Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 2015) và phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.41 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU NGỌC HÀ

ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM
(2011 - 2015) VÀ PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN LỘC BÌNH,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU NGỌC HÀ

ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM
(2011 - 2015) VÀ PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN LỘC BÌNH,
TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Triệu Ngọc Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng đào tạo, Khoa Quản lý
tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND
huyện Lộc Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Triệu Ngọc Hà


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai ............................................................ 4
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội ........................................................... 5
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất ................................................... 6
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất ................................................. 7
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất .................................................................................. 8
1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 10
1.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất .................................................. 10
1.2.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất ............. 20

1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên Thế giới và ở
Việt Nam ............................................................................................................... 23
1.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới ............................. 23
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam ............................. 25
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 28
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Lộc Bình giai đoạn 2011
- 2015 .................................................................................................................... 28
2.3.2. Đánh giá của người sử dụng đất về kế hoạch 2011 - 2015 và quy hoạch sử
dụng đất đến 2020 của huyện Lộc Bình ................................................................. 28
2.3.4. Giới thiệu phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Lộc Bình giai đoạn 2016
- 2020 .................................................................................................................... 28
2.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng
đất ......................................................................................................................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 29
2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ..................................................... 29


iv
2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát .................................................................... 29
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh .................................................................... 30
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính .................................. 30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................... 31
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lộc Bình ảnh hưởng đến
quy hoạch sử dụng đất ........................................................................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên. ...................................................................................... 31
3.1.2. Các nguồn tài nguyên, thực trạng môi trường .............................................. 32
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội............................................................. 36
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Lộc
Bình giai đoạn 2011 - 2015.................................................................................... 45
3.2.1. Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................ 45

3.2.2. Đánh giá thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 .................. 46
3.3. Đánh giá ý kiến của người dân về kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2015 của huyện Lộc Bình .................................................................... 60
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ý kiến người
sử dụng .................................................................................................................. 60
3.3.2. Đánh giá tính hợp lý và kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
theo nhóm đối tượng điều tra ................................................................................. 62
3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và định hướng sử dụng đất đến năm 2020
cho huyện Lộc Bình đến năm 2020 ........................................................................ 69
3.4.1. Những khó khăn, tồn tại trong quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất . 69
3.4.2. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn 70
3.4.3. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất 80
3.4.4. Những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của phương án
quy hoạch sử dụng đất huyện Lộc Bình đến năm 2020 .......................................... 80
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 85
1. Kết luận ............................................................................................................. 85
2. Đề nghị .............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 85


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tăng trưởng và chuyển dịch kinh tế giai đoạn 2005 - 2015
.............................................................................................................................. 36
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu phát triển của ngành nông nghiệp .................................. 37
Bảng 3.3: Quy mô sản xuất một số loại cây trồng chính ........................................ 38
Bảng 3.4: Dân số trung bình giai đoạn 2010-2015 ................................................. 40
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Lộc
Bình giai đoạn 2011 - 2015.................................................................................... 45
Bảng 3.5. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm của huyện Lộc

Bình giai đoạn năm 2011 -2015 ............................................................................. 48
Bảng 3.6. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng theo kế hoạch từng năm của
huyện Lộc Bình giai đoạn năm 2011 -2015 ........................................................... 50
Bảng 3.7. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo kế hoạch từng năm của
huyện Lộc Bình ..................................................................................................... 51
giai đoạn năm 2011 -2015 ..................................................................................... 51
Bảng 3.8. Diện tích thực hiện được theo kế hoạch từng năm của huyện Lộc Bình . 52
giai đoạn năm 2011 -2015 ..................................................................................... 52
Bảng 3.9. Biến động đất đai của huyện Lộc Bình giai đoạn năm 2011 -2013 ......... 53
Bảng 3.10. Biến động đất đai của huyện Lộc Bình ................................................ 55
giai đoạn năm 2013 - 2015 .................................................................................... 55
3.3. Đánh giá ý kiến của người dân về kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2015 của huyện Lộc Bình .................................................................... 60
Bảng 3.11. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của huyện Lộc Bình theo ý kiến
người sử dụng........................................................................................................ 61
Bảng 3.12. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo
nhóm đối tượng sử dụng ........................................................................................ 67
Bảng 3.13. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Lộc Bình........................ 71
Bảng 3.14. Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch ........................... 72
của huyện Lộc Bình ............................................................................................... 72


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quan hệ hệ thống quy hoạch sử dụng đất...................................... 17
Hình 1.2: Mối quan hệ sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính các cấp và quan
hệ sử dụng đất theo ngành ............................................................................ 18
Hình 3.1. Đánh giá tính hợp lý của việc chuyển mục đích khi thực hiện quy
hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng .......................................... 63

Hình 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất so với khi xây
dựng phương án theo nhóm đối tượng sử dụng............................................. 64
Hình 3.4. Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi
thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng ................... 65
Hình 3.5. Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển
kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương................................................. 69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và
từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng
người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà
nước ta luôn coi đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà
nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo
đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” (Chương II, Điều 18) (Hiến
pháp 1992) [9]. Luật Đất đai năm 2013 quy định nội dung, trách nhiệm, thẩm
quyền lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất. Điều 31 quy định việc giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (Luật Đất
đai năm 2013) [11].
Bên cạnh đó trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
còn bộc lộ nhiều bất cập, mà trong chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 6 tháng 4
năm 2007 Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ rõ: “Việc lập, thẩm định, xét duyệt,
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các kế hoạch có sử dụng đất
chưa tốt. Chất lượng quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp chưa sát thực tế,
tính khả thi thấp. Tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều vướng

mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đang gây bức xúc trong
dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định sản xuất, đời sống của nhân dân ở
nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí đất
đai. Hiện tượng vi phạm pháp luật về đất đai còn nhiều, nhất là trong việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” (Thủ tướng chính phủ,
2007) [5].
Luật Đất đai năm 2013 tại chương IV cũng quy định rõ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung của công tác quản lý Nhà


2

nước về đất đai. Quy định nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trách nhiệm tổ chức
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp: Cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã, và thẩm quyền quyết định, xét lập, điều chỉnh, công
bố và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, mặt khác Luật Đất đai
năm 2013 quy định rõ thời hạn quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng
đất của từng cấp.
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao sẽ gây áp lực mạnh đối với đất đai và dễ
dẫn đến tình trạng rối loạn trong khai thác sử dụng đất nhất là ở những nơi có
tốc độ phát triển kinh tế nhanh, có nhiều cơ hội tiếp nhận đầu tư và chuyển
dịch cơ cấu lao động.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực do đó cần phải phân bổ lại quỹ đất đai là rất cần thiết, tạo đà
cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
Từ những thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài: "Đánh giá kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011 - 2015) và phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) huyện
Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn và đề ra các giải pháp về việc định hướng sử dụng đất đến
năm 2020 của huyện Lộc Bình
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lộc Bình
ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)
của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp về việc định hướng sử dụng đất đến năm
2020 cho huyện Lộc Bình.


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung
cơ sở dữ liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện và phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc
đang đặt ra hiện nay ở huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn; ngoài ra kết quả
nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện
tương tự.


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm
trở lại đây, trên nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận, đối với con người đất đai có
những chức năng chủ yếu sau đây (Nguyễn Thế Đặng và cs, 2014) [8]:
* Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua
việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gien di truyền để bảo tồn
cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
* Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua
quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm
sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một
thể cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng
lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động
mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước
rất to lớn.
* Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng
của con người.


5


* Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay
đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá
của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá
khứ và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
* Chức năng vật mang sự sống
Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản
xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau
của hệ sinh thái tự nhiên.
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý
nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc [11]. Điều đó đã được khẳng định trong luật đất đai.
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và
đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng
đất, rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền
tảng tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào.
Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung
cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể.
Khi nói về vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã
khẳng định: "Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất
và giá trị tiêu thụ - như William Petti đã nói - Lao động chỉ là cha của của cải
vật chất, còn đất là mẹ".



6

Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như
không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện
trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một
vật thể lịch sử - tự nhiên.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn,
công năng của đất từng bước được mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn.
Đất đai không chỉ cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và
phát triển mà còn cung cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng
nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho
mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những
sai lầm (có ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất
cùng với sự tác động của thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất,
một số công năng của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng đất theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc
và mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất,
công năng của đất cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng nấc để
truyền lại lâu dài cho các thế hệ mai sau.
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất
Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự
nhiên và kinh tế, xã hội [8]:
- Về yếu tố tự nhiên:
+ Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều
kiện khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa.
+ Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều

kiện địa hình cụ thể, theo độ cao, do đó sử dụng đất theo điều kiện địa hình, theo
độ cao.


7

+ Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất hoá học, lý học, sinh
học nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt,
do đó sử dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp.
+ Điều kiện thuỷ văn: Mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thuỷ văn,
thuỷ địa chất cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử
dụng đất, do đó sử dụng đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự
chuyển đổi của nguồn nước.
+ Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy
mô diện tích, hình thể mảnh đất.
+ Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo
ra tiền đề sử dụng đất.
- Về yếu tố kinh tế xã hội:
+ Điều kiện dân số và lao động: Dân số và lao động là nguồn lực, điều
kiện để sử dụng đất, song trình độ lao động phản ánh trình độ thâm canh sử
dụng, cải tạo đất.
+ Điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội: Vốn và cơ sở
vật chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử dụng đất.
+ Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản
xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp. Do đó cũng quyết
định hình thức và mức độ khai thác sử dụng đất.
+ Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Tiềm năng
đất đai phụ thuộc vào sự phát triển khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
+ Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển
phương thức sản xuất, quy định mục đích sử dụng đất cho lợi ích của tầng lớp

nào, do đó quy định cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất.
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất
Trong thời đại hiện nay, tiến trình sử dụng đất phát triển theo các xu thế
sau [4]:


8

- Khai thác tiềm năng đất đai theo cả hai chiều rộng và sâu: mở rộng quy mô
và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn định và bền vững.
- Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo hướng đa dạng hóa trong mục đích
sử dụng đất.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và tăng cường sự kiểm soát của Nhà nước.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa và
toàn cầu hóa.
- Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất
- Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử
dụng thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của
nền kinh tế đất nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và
phát triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và
yêu cầu về sử dụng đất càng phải tốt hơn với hiệu qủa kinh tế xã hội cao hơn.
GS.TSKH Đặng Hùng Võ [23] cho rằng: Đất đai vốn là tặng vật của thiên
nhiên cho con người, được các dân tộc bảo vệ để trở thành đất nước của mình,
vốn mang trong đó tính bình đẳng về quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính
sách đất đai hợp lý tạo nên tính bền vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của
từng gia đình, từng cá nhân, đồng thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của
toàn dân tộc. Sử dụng đất hợp lý là một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững
trong quá trình phát triển bền vững của đất nước, của dân tộc

- Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc
tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương
án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý
Nhà nước kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý
đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống
nhất của quản lý Nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền


9

làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
- Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho
nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực
quốc gia, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên
liệu cho công nghiệp. đồng thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ
công nghiệp hóa đất nước, nâng cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa
mở rộng diện tích để đạt ít nhất 10 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp và 40
triệu tấn lương thực. Đối với đất công nghiệp, phải vừa sắp xếp lại các cơ sở
hiện có, vừa nhanh chóng hình thành các khu công nghiệp mới phù hợp với
nhịp độ phát triển.
- Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ
che phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu
tăng lên về đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác
động của môi trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị
hoá, nhất là ở các khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải
phản ánh được xu hướng cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của
lãnh thổ để không phát sinh nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn.
- Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến
cảng, các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm

cho giá trị đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất
đều phải cân đối quỹ đất cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn
thành công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (126 - 130 triệu
người) thì bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là:
+ Hơn một nửa lãnh thổ (18 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với
một môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững.


10

+ Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,8 - 4,0 triệu ha đất trồng lúa và
3 triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn
lương thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến.
+ Gần 3 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các
nhu cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
+ Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ
bản đã được đô thị hoá (0,7 - 0,8 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức
sống có chất lượng cao cho toàn dân.
+ Cả nước chỉ còn lại 1,7 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn
tại dưới dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi trường.
1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất
a. Khái niệm chung về quy hoạch
Theo FAO, 1993 [18]: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá
tiềm năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh
tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của
quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực

tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ
được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là
do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải
nâng cao kỹ năng sử dụng đất”.
Theo TS. Đoàn Công Quỳ trường Đại học nông nghiệp Hà Nội cho rằng [13]:
- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai
nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết
định của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định.
Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính


11

sách phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân
bằng sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội.
b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm sau:
- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu
sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất
và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh tế xã hội ; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện
pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả
thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức
sử dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng
đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà
nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững.
- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản
của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội
thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những
loại hình sử dụng đất và những dữ kiện kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn các

giải pháp sử dụng đất tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở
bảo vệ các nguồn tài nguyên lâu dài.
- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là
tài sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước
thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các
cấp và theo các ngành kinh tế - xã hội.
c. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng, trong đó
hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội.


12

Ở nước ta với chế độ sở hữu đất đai toàn dân do Nhà nước quản lý, được
qui định trong các văn bản pháp luật. Tại điều 18 chương II Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã xác định: "Đất đai là sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng. Nhà nước thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài".
Căn cứ vào Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật đất đai 2013 đã
xác định rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất. Tại Điều 6
quy định quy hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung của quản lý Nhà
nước về đất đai. Tại chương IV quy định căn cứ nội dung, trách nhiệm và
thẩm quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong
quản lý và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý
và tiết kiệm, đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của
Nhà nước, cần phải đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá

trình sử dụng đất.
Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc
hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật
dưới dạng các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành
để chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1993 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp.


13

- Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy
định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 114/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế chuyển QSDĐ.
- Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ
tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế
chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ.
- Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của bản quy hoạch về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ
nhiệm giao việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài.

- Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế chuyển QSDĐ.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về
thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và
thế chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về tu tiền sử dụng đất.


14

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
- Thông tư số 278/TT-ĐC ngày 07/03/1997 của Tổng cục Địa chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
- Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế chuyển QSDĐ.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của
Bộ Tư phỏp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và môi trường sửa đổi bổ sung một số quy định
của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của
Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.


15

- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài nguyên
và môi trường về việc ban hành Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Các nghị quyết, quyết định do Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh,

huyện ban hành cũng là những văn bản mang tính pháp lý để chỉ đạo việc xây
dựng quy hoạch sử dụng đất ở địa phương.
d. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp
Luật đất đai năm 2013 quy định: quy hoạch sử dụng đất được tiến hành
theo 4 cấp lãnh thổ.
Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã
* Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia là chỗ dựa của quy hoạch sử dụng
đất đai cấp tỉnh, được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân,
kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế, xã hội, trong đó xác định phương hướng,
mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà quan hệ sử dụng
đất giữa các ngành, các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; đề xuất các
chính sách, biện pháp, bước đi để khai thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ
số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực hiện quy hoạch [14].


16

* Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Đất đai cấp tỉnh là cầu nối quan trọng giữa các ngành sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh đồng thời là bước định hướng quan trọng tới các quy hoạch cụ
thể trên địa bàn huyện, các vùng trọng điểm để xây dựng kế hoạch giao cấp
đất, tiếp nhận đầu tư lao động. thiếu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ vừa
không phát huy được vai trò quan trọng của chính quyền trong hệ thống quản
lý, quy hoạch sử dụng đất vừa có thể gây ra những quyết định sai lầm về sử
dụng đất của các ngành và gây thiệt hại cho lợi ích toàn xã hội [7].
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn là một công cụ quan trọng để Nhà

nước quản lý thống nhất toàn bộ đất đai của tỉnh, thông qua tổ chức pháp
quyền cấp tỉnh. Mặt khác quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ tạo ra những cơ
sở có tầm quan trọng đặc biệt trong việc tiếp nhận những cơ hội của các đối
tượng từ bên ngoài đầu tư vào phát triển
Do đó quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng
và cần thiết trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất nhằm đưa công tác quản lý đất
đai có nề nếp mang lại hiệu quả trên nhiều mặt cho xã hội, đất nước.
Theo Luật đất đai và các văn bản theo luật định khác, quản lý thống nhất
toàn bộ đất đai của các tổ chức quản lý pháp quyền tập trung chủ yếu ở hai
cấp: Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo xây
dựng và được Chính phủ trực tiếp phê duyệt. Trong hệ thống 4 cấp lập quy
hoạch sử dụng đất, thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm và là khung sườn trung gian
giữa vĩ mô và vi mô, giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh tác động trực tiếp đến việc sử dụng
đất của các Bộ, Ngành, các vùng trọng điểm, các huyện và một số dự án quy
hoạch phân bổ sử dụng đất cấp tỉnh vừa cụ thể hoá thêm, vừa bổ sung toàn
diện quy hoạch sử dụng đất cả nước để tăng thêm sự ổn định của hệ thống
quy hoạch sử dụng đất.


×