Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Phong thủy ứng dụng - Thuyết bát trạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.6 KB, 3 trang )

Nội dung cơ bản của thuyết Bát Trạch là việc phối hợp mệnh của từng người với các
phương vị để luận đoán tốt xấu cho nhà ở. Trước hết chúng ta cần xác đinh mệnh cung
của chủ nhà, nếu nhà có cả nam và nữ giới thì phải xác định theo tuổi nam giới, nếu
nhà chỉ có nữ thì khi đó mới lấy mệnh nữ làm chủ nhà. Lưu ý là cần xác định mệnh
cung theo tuổi Âm Lịch, vì có nhiều người năm sinh Dương lịch và Âm lịch khác nhau.

Thường trước ngày 6/2 năm Dương lịch thì tuổi Âm lịch vẫn thuộc năm cũ.
Sau khi xác định được mệnh cung cần xác định được hướng của căn nhà
Căn nhà có thể có hướng cửa chính trùng với hướng nhà, trong thực tế, nhiều nhà có hướng
cửa chính không trùng với hướng nhà.
Căn cứ theo phương vị của Bát Quái theo Hậu Thiên Bát Quái ta xác định được Quẻ Hướng.
Để tiện tra cứu, quý vị dùng bảng sau đây :
Phương hướng: Quẻ:
1- Bắc
- Khảm
2- Tây Bắc
- Càn
3- Tây
- Đoài
4- Tây Nam
- Khôn
5- Nam
- Ly
6- Đông Nam
- Tốn
7- Đông
- Chấn
8- Đông Bắc
- Cấn
Sau khi xác định được mệnh cung của gia chủ và hướng nhà, hướng cửa thì dùng phép Bát
Trạch phối hợp giữa mệnh cung chủ nhà với Toạ hoặc hướng nhà (thực tế người ta thường


chỉ xác định hướng nhà rồi phối với mệnh cung của chủ nhà do việc xác định toạ của nhà
tương đối khó khăn) tạo thành 1 trong 8 sao sau đây sắp xếp theo thứ tự từ tốt nhất đến xấu
nhất :
1. Tham Lang thuộc Mộc - Sinh Khí
Phối hợp mệnh cung và hướng :
Càn với Đoài
Khảm với Tốn
Cấn với Khôn
Chấn với Ly
Tốt chủ phú quý, giàu sang, an khang thịnh vượng
2. Cự Môn thuộc Thổ - Thiên Y


Càn với Cấn
Khảm với Chấn
Tốn với Ly
Khôn với Đoài
Tốt chủ phúc lộc, giàu sang, con cháu thông minh hiếu thảo
3. Vũ Khúc thuộc Kim - Phúc Đức
Càn với Khôn
Khảm với Ly
Cấn với Đoài
Chấn với Tốn
Tốt chủ phúc lộc, gia đạo an khang thịnh vượng
4. Phụ Bật thuộc Thuỷ - Phục Vị
Càn với Càn
Đoài với Đoài
Ly với Ly
Chấn với Chấn
Tốn với Tốn

Khảm với Khảm
Cấn với Cấn
Khôn với Khôn
Tốt chủ yên ổn, an khang thịnh vượng
5. Lộc Tồn thuộc Thổ - Hoạ Hại
Càn với Tốn
Khảm với Đoài
Cấn với Ly
Chấn với Khôn
Xấu chủ bệnh tật, bất hoà, gia đạo suy bại
6. Văn Khúc thuộc Thuỷ - Lục Sát
Càn với Khảm
Cấn với Chấn
Tốn với Đoài
Ly với Khôn
Xấu chủ kiện tụng, thị phi, gia đạo bất hoà
7. Phá Quân thuộc Kim - Tuyệt Mệnh
Càn với Ly
Khảm với Khôn
Cấn với Tốn
Chấn với Đoài
Xấu chủ bệnh tật, thị phi, kiện tụng, gia đạo suy bại
8. Liêm Trinh thuộc Hoả - Ngũ Quỷ
Càn với Chấn
Khảm với Cấn
Ly với Đoài
Khôn với Tốn
Rất xấu, chủ bệnh tật, suy bại, con cái phá tán sản nghiệp
Nếu sự phối hợp giữa bản mệnh chủ nhà và Toạ của nhà không tốt thì có thể dùng hướng
của chính phối với mệnh cung chủ nhà được sao tốt để bổ cứu.



Ví dụ : Người chủ nhà nam sinh năm 1955 - Ất Mùi, tra bảng mệnh cung ta thấy mệnh cung
người này là Ly.
Nếu nhà Toạ Bắc hướng Nam, tức Khảm Trạch (Phương Bắc là Khảm) thì phối Ly với
Khảm ta được sao Vũ Khúc tức là được Sinh Khí rất tốt. Nếu hướng cửa chính là Nam tức
là Ly (Phương Nam là Ly) thì phối hướng cửa với mệnh cung là Ly với Ly ta được Phục Vị
cũng tốt.
Ngoài việc phối hướng được sao tốt, cần phải xét đoán đến sự sinh khắc Ngũ Hành giữa Sao
và Cung. Cũng trong ví dụ trên, chủ nhà mệnh Ly ở nhà Khảm Trạch được sao Tham Lang
tốt. Sao Tham Lang thuộc Mộc ở cung Khảm thuộc Thuỷ nên được Cung sinh trợ nên đã tốt
lại càng tốt hơn.
Ví dụ khác : Chủ nhà mệnh cung là Càn, ở nhà hướng Chính Tây tức là hướng Đoài. Phối
hợp mệnh cung với hướng nhà ta được sao Tham Lang tức Sinh Khí thuộc Mộc. Nhưng sao
này lại nằm ở cung Đoài thuộc Kim nên bị Cung khắc. Vì vậy, trong cái tốt lại ẩn chứa cái
xấu và quá trình sinh sống sẽ ngày càng giảm sự tốt đẹp.
Nguồn: Phong Thuy Hoc – Phong Thuy Viet



×