Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa trung ương tỉnh thái nguyên và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ THÙY DƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ THÙY DƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Văn Hinh

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thùy Dương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Lương Văn
Hinh – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã định hướng đề tài,
hướng dẫn phân tích, thu thập số liệu và tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt
quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ này. Em xin được gửi lời cảm ơn tới Khoa
Khoa học Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô
giáo trong khoa đã tận tình giảng dậy và truyền đạt những kiến thức, những kinh
nghiệm quý báu cũng như những tình cảm tốt đẹp cho em trong suốt thời gian học
tập tại Trường.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Phòng Quản lý đào tạo sau đại học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện tốt nhất về
cơ sở vật chất cho chúng em được học và nghiên cứu.

Cuối cùng, em xin dành một tình cảm biết ơn đến gia đình và bạn bè, những
người đã luôn ở bênh cạnh, động viện, chia sẻ cùng em trong suốt thời gian học tập
cũng như quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thùy Dương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..............................................................................................2
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................3
1.1. Phân loại chất thải y tế .....................................................................................3
1.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế từ các hoạt động trong bệnh viện.................. 4
1.3. Tác động đến môi trường .................................................................................6
1.4. Tác động đối với sức khỏe con người..............................................................8
1.5. Các biện pháp quản lý chất thải y tế ..............................................................13

1.5.1. Tổng quan công tác quản lý chất thải y tế trên Thế giới.......................... 13
1.5.2. Thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại Việt Nam ................ 14
1.5.3. Biện pháp xử lý chất thải y tế................................................................ 16
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..25
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .....................................................................25
2.1.1. Cơ sở pháp lý xác định chất thải y tế……………………………………..25
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 25
2.1.4. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 25
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................26


iv
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: ................................................... 26
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: .................................................... 26
2.3.3. Phương pháp tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công bố ......... 27
2.3.4. Phương pháp phân tích hệ thống ........................................................... 27
2.3.5. Phương pháp so sánh ............................................................................ 28
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................29
3.1. Một số đặc điểm Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên ...................29
3.1.1. Khái quát về Bệnh viện Đa khoa Trung ương tỉnh Thái nguyên………...29
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ........................................................................... 29
3.1.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 31
3.2. Thực trạng quản lý chất thải y tế của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên .................................................................................................................32
3.2.1. Công tác quản lý chất thải của Bệnh viện .............................................. 32
3.2.2. Công tác quản lý chất thải y tế .............................................................. 33
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng chính đến công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh
viện Đa khoa TW Thái Nguyên ............................................................................44

3.3.1. Về nhân lực trực tiếp quản lý chất thải y tế. ........................................... 45
3.3.2. Về trang thiết bị phục vụ thu gom rác thải ý tế....................................... 55
3.3.3. Về hệ thống thu gom và xử lý nước thải ................................................ 58
3.4. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải y tế. ....60
3.4.1. Giải pháp công nghệ............................................................................. 61
3.4.2. Giải pháp về nhân lực ........................................................................... 61
3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu lực của chủ thể quản lý .................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................62
1. Kết luận .............................................................................................................62
2. Kiến nghị...........................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Nguồn phát sinh các loại chất thải rắn đặc thù từ hoạt động y tế ................4
Bảng 1.2. Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện .............................5
Bảng 1.3. Sự biến động khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y
tế khác nhau ...............................................................................................6
Bảng 1.4. Sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất thải y tế, các loại vi
sinh vật gây bệnh và phương tiện lây truyền ...........................................10
Bảng 1.5. Một số thuốc gây độc tế bào thường sử dụng trong y tế và nhiệt độ tối
thiểu để tiêu hủy.......................................................................................12
Bảng 1.6. Tác dụng lên da của một số thuốc gây độc tế bào ....................................12
Bảng 1.7. Chất thải phóng xạ và chu kỳ bán rã ........................................................13
Bảng 1.8. Giá trị C của các thông số ô nhiễm ...........................................................19
Bảng 1.9. Giá trị của hệ số K ....................................................................................20
Bảng 3.1. Thống kê chất thải rắn, chất thải nguy hại tại Bệnh viện ĐKTW Thái
Nguyên năm 2016 ....................................................................................34

Bảng 3.2. Thực trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế ......................................37
Bảng 3.3. Thực trạng vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế ....................................38
Bảng 3.4. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế ............................................................39
Bảng 3.5. Thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện sau khi qua hệ thống xử lý
nước thải AAO.........................................................................................40
Bảng 3.6. Kết quả phân tích nước thải Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên trước khi qua hệ thống xử lý nước thải AAO ............................40
Bảng 3.7. Quy định nơi đặt thùng/túi thu gom chất thải y tế được phân biệt theo
màu sắc và thể tích chứa ..........................................................................43
Bảng 3.8. Nhân lực trực tiếp quản lý chất thải y tế tại bệnh viện .............................46
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên được tập huấn quy chế quản lý chất
thải y tế ....................................................................................................47
Bảng 3.10. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại chất thải .......48
y tế theo nhóm chất thải ............................................................................................48


vi
Bảng 3.11. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về mã màu dụng cụ đựng
chất thải y tế .............................................................................................49
Bảng 3.12. Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế.................................50
Bảng 3.13. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về tác hại của chất thải y tế
đối với người tiếp xúc ..............................................................................50
Bảng 3.14. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về các đối tượng dễ bị ảnh
hưởng bởi chất thải y tế ...........................................................................52
Bảng 3.15. Liên quan giữa kiến thức, thái độ của bệnh nhân với thực hành bỏ rác
đúng quy định ..........................................................................................53
Bảng 3.16. Tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên bị thương tích do chất thải y tế .....54
Bảng 3.17. Thực trạng phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn ...................55
Bảng 3.18. Thực trạng nhà lưu giữ chất thải rắn y tế................................................56



vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ phân loại và thu gom chất thải rắn tại Bệnh viện ...........................37
Hình 3.2. Phân tích chỉ tiêu BOD5 ............................................................................41
Hình 3.3. Phân tích chỉ tiêu TSS ...............................................................................41
Hình 3.4. Phân tích chỉ tiêu NO3- ..............................................................................42
Hình 3.5. Phân tích chỉ tiêu Coliform .......................................................................42
Hình 3.6. Sơ đồ quản lý chất thải y tế tại bệnh viện .................................................44
Hình 3.7. Biểu đồ Nhân lực trực tiếp quản lý chất thải y tế tại bệnh viện ................46
Hình 3.8. Biểu đồ về tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên được tập huấn quy chế
quản lý chất thải y tế theo số liệu điều tra ...............................................47
Hình 3.9. Biểu đồ về sự hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại
chất thải y tế theo nhóm chất thải ............................................................48
Hình 3.10. Biểu đồ về sự hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về mã màu
dụng cụ đựng chất thải y tế ......................................................................49
Hình 3.11. Biểu đồ về tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên bị thương tích do chất
thải y tế ....................................................................................................54
Hình 3.12. Sơ đồ Phương án thoát nước mưa, nước thải bệnh viện .........................59


1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ngành Y tế đang được quan tâm và đặt lên hàng đầu với tiêu chí
là chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho người dân.Tuy nhiên, trong cuộc
sống hàng ngày, con người và hoạt động sống của con người tạo ra rất nhiều loại
chất thải khác nhau như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải trong
lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp dưới những dạng rắn, lỏng, khí. Trong số những
loại chất thải đó không thể không nhắc tới chất thải bệnh viện bởi những đặc tính

nguy hại của loại chất thải này khi đưa ra môi trường. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội thì một loạt hệ thống bệnh viện, cơ sở y tế của nhà nước và tư
nhân đã và đang được đầu tư xây dựng trên phạm vi cả nước từ đó kéo theo khối
lượng chất thải bệnh viện cũng ngày một nhiều hơn. Chất thải bệnh viện khi thải ra
môi trường nếu không được xử được xử lý đúng cách thì hậu quả để lại sẽ không
thể lường hết được nó có thể gây ra các đại dịch lớn cho cộng đồng, gây ô nhiễm
môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất từ đó quay trở lại ảnh
hưởng tới cuộc sống của con người.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, cơ quan tiến hành
điều tra, nghiên cứu đánh giá thực trạng về chất thải y tế cũng như những ảnh
hưởng của chất thải y tế đối với môi trường. Các nghiên cứu đã phần nào cho thấy
những tồn tại trong công tác quản lý chất thải y tế ở nước ta. Để khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường do Chất thải y tế, ngày 22/4/2003, Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên
là một trong số các cơ sở nói trên đã tích cực triển khai nhiều hoạt động để xử lý
triệt để ô nhiễm môi trường và đã đạt được những kết quả nhất định.
Trong những năm gần đây, việc quản lý chất thải y tế đã được quan tâm, điều
đó được thể hiện trong Luật Bảo vệ môi trường, được cụ thể hóa bằng các Thông tư
và các văn bản hướng dẫn. Tuy nhiên, công tác quản lý chất thải y tế vẫn còn bộc lộ
những vấn đề cần được quan tâm và đầu tư tốt hơn nữa trong việc quản lý chất thải


2
y tế hiện nay. Để đánh giá hiệu quả công tác bảo vệ môi trường của Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Thái Nguyên trong thời gian qua, Em thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh
viện Đa khoa trung ương tỉnh Thái Nguyên và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải y tế”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu tổng quát
- Những yếu tố ảnh hưởng chính đến công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện.
- Đề ra giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên.
- Xác định một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến quản lý chất thải y tế.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải y tế.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây ô
nhiễm của chất thải Y tế có thể ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của tỉnh Thái
Nguyên. Ngoài ra đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học, điều tra
về công tác quản lý chất thải y tế Bệnh viện và giúp cho các nhà quản lý về môi
trường có những chính sách và công tác quản lý môi trường chặt chẽ hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường Y tế của
một số bệnh viện tỉnh Thái Nguyên.
Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của ngành Y tế, đưa ra những định hướng
đúng đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại chất thải y tế
* Chất thải lây nhiễm bao gồm:
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết
cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa dùng trong phẫu thuật

và các vật sắc nhọn khác.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc
dịch sinh học của cơ thể, các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính
máu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm
an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày
30/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm và bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm.
- Chất thải giải phẫu: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
- Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại.
- Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ
nhà sản xuất.
- Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim
loại nặng.
- Chất hàn răng amalgam thải bỏ.
* Chất thải y tế thông thường bao gồm:
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người
và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế.
- Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục
chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại nhưng có yếu tố
nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
- Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
(Bộ Y tế 2015 - Quy định về quản lý chất thải y tế) [10]


4
1.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế từ các hoạt động trong bệnh viện
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là bệnh viện, các cơ sở y tế khác như:
trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám sản phụ khoa, nhà hộ sinh, phòng khám

ngoại trú, trung tâm lọc máu...; các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học;
ngân hàng máu... hầu hết các chất thải rắn y tế đều có tính chất độc hại và tính đặc
thù khác với các loại chất thải rắn khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu
là ở các khu vực xét nghiệm, khu phẫu thuật, bào chế dược.
Bảng 1.1 Nguồn phát sinh các loại chất thải rắn đặc thù từ hoạt động y tế
Loại chất thải rắn

Nguồn tạo thành

Chất thải sinh hoạt

Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu nhà hành chính, các loại
bao gói...

Chất thải chứa các vi

Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của người

trùng gây bệnh

sau khi mổ xẻ và của các động vật sau quá trình xét nghiệm,
các gạc bông lẫn máu mủ của bệnh nhân...

Chất thải bị nhiễm
bẩn

Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các chất
thải từ quá trình lau cọ sàn nhà...

Chất thải đặc biệt


Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất phóng
xạ, hóa chất dược....từ các khoa khám, chữa bệnh, hoạt động
thực nghiệm, khoa dược....

(Bộ Tài nguyên và Môi trường 2015, Báo cáo diễn biến môi trường ) [3]
Chất thải rắn y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phương,
xuất phát từ một số nguyên nhân như: gia tăng số lượng cơ sở y tế và gia tăng số
giường bệnh; tăng cường sử dụng sản phẩm dùng một lần trong y tế, dân số gia
tăng, người dân ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế. Tổng lượng
chất thải rắn y tế trong toàn quốc khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó có 16-30
tấn/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại. Lượng chất thải rắn trung bình là 0,86
kg/giường/ngày, trong đó chất thải rắn y tế nguy hại tính trung bình là 0,14-0,2
kh/giường/ngày [10][3].
Tính riêng cho 36 bệnh viện thuộc Bộ Y tế quản lý, theo khảo sát năm 2009,
tổng lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong 1 ngày là 31,68 tấn, trung bình là 1,53
kg/giường/ngày. Lượng chất thải phát sinh tính theo giường bệnh cao nhất là bệnh
viện Chợ Rẫy 3,72 kg/giường/ngày, thấp nhất là bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi
chức năng Trung ương và bệnh viện Tâm thần Trung ương 2 với 0,01
kg/giường/ngày. Lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong ngày khác nhau giữa các


5
bệnh viện tùy thuộc số giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ
thuật chuyên môn được thực hiện tại bệnh viện. [3]
Bảng 1.2. Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện

Khoa

Bệnh viện

Khoa hồi
sức cấp cứu
Khoa nội
Khoa nhi
Khoa ngoại
Khoa sản
Khoa mắt

Tổng lượng chất thải phát sinh
(kg/giường/ngày)
Bệnh
Bệnh
Bệnh
viện
Trung
viện
viện
trung
bình
tỉnh
huyện
ương
0,97
0,88
0,73

Tổng lượng chất thải y tế nguy hại
(kg/giường/ngày)
Bệnh
Bệnh Bệnh

viện
Trung
viện
viện
trung
bình
tỉnh huyện
ương
0,16
0,14
0,11

1,08

1,27

1,00

0,3

0,31

0,18

0,64
0,50
1,01
0,82
0,66


0,47
0,41
0,87
0,95
0,68

0,45
0,45
0,73
0,74
0,34

0,04
0,04
0,26
0,21
0,12

0,03
0,05
0,21
0,22
0,10

0,02
0,02
0,17
0,17
0,08


Khoa cận
lâm sàng

0,11

0,10

0,08

0,03

0,03

0,03

Trung bình

0,72

0,7

0,56

0,14

0,13

0,09

0,86


0,14

(Bộ Tài nguyên và Môi trường 2015 - Báo cáo diễn biến môi trường)[3]
Trong chất thải rắn y tế, thành phần đáng quan tâm nhất là dạng chất thải
nguy hại, do nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh và hóa chất độc cho con người. Lượng
chất thải y tế nguy hại phát sinh không đồng đều tại các địa phương, chủ yếu tập
trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Xét theo 7 vùng kinh tế trong cả nước, vùng Đông
Nam Bộ phát sinh lượng chất thải nguy hại lớn nhất trong cả nước (32%), với tổng
lượng thải là 10.502,8 tấn/năm, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Hồng (chiếm
21%). Lượng chất thải nguy hại y tế phát sinh khác nhau giữa các loại cơ sở y tế
khác nhau. Các nghiên cứu cho thấy các bệnh viện tuyến trung ương và tại các
thành phố lớn có tỷ lệ phát sinh chất thải nguy hại cao nhất. Lượng chất thải y tế cần
được xử lý trong 1 ngày là 5.122 kg, chiếm 16,2% tổng lượng chất thải y tế. Tính
trung bình theo giường bệnh thì chất thải nguy hại là 0,25 kg/giường/ngày. [8][1]


6
Bảng 1.3. Sự biến động khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh
tại các cơ sở y tế khác nhau
(Đơn vị tính: kg/giường bệnh/ngày)
Loại bệnh viện

2005

2010

0,35

0,42


0,23 - 0,29

0,28 - 0,35

0,29

0,35

Bệnh viện chuyên khoa tỉnh

0,17 - 0,29

0,21 - 0,35

Bệnh viện huyện, ngành

0,17 - 0,22

0,21 - 0,28

Bệnh viện đa khoa Trung ương
Bệnh viện chuyên khoa Trung ương
Bệnh viện đa khoa tỉnh

(Bộ Tài nguyên và Môi trường 2010, Báo cáo môi trường quốc gia 2010 ) [1]
1.3. Tác động đến môi trường
Chất thải y tế có thể tác động xấu tới tất cả các khía cạnh của môi trường, đặc
biệt là môi trường đất, nước, không khí. Mặt khác, xử lý CTYT không đúng phương
pháp có thể gây ra vấn đề lãng phí tài nguyên thiên nhiên. [8][1]

*Tác động đến môi trường đất:
Rác thải bệnh viện nói chung và rác thải y tế nói riêng khi thải vào môi
trường mà không được thu gom xử lý thích hợp sẽ gây ra nhiều tác hại cho môi
trường sống, đặc biệt là rác thải y tế độc hại. Khi thải vào môi trường, các chất thải
này sẽ phân hủy hoặc không phân hủy làm gia tăng nồng độ các chất dinh dưỡng,
tạo ra các hợp chất vô cơ, hữu cơ độc hại,…làm ô nhiễm nguồn đất, gây hại cho hệ
sinh vật đất, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại, ruồi muỗi phát triển, là nguyên nhân
gây ra các dịch bệnh, nguy cơ gây lây lan, lan truyền các loại dịch bệnh.
Do đó, quản lý chất thải y tế không đúng quy trình và việc tiêu hủy chất thải
y tế tại các bãi chôn lấp không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi
sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại,... gây ô nhiễm đất và làm cho việc tái sử dụng
bãi chôn lắp gặp nhiều khó khăn.
*Tác động đối với môi trường nước:
Tác động của CTYT đối với các nguồn nước có thể so sánh với nước thải
sinh hoạt. Tuy nhiên, nước thải từ các cơ sở y tế còn có thể chứa Salmonella,


7
Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng, các hóa chất độc hại,
chất hữu cơ, kim loại nặng. Do đó, nếu không được xử lý triệt để trước khi xả thải
vào nguồn nước tiếp nhận, đặc biệt đối với nguồn tiếp nhận được sử dụng cho sinh
hoạt, trồng trọt, chăn nuôi, sẽ có nguy cơ gây ra một số bệnh như: tiêu chảy, lỵ, tả,
thương hàn, viêm gan A,... cho những người sử dụng các nguồn nước này. Các tác
động của chúng:
- Chất rắn lơ lửng: nước thải bệnh viện có hàm lượng chất rắn lơ lửng cao,
làm nước biến màu và mất oxy, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nước tiếp
nhận, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy vực của nguồn nước tiếp nhận.
- Hàm lượng oxy hòa tan DO: hàm lượng DO là một trong những tiêu chí
quan trọng của nước vì oxy không thể thiếu đối với tất cả các sinh vật sống trên cạn
cũng như dưới nước. Oxy duy trì quá trình trao đổi chất, sinh ra năng lượng cho sự sinh

trưởng, sinh sản và tái sản xuất. Nước thải bệnh viện có chứa nhiều hóa chất, hợp chất
mà quá trình oxy hóa chúng sẽ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nguồn nước tiếp
nhận, dẫn đến đe dọa sự sống của các loài cá cũng như sinh vật sống trong nước.
- Nhu cầu oxy hóa học COD:
Nước thải bệnh viện chứa nhiều loại vi khuẩn gây bệnh có nguồn gốc từ
người bệnh và các chất độc hại khác hình thành trong quá trình điều trị, phần lớn
bệnh viện đều nằm trong các đô thị hoặc khu dân cư đông đúc, nên nước thải bệnh
viện không được xử lý tốt mà vẫn thải ra môi trường xung quanh sẽ gây nhiễm bẩn
và làm lan truyền dịch bệnh. Ở nước ta hiện nay, nhiều bệnh viện không có trạm xử
lý nước thải nên vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải cần được quan tâm và có
biện pháp xử lý.
*Tác động đối với môi trường không khí:
Chất thải y tế từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều có thể gây ra tác
động xấu tới môi trường không khí. Bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung
môi, hóa chất,… phát sinh trong các khâu phân loại - thu gom - vận chuyển, CTYT
có thể phát tán vào không khí. Trong khâu xử lý, đặc biệt là với các lò đốt CTYT
quy mô nhỏ, không có thiết bị xử lý khí thải có thể phát sinh ra các chất khí độc hại
như sau:


8
+ Ô nhiễm bụi: khi nhiệt độ đốt không đủ hoặc không tuân thủ đúng quy
trình vận hành, lượng chất thải nạp vào lò quá lớn sẽ làm phát tán bụi, khói đen và
các chất độc hại.
+ Các khí axit: Do trong CTYT có thể có chất thải làm bằng nhựa PVC, hoặc chất
thải dược phẩm khi đốt có nguy cơ tạo ra hơi axit, đặc biệt là HCl và SO2.
+ Dioxin và Furan: Trong quá trình đốt cháy chất thải có thành phần halogen
(Cl, Br, F) ở nhiệt độ thấp có thể hình thành dioxin và furan là những chất rất độc
dù ở nồng độ nhỏ.
+ Kim loại nặng: đối với những kim loại nặng dễ bay hơi như thủy ngân có thể

phát sinh từ các lò đốt CTYT nếu trong quá trình phân loại không tốt.
Ngoài ra, một số phương pháp xử lý khác như chôn lấp có thể phát sinh các
chất gây ô nhiễm cho môi trường không khí như: CH4, H2S,...[1][2].
1.4. Tác động đối với sức khỏe con người
Ngày nay, các bệnh viện được cho là môi trường có nguy cơ rủi ro cho sức
khỏe con người. Chất thải y tế có thể gây ra nhiều tác động xấu tới sức khỏe con
người như: lây bệnh qua đường máu cho nhân viên y tế, đặc biệt là sự cố thương
tích do chất thải sắc nhọn. Dạng phơi nhiễm nghề nghiệp phổ biến nhất qua đường
máu của nhân viên y tế trong quá trình thực hiện quản lý chất thải là bị thương do
các kim tiêm lây nhiễm. Chất thải y tế là môi trường có khả năng chứa đựng các
loại vi sinh vật gây bệnh, các chất độc hại như hoá chất, chất gây độc tế bào, chất
phóng xạ... [8][1].
* Các đối tượng có nguy cơ chịu ảnh hưởng của chất thải y tế nguy hại:
Tất cả mọi người khi tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại đều có thể có khả
năng bị tác động xấu đến sức khỏe. Các đối tượng có nguy cơ chịu ảnh hưởng lớn
nhất của CTYT nguy hại bao gồm:
- Cán bộ, NVYT: bác sĩ, y sĩ, y tá, điều dưỡng, kỹ thuật viên hộ lý, y công,
nhân viên văn phòng, sinh viên thực tập, công nhân vận hành các công trình xử lý
chất thải.


9
- Nhân viên của các đơn vị hoạt động trong BV: nhân viên công ty vệ sinh
môi trường; nhân viên giặt là, nhân viên làm việc ở khu vực nhà tang lễ, trung tâm
khám nghiệm tử thi.
- Đối tượng khác:
+ Người tham gia vận chuyển, xử lý CTYT ngoài khuôn viên BV; người liên
quan đến bãi chôn lấp rác và người nhặt rác;
+ Bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú;
+ Người nhà bệnh nhân và khách thăm;

+ Cộng đồng và môi trường xung quanh cơ sở y tế;
+ Cộng đồng sống ở vùng hạ lưu các con sông tiếp nhận các nguồn chất thải
chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu của các cơ sở y tế.
* Các loại hình rủi ro:
Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương.
Khả năng gây rủi ro từ chất thải y tế có thể do một hoặc nhiều đặc trưng cơ bản sau:
Chất thải y tế chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là tác nhân nguy hại có trong rác
thải y tế; Các loại hóa chất dược phẩm có thành phần độc, tế bào nguy hiểm; Các
chất chứa đồng vị phóng xạ; Vật sắc nhọn có thể gây tổn thương; Chất thải có yếu
tố ảnh hưởng tâm lý xã hội.
*Ảnh hưởng của chất thải sắc nhọn
Chất thải sắc nhọn được coi là loại chất thải nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn
thưởng kép tới sức khỏe con người nghĩa là vừa gây chấn thương do vết cắt, vết
đâm và thông qua vết chấn thương để gây bệnh truyền nhiễm nếu trong chất thải có
các mầm bệnh viêm gan B (HBV), viêm gan C (HCV) và virus HIV…
*Ảnh hưởng của chất thải lây nhiễm
Chất thải y tế lây nhiễm cơ thể chứa các vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm
như: tụ cầu, HIV, viêm gan B,... chúng có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua
các hình thức: qua da: (vết trầy xước, vết đâm xuyên hoặc vết cắt trên da); qua các
niêm mạc (màng nhầy); qua đường hô hấp (do xông, hít phải); qua đường tiêu hóa
(do nuốt hoặc ăn phải). Việc quản lý CTYT lây nhiễm không đúng cách còn có thể
là nguyên nhân lây nhiễm bệnh cho con người thông qua môi trường trong BV.


10
Chẳng hạn một số người có khả năng bị lây nhiễm các bệnh mà họ không mắc phải
trước khi đến BV, nhưng khi đến và làm trong BV sau một thời gian bị mắc bệnh
hoặc đem mầm bệnh đến nơi họ ở.[9]
Bảng 1.4. Sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất thải y tế,
các loại vi sinh vật gây bệnh và phương tiện lây truyền

Loại nhiễm khuẩn
Vi sinh vật gây bệnh
Dạng chất thải
Nhiễm khuẩn đường tiêu Salmonella, Shigella, Vibrio cholera
Phân và chất nôn
hoá
trứng giun, sán
Chất tiết đường hô hấp,
Nhiễm khuẩn hô hấp
Trực khuẩn lao, virus sởi, phế cầu
nước bọt
Nhiễm khuẩn mắt
Herpes
Chất tiết ở mắt
Nhiễm khuẩn da
Phế cầu
Mủ
Nhiễm khuẩn sinh dục
Neisseria gonorrhoeae, Herpes
Dịch tiết sinh dục
Chất tiết của da (mồ
Bệnh than
Bacillus anthracis
hôi, chất nhờn)
Viêm màng não
Não mô cầu (Neisseria meningitidis) Dịch não tuỷ
AIDS
HIV
Máu, chất tiết sinh dục
Nhiễm khuẩn huyết do tụ

Staphylococcus spp
Máu
cầu
Nhiễm khuẩn huyết (do các Enterobacter,
Enterococcus,
Máu
loại VK khác nhau)
Klebssiella
Nấm Candida
Candida albican
Máu
Viêm gan A
Virus viêm gan A
Phân
Viêm gan B và C
Virus viêm gan A, C
Máu, dịch cơ thể

(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường )
[5]
*Ảnh hưởng của chất thải hóa học và dược phẩm
Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ, nhưng chất thải hóa học và dược phẩm có thể gây ra
các nhiễm độc cấp tính, mãn tính, chấn thương và bỏng,... Hóa chất độc hại và dược
phẩm ở các dạng dung dịch, sương mù, hơi,... có thể xâm nhập vào cơ thể qua
đường da, hô hấp và tiêu hóa,... gây bỏng, tổn thương da, mắt, màng nhầy đường hô
hấp và các cơ quan trong cơ thể như: gan, thận,...Một số ví dụ về ảnh hưởng của
chất thải hóa học và dược phẩm:


11

+ Thủy ngân là một chất độc hại trong CTYT. Thủy ngân có mặt trong một số
thiết bị y tế, nhất là các thiết bị chẩn đoán như: nhiệt kế thủy ngân, huyết áp kế thủy
ngân,...và một số nguồn khác như khi bóng đèn huỳnh quang, compact sử dụng bị vỡ;
+ Chất khử trùng được dùng với số lượng lớn trong BV, chúng thường có
tính ăn mòn và có thể kết hợp thành các hợp chất có độc tính cao hơn;
+ Dư lượng các hóa chất sử dụng tại các phòng xét nghiệm khi thải vào hệ
thống thoát nước có thể ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học hoặc các hệ sinh thái tự nhiên của các nguồn nước tiếp nhận;
+ Tương tự như vậy đối với dư lượng dược phẩm trong các chất thải có chứa
dược phẩm. Dư lượng dược phẩm thải có thể bao gồm: các loại kháng sinh, các
thuốc khác nếu không được xử lý khi thải vào các nguồn nước tiếp nhận sẽ gây ảnh
hưởng đến môi trường sống và các loài thủy sinh trong các nguồn nước tiếp nhận.
[5]
*Ảnh hưởng của chất gây độc tế bào
Chất gây độc tế bào có thể xâm nhập vào cơ thể con người bằng các con
đường: hô hấp khi hít phải, qua da, qua đường tiêu hóa; hoặc tiếp xúc với chất thải
dính thuốc gây độc tế bào; hoặc tiếp xúc với các chất tiết ra từ người bệnh đang
được điều trị bằng hóa trị liệu. Một số chất gây độc tế bào có thể gây hại trực tiếp
tại nơi tiếp xúc, đặc biệt là da và mắt, một số triệu chứng thường gặp là: chóng mặt,
buồn nôn, nhức đầu và viêm da.


12
Bảng 1.5. Một số thuốc gây độc tế bào thường sử dụng trong y tế và nhiệt độ
tối thiểu để tiêu hủy
Thuốc

Nhiệt độ phá hủy (độ C)

Asparaginase


800

Bleomycin

1000

Carboplatin

1000

Carmustine

800

Cisplatin

800

Cyclophosphamide

900

Cytarabine

1000

Dacarbazine

500


Dactinomycin

800

Daunorubicin

700

Doxorubicin

700

Epirubicin

700

Etoposide

1000

Melphalan

500

Metrotrexate

1000

Vinblastine


1000

Vincristine

1000

Vindestine

100

(Bộ Y tế 2015, Quy chế quản lý chất thải y tế) [10]
Bảng 1.6. Tác dụng lên da của một số thuốc gây độc tế bào
Thuốc

Tác dụng lên da

Methotrexate

Nhạy cảm ánh sáng, đổi sắc tố da, phát ban, rụng tóc

5-Fluoro

Phát ban, ban đỏ nhiều hình dạng

Bleomycin

Đổi sắc tố da, ban đỏ nhiều hình dạng

Vinblastine


Nhạy cảm ánh sáng, phát ban, rụng tóc

Cyclophosphamide Thay đổi móng tay, chân, đổi sắc tố da, phát ban, rụng tóc.
Asparaginase

Mày đay, phát ban.

(Bộ Y tế 2015, Quy chế quản lý chất thải y tế) [10]


13
*Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ
Ảnh hưởng của chất thải phóng xạ tùy thuộc vào loại phóng xạ, cường độ và
thời gian tiếp xúc. Trong BV, các chất phóng xạ thường có chu kỳ bán rã ngắn (kéo
dài từ vài giờ, vài ngày cho đến vài tuần). Các triệu chứng hay gặp là đau đầu, hoa
mắt, chóng mặt, buồn nôn và nôn nhiều bất thường,... ở mức độ nghiêm trọng hơn
có thể gây ung thư và các vấn đề về di truyền.
Bảng 1.7. Chất thải phóng xạ và chu kỳ bán rã
Chất thải phóng xạ
Y-90
I-131

Chu kỳ bán rã

Sử dụng điều trị ung thư hạch
Sử dụng xét nghiệm chức năng tuyến giáp và
điều trị ung thư tuyến giáp

2.7 ngày

8.0 ngày

Sr-89

Sử dụng điều trị ung thư xương, tiêm tĩnh mạch

52 ngày

Ir-192

Sử dụng cho cận xạ trị

74 ngày

Co-60

Sử dụng cho cận xạ trị và xạ trị bên ngoài

5.3 năm

Cs-137

Sử dụng cho cận xạ trị và xạ trị bên ngoài

30 năm

(Bộ Y tế 2015, Quy chế quản lý chất thải y tế) [10]
1.5. Các biện pháp quản lý chất thải y tế
1.5.1. Tổng quan công tác quản lý chất thải y tế trên Thế giới
Trên thế giới, quản lý rác thải bệnh viện được nhiều quốc gia quan tâm và

tiến hành một cách triệt để từ rất lâu. Về quản lý, một loạt những chính sách quy
định, đã được ban hành nhằm kiểm soát chặt chẽ loại chất thải này. Các hiệp ước
quốc tế, các nguyên tắc, pháp luật và quy định về chất thải nguy hại, trong đó có cả
chất thải bệnh viện cũng đã được công nhận và thực hiện trên hầu hết các quốc gia
trên thế giới như:
- Công ước Basel: được ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận
chuyển các chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y tế.
Công ước này đưa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy hại từ các
quốc gia không có điều kiện và công nghệ thích hợp sang các quốc gia có điều kiện
vật chất kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt.


14
- Nguyên tắc pollutor pay: Nêu rõ mọi người, mọi cơ quan làm phát sinh chất
thải phải chịu trách nhiệm về pháp luật và tài chính trong việc đảm bảo an toàn và
giữ cho môi trường trong sạch.
- Nguyên tắc proximitry: Quy định rằng việc xử lý chất thải nguy hại cần
được tiến hành ngay tại nơi phát sinh càng sớm càng tốt. Tránh tình trạng chất thải
bị lưu giữ trong thời gian dài gây ô nhiễm môi trường.
Đối với các quốc gia phát triển, trong các bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức
khỏe, hay những công ty đặc biệt xử lý phế thải đều có thiết lập hệ thống xử lý loại
phế thải y tế. Đó là các loại lò đốt ở nhiệt độ cao tùy theo loại phế thải từ 1000 độ C
đến trên 4000 độ C. Tuy nhiên phương pháp này hiện nay vẫn còn đang tranh cãi về
việc xử lý khí bụi sau khi đốt đã được thải hồi vào không khí. Các phế thải y tế
trong khi đốt, thải hồi vào không khí có nhiều hạt bụi li ti và các hóa chất độc hại
phát sinh trong quá trình thiêu đốt như axit clohidric, đioxin/furan, và một số kim
loại độc hại như thủy ngân, chì hoặc asen, cadmi. . Ngoài ra còn có phương pháp
khác để giải quyết vấn đề này đã được các quốc gia lưu tâm đến vì phương pháp đốt
đã gây ra nhiều bất lợi do lượng khí độc hại phát sinh thải vào không khí, do đó các
nhà khoa học hiện đang áp dụng một phương pháp mới. Đó là phương pháp nghiền

nát phế thải và xử lý dưới nhiệt độ và áp suất cao để tránh việc phóng thích khí thải.
Dựa theo phương pháp này rác thải y tế nguy hại được chuyển qua một máy nghiền
nát. Phế thải đã được nghiền xong sẽ được chuyển qua một phòng hơi có nhiệt độ
138 độ C và áp suất 3,8 bar. Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất trên là điều kiện tối ưu
cho hơi nước bão hòa. Phế thải được xử lý trong vòng 40 - 60 phút. Sau cùng phế
thải rắn đã được xử lý sẽ được chuyển đến các bãi rác thông thường vì đã đạt được
tiêu chuẩn tiệt trùng. Phương pháp này còn có ưu điểm là làm giảm được khối
lượng phế thải vì được nghiền nát, chi phí ít tốn kém hơn lò đốt, cũng như không
tạo ra khí thải vào không khí. [18]
1.5.2. Thực trạng công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay có 13.149 cơ sở y tế, trong đó có 30 cơ sở trực thuộc
Bộ Y tế, 12.259 cơ sở trực thuộc Sở Y tế cấp tỉnh và 860 các cơ sở khác. Đây là
nguồn gây ra chất thải y tế chủ yếu. Chính vì vậy, rác thải ở Việt Nam đang là một


15
hiện trạng đáng lo ngại. Sự phát triển kinh tế cùng với sự gia tăng dân số không
ngừng đang khiến rác thải sinh hoạt và y tế tại các thành phố lớn ở Việt Nam tăng
nhanh hơn cả các nước khác trên thế giới. Hiện nay, tại thành phố Hà Nội, khối
lượng rác sinh hoạt tăng trung bình 15% một năm, tổng lượng rác thải ra ngoài môi
trường lên tới 5.000 tấn/ngày. Thành phố Hồ Chí Minh mỗi ngày có trên 7.000 tấn
rác thải sinh hoạt, mỗi năm cần tới 235 tỉ đồng để xử lý. Xét về rác thải y tế, khoảng
50% số bệnh viện tại Việt Nam vẫn chưa áp dụng quy trình xử lý rác y tế đạt chuẩn.
Mỗi ngày, ngành y tế thải ra từ 350 đến 450 tấn rác thải, trong đó có 40 tấn thuộc
loại độc hại. Tác hại của rác thải y tế đến cuộc sống của người dân là rất nghiêm
trọng nếu không được xử lý đúng cách. [8]
Năm 2012, Đại sứ quán và Cơ quan Thương mại Pháp Ubifrance đã tổ chức
hội thảo “Bảo vệ môi trường và sức khỏe” tại Hà Nội để giải quyết vấn đề liên
quan đến việc xử lý chất thải y tế bằng công nghệ vi sinh và quá trình phân hủy
của các chất hữu cơ trong các quy trình xử lý nước thải. Công nghệ được Công ty

APB Environment đưa ra dựa trên việc sử dụng các gốc vi khuẩn, mà phần lớn
được tách từ các mẫu lấy từ môi trường, từ người, động vật hoặc cây cỏ ở khắp
nơi trên thế giới. Được biết trong giai đoạn đầu, dự án được công ty thực hiện sẽ
được triển khai tại năm bệnh viện tuyến Trung ương và năm bệnh viện tại khu vực
đồng bằng sông Cửu Long.[27]
Kết quả thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế (2008) về CTYT ở 175 bệnh viện tại
14 tỉnh, thành phố, cho thấy số bệnh viện có thùng chứa chất thải chiếm 76%, có bể
chứa rác chiếm 9,6%, có nắp đậy thùng rác hoặc mái che bể chứa rác chiếm 43%,
rác được để riêng biệt chiếm 19,3% trong tổng số bệnh viện, nơi chứa rác thải đảm
bảo vệ sinh chiếm 35,5%; 29% bệnh viện chôn CTR trong bệnh viện; có 3,2% bệnh
viện vừa chôn, vừa đốt trong bệnh viện. Hầu hết các CTR trong bệnh viện đều
không được xử lý trước khi đem đốt hoặc chôn. Một số ít bệnh viện có lò đốt CTYT
nhưng lại quá cũ kỹ và gây ô nhiễm môi trường. [27]
Kết quả kiểm tra của Bộ Y tế (2008) tại 4 bệnh viện Hà Nội, Bệnh viện Lao
và bệnh phổi Trung ương được đánh gía là bệnh viện quản lý rác thải tốt nhất trong
4 bệnh viện được kiểm tra nhưng Đoàn kiểm tra đã phát hiện trong buồng bệnh chỉ


16
có thùng đựng rác sinh hoạt thiếu thùng chứa đờm của bệnh nhân. Ở Bệnh viện Việt
Đức tất cả rác thải đều chứa chung trong một loại túi đựng rác màu vàng. [2]
Ở nước ta, chất thải y tế đã được quản lý bằng hệ thống các văn bản pháp
luật, nhưng việc thực hiện chưa nghiêm túc theo quy định, hầu hết chất thải y tế ở
các bệnh viện chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Nhiều
bệnh viện không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải, hoặc có thì nhiều hệ thống
cống rãnh đã bị hư hỏng, xử lý xuống cấp; rác thải không được phân loại, chôn lấp
thủ công hoặc đốt thủ công tại chỗ.
1.5.3. Biện pháp xử lý chất thải y tế
*Về xử lý chất thải rắn y tế:
Các phương pháp được sử dụng trong việc xử lý chất thải rắn y tế bao gồm

các phương pháp sau:
+ Thiêu đốt:
Là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao trong các lò đốt chuyên dụng có nhiệt
độ từ 800-1200 độ C hoặc lớn hơn để đốt chất thải rắn y tế. Phương pháp đốt có ưu
điểm là xử lý được đa số các loại chất thải rắn y tế, làm giảm tối đa về mặt thể tích
của chất thải. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp đốt là nếu chế độ vận hành
không chuẩn và không có hệ thống xử lý khí thải sẽ làm phát sinh các chất độc hại
như Dioxin, Furan gây ô nhiễm môi trường thứ cấp; chi phí vận hàng, bảo dưỡng và
giám sát môi trường cao.
+ Khử trùng bằng hơi nóng ẩm (lò hấp):
Là phương pháp tạo ra môi trường hơi nước nóng ở áp suất cao để khử trùng
dụng cụ và chất thải y tế. Các loại chất thải lây nhiễm có thể xử lý được như chất thải
lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao, chất thải giải phẫu.
+ Khử trùng bằng hóa chất:
Phương pháp này có thể áp dụng để xử lý chất thải rắn, thậm chí cho cả chất
thải có nguy cơ lây nhiễm cao với một số lưu ý sau:
- Một số loại chất thải phải cắt nghiền nhỏ trước khi khử trùng. Đây cũng là
nhược điểm trong phương pháp khử trùng bằng hóa chất, vì các máy cắt, nghiền
chất thải hay gặp sự cố về vấn đề cơ khí. Ngoài ra còn có nguy cơ phát tán yếu tố


×