Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 2016 của huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ THẢO

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT 2011 - 2016 CỦA HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ THẢO

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT 2011 - 2016 CỦA HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất 2011 – 2016 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu
tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Trương Thị Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nội dung đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Viết Khanh, Trường
Đại học Thái nguyên, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý tài nguyên, Phòng
Đào tạo cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên

cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Na Rì,
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Na Rì, Chi cục Thống kê huyện
Huyện Na Rì, phòng Kinh tế - Hạ tầng, UBND các xã của huyện đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích
phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

Trương Thị Thảo


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

2. Mục tiêu ............................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................... 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch đất đai ................................................................. 5
1.2. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các loại hình quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai .............................................................................. 7
1.2.1. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................... 7
1.2.2. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ................................... 9
1.3. Một số lý luận về sử dụng đất hơp lý ............................................................. 10
1.3.1. Đất đai và chức năng của đất đai .............................................................. 10
1.3.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất .................................................. 10
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ............................................. 11
1.3.4. Sử dụng đất vào các mục đích kinh tế, xã hội, môi trường ...................... 14
1.3.5. Quản lý bền vững tài nguyên đất.............................................................. 15
1.4. Cơ sở pháp lý cho việc lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất .................. 15
1.5. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trong nước và ngoài nước .................. 18
1.5.1.Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất đai trên thế giới ................................... 18
1.5.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
qua các thời kì ....................................................................................................................... 19
1.5.3. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................................... 21


iv

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 24

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 24
2.1.3.Thời gian nghiên cứu................................................................................. 24
2.1.4.Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 24
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 24
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn ... 24
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 của
huyện Na Rì ........................................................................................................ 24
2.2.3. Định hướng quy hoạch đến năm 2020 ..................................................... 25
2.2.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi thực hiện phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............................................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp ..................................... 25
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin sơ cấp ....................................... 26
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh ................................................................ 26
2.3.4. Phương pháp tham khảo, thừa kế các tài liệu có liên quan ...................... 26
2.3.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp ............................................................. 26
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 27
3.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến kế hoạch sử dụng
đất huyện Na Rì ..................................................................................................... 27
3.1.1.Yếu tố về điều kiện tự nhiên ..................................................................... 27
3.1.2.Vị trí địa lý ................................................................................................ 28
3.1.3.Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội .......................................................... 28
3.1.4. Yếu tố chất lượng môi trường .................................................................. 34
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ..... 34
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 của huyện Na Rì ....... 36
3.2.1. Kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 được phê duyệt ................................ 36
3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 ............ 38



v

3.2.3. Đánh giá của cán bộ quản lý và người dân về kế hoạch sử dụng đất
của huyện Na Rì ................................................................................................. 55
3.2.4. Đánh giá chung công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Na Rì........ 58
3.3. Định hướng quy hoạch đến năm 2020 ............................................................ 61
3.3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội................................................. 63
3.3.2. Định hướng quy hoạch sử dụng đất theo các khu chức năng ................... 64
3.4.Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi thực hiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 75
1. Kết luận .............................................................................................................. 75
2. Kiến nghị............................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

HTX


: Hợp Tác Xã

KH

: Kế Hoạch

KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất

NTM

: Nông thôn mới

NXB

: Nhà xuất bản

PTĐT

: Phát triển đô thị

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân


XDCB

: Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 được phê duyệt................................ 37
Bảng 3.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2016 ................... 38
Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2016 .............. 40
Bảng 3.4. Biến động đất chưa sử dụng giai đoạn 2011 - 2016 huyện Na Rì ............ 42
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến 2016 của
huyện Na Rì .............................................................................................. 45
Bảng 3.6. Diện tích đất ở được bố trí theo kế hoạch sử dụng đất 2011-2016
của huyện Na Rì ....................................................................................... 46
Bảng 3.7. Diện tích đất trụ sở cơ quan – công trình sự nghiệp được bố trí theo
kế hoạch sử dụng đất 2011-2016 của huyện Na Rì .................................. 48
Bảng 3.8. Kết quả đất cơ sở văn hóa được thực hiện theo kế hoạch sử dụng
đất 2011-2016 của huyện Na Rì ............................................................... 52
Bảng 3.9. Kết quả đất cơ sở giáo dục đào tạo được thực hiện theo kế hoạch
sử dụng đất 2011-2016 của huyện Na Rì ................................................. 53
Bảng 3.10 Kết quả đất chợ được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất 20112016 của huyện Na Rì .............................................................................. 54
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá nghề nghiệp qua phiếu điều tra người sử dụng đất .......... 55
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá nghề nghiệp qua phiếu điều tra người sử dụng đất ........... 56
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá đời sống qua phiếu điều tra người sử dụng đất ................ 57
Bảng 3.14. Chuyển mục đích từ đất trồng lúa sang đất khác .................................... 65
Bảng 3.15. Chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất khác ..................... 66
Bảng 3.16. Chuyển mục đích từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất khác ......... 67



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội
lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phòng.
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ đến mọi hoạt động của từng ngành và
từng lĩnh vực, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề quan trọng
cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 đã được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11
năm 2013, tại chương I, điều 53 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”, tại Điều 54 đã quy định “Đất đai
là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được
quản lý theo pháp luật”[4].
Khi kinh tế xã hội phát triển, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối
quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con
người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số công
năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan trọng và
mang tính toàn cầu. Do vậy việc sử dụng đất phải trên cơ sở khoa học, tiết kiệm, hiệu quả
và lâu bền.
Tại huyện Na Rì nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đang được đẩy mạnh đòi hỏi sự chuyển dịch về cơ cấu sử dụng
các loại đất nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá, tăng cường cơ sở kết cấu hạ
tầng, phát triển các cụm du lịch, các công trình phúc lợi xã hội và thực hiện đô thị
hoá,… Điều này không tránh khỏi gây sức ép với quỹ đất của của huyện, khó tránh

khỏi xung đột giữa các lợi ích kinh tế - xã hội - Môi trường trong quá trình khai thác


2

quỹ đất. Quy hoạch sử dụng đất đai nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất
đai, điều hòa quan hệ sử dụng đất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội; đánh
giá tài nguyên này một cách đầy đủ, khoa học để hoạch định các kế hoạch khai thác
sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả lâu dài bền vững.
UBND huyện Na Rì đã tiến hành lập “Quy hoạch sử dụng đất huyện Na Rì
thời kỳ 2011 - 2020” và “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) ”; “Kế hoạch sử dụng đất năm 2016” đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đến nay huyện Na Rì đã lập Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để địa
phương thực hiện việc quản lý và sử dụng đất từ năm 2011 - 2016. Sau một thời
gian thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, huyện Na Rì đã đạt
được nhiều thành tựu kinh tế - xã hội. Nhưng một số nội dung của phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện triệt để do nhiều nguyên nhân dẫn
đến tính khả thi chưa cao. Tuy nhiên việc tổ chức triển khai thực hiện và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó ra sao, kết quả đạt được như thế nào, có những
tồn tại gì, nguyên nhân do đâu, cần phải có giải pháp khắc phục...
Xuất phát từ những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Trần
Viết Khanh tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
sử dụng đất 2011 – 2016 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu ““Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016
của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” nhằm để đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tìm ra những ưu điểm đạt được, những tồn tại
trong thực hiện phương án quy hoạch, kế hoach sử dụng đất. Từ đó đề xuất phương

hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp
lý cho những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến kế hoạch sử
dụng đất huyện Na Rì


3

- Đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 của
huyện Na Rì
- Định hướng quy hoạch đến năm 2020 của huyện Na Rì
- Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi thực hiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn,
chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân.
+ Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý
thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giúp hoàn thiện cơ sở lý
luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
-Ý nghĩa thực tiễn
+ Giúp địa phương nắm được thực trạng kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất của địa phương.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và từ
đó có những định hướng quản lý đất đai hợp lý, mang lại hiệu quả cao.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định (quy định tại Khoản 2, Điều 3 Luật
Đất đai 2013)[7].
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất (quy định tại Khoản 3, Điều 3 Luật Đất đai
2013)[7].
Định nghĩa theo FAO về quy hoạch sử dụng đất như sau: "Quy hoạch sử dụng
đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc
sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất.
Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa phương án đã lựa chọn vào
thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ
được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao
kỹ năng quản lý sử dụng đất"[16].
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai được quy định tại chương 4 Luật đất đai 2013.
Bản chất quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện
đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...;
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo

quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.


5

Công tác quy hoạch sử dụng đất đai cần phải nắm vững hệ thống các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử dụng đất đai
một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao thông qua việc phân bổ quỹ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất. Theo đó, quy hoạch sử dụng đất
đảm bảo các mục tiêu sau:
- Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều phải được đưa vào sử dụng theo các mục đích
nhất định;
- Tính hợp lý: Việc sử dụng đất phải phù hợp với yêu cầu, đặc điểm tính chất
tự nhiên, vị trí, diện tích theo mục đích sử dụng;
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến;
- Tính hiệu quả: Phải đáp ứng được cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - Môi trường [6].
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch đất đai
* Tính lịch sử - xã hội
Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể hiện đồng thời hai
yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát triển của các mối
quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ phận của phương
thức sản xuất xã hội và là lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của
quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất có tính lịch sử xã hội.
Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trò lịch sử của nó trong
từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội, thể hiện ở mục

đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án quy hoạch sử dụng đất[6].
* Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:


6

+ Mặt thứ nhất: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,bảo
vệ...toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng đất; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và
điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu
kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc
độ cao và ổn định [6].
* Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào các dự báo xu thế biến
động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (như sự thay đổi về nhân
khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho
việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển lâu dài
kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến
khi đạt được mục tiêu dự kiến[6].
*Tính chiến lược và vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước

được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất
(mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết
của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến
lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và
khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng;


7

- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương
hướng sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá, quy hoạch
sẽ càng ổn định [6].
* Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế
- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường
sinh thái.
*Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương diện
khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện
trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách

và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù
hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn
là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy
hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện... ” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính
phù hợp ngày càng cao [6].
1.2. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các loại hình quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
1.2.1. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 35 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như sau:


8

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của
các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung
sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với
biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất nước ta là hệ thống các biện pháp của Nhà nước nhằm
quản lý, sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý và hiệu quả. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với
chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nước. Mỗi vùng khác nhau có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau nên
phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng vùng cũng khác nhau. Trong
công tác quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa to lớn, giúp cho quản lý
đất đai chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả và các chỉ tiêu, chủ trương của Nhà nước
được thực hiện tốt. Mặt khác, chúng ta đều biết, đất đai có hạn về diện tích, trong
khi đó, dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với đất đai. Điều này đòi
hỏi việc sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng đất tiết kiệm tức là phải bố
trí hài hòa giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế tối đa việc sử dụng đất


9

canh tác có hiệu quả sang các mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, thỏa mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu cho
công nghiệp, đồng thời cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nâng cao chất lượng đất và mở rộng diện tích. Điều này
khẳng định tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất, ngoài ra rất cần có quy
hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết có giá trị thực tiễn cao đến cấp xã, cần gắn liền
quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành công nghiệp và dịch vụ như du
lịch, chế biến nông sản, phát triển ngành nghề thủ công mà thị trường đòi hỏi, đồng
thời có những biện pháp bảo vệ đất, đảm bảo cho sử dụng đất bền vững. Chống suy
thoái và ô nhiễm đất là một trong những biện pháp bảo vệ đất.
Qua những lý luận trên cho thấy, khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng
đất phải tuân theo những nguyên tắc trên mới đảm bảo phương án đó có tính khả thi

và tạo điều kiện sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền vững, thúc đẩy nền kinh tế - xã
hội phát triển.
1.2.2. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai được phân loại theo nhiều
cấp vị khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai từ tổng
thể đến chi tiết. Có hai loại hình quy hoạch chính, đó là:
- Quy hoạch sử dụng đất theo ngành, như: quy hoạch, kế hoạch sủa dụng đất
quốc phòng; an ninh; quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch
sử dụng đất giao thông, thủy lợi… Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo
ngành là diện tích đất đai thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho
ngành. Quy hoạch sử dụng đất đai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với quy
hoạch sử dụng đất của vùng và cả nước.
- Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ: tại Việt Nam, Luật Đất đai năm 2013,
tại Điều 36 quy định: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tiến hành theo 3 cấp
lãnh thổ: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện. Đối tượng


10

của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của lãnh
thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh
thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau[6].
1.3. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý
1.3.1. Đất đai và chức năng của đất đai
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động

vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại ’’(san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước,
đường xá, nhà cửa ...[6]’’.
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội
loài người được thể hiện theo các mặt sau: sản xuất; môi trường sự sống; cân bằng
sinh thái; điều tiết khí hậu; tàng trữ và cung cấp nguồn nước; dự trữ (nguyên liệu và
khoáng sản trong lòng đất); kiểm soát ô nhiễm và chất thải; Không gian sự sống;
bảo tồn - bảo tàng sự sống; phân dị lãnh thổ.
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã nhấn mạnh “Đất
là mẹ, lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Đối với các ngành phi
nông nghiệp, đất đai giữ vai trò là cơ sở không gian để thực hiện các quá trình lao
động, là kho tàng dự trữ các tài nguyên trong lòng đất. Trong nông nghiệp, đất đai
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm phục vụ đời sống của
con người và xã hội. Năng suất và chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào
chất lượng đất. Đất nông nghiệp là yếu tố đầu vào quan trọng tác động mạnh mẽ
đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) đối với
mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con


11

người. Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy mô diện tích và
yêu cầu về chất lượng nhất định) thì không một ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt
đầu công việc và hoạt động được. Nói khác đi - không có đất sẽ không có sản xuất
(đối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ
sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình

sản xuất như cày bừa, xới xáo...) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với độ
phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích
cơ bản sau:
- Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thoả mãn nhu cầu
sinh tồn và phát triển của con người;
- Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động;
- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ
tinh thần.
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật kinh
tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật.
1.3.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai
để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như chế độ


12

nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn... Các đặc tính, tính chất
này được chia làm 2 loại: Điều kiện khí hậu và Điều kiện đất đai.
- Điều kiện khí hậu:
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái đồng ruộng. Nó

cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại năng
suất cho cây trồng. Có đến 90 - 95% chất hữu cơ của cây là do quá trình quang hợp
với sự cung cấp năng lượng của ánh sáng mặt trời. Cây trồng tận dụng cao nhất điều
kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất.
- Điều kiện đất đai: Các yếu tố địa hình, địa mạo, độ cao, độ dốc, hướng dốc,
mức độ xói mòn... thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất và hoạt động của các ngành.
Mỗi vùng đất khác nhau có các điều kiện tự nhiên khác nhau, ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình sử dụng đất: khả năng sản xuất, xây dựng công trình, phát triển
các ngành. Do đó, để có phương án sử dụng đất hợp lý cần phải tuân thủ theo quy
luật tự nhiên, tận dụng tối đa những thuận lợi, khắc phục những hạn chế để sử dụng
đất mang lại hiệu quả cao nhất.[5]
1.3.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng phát
triển các ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, xây dựng..., trình độ
phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, dân số, lao động, việc làm và đời sống
văn hóa, xã hội.
Các điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng đất nhưng các
nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có thực hiện được hay
không. Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả năng của con người và các
điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Điều kiện kinh tế - xã hội có tác động không nhỏ tới việc sử dụng đất đai, thúc
đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa
chọn phương cách sử dụng đất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân tố
kinh tế xã hội cũng không kém phần quan trọng.


13

1.3.3.3. Nhân tố không gian

Tính chất không gian bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích. Đất
đai không thể di dời từ nơi này đến nơi khác. Đất đai phải khai thác tại chỗ, không
thể chia cắt mang đi. Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, khai thác khoáng sản...) đều cần đến đất đai là điều kiện không
gian cho các hoạt động. Do đó, không gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả
của việc sử dụng đất, các nhân tố không gian có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử
dụng đất, nó sẽ gián tiếp quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các yếu tố điều kiện tự nhiên và điều kiện
kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên, mỗi
yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ
bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất
là đối với sản xuất nông nghiệp; Điều kiện kinh tế sẽ ảnh hưởng tác động của con
người trong việc sử dụng đất; Điều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho
các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động tới việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào
quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa
các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai.
Sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất xã hội nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời
sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý nghĩa là nhân tố của sức
sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất được thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất;
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung, thâm canh[5].



14

1.3.4. Sử dụng đất vào các mục đích kinh tế, xã hội, môi trường
Trong giai đoạn hiện nay việc sử dụng đất luôn hướng tới mục tiêu kinh tế,
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất định, bên cạnh đó
là một phần diện tích đất không nhỏ được sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn
ở cũng như thỏa mãn đời sống tinh thần của con người.
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên
luôn nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng
thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (sai lầm có
ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường nói chung và môi trường đất
nói riêng (các thảm họa sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trượt lở đất...liên
tục xẩy ra với quy mô ngày càng lớn và mức độ ngày càng nghiêm trọng), làm cho
một số chức năng của đất bị yếu đi...[5]
Những xung đột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất đa dạng:
- Đất sản xuất nông nghiệp đối lập với quá trình đô thị hoá.
- Phát triển thủy lợi đối lập với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước cho
đô thị và phát triển công nghiệp.
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển đối lập với việc bảo vệ hệ sinh thái
ven biển
- Sản xuất thuốc phiện đối lập với sản xuất lương thực thực phẩm ở một số
địa phương.
- Quyền lợi của người bản địa và những người di cư.
- Bảo vệ các giá trị sinh thái đối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản khác.
- Các chủ sử dụng đất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn.
- Sử dụng đất và mục tiêu kinh tế...
Việc sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những
xung đột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển kinh tế - xã hội
với bảo vệ và nâng cao môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là hài hoà được
các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường, giải quyết mâu thuẫn, sung đột và hài

hòa giữa 3 lợi ích.


15

1.3.5. Quản lý bền vững tài nguyên đất
Quản lý bền vững tài nguyên đất là quy trình được xây dựng trên nền tảng
kiến thức giúp tích hợp quản lý đất đai, nước sạch, đa dạng sinh học và môi trường
(bao gồm cả các ảnh hưởng ngoại sinh đầu vào và đầu ra) để đáp ứng nhu cầu thực
phẩm và vải vóc đang tăng lên trong khi vẫn duy trì các dịch vụ hệ sinh thái, quản
lý bền vững tài nguyên đất là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu dân số đang gia tăng.
Cách quản lý đất không hợp lý có thể dẫn đến thoái hóa đất và giảm năng lực sản
xuất và dịch vụ. Quản lý bền vững tài nguyên đất bao gồm các hoạt động:
- Duy trì và phát huy tiềm năng sản xuất của đất trồng trọt, đất rừng và các bãi
chăn thả (như vùng cao, vùng đất dốc, vùng bằng phẳng và vùng đất trũng).
- Duy trì năng lực của đất rừng sản xuất và các nguồn dự trữ rừng thương mại
và phi thương mại tiềm năng.
- Duy trì tính nguyên vẹn của các thác nước để vừa cung cấp nước và đáp ứng
nhu cầu thủy điện, đồng thời duy trì các khu vực trữ nước.
- Duy trì năng lực của các tầng ngập nước đề đáp ứng nhu cầu trồng trọt và
các hoạt động sản xuất khác.
- Quản lý bền vững tài nguyên đất còn bao gồm các hoạt động nhằm chấm dứt
và cải thiện tình trạng suy thoái đất hoặc ít ra là giảm thiểu những tác động bất lợi
từ những cách thức sử dụng không hợp lý trước đó.
Các hoạt động sử dụng đất đã làm biến đổi một phần lớn diện tích đất trên bề
mặt trái đất. Với việc phát quang các khu rừng nhiệt đới, sản xuất nông nghiệp để
sinh tồn, tập trung sản xuất trang trại, mở rộng trung tâm thành thị, con người đang
biến đổi cảnh quan thế giới[5].
1.4. Cơ sở pháp lý cho việc lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng, trong đó

hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội.
Ở nước ta với chế độ sở hữu đất đai toàn dân do Nhà nước quản lý, được qui
định trong các văn bản pháp luật. Tại điều 18 chương II Hiến pháp nước Cộng hoà


16

xã hôi chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã xác định: "đất đai là sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài". Về sở hữu
đất đai, Điều 53, 54 Hiến pháp và Luật Đất đai (sửa đổi) 2013 quy định cụ thể đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước thực hiện quyền quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Căn cứ vào các điều 53, 54 trên của Hiến pháp năm 2013, Luật đất đai 2013 đã
xác định rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất.Tại
chương 4 quy định căn cứ nội dung, trách nhiệm và thẩm quyền xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất. Tại Điều 63 Luật Đất đai năm 2013 thì căn cứ để giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất để thực hiện các dự án,
công trình vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý
và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm,
đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà nước, cần phải
đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất.
Để thực hiện Hiến pháp và Luật đất đai 2013, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật dưới dạng các nghị định, chỉ thị,
thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng
đất các cấp.

Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;


×