Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã khuất xá huyện lộc bình tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.53 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC BÍCH LẬP

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHUẤT XÁ, HUYỆN LỘC BÌNH
TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành :
Quản lý đất đai Khoa

: Quản lý Tài

nguyên
Khoá học : 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


LỘC BÍCH LẬP

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHUẤT XÁ, HUYỆN LỘC BÌNH
TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo

: Chính quy : Quản lý

Chuyên ngành

đất đai : Quản lý Tài

Khoa

nguyên : K43 - QLĐĐ -

Lớp

N01 : 2011 - 2015

Khoá học
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nông Thu Huyền


3

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

A________________

Field Code Changed


LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Khuất Xá, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp
khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em
và đặc biệt là cô giáo Th.S Nông Thu Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn em
một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại
UBND xã Khuất Xá, phòng Địa chính xã Khuất Xá, các ban ngành đoàn thể cùng
nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp
này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Lộc Bích Lập



k____________________

Field Code Changed

DANH MUC CAC BANG
Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

4

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH

Field Code Changed

DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO

GTCLĐ

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên
Hiệp Quốc
: Giá trị công lao động

GTNCL
Đ


: Giá trị ngày công lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần

UBND


: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

RRA

: Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

: Lao động


Field Code Changed

MUC LUC

Trang
1.1.1.
VII «1

Á

_____________________________________________________________________________________________________________

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single
Field Code Changed

4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã

5.1.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


7

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

À

Field Code Changed

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là nơi để định cư và tổ chức các
hoạt động kinh tế - xã hội, hơn hết là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất nông
nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Do sức ép của đô thị hóa và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đã và đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Trong
khi đó, con người đã và vẫn đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai hợp lý, xây dựng
một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng đảm bảo, môi trường sinh thái ổn định là một vấn đề toàn cầu. Thực chất của
vấn đề này chính là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trường.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, nhà ở cũng như các nhu cầu về văn
hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng của chúng ta. Vì vậy, chính con người
chúng ta đã làm tăng áp lực lên đất đai, đặc biệt là lên đất nông nghiệp. Đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng đã có hạn về diện tích nhưng lại
còn có nguy cơ suy thoái dưới tác động của thiên nhiên cũng như là sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự
suy giảm diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi đó, khả năng khai hoang đất chưa sử dụng thì lại rất hạn

chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất quan trọng. Từ đó lựa chọn được các loại hình


Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

2
A

Field Code Changed

su dung dat co hiêu qua dê su dung hop ly theo quan diêm sinh thai dang dugc
cac nhà khoa hoc trên the gidi quan tâm. Dôi vdi mot nudc co nên nông nghiêp
chü yeu nhu Viêt Nam thi nghiên cuu và danh gia hiêu qua su dung dat nông
nghiêp càng trô nên cân thiet hon bao gio het.
Xâ Khuat Xa là mot xâ thuân nông, näm ô phia Dông Bac cüa huyên Lôc
Binh, co tông diên tich dat tu nhiên là 2.682,2ha. Mac dù co diên tich canh tac
kha ldn, nguôn lao dông dôi dào, nhung trên thuc te san xuat nông nghiêp cüa xâ
con gap nhiêu kho khan. Vi vây, viêc dinh hudng cho nguoi dân trên dia bàn xâ
khai thac, su dung hop ly và co hiêu qua vôn dat nông nghiêp hiên co dang là van
dê duoc cac cap chinh quyên quan tâm, nghiên cuu dê dua ra cac giai phap
chuyên dôi co cau cây trông mot cach hop ly nhäm dat hiêu qua kinh te cao nhat.
Xuat phat tù thuc te trên, duoc su dông y cüa Khoa Quan ly Tài nguyên Truong Dai hoc Nông Lâm Thai Nguyên, dudi su hudng dân cüa giang viên Th.S
Nông Thu Huyên em tien hành nghiên cuu dê tài: “Danh gia hiêu quâ su dung
dût sân xuat nông nghiêp trên dia bàn xâ Khuat Xa, huyên Loc Binh, tinh
Lang Sun”.
1.2. Muc dich nghiên cüu
-

Danh gia hiêu qua cac loai hinh su dung dat san xuat nông nghiêp cüa xâ

Khuat Xa, huyên Lôc Binh, tinh Lang Son.

-

Lua chon cac loai hinh su dung dat co hiêu qua cao.

-

Dê xuat duoc hudng su dung dat co hiêu qua cao trên co sô phù hop vdi
diêu kiên tu nhiên - kinh te - xâ hoi cüa xâ.

1.3. Yêu cau cüa dê tài

Danh gia duoc su anh huông cüa diêu kiên tu nhiên
den viêc san xuat nông nghiêp.


9
-

Field Code Changed

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

Lựa chọn được loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
cao phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

1.4. Ý nghĩa của đề tài
-


Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.

-

Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của sản
xuất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp
Formatted: Centered

sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


Â___________________

Field Code Changed

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.

Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông

nghiệp
2.1.11. Khái niệm đất
-


V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực khoa
học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch
sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng
diễn ra trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới
ảnh hưởng của một loạt các yếu tố tạo thành đất như: khí hậu, cây cỏ, khu
vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất có thể được gọi là các tầng trên nhất
của đá không phụ thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi
các tác động phổ biến của nước, không khí và một loạt các dạng hình của
các sinh vật sống hay chết (Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [1].

-

Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại
và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949)
[7].

-

Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.

Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp
các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài
người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền,
2012) [8].
2.I.I.2.


Khái niệm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,


nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm


Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

5

A

Field Code Changed

muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác (Luật Đất đai, 2003) [6].
2.1.13. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi
và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công
nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.2.

Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp

Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng

khiến nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có
hai chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng
vật nuôi để tạo ra sản phẩm.

+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung
cấp cho cây trồng nước, không khí và các chất dinh
dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản
xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc
vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản
xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức
năng này (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông,
Nguyễn Đình Thi, 2003) [5].


Field Code Changed

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

2.2. SÙ dung flat và nhûng nhân tô anh huöng den sù dung dât
2.2.1.

Su dung âât là gi?


Su dung dât là hê thông cac bien phap nhâm dieu hoa moi quan hê giüa
nguoi voi dât trong tô hop cac nguôn tài nguyên thiên nhiên khac và môi truong.
Can cu vào quy luât phat triên kinh te xâ hôi cùng voi yêu câu không ngùng ôn
dinh và ben vüng ve mât sinh thai, quyet dinh phuong huông chung và muc tiêu su
dung hop ly nhât là tài nguyên dât dai, phat huy tôi da công dung cüa dât nhâm dat
toi hiêu ich sinh thai, kinh te, xâ hôi cao nhât. Vi vây su dung dât thuôc pham trù
hoc cüa sân xuât và hoat dông kinh te cüa nhân loai. Trong môi phuong thuc sân
xuât kinh te nhât dinh, viêc su dung dât theo yêu câu cüa sân xuât và doi sông can
cu vào thuôc tinh tu nhiên cüa dât dai. Voi vai tro là nhân tô cüa suc sân xuât, cac
nhiêm vu và nôi dung su dung dât dai duoc su dung ô cac khia canh sau:
-

Su dung dât hop ly ve không gian, hinh thành hiêu quâ kinh te không gian
su dung dât.

-

Phân phôi hop ly co câu dât dai trên diên tich dât dai duoc su dung, hinh
thành co câu su dung dât.

-

Quy mô su dung dât cân co su tâp trung thich hop, hinh thành quy mô
kinh te su dung dât.

-

Giü mât dô dât dai thich hop, hinh thành viêc su dung dât dai môt cach
kinh te, tâp trung, thâm canh (Pham Tien Düng, 2009) [3].

2.2.2.

-

Nhûng nhân tô ânh huông âên viêc su dung âât

Yeu tô dieu kiên tu nhiên
Dieu kiên tu nhiên co rât nhieu nhân tô nhu: nhiêt dô, anh sang, luong mua,

không khi, cac khoang sân duoi long dât... trong do nhân tô khi hâu là nhân tô hàng
dâu cüa viêc su dung dât dai, sau do là dieu kiên dât dai nhu dia hinh, thô nhuong
và cac nhân tô khac.


Field Code Changed

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

+ Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt
độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác
nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sương dài hoặc ngắn... trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật
thủy sinh. Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh
dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và độ ẩm của đất, cũng như đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với mặt
nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn. thường

dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân
bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng
đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công
dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ
quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã
hội, môi trường (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003)
[5].
-

Yếu tố kinh tế - xã hội
Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, mỗi

vùng miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh hưởng nhiều đến
các quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả năng đầu tư cho việc sử
dụng đất.
-

Yếu tố về kinh tế, kỹ thuật - canh tác


Field Code Changed

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể

hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi trường
và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật,
lựa chọn các chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử
dụng đất đề ra (Đường Hồng Dật, 2004) [2].
2.2.3.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và

Việt Nam
2.2.3.I. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản
xuất đất nông nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản
xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống
nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người
thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Tuy nhiên, khi dân số
ngày càng tăng lên thì nhu cầu lương thực, thực phẩm
là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực
con người phải tăng cường các biện pháp để sử dụng
triệt để đất, khai hoang đất đai mới. Do đó, đã phá vỡ
cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác
triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn
giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt
khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công
nghệ, khoa học và kỹ thuật thì chức năng của đất ngày
càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc
sống của con người. Tổng diện tích bề mặt của toàn
thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361
triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm
149 triệu km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn

nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng
sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích
đất nông nghiệp phân bố không đồng đều: Châu Mỹ
chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%,
Châu phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên


Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới mới
đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện


Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

9

A

Field Code Changed

tích đất đai, diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích
đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
-

Đất có năng suất cao: 14%


-

Đất có năng suất trung bình: 28%

-

Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là

đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số
ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người.
Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp
mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.3.2.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2
nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện
tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp
nhất thế giới. Ngày nay, với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai
nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân
đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.

Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong
khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang là
một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng
đối với nước ta. Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu

đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo
các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ
dinh dưỡng, đất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu
tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá
trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử
dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp
lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh


Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

dưỡng trong đất, xói mòn, rửa trôi,...).


Field Code Changed

19

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

A

Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân
bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới
môi trường.
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
ST
T


LOẠI ĐẤT

DIỆN TÍCH



Tổng diện tích tự nhiên

(ha)
33.097,20

1

Đất nông nghiệp

26.371,50

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

30,85

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

10.210,80
6.422,80


1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.097,10

12,38

1.1.1.2
1.1.1.3

Đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi

42,70

0,13

Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,00

6,90

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3.788,00


11,45

1.2

Đất lâm nghiệp

15.405,80

46,55

1.2.1

Đất rừng sản xuất

7.391,80

22,33

1.2.2
1.2.3

Đất rừng phòng hộ

5.851,80

17,68

Đất rừng đặc dụng

6,53


1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

2.162,20
710,00

1.4

Đất làm muối

17,90

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,00

2

Đất phi nông nghiệp

3.777,40

0,08
11,41


2.1

Đất ở

695,30

2.2
2.3

Đất chuyên dùng

1.844,40

2,10
5,57

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

15,10

0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

101,50

0,31


2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

1.076,90

3,25

2.6
3

Đất phi nông nghiệp khác

4,30

Đất chưa sử dụng

2.948,30

0,01
8,91

(Nguồn: Tổng cục thống kê )

CẤU
100,00
79,68
19,41


2,15


20
A

11 - 1

Â

_____________________________________________________________________________________________________________

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

Field Code Changed
Viêt Nam hiên nay vân là nuoc xuât
khâu luong thuc lon cüa the gioi song neu
viêc chuyên dôi co câu dât nông nghiêp,
däc biêt là dât lua dang dien ra manh me
mà không co su dieu chinh công voi ap lue
vê dân sô và tôc dô dô thi hoa thi khà näng
giù dugc dât nông nghiêp ô muc an toàn,
dàm bào an ninh luong thuc se là thach
thuc lon cüa tuong lai. Bê dàm bào luong
thuc, thuc phâm trong khi diên tich dât
nông nghiêp ngày càng suy giàm là vân dê

câp thiet. Vi vây, viêc giù gin dât dai däc
biêt là dât trông lua co y nghïa quan trong
dôi voi tinh hinh phat triên cüa nuoc ta
hiên nay.
2.3. Hiêu qua trong sù dung dât
và su cân thiet phai danh
gia hiêu qua sù dung dât
2.3.1.

Khai quât hiêu qua su dung dât

Hiêu quà sù dung dât chinh là ket
quà cüa viêc sù dung dât mà nguoi sàn
xuât mong doi. Do tinh chât mâu thuân
giùa nguôn tài nguyên hùu han voi nhu
câu ngày càng cao cüa con nguoi mà
chung ta cân xem xét den cac phuong
thuc canh tac hay tâp quan canh tac tao


21
A

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

ra ket quà nhu the nào. Phuong thuc hay
tâp quan do vùa dem lai loi nhuân cao,
vùa co khà näng cài tao và bào vê môi
truong thi se duoc uu tiên dua vào ap

dung rông räi, mät khac nhùng loai hiêu
quà cho loi nhuân cao, nhung co ành
huông không tôt den môi truong, xâ hôi
thi se phài han che ap dung. Chinh vi the
khi danh gia hoat dông sàn xuât không
dùng lai ô viêc danh gia ket quà mà con
phài danh gia chât luong cüa cac hoat
dông sàn xuât do.
Banh gia chât luong trong hoat
dông sàn xuât kinh doanh là nôi dung
cüa danh gia hiêu quà. Trên pham vi
toàn xâ hôi, cac chi phi bô ra dê thu duoc
ket quà phài là chi phi lao dông xâ hôi.
Vi the bàn chât cüa hiêu quà chinh là lao
dông xâ hôi và duoc xac dinh bang
tuong quan so sanh giùa ket quà hùu ich
thu duoc vai luong hao phi lao dông xâ
hôi. Tiêu chuân sù dung dât chinh là su
tôi da hoa ket quà và tôi thiêu hoa chi
phi trong diêu kiên tài nguyên thiên
nhiên hùu han.
12 - 1
____________________________________________________________________
A

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

Field Code Changed
Su dung dât nông nghiêp co hiêu



22
A

quà cao thông qua viêc bô tri co câu cây
trông, vât nuôi là mot trong nhùng vân
dê buc xuc hiên nay cüa hâu hêt cac
nuoc trên thê gioi. No không chi thu hut
su quan tâm cüa cac nhà khoa hoc, cac
nhà hoach dinh chinh sach, cac nhà kinh
doanh nông nghiêp mà con là su mong
muôn cüa nông dân, nhùng nguoi truc
tiêp tham gia vào sàn xuât nông nghiêp
(Bào Châu Thu, 1999) [9].
Ban chât cüa hiêu quà su dung dât
chinh là su dap ung duoc nhu câu cüa xâ
hoi, bào tôn tài nguyên thiên nhiên và
nguôn luc de phat triên mot cach lâu dài.
Su dung dât phài dat hiêu quà vê 3 mat:
* Hiêu quà kinh tê
Hiêu quà kinh tê là su phàn anh
chât lugng cüa cac hoat dong kinh tê.
Phàn anh su phân bô lao dong, cac
nguôn vôn dâu tu, khà näng dâu tu và
kêt quà dat duoc trong qua trinh sàn
xuât.
Nhu vây hiêu quà kinh tê duoc
hiêu là môi quan hê tuong quan so sanh
giùa luong kêt quà dat duoc vdi luong

chi phi phài bô ra trong cac hoat dong
sàn xuât. Kêt quà dat duoc là phân gia tri
thu duoc cüa sàn phâm dâu ra, luong chi
phi phài bô ra là gia tri cüa cac nguôn

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single


23

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

A

luc dâu vào. Môi quan hê do cân so sanh
mot cach tuyêt dôi và tuong dôi, cüng
nhu xem xét chat che môi quan hê giùa
hai dai luong do.
Muôn dat hiêu quà kinh tê thi
trong qua trinh sàn xuât phài dat hiêu
quà sàn xuât và hiêu quà phân bô. Biêu
do co nghïa là cà hai yêu tô vât chât và
gia tri dêu duoc tinh dên khi xem xét su
dung cac nguôn luc trong nông nghiêp.
Nêu dat duoc mot trong hai yêu tô hiêu
quà ky thuât và phân bô thi khi do hiêu
quà sàn xuât chua dat duoc hiêu quà
kinh tê.

Tù nhùng phân tich trên co thê kêt
luân rang hiêu quà kinh tê su dung dât
là: Trên mot diên tich dât nhât dinh sàn
xuât ra mot khôi luong cüa cài vât
13 - 1



_____________________________________________________________________________________________________________

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single
Field Code Changed

chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi
phí về vật chất và lao động thấp nhất,
nhằm đáp ứng yêu cầu về vật chất ngày
càng tăng của xã hội. Vì vậy, trong quá
trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
*

Hiệu quả xã hội


24
A

Hiệu quả xã hội là phạm trù có

liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế
của con người. Việc lượng hóa các chi
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp
nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định
tính như tạo công ăn việc làm cho lao
động, xóa đói giảm nghèo, định canh
định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức
sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp,
hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên
một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn
Duy Tính, 1995) [10].
Hiện nay việc đánh giá hiệu quả
xã hội các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp đang là vấn đề được nhiều nhà
khoa học quan tâm.
*

Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang

tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được
các nhà môi trường học rất quan tâm
trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động
sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt
động đó không gây tổn hại hay có những
tác động xấu đến môi trường như đất,

nước, không khí và hệ sinh học, là hoạt

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single


25

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single

A

động đạt được khi quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra không làm cho môi
trường xấu đi mà ngược lại, quá trình
sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn,
mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp
hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [4].
Hiệu quả môi trường là xem xét
sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Từ các hoạt động sản
xuất, đặt biệt là sản xuất nông
14 __________________________________________________________________

1 A

Formatted: Indent: First line: 0 cm, Space
Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: single
Field Code Changed


nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường. Anh hưởng của hoạt động sản xuất
nông nghiệp đến môi trường có thể là tích
cực hoặc tiêu cực. Thông thường hiệu quả
kinh tế với hiệu quả môi trường là đối lập
nhau. Chính vì thế khi xem xét hiệu quả xã
hội phải đảm bảo tính cân bằng với phát
triển kinh tế, nếu không sẽ có những kết
luận thiếu tích cực.
Xét về khía cạnh môi trường thì
đó là việc đảm bảo chất lượng đất không
bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất
hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn
có các yếu tố khác như độ che phủ, hệ số
sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ số
phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như


×