể
gắn với tăng cường công tác quản lý nhà nước, thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi
phát triển kinh tế tập thể theo Nghị quyết HĐND xã.
Tập trung xây dựng nông thôn mới, chú trọng xây dựng các mô hình sản xuất
để xóa đói, giảm nghèo, phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tập trung công tác chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi diện tích rừng hiện có và
trồng rừng theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra, theo các dự án trong đó có chương trình 30a,
một số loại cây có giá trị kinh tế cao. Có phương án phòng chống chữa cháy rừng,
đặc biệt là những giai đoạn khô hanh kéo dài và biện pháp ngăn chặn kịp thời khai

thác và vận chuyển trái phép tài nguyên rừng.
-Tập trung chỉ đạo thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu, đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, đưa giống cây, con có chất lượng cao vào sản xuất trên địa bàn.
1.2. Các ngành dịch vụ:
Phát triển ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao. Tăng cường các
hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá du lịch để mở rộng thị trường đối với
những sản phẩm đã có thương hiệu và các sản phẩm thế mạnh của địa phương.
Cung ứng đầy đủ kịp thời các mặt hàng chính sách thiết yếu cho nhân dân...
Phát triển du lịch theo hướng du lịch sinh thái. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng là: 30.000.000đ
1.3 Thu chi ngân sách:
12


Năm 2018 là năm của thời kỳ ổn định ngân sách mới giai đoạn 2017-2020 theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015. Dự toán ngân sách nhà nước năm
2018 vai trò tự chủ của địa phương rất cao; do đó phải tăng nhanh nguồn thu mới
đảm bảo nhu cầu chi. Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất
thu.
1.4. Phát triển kết cấu hạ tầng
Tăng cường công tác thu hút đầu tư, đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn
đầu tư và loại hình đầu tư.
Vận dụng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đầu tư , hỗ trợ của
Trung ương (Chương trình MTQG giảm nghèo và Chương trình MTQG Xây dựng
nông thôn mới), phát huy có hiệu quả cao nhất các nguồn lực để nâng cao chất lượng
tăng trưởng kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Triển khai có hiệu quả các giải pháp tạo nguồn thu, tăng thu ngân sách,
chống thất thu, tiết kiệm chi, chống thất thoát trong đầu tư để tạo nguồn phục vụ cho
đầu tư phát triển.
2. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội

2.1 Về phát triển giáo dục – đào tạo, đảm bảo an sinh xã hội và các lĩnh vực
khác
- Nâng cao chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với yêu
cầu phát triển. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách cho sinh viên, học sinh học nghề
có hoàn cảnh khó khăn được vay ưu đãi, được trợ cấp để học tập.
+ Số học sinh Mần non: 250 HS; Tiểu học: 365 HS; THCS: 220 HS; Tỷ lệ
phòng học được kiên cố hóa : 97 %. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, tăng cường nề nếp, kỷ cương, xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, Thực hiện đầy đủ các
chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công. Xây dựng môi trường sống an toàn,
thân thiện với trẻ em. Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, chính sách tín
dụng tạo việc làm, xuất khẩu lao động, xóa đói, giảm nghèo để góp phần xóa đói
nhanh và bền vững. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm
ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu
lao động. Tạo việc làm cho 40 lao động, trong đó lao động xuất khẩu: 04 lao động.
Phối hợp và mở các lớp nghề tại địa phương.
- Xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền
thống văn hóa của địa phương. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hóa
thông tin đồng bộ. Nâng cao chất lượng cuộc vận động thực hiện phong trào “Toàn
dân xây dựng đời sống văn hóa”.Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối
với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
- Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm tỷ lệ suy dinh
13


dưỡng ở trẻ em; Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn
xảy ra; xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II. Tăng cường các biện

pháp và giải pháp nhằm thúc đẩy công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm
mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực
đối với các lĩnh vực y tế.
Tỷ suất tăng dân số tự nhiên: 12,76 %; Mức giảm tỷ lệ sinh: 2,2 %o; Tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên: 1,72 %; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn: 23 %; Tỷ lệ được
tiêm chủng đầy đủ: 96 %.
2.2. Công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo: Chấp hành tốt
Luật thanh tra, Luật khiếu nại, tố cáo, Luật phòng chống tham nhũng và lãng phí; tổ
chức tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và các
tổ chức, không để đơn thư vượt cấp. Tăng cường thanh tra, kiểm tra ngăn ngừa
phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Thường xuyên tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá, ban hành văn bản QPPL,
kiểm tra tốt việc ban hành các văn bản QPPL. Xây dựng kế hoạch để tổ chức tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tới các thôn trên địa bàn xã.
3 Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản một cách có
hiệu quả và bền vững. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông. Kiểm
soát chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước phục vụ sản xuất và đời sống
người dân. Đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh
học. Lồng ghép xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai.
+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt 86 %; Trồng rừng tập trung: 20 ha; Trồng rừng phân
tán quy đổi: 80 ha; Chăm sóc rừng trồng: 200 ha; Khoanh nuôi rừng, bảo vệ rừng:
3.400 ha; Khoanh nuôi rừng theo dự án: 14 ha; Bảo vệ rừng theo dự án: 130 ha.
4. Công tác cải cách hành chính: Tiếp tục rà soát các văn bản QPPL để sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp đồng thời có giải pháp xử lý,
kiến nghị xử lý kịp thời. Ban hành các văn bản QPPL theo chương trình đã xây dựng.
Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính. Tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ thị 17/TU;

Chỉ thị 26/TTg.
5. Quốc phòng, an ninh
Tập trung xây dựng lực lượng DQ thực sự vững mạnh. Thực hiện công tác
giao quân, nhận quân, công tác giáo dục QP-AN, công tác huấn luyện, đảm bảo
100% chỉ tiêu huấn luyện giáo dục chính trị, quân sự, tuần tra bảo vệ biên giới.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch “ 2 yên; 4 giảm”. Nâng cao
chất lượng an toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu và phong trào bảo vệ an ninh Tổ
quốc. Tập trung xây dựng lực lượng công an viên, thôn đội trưởng, dân quân tự vệ
14


vững mạnh. Xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để
phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, gây mất ổn định chính trị - xã hội.
- Phối kết hợp với Ban Công an và Đồn Biên phòng Hạnh Dịch tuần tra đường
biên giới cột mốc, giữ vững an ninh chính trị TTATXH ở khu vực biên giới.
- Ban Công an xã làm tốt công tác quản lý người ra vào địa bàn, đăng ký tạm
trú, tạm vắng; tổ chức cho dân thực hiện tố giác tội phạm, xử lý kịp thời các vi phạm
xảy ra; tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân.
Trên đây là Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hôi,
Quốc phòng, An ninh năm 2017 và Kế hoạch phát triển KTXH năm 2018./.
Nơi nhận:
- Văn phòng HĐND – UBND huyện (b/c);
- Phòng Tài chính – Kế hoạch ( b/c );
- Chi cục Thống kê huyện ( b/c );
- Thường trực Đảng ủy ( b/c );
- Chủ tịch, các phó chủ tịch UBND xã;
- Các ban ngành, đoàn thể;
- BQL 11 thôn bản;
- Lưu: VT,HS.


TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Lương Tiến Lê

15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×