Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÕ XUÂN CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÕ XUÂN CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN
QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đàm Xuân Vận

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ....... tháng ........ năm 201....
Tác giả

Võ Xuân Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo trong
khoa quản lý tài nguyên và bạn bè.
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Đàm Xuân Vận, Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể ban chủ nhiệm Khoa
quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo trong khoa quản lý tài nguyên Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ hoàn thiện bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn
bè, đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Võ Xuân Cường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm cơ bản .................................................................................... 3
1.1.2. Yêu cầu chung khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế sử dụng đất ............................................................................................ 6
1.1.3. Công thức tổng quát về hiệu quả kinh tế ................................................ 6
1.1.4. Bản chất của hiệu quả kinh tế ................................................................. 7
1.2. Căn cứ pháp lý............................................................................................ 7
1.2.1. Luật đất đai 2013 ..................................................................................... 7
1.2.2. Một số các văn bản pháp quy liên quan .................................................. 9
1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9
1.3.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và một số nước trên thế giới........... 9
1.3.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam........................................................ 13
1.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất và

sử dụng đất bền vững ...................................................................................... 17
1.4.1. Nghiên cứu trên thế giới........................................................................ 17
1.4.2. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 19


iv
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2.1. Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Quỳnh
Lưu ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp ................................................. 22
2.2.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp ...................................................................................... 22
2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội của các loại hình
sử dụng đất ...................................................................................................... 23
2.2.4. Lựa chọn và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thích
nghi với điều kiện đất đai trên địa bàn huyện ................................................. 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23
2.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 25
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ..................................................... 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Quỳnh Lưu ............................. 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .................................................... 32
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Quỳnh Lưu ...................................................................................................... 32

3.1.4. Hiện Trạng Sử Dụng Đất Của Huyện Quỳnh Lưu ............................... 33


v
3.2. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Quỳnh Lưu ...... 36
3.2.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện .................. 36
3.2.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An năm 2015 ............................................................. 39
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
toàn huyện ....................................................................................................... 43
3.3. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho huyện
Quỳnh Lưu ...................................................................................................... 56
3.3.1. Tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững ........................... 56
3.3.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất .......................................................... 57
3.3.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất ...................................................... 57
3.3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao ......................... 58
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho
huyện Quỳnh Lưu............................................................................................ 59
3.4.1. Giải pháp chung .................................................................................... 59
3.4.2. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV


: Bảo vệ thực vật

CPTG

: Chi phí trung gian

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
FAO

: Tổ chức lương nông của Liên hợp quốc
(Food and Agriculture Organization)

GTNC

: Giá trị ngày công

GTSX

: Giá trị sản xuất

HQĐV

: Hiệu quả đồng vốn

LUT

: Loại hình sử dụng đất

MTĐH


: Mục tiêu Đại hội

NLTS

: Nông lâm thủy sản

Nxb

: Nhà xuất bản

TNHH

: Thương nghiệp hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các tiểu vùng của huyện Quỳnh Lưu theo độ dốc và diện tích ........ 29
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳnh Lưu năm 2015 ................. 34
Bảng 3.3. Biến động diện tích đất nông nghiệp của huyện Quỳnh Lưu
qua các năm (2010-2015) ............................................................ 36
Bảng 3.4. Các LUT chính trên đất sản xuất nông nghiệp của huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An năm 2015 .......................................... 37
Bảng 3.5. Các kiểu sử dụng đất chính của huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An năm 2015 ...................................................................... 38
Bảng 3.6.


Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm ................... 39

Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ............................. 44
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các LUT hàng năm tính trên 1ha ............... 45
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................. 46
Bảng 3.10. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp .......... 47
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của LUT cây cao su .......................................... 50
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả ......................................... 51
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội của các LUT ...................................................... 53
Bảng 3.14. So sánh giữa mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật ..... 55
Bảng 3.15. Lượng thuốc BVTV so với khuyến cáo trên cây trồng ............... 56

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Quỳnh Lưu ............................... 28


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người. Mỗi quốc gia khác nhau có quỹ đất khác nhau và quỹ đất đó có giới
hạn, do vậy đất đai trở thành một tài sản quý của mỗi quốc gia. Cùng với vai trò
đó đất đai còn là môi trường sống của con người và động thực vật; là không gian
sống, nơi phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội khác của con người.
Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động
mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp không chỉ đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra
lương thực, thực phẩm mà còn được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền

phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đất đai phải chịu áp lực
từ nhiều phía như: sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; sự bùng nổ dân số và xu hướng đô thị hóa; cộng thêm việc khai thác và
sử dụng đất không hiệu quả để đáp ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt cho con
người, bên cạnh đó còn sự yếu kém về quản lý đất đai của các cơ quan ban
ngành... Hậu quả từ những áp lực đó là: hàng triệu ha đất bị sa mạc và hoang
mạc hóa, đất đai bị thoái hóa mất khả năng canh tác, ảnh hưởng đến đời sống
của con người và làm mất cân bằng sinh thái.
Từ đó chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của giá trị sử dụng đất và
cần phải có những hướng giải quyết để nhằm sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và
bền vững.
Việc nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất đã được nhiều tổ chức, các
nhà khoa học trên thế giới đề cập trong nhiều hội thảo. Vấn đề này hiện nay
được rất nhiều quốc gia quan tâm và coi là một trong những vấn đề cần thiết
khi nghiên cứu về tình hình sử dụng đất đai của các địa phương.
Việt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển và là nước nằm
trong tình trạng “đất chật, người đông”, hiện nay ngành nông nghiệp của nước ta


2

vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và đất đai tại các khu vực nông thôn
ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.Việc sử dụng, khai thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện
có là việc làm hết sức có ý nghĩa, bởi Việt Nam đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội
từ một nước nông nghiệp, lạc hậu nghèo nàn, xuất phát điểm của nền kinh tế
thấp,tiềm năng chính của Việt Nam chủ yếu dựa vào lao động và đất đai.
Huyện Quỳnh Lưu có đường ranh giới với các huyện thị là 122 km,
trong đó đường ranh giới đất liền 88 km và 34 km đường bờ biển.

Huyện Quỳnh Lưu bao gồm 32 xã và 1 thị trấn với diện tích đất tự
nhiên là 44069.02ha. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 19223.26 ha,
chiếm 43.26 % diện tích đất tự nhiên. Do vậy, để phát triển nền kinh tế huyện
Quỳnh Lưu, phải đẩy mạnh phát triển nông nghiệp.
Chính vì vậy cần tìm ra những hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp hiện nay ở Quỳnh Lưu để có những giải pháp sử dụng đất có hiệu quả
kinh tế cao là yêu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu
- Lựa chọn, dịnh hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện theo hướng phát triển bền vững.
- Đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp học viên vận dụng
được kiến thức đã học vào thực tế
* Ý nghĩa trong thực tiễn: Việc học tập và nghiên cứu đề tài gióp phần
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm cơ bản

a) Đất đai
- Theo Luật Đất đai 2013 của Việt Nam quy định Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.[13]
b) Sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
và đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất:
Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự
nhiên và kinh tế - xã hội.
* Về yếu tố tự nhiên:
- Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều
kiện khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa.
- Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều
kiện địa hình cụ thể, theo độ cao, do đó sử dụng đất cũng theo điều kiện địa hình,
theo độ cao.
- Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất hoá học, lý học, sinh
học nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt,
do đó sử dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp.
- Điều kiện thủy văn: Mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thuỷ văn, thuỷ
địa chất cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất, do
đó sử dụng đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của
nguồn nước.


4

- Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy
mô diện tích, hình thể mảnh đất.

- Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo
ra tiền đề sử dụng đất.
* Về yếu tố kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động: là nguồn lực, điều kiện để sử dụng đất, song trình
độ lao động phản ánh trình độ thâm canh sử dụng đất, cải tạo đất.
- Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội: Vốn và cơ sở vật
chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử dụng đất.
- Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức
sản xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp. Do đó cũng quyết
định hình thức và mức độ khai thác sử dụng đất.
- Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Tiềm năng đất đai phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát
triển do đó quy định cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất.
c) Hiệu quả sử dụng đất
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
* Hiệu quả kinh tế: Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ
sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch
thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Hiệu quả kinh tế là một
chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và
mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ,
góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.[3]
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:
- Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết
kiệm thời gian.


5


- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết
hệ thống.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực có sẵn phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh
tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại
lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội [3].
* Hiệu quả xã hội:
Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản
xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh
giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. [5]
* Hiệu quả môi trường
“Hiệu quả môi trường là môi trường được sinh sản do tác động của
sinh vật, hóa học, vật lý,..., chịu anh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi
trường của các loại vật chất trong môi trường” (Viện nghiên cứu và phổ biến
tri thức bách khoa,1998. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi
không có những ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường đất, nước, không
khí, không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học.



6

Quan niệm về hiệu quả hiện nay là phải thỏa mãn vấn đề tiết kiệm thời
gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ
môi trường.
1.1.2. Yêu cầu chung khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
tế sử dụng đất
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nói chung, hiệu quả sử dụng
đất nói riêng phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính thống nhất về mặt nội dung với hệ thống chỉ tiêu kinh tế
của nền kinh tế quốc dân.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ
- Đảm bảo tính đơn giản và khả thi.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của nước ta, đồng
thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ kinh tế đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu kinh tế được bắt nguồn từ bản chất của hiệu quả, đó
là mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra. Hay nói cách khác giữa chi phí
và các kết quả thu được từ chi phí đó. Tùy theo các hệ thống tính toán mà các
chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sẽ khác nhau.
1.1.3. Công thức tổng quát về hiệu quả kinh tế
Tất cả các hệ thống chỉ tiêu đều bắt nguồn từ mối quan hệ giữa đầu ra,
đầu vào của quá trình sản xuất. Vì vậy công thức tổng quát về hiệu quả là:
Hiệu quả =

Kết quả thu được
Chi phí bỏ ra

hoặc H =


Q
K

Chỉ tiêu tổng quát của hiệu quả được thể hiện trên cơ sở định lượng
như sau:
Q
H=

Max
K


7

Từ dạng tổng quát trên có thể xem xét nhiều khía cạnh khác nhau của
hiệu quả như: Hiệu số Q - K

Max là trị số tuyệt đối của hiệu quả.

Tỷ số (Q - K)/K

Max là trị số tương đối của hiệu quả.

Tỷ số K/Q

Min biểu thị tỷ trọng chi phí cần thiết

để có một đơn vị kết quả (hay còn gọi là suất tiêu hao, suất chi phí).[2]
1.1.4. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế là tiêu

chuẩn đầu tiên để đánh giá chất lượng công tác của một doanh nghiệp hay
một quá trình hoạt động kinh tế nào đó. Một sản phẩm tạo ra được thị trường
chấp nhận hay không được biểu hiện không những ở nội dung chất lượng sản
phẩm, mà còn thể hiện sản phẩm đó được bán ra ở mức giá nào.
Từ thực tế đó, khi đánh giá hiệu quả thì kết quả (Q) cũng như chi phí (K)
đều dựa trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định. Tuy nhiên khi cần
nghiên cứu động thái của hiệu quả thì phải sử dụng giá cố định hoặc giá tại thời
điểm gốc để so sánh.
+ Hiệu quả sử dụng đất: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất được
đặc biệt coi trọng không chỉ ở thời gian trước mắt mà đòi hỏi phải lâu dài,
bền vững thông qua các phương pháp như: Lựa chọn hệ thống cây trồng vật
nuôi thích hợp với đất, thực hiện các biện pháp thâm canh, tặng vụ, mở
rộng diện tích v.v...một cách hợp lý.
+ Hiệu quả sinh học: Nâng cao hiệu quả sinh học thông qua các biện
pháp: Giống mới, thay đổi công nghệ sản xuất, thời vụ thích hợp v.v...
Cả hai mặt trên đều hòa quyện bổ sung cho nhau nhằm đạt mục tiêu là
thu được lượng kết quả lớn nhất trên một đơn vị diện tích với lượng chi phí
thấp nhất. Đó chính là hiệu quả sử dụng đất.[2]
1.2. Căn cứ pháp lý
1.2.1. Luật đất đai 2013
- Điều 10 Luật đất đai 2013 [13] quy định về phân loại đất nông nghiệp
như sau:


8

+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng
năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;

+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồn trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
- Chương X: Chế độ sử dụng các loại đất. Mục 2: Đất nông nghiệp gồm
các điều sau:
+ Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
+ Điều 130. Hạn mức nhận chuyền quyền sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân
+ Điều 131. Đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư sử dụng
+ Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
+ Điều 133. Đất nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng
+ Điều 134. Đất trồng lúa
+ Điều 135 Đất rừng sản xuất
+ Điều 136. Đất rừng phòng hộ
+ Điều 137. Đất rừng đặc dụng
+ Điều 138. Đất làm muối


9

+ Điều 139. Đất có mặt nước nội địa

+ Điều 140. Đất có mặt nước ven biển
+ Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
+ Điều 142. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại
1.2.2. Một số các văn bản pháp quy liên quan
- Nghị định của chính phủ số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24
tháng 11 năm 2010 của quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động ứng
phó biến đổi khí hậu của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai
đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2050.
- Chỉ thị số 809/CT-BNN-KHCN ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc lồng ghép biến đổi khí hậu và xây
dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án phát
triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, giai đoạn 2011-2015.
- Công văn số 990/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 24/3/2014 của Bộ TNMT
về việc Hướng dẫn cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Tổng diện tích đất trên thế giới 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất
đóng băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng.
Trong đó 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là
đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là
3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ đất có khả năng
canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển là 36%.
Trong đó, những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất phù
sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại đất quá xấu như đất



10

vùng tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên chiếm đến 40,5%; còn
lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất
mỏng…[14]
Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái
nghiêm trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá,
mặn hoá, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất
nông nghiệp đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến
động khí hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi
năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi
trường đất có nguy cơ làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong
25 năm tới.…[14]
Tỷ trọng đóng góp gây suy thoái đất trên thế giới như sau: mất rừng
30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc
quá mức 35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây
ô nhiễm 1%.Vai trò của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục
không giống nhau: ở Châu Âu, châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân
hàng đầu, châu Đại Dương và châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò
chính yếu nhất, Bắc và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nông nghiệp.…[14]
Xói mòn rửa trôi: Mỗi năm rửa trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân
thoái hoá đất, trong đó nước đóng góp 55,7% vai trò, gió đóng góp 28%, mất
dinh dưỡng đóng góp 12%. Trung bình đất đai trên thế giới bị xói mòn 1,8 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là 5,4 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương
thực.…[14]
Hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích
trái đất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang bị hoang mạc hoá đe
doạ và hàng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá, mất khả năng
canh tác do những hoạt động của con người.…[14]



11

Theo dự đoán, nhiều thành phố của các quốc gia ven biển trên thế giới
đang đứng trước nguy cơ bị nước biển nhấn chìm do mực nước biển dâng hậu quả trực tiếp của sự tan băng ở Bắc và Nam cực. Trong số 33 thành phố
có quy mô dân số 8 triệu người vào năm 2015, ít nhất 21 thành phố có nguy
cơ cao bị nước biển nhấn chìm toàn bộ hoặc một phần và khoảng 332 triệu
người sống ở vùng ven biển và đất trũng sẽ bị mất nhà cửa vì ngập lụt. Mức
độ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nước biển dâng theo thứ tự là Trung
Quốc, Ấn độ, Bawnglađet, Việt Nam, Inddooneexxia, Nhật Bản, Ai Cập, Hoa
kỳ, Thái Lan và Philippin.
Nước biển dâng còn kèm theo hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu trong
nội địa và sự nhiễm mặn của nước ngầm, tác động xấu tới sản xuất nông
nghiệp và tài nguyên nước ngọt. [14]
1.3.1.2. Tình hình sử dụng đất một số nước trên thế giới
a) Nước Thụy Điển
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư
nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua
bán đất đai, việc thế chấp, quy định hoa lợi và các hoạt động khác như vấn đề
bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất đai
và hệ thống đăng ký...[14]
b) Trung Quốc
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại:
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình
thủy lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.



12

- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên
Ở Trung Quốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha
đất canh tác, bình quân khoảng 0.4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ
bảo hộ đặc biệt đất canh tác.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đất đối với đất bị trưng dụng
theo mục đích. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng
tiền đề bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị trưng dụng
để sử dụng vào mục đích khác. [14]
c) Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Cộng hòa Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và
không gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc
sở hữu của Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo
lợi ích công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua,
bán được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện,
nhà văn hóa, bảo tàng...
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu điểm
đối với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại
rừng, đất mới dành cho cây ươm trồng.
Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua, muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán
đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán
cho những người lãng giềng để tạo ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa

phương chi trả.


13

Ngày nay, đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô
thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư phát triển. [ 14]
1.3.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình sử dụng đất chung
Theo thống kê năm 2013, tổng diện tích đất nông nghiệp là 262.805
km2 (chiếm tới 79.4%) bao gồm đất sản xuất nông nghiệp là 101.511km2, đất
lâm nghiệp là 153.731km2, đất nuôi trồng thủy sản là 7.120km2.
Việt Nam có 8 vùng đất nông nghiệp gồm: Đồng bằng sông Hồng, Đông
Bắc Bộ, Tây Bắc Bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Mỗi vùng đều có đặc
trưng cây trồng rất đa dạng. Trong đó, ĐBSCL chủ yếu là lúa; Tây Nguyên là cà
phê, rau, hoa, trà; miền Đông Nam Bộ là cao su, mía, bắp, điều...
Đất nông nghiệp được chia thành 4 loại: Đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm (không bao gồm cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm
trồng xen, trồng kết hợp), đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất có mặt nước
dùng vào sản xuất nông nghiệp gồm các loại ao, hồ, sông cụt,..để nuôi trồng
các loại thủy sản (không tính hồ, kênh, mương, máng thủy lợi) [12].
Đất nông nghiệp nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng trong
cả nước. Vùng ĐBSCL có tỷ trọng đất nông nghiệp trong tổng diện tích đất tự
nhiên lớn nhất cả nước, chiếm 67.1% diện tích toàn vùng và vùng đất nông
nghiệp. Ít nhất là vùng Duyên hải miền trung. Đất nông nghiệp chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của đất tại các vùng nên độ phì nhiêu và màu bạch đàn của
đất nông nghiệp giữa các vùng cũng khác nhau. Đồng bằng sông Hồng với
ĐBSCL đất đai ở hai vùng này được bồi tụ phù sa thường xuyên nên rất màu

bạch đàn, mỗi năm đất phù sa bồi tụ ở ĐBSCL thêm 80m. Vùng Tây Nguyên
và Đông Nam bộ phần lớn là bazan.[12]


14

Tuy nhiên. Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ phân
mảnh đất đai cao nhất so với khu vực và thế giới. Diện tích đất sản xuất nông
nghiệp bình quân đầu người trên thế giới là 0.52ha, trong khu vực là 0.36ha
thì ở Việt Nam là 0.25ha. Sau mỗi hai chục năm, tình trạng phân mảnh tăng
gấp đôi. Sự phân mảnh còn dẫn đến tình trạng lãng phí đất đai được sử dụng
làm ranh giới, bờ bao. Con số này không dưới 4% diện tích đất canh tác.
Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do công nghiệp hóa và đô thị hóa.
Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài nguyên Môi trường, bình quân
mỗi năm đất nông nghiệp giảm gần 100 nghìn hecta, đặc biệt năm 2007 giảm
120 nghìn hecta, trong khi mỗi năm số lao động bước ra khỏi ruộng đồng chỉ vào
khoảng hơn 400 ngàn người. Hơn nữa, mức gia tăng dân số ở nông thôn không
giảm nhiều như mong đợi, khiến cho bình quân đất canh tác trên đầu người ngày
càng giảm mạnh. [12]
a) Tình hình sử dụng đất ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng diện tích đồng bằng sông Cửu Long không kể hải đảo là khoảng
3.96 triệu ha. Trong đó khoảng 2.6 triệu ha được sử dụng để phát triển nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản (chiếm 65%); trong quỹ đất nông nghiệp, đất
trồng cây hàng năm chiếm trên 50% trong đó chủ yếu là đất lúa trên 90%. Đất
chuyên canh tác các loại cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày khoảng
15.000 ha, đất trồng cây lâu năm chiếm trên 320.000 ha, khoảng 82% diện
tích tự nhiên của đồng bằng.
Đồng bằng sông Cửu Long có những nhóm đất chính là:
* Đất phù sa: Diện tích 1.184.857 ha, phân bố trung tâm của đồng bằng
và dọc hai bờ sông Tiền và sông Hậu, là lớp phủ trầm tích nước ngọt trẻ nhất

ở đồng bằng sông Cửu Long. Loại đất này được sử dụng triệt để cho sản xuất
nông nghiệp (lúa, cây ăn quả, rau, đậu đỗ...)
* Đất phèn: Diện tích 1.600.263 ha, là nhóm đất chiếm diện tích lớn
nhất và phức tạp nhất ở đồng bằng sông Cửu Long. Đất phèn phân bố ở các


15

vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và bán đảo Cà Mau. Vùng Đồng
Tháp Mười, phần lớn đất phèn hình thành từ trầm tích sét nặng có độ thấm
cao, khi bị oxy hóa dễ dàng xuất hiện khoáng Jarosite, ở Tứ giác Long Xuyên
đất phèn tương đối đồng đều về nguồn gốc hình thành và độc tố, ít có những
biến động lớn trong cùng một khu vực. Đất phèn vùng bán đảo Cà Mau hình
thành trên trầm tích sông biển hỗn hợp chứa Pyrite bị phủ một lớp trầm tích
sông mỏng bên trên, do đó lượng chất độc không cao, đất thường bị nhiễm
mặn vào mùa khô bởi nước biển tràn vào sông rạch.[14]
* Nhóm đất mặn: diện tích 744.547 ha, gồm đất mặn do ngập nước
thủy triều mặn hoặc đất mặn do nước ngầm mặn gây nên. Đất bị ngập mặn
thủy triều thường mặn quanh năm và bão hòa muối. Đất mặn không bị ngập
thủy triều thường có độ mặn cao nhất về mùa khô, mùa mưa nước ưa đã hòa
tan muối và rửa mặn trên độ mặn giảm nhiều, có thể cấy lúa một vụ mùa mưa.
Ngoài ra, Đồng bằng sông Cửu Long còn có diện tích ngập nước
4.939.684 ha, bao gồm diện tích ngập nước nội địa và đất ngập nước ven biển
ngập thủy triều dưới 6m. [14]
b) Tình hình sử dụng đất ở Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng Sông Hồng là khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu bạch
đàn. Đất đai nông nghiệp là nguồn tài nguyên cơ bản của vùng do phù sa của
hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Hiện có trên 103 triệu ha đất
đã được sử dụng, chiếm 82.48% diện tích đất tự nhiên của vùng và chiếm
5.5% diện tích đất sử dụng cả nước.[9]

Đất đai của vùng rất thích hợp thâm canh lúa nước, trồng màu và các
cây công nghiệp ngắn ngày. Sản lượng lúa của khu vực tăng từ 44.4 tạ/ha
(1995) lên là 58.9 tạ/ha (năm 2008). Không chỉ là sản lượng lúa tăng mà còn
có một số lương thực như: ngô, khoai tây, cà chua, cây ăn quả...cũng tăng về
mặt sản lượng và cả chất lượng. Vùng có diện tích trồng cây lương thực đứng
thứ 2 trong cả nước với diện tích đạt 1242.9 nghìn ha. Đem lại hiệu quả ngành
kinh tế của vùng. Vụ đông trở thành vụ xuân chính.[9]


16

Khả năng mở rộng diện tích của đồng bằng vẫn còn khoảng 137 nghìn
ha. Quá trình mở rộng diện tích gắn liền với quá trình chinh phục biển thông
qua sự bồi tụ và thực hiện các biện pháp quai đê lấn biển theo phương thức
"lúa lấn cói, cói lấn sú vẹt, sú vẹt lấn biển".
1.3.2.2. Tình hình sử dụng đất ở Nghệ An
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung bộ, với tổng diện tích
tự nhiên là 1.648.067,06 ha; trong đó diện tích đất nông nghiệp là 1.464.697,4
ha, chiếm 88,87 so với tổng diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất nông
nghiệp theo đầu người là 670 m2.[28]
Các loại đất ở Nghệ An được hình thành và phân bố trên nền địa hình
phức tạp, hơn 83% diện tích là đồi núi, trong đó có nhiều nơi có độ dốc lớn,
kể cả vùng đồng bằng. Với điều kiện khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều, lượng
mưa phân phối không đều theo mùa, các đá mẹ đa phần là trầm tích và phiến
sét chua, do đó đã tạo cho Nghệ An có chủng loại thổ nhưỡng phong phú,
chiếm diện tích chủ yếu là nhóm đất địa thành (84%) phân bố nhiều ở vùng
núi, trung du và một số ít ở vùng đồng bằng ven biển. Phương thức sử dụng
nhóm đất này là: vùng núi để phát triển rừng, cây đặc sản, cây dược liệu và
nông lâm kết hợp; vùng trung du là địa bàn chính để trồng cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả; vùng đồng bằng trồng rừng và bố trí các khu dân cư.

Nhóm đất thủy thành tập trung phần lớn ở vùng đồng bằng ven biển (69%),
trung du (23,5%) và miền núi (7,2%). Phần lớn là phù sa của hệ thống sông
Cả, đây là diện tích sản xuất nông nghiệp chính của tỉnh; vùng ven biển
trồng cây công nghiệp ngắn ngày, rau màu và nuôi trồng thủy sản; vùng
đồng bằng trồng cây lương thực (chủ yếu là lúa); vùng trung du - miền núi
trồng lúa, các loại cây lấy củ và cây công nghiệp dài ngày.
Nguồn ô nhiễm chủ yếu đến môi trường đất là các nhân tố tự nhiên và
các hoạt động kinh tế - xã hội của con người.
Nhân tố tư nhiên làm suy thoái môi trường đất và gây ảnh hưởng lớn
nhất đến khu vực miền núi của tỉnh Nghệ An.


×