Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN VIỆT NAM TRONG THI HSG MÔN ĐỊA LÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.42 KB, 43 trang )

TRẠI HÈ HÙNG VƢƠNG LẦN THỨ XI
MÔN: ĐỊA LÍ
**************
D06
MÔN ĐỊA LÍ M CHẤM ĐIỂM:

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ TÀI

MỘT SỐ
DẠNG BÀI TẬP VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN VIỆT NAM
TRONG THI HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ

1


MỤC LỤC
I.

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, GIỚI HẠN PHẠM VI VÀ GIÁ TRỊ CỦA ĐỀ
TÀI
II.
NỘI DUNG
1.
ĐẶC ĐIỂM CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN VIỆT NAM
1.1.Địa hình
1.2.Khí hậu
1.3.Thủy văn (sông ngòi)


1.4.Thổ nhưỡng
1.5.Sinh vật
2.
CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN
TỰ NHIÊN VIỆT NAM
2.1.Dạng 1: Phân tích mối quan hệ của 1 thành phần tự nhiên đối với các
thành phần phần tự nhiên khác.
2.1.1. Địa hình đến các thành phần tự nhiên khác
2.1.2. Khí hậu đến các thành phần tụ nhiên khác
2.1.3. Thủy văn đến các thành phần tự nhiên khác
2.1.4. Các dạng tác động khác
2.2.Dạng 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đặc điểm của 1 TPTN
2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến địa hình
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khí hậu
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sinh vật
2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thủy văn (sông ngòi)
2.2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thổ nhưỡng, sinh vật
2.3.Dạng 3: Dùng các thành phần tự nhiên khác để giải thích đặc điểm của
1 TPTN.
2.3.1. Giải thích các đặc điểm địa hình
2.3.2. Giải thích các đặc điểm khí hậu
2.3.3. Giải thích các đặc điểm sông ngòi
2.3.4. Giải thích các đặc điểm thổ nhưỡng, sinh vật
2


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN
TỰ NHIÊN VIỆT NAM TRONG THI HSG MÔN ĐỊA LÍ

MỞ ĐẦU

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong vấn đề dạy và học môn Địa lí ở nhà trường phổ thông hiện nay, Địa lí
Tự nhiên Việt Nam là học phần quan trọng, hay nhưng khó đối với giáo viên và
học sinh. Trong nội dung đó, việc phân tích mối quan hệ giữa các thành phần địa lí
tự nhiên Việt Nam là một nội dung khó, đòi hỏi tư duy phân tích tổng hợp khá sâu
của học sinh giỏi.
Các câu hỏi về mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên Việt Nam xuất
hiện ngày càng nhiều trong các đề thi học sinh giỏi môn Địa lí. Các câu hỏi này
thường là các câu mang tính chất phân hóa cao, nếu học sinh không được rèn luyện
kĩ sẽ khó giải quyết một cách nhanh chóng, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến việc giải
quyết các câu hỏi tiếp theo trong đề thi.
Các dạng bài tập về “Mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên Việt Nam”
hết sức đa dạng, phong phú. Tùy từng yêu cầu đề bài và nội dung kiến thức sẽ có
cách giải quyết khác nhau. Tuy nhiên, làm thế nào để bài làm đạt được yêu cầu, thể
hiện được tư duy logic và đạt được điểm số tối đa là một vấn đề rất khó.
Trong quá trình dạy và học, giáo viên và học sinh các trường THPT Chuyên
có thể gặp nhiều bài tập liên quan đến “mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên
Việt Nam” trong các sách tham khảo như: Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa
lí – Lê Thông (chủ biên) – NXB Giáo Dục Việt Nam, hoặc Hướng dẫn khai thác
Atlat Địa lí Việt Nam - Lê Thông (chủ biên) – NXB Đại học quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh,… Tuy nhiên, phần lớn các tài liệu này đều mới chỉ đưa ra các câu
hỏi cụ thể và lời giải cho từng câu khiến học sinh gặp nhiều khó khăn trong khi
nắm bắt kiến thức. Nếu câu hỏi rơi vào phần này nhưng không giống với các sách
tham khảo thì thường học sinh rất bỡ ngỡ và làm lạc đề, đạt kết qủa không cao.
Cho đến nay chưa có một giáo trình chuyên biệt nào giảng dạy riêng cho phần này.
Xuất phát từ vai trò, vị trí và mức độ khó, đa dạng về mối quan hệ giữa các
thành phần tự nhiên Việt Nam, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số dạng bài tập về
3



mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên Việt Nam trong thi Học sinh giỏi môn
Địa lí”
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ GIÁ TRỊ
CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục đích
Hệ thống các dạng bài tập liên quan đến mối quan hệ giữa các thành phần tự
nhiên Việt Nam.
Xây dựng một số mẫu phân tích và cách giải cụ thể cho một số bài tập liên
quan đến mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên Việt Nam.
Góp phần nâng cao kết qủa học tập, đặc biệt trong kì thi học sinh giỏi quốc
gia THPT của bộ môn Địa lí.
2.2. Nhiệm vụ :
Nghiên cứu phương pháp giải quyết các dạng bài tập mối quan hệ giữa các
thành phần tự nhiên Việt Nam.
Đưa ra những bài tập cụ thể, minh họa cho các bài tập phân tích mối quan hệ
giữa các thành phần tự nhiên gắn liền với việc khai thác Atlat qua thực tế kiểm
nghiệm của bản thân.
2.3. Phạm vi của đề tài :
Chương trình SGK địa lí lớp 12 chuyên sâu
Giới hạn trong phương pháp dạy học kĩ năng làm bài thi học sinh giỏi quốc
gia môn Địa lí.
2.4. Giá trị sử dụng của đề tài :
Đề tài có thể ứng dụng hoặc làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy địa
lí nói chung và hướng dẫn làm bài thi học sinh giỏi quốc gia môn Địa lí nói riêng.
Tư duy lô gic trong đề tài có thể ứng dụng trong việc tìm hiểu các thành
phần khác của tự nhiên Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kinh nghiệm thực tế của việc giảng dạy học sinh giỏi quốc gia .

Phương pháp thử nghiệm .
Phương pháp sưu tầm tài liệu.
NỘI DUNG

4


1.

ĐẶC ĐIỂM CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN VIỆT NAM
1.1.Địa hình
1.1.1. Đặc điểm chung của địa hình
Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
Đồi núi chiếm phần lớn diện tích o Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, phân
bố chủ yếu ở phía tây – tây bắc. Hệ thống núi kéo dài từ biên giới Việt Trung
đến Đông Nam Bộ với chiều dài khoảng 1400km.
o Đồng bằng: chỉ chiếm ¼ diện tích, trong đồng bằng còn nhiều núi sót, ở
nhiều nơi núi ăn ra sát biển.
-

Chủ yếu là đồi núi thấp:
o Địa hình đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích. Nếu kể cả đồng bằng thì
địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích.

-

-

-


o Địa hình cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1% diện tích lãnh thổ. Cấu
trúc địa hình nước ta khá đa dạng
Địa hình nước ta là địa hình cổ được trẻ lại trong tân sinh
Địa hình mang tính phân bậc rõ nét
Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam - Cấu trúc địa hình gồm 2
hướng chính:
o Hướng tây bắc – đông nam thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến
dãy Bạch Mã. o Hướng vòng cung: thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và
khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam)
Trong cấu trúc địa hình Việt Nam có sự tương phản và thống nhất giữa các
dạng địa hình
Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Xâm thực mạnh ở miền núi o Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề
mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá; khi mưa lớn
xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở.
o Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thúc đẩy nhanh tốc độ hòa tan và phá hủy
đá vôi tạo thành địa hình caxto với các hang động ngầm, suối cạn, thung
khô,…
o Tại các vùng thềm phù sa cổ địa hình bị chia cắt thành các đồi thấp xen
các thung lũng rộng.

-

Bồi tụ nhanh ở đồng bằng:
5


o Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền
núi là sự bồi tụ, mở mang nhanh chóng đồng bằng ở hạ lưu. o Rìa phía
đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng

châu thổ sông Cửu Long hàng năm vẫn lấn ra biển từ vài chục đến gần
trăm mét. o Địa hình có lớp vỏ phong hóa dày, làm địa hình vùng đồi núi
thấp ở nước ta có dạng địa hình mềm mại
Địa hình chịu tác động mạnh mẽ bởi con người
Địa hình bề mặt đất là nơi cư trú và diễn ra mọi hoạt động của con người.
Chính vì vậy, địa hình luôn chịu tác động mạnh mẽ bởi con người và có những
biến đổi rõ rệt.
- Tác động tích cực: Trồng rừng, trồng cây làm tăng độ che phủ bảo vệ lớp vỏ
phong hóa và đất; chống xâm thực, bóc mòn; chắn gió, chống sự di chuyển của cát.
Làm ruộng bậc thang, canh tác theo đường đồng mức để hạn chế xói mòn nơi sườn
dốc. Đắp đê, san lấp vùng trũng, lấn biển để bảo vệ đồng ruộng và mở rộng diện
tích. Xây dựng các công trình kĩ thuật để khắc phục những trở ngại về địa hình núi
(xây dựng cầu, đường, hầm) hoặc khai thác tổng hợp nhiều mục đích…
- Tác động tiêu cực: Tàn phá rừng; Khai thác khoáng sản bừa bãi làm phá hủy
bề mặt địa hình; Canh tác không hợp lí làm tăng xói mòn, mất đất.
1.1.2. Đặc điểm các khu vực địa hình
Thể hiện tính chất phân hoá và đa dạng: Mỗi khu vực có những nét nổi bật về
cấu trúc và kiến tạo địa hình như hướng, độ cao, độ dốc, tính chất của đá… a)
Địa hình núi * Vùng núi Đông Bắc:
- Phạm vi: Từ tả ngạn sông Hồng đến ven biển QN, phía Bắc giáp TQ, phía
Nam giáp ĐBSH.
- Hướng nghiêng
- Hướng núi: Vùng này nổi bật với những cánh cung lớn uốn quanh khối núi
đá kết tinh cổ thượng nguồn sông chảy, các cánh cung mở rộng về phía bắc và quy
tụ ở Tam Đảo, gồm….
Kèm theo là hướng vòng cung của các sông…
- Về độ cao, độ dốc
+ Là vùng đồi núi thấp. Do ảnh hưởng của tân kiến tạo, khu vực này được
nâng lên với mức độ trung bình.
+ Độ dốc từ nghiêng từ TB- ĐN, phía TB và phía B là những đỉnh núi cao

6


VD…. và những cao nguyên đá vôi đồ sộ chạy dọc biên giới Việt – Trung (cao
>1000m) như: sơn nguyên Bắc Hà, Simacai, Đồng Văn, Quản Bạ, Mèo Vạc. Trên
nền cao nguyên đá vôi có các khối núi cao trên 2000m. phía N phát triển dải đồi
trung du.
- Địa hình caxto khá phổ biến tạo nên những cảnh quan đẹp và hùng vĩ như hồ
Ba Bể, vịnh Hạ Long.
* Vùng núi Tây Bắc.
- Từ hữu ngạn sông Hồng đến thung lũng sông Cả.
- Là khu vực núi cao nhất VN và đông dương do ảnh hưởng của Tân
kiến tạo khu vực này được nâng lên mạnh nhất.
- Hướng địa hình chủ đạo là TB- ĐN, trùng với hướng của các đứt gãy.
- Kiến trúc cơ bản của vùng tình từ B xuống N gồm:
+ Dãy HLS, dãy núi cao nhất đông dương với đỉnh cao 3143m.
+ Dãy núi biên giới việt lào với các đỉnh cao như: Puđenđinh, PuhuổiLong,
Pusamsao, Pha Luông, Phu Pha Phong, Phu Hoạt.
+ Dải sơn nguyên đá vôi hiểm trở kéo dài theo hướng TB- ĐN, chạy từ Phong
Thổ đến Mộc Châu.
+ Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng…
+ Trong vùng núi còn có những cánh đồng trù phú như Mường Thanh, Than
Uyên, Nghĩa Lộ…
* Vùng núi Trƣờng Sơn Bắc từ sông Cả tới dãy núi Bạch Mã.
- Dãy núi trường sơn Bắc bao gồm một chuỗi các dãy núi song song và so le
nhau hướng TB- ĐN, độ cao của núi trên dưới 1000m, song có một vài đỉnh trên
2000m như….. các đỉnh này là những khối nền cổ đá mác ma xâm nhập được tân
kiến tạo nâng lên mạnh.
- Đây là vùng núi thấp, có 2 sườn không đối xứng, sườn tây rộng và thoải về
thung lũng sông Mê Kông, sườn đông Trường Sơn hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi

nằm ngang chia cắt đồng bằng duyên hải Trung bộ.
- Trong vùng có khối đá vôi Ke Bàng cao 600- 900m rất khoang vu, hiểm trở,
vườn quốc gia phong Nha kẻ bàng đã được xếp hạng di tích thiên nhiên thế giới.
* Vùng núi Trƣờng sơn Nam: từ nam núi Bạch mã đến ĐNB gồm các khối
núi và cao nguyên:
- Khu vực phía Bắc và Nam Tây Nguyên được nâng lên mạnh tạo nên các
khối núi cao như: khối núi Komtum và khối cực nam trung bộ với những đỉnh trên
2000m và dốc và ăn sát về phía biển, chia cắt đồng bằng nhỏ hẹp.
7


- Khu vực ở giữa Tây Nguyên được nâng lên yếu, và có sự phun trào bazan
mãnh liệt tạo nên vùng cao nguyên đất đỏ rộng lớn có độ cao khác nhau (5008001000m): cao nguyên Con Tum, Lâm Viên, Di Linh.. tập trung chủ yếu ở phía
Tây tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đ và T của TS Nam.
b. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du.
Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng: Bán bình nguyên phát triển ở
Đông Nam bộ còn đồi trung du phát triển rộng nhất là rìa ĐBSH sau và thu hẹp ở
BTB.
c) Khu vực đồng bằng gồm:
Đồng bằng Sông Cửu Long:
- Bồi tụ bở phù sa sông Tiên, sông Hậu
- có diện tích lớn nhất khoảng 40.000 km 2, địa hình thấp và bằng phẳng ( cao
23m so với mực nước biển)
- Về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng đặc biệt là các vùng trũng lớn: Đông
Tháp…. Mùa cạn thì bị xâm nhập mặn nên nhân dân đã đào hệ thống kênh
rạch nhằm thoát nước vào mùa lũ và cung cấp nước rửa mặn.
Đồng bằng sông Hồng:
- Bồi tụ bởi phù sa sông Hồng và sông Thái Bình
- Diện tích thứ 2: khoảng 15.000km 2, địa hình cao ở rìa phía Tây và phía Bắc,
thấp dần ra biển.

- Dọc theo các bờ sông, nhân dân ta đã xây dựng hệ thống đê lớn để chắn lũ
vững chắc.
Các đồng bằng ven biển: Dải đồng bằng duyên hải miền trung có tổng diện
tích khoảng 15.000 km2 và được chia thành nhiều đồng bằng nhỏ, lớn nhất là
đồng bằng Thanh- Nghệ- Tĩnh….
1.2. Khí hậu
1.2.1. Đặc điểm chung của khí hậu
Thiên nhiên nước ta mang đặc trưng thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Đặc
điểm đó được thể hiện trong tất cả các thành phần tự nhiên, trong đó rõ ràng nhất là
khí hậu.
Tính chất nhiệt đới
- Tổng bức xạ lớn 120 – 130kcal/cm2/năm
8


- Cán bức xạ dương quanh năm: 75-80 kcal/cm2/năm
- Nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc cao đều lớn hơn 20 0C (trừ vùng núi
cao)
- Nhiều nắng, số giờ nắng lớn tùy nơi từ 1400 đến 3000 giờ/năm.
- Quanh năm ảnh hưởng bởi gió Tín phong Bắc bán cầu.
Tính chất ẩm
- Các khối khí di chuyển qua biển (trong đó có Biển Đông) đã mang lại cho
nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn
- Lượng mưa trung bình năm từ 1500 đến 2000mm/năm
- Ở những sườn núi đón gió biển và các khối núi cao lượng mưa trung bình
năm có thể lên đến 3500 đến 4000mmm.
- Độ ẩm không khí cao, trên 80%.
- Cân bằng ẩm luôn dương. Tính chất gió mùa
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên có Tín phong BBC
hoạt động quanh năm.

- Mặt khác nước ta còn ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các khối khí hoạt động theo
mùa với 2 mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Gió mùa đã lấn át hoạt động của gió Tín phong; vì vậy, Tín phong thổi xen
kẽ với gió mùa và chỉ có tác động rõ rệt vào các thời kì chuyển tiếp giữa hai
mùa gió.

1.2.2. Sự phân hóa khí hậu Việt Nam 
Phân hóa theo thời gian (mùa): - Chế độ
nhiệt: miền Bắc
- Chế độ mưa: Miền Bắc – Nam; Trung
- Chế độ gió: mùa hạ - mùa đông có những loại gió nào
 Phân hóa theo không gian Bắc – Nam:
o Chế độ nhiệt
 Nhiệt độ trung bình năm: tăng dần từ Bắc vào Nam
 Nhiệt độ trung bình tháng 1: tăng dần từ Bắc vào Nam
9


 Biên độ nhiệt độ năm: tăng dần
 Biến trình nhiệt: MB có 1 cực đại, MN có 2 cực đại.
o Chế độ mưa
 Sự phân hóa mùa mưa và mùa khô càng vào nam càng sâu sắc.
 Mùa mưa chậm dần từ B và N, tháng mưa cực đại có sự thay
đổi từ Bắc vào Nam.
o Chế độ gió: Miền Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, miền
Nam không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc.
o Chế độ bão: mùa bão lùi dần từ Bắc và Nam o Vùng khí hậu: có 2
miền khí hậu với chế độ nhiệt và mưa khác nhau:
 Miền khí hậu phía Bắc
 Miền khí hậu phía Nam

- Độ cao o Chế độ nhiệt:
 Càng lên cao nhiệt độ càng giảm: 0,60C trên 100m.
 Chứng minh qua Atlat: Hà Nội – Sa Pa; Đà Lạt – Nha Trang.
o Chế độ mưa:
 Càng lên cao lượng mưa càng tăng: dẫn chứng Hoàng Liên
Sơn, Vòm Sông Chảy,…
 Độ cao địa hình kết hợp với hướng sườn đã tạo thành các khu
vực với lượng mưa khác nhau: Dẫn chứng. o Các kiểu khí hậu:
3 đai cao (đặc điểm 3 đai cao)
 Đai nhiệt đới gió mùa
 Đai cận nhiệt đới gió mùa
 Đai ôn đới gió mùa trên núi
- Đông – Tây (Hướng sườn) o Chế độ nhiệt: Đông Bắc – Tây Bắc: dẫn chứng
qua 2 trạm Lạng Sơn và
Điện Biên Phủ o Chế độ mưa: Tây Nguyên – duyên hải Nam Trung
Bộ (chế độ mưa): Đà Lạt – Nha Trang.
o Chế độ gió: Đông Bắc – Tây Bắc với ảnh hưởng của gió Đông Bắc
1.2.3. Khí hậu mang tính thất thường
10


-

-

Tính thất thường của chế độ nhiệt
Sử mở đầu và kết thúc không bình thường của mùa nóng và mùa lạnh của
miền Bắc Việt Nam
Sự xuất hiện của các cực trị nhiệt độ (cao nhất và thấp nhất tuyệt đối) cũng
như thời hạn kéo dài của những ngày có thời tiết rét lạnh hoặc khô nóng

Nhiệt độ có xu hướng tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây
Tính thất
thường của chế độ mưa
Có lượng mưa, số ngày mưa lớn hơn hoặc nhỏ hơn rất nhiều so với trung
bình nhiều năm
Sự xuất hiện của những cực trị lượng mưa trong ngày, một vài ngày hoặc
thời gian không mưa liên tục
Sự xuất hiện các trận mưa trái mùa. Tính thất thường của thời tiết
Bão: số lượng các cơn bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn.Đường đi
của bão có dấu hiệu dịch chuyển dần xuống phía Nam và mùa bão kết thúc
muộn hơn.
Không khí lạnh với số đợt ảnh hưởng trực tiếp tới Việt Nam giảm đi rõ reeth
trong 2 thập kỉ
Mưa phùn có số ngày mưa giảm dần.
Hạn hán xảy ra trầm trọng và kéo dài hơn trước.

1.3. Sông ngòi
1.3.1. Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam
a) Mạng lƣới sông ngòi dày đặc
- Nước ta có 2360 con sông có chiều dài trên 10km
- Mật độ: dày đặc: 0,5 – 1km-km2, nhất là vùng cửa sông Hồng và Cửu Long
- Dọc bờ biển cứ 20km lại có 1 cửa sông
- Tuy nhiên, sông ngòi nước ta chủ yếu là các sông ngắn, dốc, diện tích lưu
vực nhỏ:
o Nhiều lưu vực sông: 10 lưu vực.
o Các sông lớn nước ta: Hồng, Cửu Long chủ yếu từ ngoài lãnh thổ
- Phần lớn các sông nước ta đều đổ ra biển Đông (trừ 1 vài hệ thống sông Kì
Cùng – Bằng Giang và các sông Xê Xan, Xre Pốc)
11



b) Nhiều nƣớc, giàu phù sa Nhiều nƣớc:
o Tổng lưu lượng nước: 839 tỉ m3-năm. (40% nước phát sinh trong lãnh
thổ, 60% ngoài lãnh thổ)
o Nguyên nhân:
 Mưa nhiều
 Nằm ở trung và hạ lưu các con sông lớn từ ngoài lãnh thổ đổ
vào.
- Giàu phù sa o Tổng lượng phù sa: 200 triệu tấn – năm (sông hồng 120 triệu
tấn, cửu
Long: 70 triệu tấn)
c) Thủy chế phân mùa và mang tính thất thƣờng
- Phân mùa: Nhịp điệu dòng chảy theo sát nhịp điệu mưa: 2 mùa o Mùa lũ =
mùa mưa (thường chậm hơn khoảng 1 tháng) chiếm khoảng 70 – 80%
tổng lượng nước cả năm. o Mùa cạn = mùa khô: 20 – 30% tổng lượng
nước cả năm. o Thủy chế có sự khác nhau giữa các khu vực:
 Bắc Bộ và Nam Bộ: mùa lũ vào mùa hạ (tháng 6 – 9), mùa cạn vào
tháng 11 đến tháng 4.
 Trung Bộ: lũ vào thu đông (tháng 9 – 12), cạn tháng 1 – tháng 8 (có lũ
tiểu mãn vào tháng 5, 6) - Thất thường:
o Thời gian lũ: Có năm lũ đến sớm, đến muộn. o
Lưu lượng: có năm to, nhỏ
1.3.2. Sự phân hóa các miền thủy văn Việt Nam
a) Miền thủy văn Bắc Bộ
- Giới hạn: Từ miền Bắc đến phía Bắc lưu vực sông cả (Nghệ An)
- Đặc điểm lƣu vƣc – hình thái o Có nhiều lưu vực có diện tích rộng, nhiều
sông dài.
o Hướng chảy sông:  Tây Bắc – Đông Nam  Vòng cung o Hình dạng
mạng lưới sông: nan quạt (chủ yếu)
- Đặc điểm thủy chế o Tổng lưu lượng nước: lớn (do: S lưu vực lớn, được

tiệp nhận 1 phần lớn từ ngoài lãnh thổ vào như sông Hồng, Mã,…)
o Thủy chế: phân mùa:
12


 Mùa lũ = mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 10) đỉnh lũ vào tháng 8. 
Mùa cạn = mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 4), cạn nhất vào tháng 2, 3. o Tính
chất lũ: lũ lên nhanh, rút chậm, lũ khá phức tạp - Giá trị kinh tế sông ngòi:
khá lớn:
o Đầu nguồn: giá trị thủy điện (hệ thống sông Hồng chiếm 1-3 trữ năng
thủy điện cả nước)
o Hạ lưu: sông bồi đắp phù sa hình thành đồng bằng châu thổ, cung cấp
nước cho hoạt động sinh hoạt và kinh tế; phát triển gtvt,…
b) Miền thủy văn Đông Trƣờng Sơn
- Giới hạn: Phía Nam Nghệ An đến Cam Ranh (Khánh Hòa)
- Đặc điểm lƣu vƣc – hình thái o Sông có diện tích lưu vực nhỏ,
ngắn, dốc o Hướng chảy: Tây – Đông phù hợp với hướng địa hình.
o Hình dạng: đa dạng, đổ ra biển qua 1 cửa (chủ yếu)
- Đặc điểm thủy chế o Tổng lưu lượng nước: nhỏ (diện tích lưu vực
nhỏ, ngắn, chảy chủ yếu trên địa phận nước ta)
o Phân mùa: lệch pha so với cả nước:
 Mùa lũ: thu đông từ tháng 9 – 12, đỉnh vào tháng 10, 11  Mùa
cạn từ tháng 1 đến tháng 8, có thêm lũ tiểu mãn vào tháng
5, 6
o Tính chất lũ: lên nhanh, rút nhanh
- Giá trị kinh tế sông ngòi: ít hơn sông MB o Chủ yếu có giá trị
nông nghiệp và thủy điện nhỏ. o Một số sông có giá trị du lịch.
c) Miền thủy văn Nam Bộ và Tây Nguyên
- Giới hạn: Tây Nguyên và Nam Bộ
- Đặc điểm lƣu vực, hình thái o Nhiều lưu vực sông lớn, dài,

hợp lưu của nhiều sông o Hướng: phức tạp do phụ thuộc vào
đặc điểm địa hình: Tây Nguyên:
Đông – Tây, am Bộ: Bắc – Nam  Tây Bắc – Đông Nam.
o Hình dạng sông: lông chim, đổ ra biển qua nhiều cửa sông
13


- Đặc điểm thủy chế o Tổng lưu lượng nước: khá lớn o Phân
mùa:
 Mùa lũ = mùa mưa từ tháng 5 tháng 11, đỉnh vào tháng 9, 10 
Mùa cạn = mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, đỉnh kiệt tháng 3,
4.
 Chênh lệch nước giữa hai mùa rất lớn.
o Tính chất lũ: lên chậm, rút chậm, khá điều hòa
- Giá trị kinh tế: đa dạng o Thủy điện: Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ o Giao thông vận tải
o Thủy lợi: thau chua rửa mặn; thủy sản, o Bồi đắp phù sa,…
1.4. Thổ nhƣỡng (đất)
1.4.1. Đặc điểm chung về thổ nhưỡng
a) Thổ nhƣỡng vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Biểu hiện: quá trình feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta.
o Trong điều kiện nhiệt ẩm cao  quá trình phong hóa diễn ra mạnh,
lớp vỏ phong hóa dày; sinh vật phát triển mạnh mẽ làm cho lượng tàn
tích hữu cơ lớn, phong phú; hoạt động vi sinh vật mạnh phân hủy tàn
tích hữu cơ hình thành các khoáng bazo dễ tan: Mg2+, Ca2+, K+,…
o Mưa nhiều, tập trung theo mùa làm rửa trôi các bazơ dễ ra làm cho đất
chua. Đồng thời tích tụ các ô xit sắt và nhôm làm cho đất có màu đỏ
vàng (Fe2O3, Al2O3,…)
b) Thổ nhƣỡng nƣớc ta đa dạng về thể loại, phức tạp về tính chất
- Biểu hiện: có 19 nhóm đất và 54 loại đất khác nhau.

- Nguyên nhân: Kết quả tác động tổng hợp, lâu dài của nhiều nhân tố: Đá mẹ,
khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian và con người.
c) Thổ nhƣỡng có sự phân hóa đa dạng theo không gian
- Phân hóa Đông – Tây: miền núi – đồng bằng – ven biển Phân hóa độ cao: 3 đai cao:
o Nhiệt đới ẩm gió mùa: feralit
o Cận nhiệt đới ẩm gió mùa trên núi: Đất feralit có mùn (600 – 1600m)
và đất mùn (1600 – 2600m)
14


o Ôn đới gió mùa trên núi: đất mùn thô (trên 2600m)
- Ngoài ra còn có sự phân hóa Bắc – Nam (không rõ rệt) và phân hóa khác nhau
giữa các địa phương, vùng lãnh thổ.
d) Thổ nhƣỡng Việt Nam là một thành phần tự nhiên khá nhạy cảm, mỏng
manh dễ bị suy thoái
- Biểu hiện: Đễ bị suy thoái, bạc màu.
- Nguyên nhân: Địa hình chủ yếu là đồi núi + lớp phủ thực vật mất, khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa; các nguyên nhân khác: canh tác, du canh, du cư,…
1.4.2. Đặc điểm các loại đất ở nước ta.
a) Nhóm đất feralit
Đặc điểm chung
- Tỉ lệ diện tích: diện tích lớn nhất >3-4 diện tích lãnh thổ - Phân bố: chủ yếu
ở trung du và miền núi.
- Tính chất: thường có màu đỏ vàng, đất chua, nghèo chất dinh dưỡng.
- Giá trị kinh tế: thích hợp trồng rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, hàng
năm.
Đặc điểm từng loại đất
- Đất feralit phát triển trên đá bazan o Tỉ lệ diện tích: khá lớn, khoảng 2 triệu
ha
o Phân bố: tập trung thành khối lớn ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, rải

rác ở Bắc Trung Bộ (Quảng Trị, Nghệ An, Thanh Hóa). o Tính chất: Đất
được hình thành trên đá bazan nên có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh
dưỡng, tơi xốp, khá màu mỡ. o Giá trị kinh tế: thích hợp trồng các loại
cây công nghiệp lâu năm với quy môn lớn: cà phê, cao su, hồ tiêu,…
- Đất feralit phát triển trên đá vôi o Tỉ lê diện tích: nhỏ. o Phân bố: chủ yếu ở
các tỉnh trung du miền núi bắc bộ và một số tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ (Thanh
Hóa, Nghệ An).
o Tính chất: Đất phát triển trên cơ sở phong hóa đá vôi nên tầng đất
mỏng, đất tơi xốp, giàu mùn, thoát nước tốt. o Giá trị: thích hợp trồng
cây công nghiệp hàng năm và các loại cây hoa màu, cây ăn quả.
- Đất feralit phát triển trên các loại đá khác (đá phiến, đá gơnai) o Tỉ lệ diện
tích : chiếm diện tích lớn nhất. o Phân bố: hầu hết các khu vực núi, trung du,
nhiều nhất ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và rải rác ở
15


Tây Nguyên. o Tính chất: đất chua, tầng đất mỏng, nghèo dinh dưỡng,
nghèo mùn. o Giá trị: thích hợp cho trồng rừng, cây công nghiệp (chè), dược
liệu, đồng cỏ chăn nuôi gia súc.
b) Nhóm đất phù sa
Đặc điêm chung
- Tỉ lệ diện tích: 1-4 diện tích lãnh thổ
- Phân bố: vùng đồng bằng chây thổ và đồng bằng ven biển.
- Tính chất: tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng, màu mỡ.
- Giá trị kinh tế: thích hợp trồng các loại cây lương thực, thực phẩm, các loại
CCN hàng năm.
Đặc điểm từng loại đất
- Đất phù sa sông o Tỉ lệ diện tích: 1-2 diện tích đất phù sa o Phân bố: ĐBSH,
ĐBSCL, Duyên hải miền Trung.
o Đất phù sa sông Hồng:

 Nguồn gốc: do phù sa sông Hồng và Thái Bình bồi đắp.
 Thành phần cơ giới nhẹ từ cát pha đến đất thịt trung bình.
 Có đê ngăn lũ nên đất phân thành 2 loại: trong đề và ngoài đê o
Đất phù sa sông Cửu Long
 Nguồn gốc: phù sa sông Tiền, Hậu bồi đắp.
 Thành phần cơ giới: nặng từ đất thịt đến đất sét.
 Tính chất: không có đê nền thường xuyên được bồi đắp, đất
màu mỡ.
o Đất phù sa sông DHMT
 Phân bố: rải rác dọc lưu vực các sông miền Trung.
 Thành phần cơ giới: cát pha, thịt nhẹ.
 Tính chất: chua, nghèo mùn do sông ngắn, dốc; hàm
lượng phù sa thấp, chịu tác động của biển lớn. o Giá trị kinh tế:
thâm canh lúa nước, hình thành vùng trọng điểm sản xuất lương
thực.
- Đất phèn o Tỉ lệ diện tích: khá lớn. o Phân bố: chủ yếu ở ĐBSCL, rải rác
ven biển ĐBSH và duyên hải miền Trung. o Tính chất: chua và mặn do địa
hình thấp, trũng, tích tụ và hình thành các axit chua có hại cho cây trồng..
16


o Giá trị: nếu được cải tạo tốt có thể sử dụng để phát triển nông nghiệp.
- Đất mặn o Diện tích: nhỏ hơn o Phân bố: ven biển ĐSBCL, ĐBSH, rải rác ở
vùng duyên hải miền Trung. o Tính chất: mặn: do chịu tác động của biển. o
Giá trị: thích hợp phát triển trồng rừng ngập mặn và các loài cây ưa mặn.
- Đất xám phù sa cổ o Phân bố: tập trung ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, rìa
bắc của ĐBSH và rải rác ở duyên hải Miền Trung.
o Tính chất: đất tuy không màu mỡ nhưng thoát nước tốt
o Giá trị: Trồng các loại cây công nghiệp hàng năm như đậu tương, mía,
lạc,… cây ăn quả.

- Đất cát biển o Phân bố: Dọc ven biển, nhiều nhất ở ven biển miền Trung. o
Tính chất: nghèo dinh dưỡng, thoát nước tốt.
o Giá trị kinh tế: ít, chủ yếu trồng rừng phòng hộ (phi lao)

c) Các loại đất khác và núi đá
- Diện tích: 11%
- Phân bố: Trung du miền núi Bắc Bộ, rải rác ở Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ.
1.5. Sinh vật
1.5.1. Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam
a) Sinh vật Việt Nam đa dạng và phong phú
Sự đa dạng và phong phú của sinh vật Việt Nam trước hết thể hiện ở số
lượng lớn của các loài thực vật, động vật, nguồn gen và các kiểu hệ sinh thái:
Về thực vật: Việt nam có trên 11 nghìn loài thực vật bậc cao, 1030 loài rêu,
2500 loài tảo, 826 loài nấm, trong đó có 10% số loài đặc hữu.
Về động vật, Việt Nam có khoảng 210 loài thú, 840 loài chim, 288 loài bò sát, 162
loài lưỡng cư, 3170 loài cá, khoảng 7500 loài côn trùng và động vật không xương
sống.
Nguồn gen đa dạng và phong phú, được xếp là 1 trong 12 trung tâm nguồn gốc
giống cây và thuần hóa nổi tiếng trên thế giới.

17


Các kiểu hệ sinh thái Việt nam đa dạng và phong phú: HST tiêu biểu là rừng
rậm nhiệt đới ẩm thường xanh quanh năm, HST rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa
rụng lá, HST rừng ngập mặn, HST rừng thưa nhiệt đới,...
b) Sinh vật Việt Nam khá tiêu biểu cho sinh vật của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Trong các HST tự nhiên Việt nam thì HST rừng nhiệt đới ẩm gió mùa là tiêu
biểu và phổ biến nhất, chiếm diện tích lớn nhất và được phân bố rộng khắp từ vùng
núi phía Bắc đến vùng rừng tràm, rừng đưc ở tận cùng phía nam của đất nước.

Thành phần loài đa dạng nhưng chủ yếu là sinh vật nhiệt đới, trong số hơn
15 nghìn loài thực vật ở Việt Nam có gần 10 nghìn loài mang đặc tính nhiệt đới,
chỉ có 5000 loài thực vật á nhiệt đới và ôn đới núi cao.
Các loài sinh vật Việt Nam có sức sống mãnh liệt, năng suất sinh học cao và
có sự hạn chế về số lượng cá thể.
c) Giới sinh vật Việt Nam đã bị tàn phá, hủy diệt nặng nề
Thảm thực vật rừng tự nhiên, trong đó phần lớn rừng nguyên sinh đã bị tàn phá
Cùng với sự giảm sút của số lượng rừng thì chất lượng rừng cũng bị suy giảm
nghiêm trọng. Sự suy giảm chất lượng rừng được thể hiện rõ ở sự giảm đáng kể
của số lượng loài, trong đó đã mất đi hẳn nhiều loài động thực vật quý hiếm.
SỰ ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ SUY GIẢM SỐ LƯỢNG LOÀI
THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT Ở NƯỚC TA
Số lượng loài
Thực vật
Thú
Chim
Bò sát lưỡng


Số lượng loài đã
14.500
300
830
400
1550
biết
Số lượng loài mất
500
96
57

62
90
dần
Trong đó, số lượng
100
62
29
loài có nguy cơ
tuyệt chủng
1.5.2. Sự phân hóa sinh vật Việt Nam
a) Phân hóa theo chiều Bắc – nam * Phần lãnh thổ phía Bắc: từ 16ºB trở ra
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Thiên nhiên
thay đổi theo mùa: mùa đông (lạnh, khô, cây rụng lá), mùa hạ (nóng, ẩm, mưa
nhiều, cây cối xanh tốt).
18


- Sinh vật có các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á
nhiệt đới như dẻ, re, các loài cây ôn đới như sa mu, pơ mu, các loài thú có lông dày
như gấu, chồn,… Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.
* Phần lãnh thổ phía Nam: từ 16ºB trở vào
- Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa.
- Sinh vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam đi lên
hoặc từ phía tây di cư sang. Có nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô,
xuất hiện rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên). Động vật phong phú, tiêu biểu
là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo (voi, hổ, báo…), đầm lầy nhiều
trăn, rắn, cá sấu…
b) Phân hóa theo độ cao Đai nhiệt đới ẩm gió mùa
Từ độ cao dưới 600-700 ở miền Bắc và 900 – 1000m ở miền Nam
Chiếm ưu thế là kiểu hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa. Ở những vùng núi

thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ rệt, hình thành hệ sinh thái
rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh – một kiểu hệ sinh thái giàu có nhất, đa
dạng sinh học cao nhất hiện còn được bảo tổn ở một số vườn quốc gia Cúc
Phương – Ninh Bình, Vũ Quang – Hà Tĩnh.
Ngoài ra còn có hệ sinh thái rừng phát triển trên một số loại thổ nhưỡng đặc
biệt: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm thường xanh phát triển trên đá vôi, HST
rừng lá rộng trên đất mặn, đất phèn ven biển, HST trảng cỏ trảng cây bụi trên
đất cát và đất thoái hóa vùng khô hạn.
Đai cận nhiệt đới ẩm gió mùa trên núi
Ở độ cao từ 600-700m đến 1600 – 1700m: đai rừng cận nhiệt đới gió mùa
trên núi với thành phần chủ yếu là các loại cây thuộc họ dẻ, re, hồ đào và rừng á
nhiệt đới lá kim như thông, sa mu, pơ mu.
Từ trên 1600-1700 đến 2600m là phạm vi phân bố của rừng á nhiệt đới mưa
mù trên đất alit với các cây ôn đới như đỗ quyên, thiết sam, lãnh sam. Trong
rừng xuất hiện các loài chim thú á nhiệt đới phương bắc như gấu, sóc, cầy, cáo
có lông dày
Đai ôn đới trên núi
- Trên 2600m: Do tầng đất mỏng nên ở đây chủ yếu là các quần thể thực vật núi
cao, rừng kém phát triểm, cành lá cong queo.
19


2.

CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN
TỰ NHIÊN VIỆT NAM

2.1. Dạng 1: Phân tích mối quan hệ của 1 thành phần tự nhiên đối với các
thành phần phần tự nhiên khác.
2.1.1. Địa hình đến các thành phần tự nhiên khác

a) Các dạng câu hỏi thường gặp
Địa hình là nhân tố tác động sâu sắc đến đặc điểm chung của các thành phần tự
nhiên cũng như sự phân hóa của nó. Do vậy, các dạng câu hỏi liên quan tác động
của địa hình khá nhiều, có thể đề cập dưới nhiều dạng khác nhau như:
- Phân tích tác động chung của địa hình đến đặc điểm chung của TPTN
- Phân tích tác động chung của địa hình đến đặc điểm của các yếu tố của
TPTN: Khí hậu (nhiệt, ẩm, gió,...); Sông ngòi (thủy chế, hàm lượng phù
sa,..)
- Phân tích tác động của 1 yếu tố địa hình (độ cao hoặc hướng sườn, hoặc
hướng núi) tác động đến đặc điểm chung của các TPTN (hoặc các yếu tố
của các TPTN)
c) Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Ảnh hưởng của địa hình tới chế độ nhiệt nước ta
Hướng dẫn
Địa hình nước ta phần lớn là đồi núi thấp (trên 60%) nên bảo
toàn tính nhiệt đới của khí hậu nhiệt độ trên 20OC.
Địa hình nước ta có tính phân bậc, địa hình trên 1000m chiếm
15% nên khí hậu phân hóa thành các đai: cụ thể 3 đai ở Hoàng Liên Sơn.
+ Nhiệt đới gió mùa chân núi
+ Cận nhiệt đới gió mùa trên núi
+ Ôn đới gió mùa d/c
giới hạn + nhiệt độ...
Hướng các dãy núi làm phân hóa chế độ nhiệt đa dạng:

20


+ Các dãy núi theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và Tây - Đông: Bạch Mã,
Hoành Sơn... giảm tác động của gió mùa Đông Bắc xâm nhập sâu vào phía Nam
nên làm nhiệt nước ta thay đổi theo chiều Bắc - Nam.

Nhiệt trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1 tăng từ Bắc Nam
Biên độ nhiệt giảm Bắc - Nam
Số tháng nhiệt độ dưới 20OC giảm từ Bắc - Nam
+ Các dãy Trường Sơn, ven biên giới Việt - Lào (Puđenđinh, Pusamsao gây
hiệu phơn cho vùng Nam Tây Bắc, đồng bằng duyên hải miền Trung vào đầu mùa
hạ (tháng 5, 6, đầu tháng 7) nhiều ngày nhiệt độ trên 40OC, oi bức, khô.
+ Hướng vòng cung của các dãy cánh cung: Sông Gâm, Bắc Sơn, Đông
Triều, Ngân Sơn đón gió mùa Đông Bắc xâm nhập sâu vào miền làm mùa đông
vào vùng đến sớm, kết thúc muộn, lạnh nhất cả nước. Dãy Hoàng Liên Sơn theo
Tây Bắc – Đông Nam độ cao chặn gió mùa đông bắc xâm nhập sâu sang vùng Tây
Bắc, có sự phân hoá nhiệt độ mùa đông Tây Bắc – Đông Bắc (d/c).
Ví dụ 2: Phân tích tác động của địa hình tới khí hậu
Hướng dẫn *
Độ cao của địa hình ảnh hưởng đến khí hậu:
Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp nên tính chất nhiệt đới của khí hậu được
bảo toàn.
Sự phân hóa địa hình theo độ cao làm thay đổi chế độ nhiệt ẩm : Càng lên
cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm thay đổi
+ Hình thành 3 đai khí hậu(tên)
+ Địa hình núi cao dễ đón gió ẩm…-> lượng mưa… nơi địa hình thấp, khuất gió…
lượng mưa (VD)
+ Độ cao ảnh hưởng đến chế độ nhiệt (dẫn chứng thông qua trạm khí hậu).
Tạo ra hiện tượng thời tiết khác biệt giữa đồi núi và đồng bằng: tại đồi bằng
diện bão rộng, cường độ bão mạnh. Tài vùng núi cường độ bão giảm nhưng hay
diễn ra các hiện tượng thời tiết cực đoạn: sương muối, giá rét….
* Hướng địa hình ảnh hưởng tới khí hậu
Hướng nghiêng: làm khí hậu ảnh hưởng sâu sắc của biển (d/c) Hướng núi:

21



+ Hướng núi vòng cung ở đông bắc….. tạo thuận lợi cho GMĐB dễ dàng xâm
nhập và trở thành bức chắn ngăn gió ĐN ảnh hưởng tới KV Lạng Sơn, Bắc Giang,
đón gió gây mưa lớn cho DH Quảng Ninh (d/c)
+ Hướng T-Đ của các dãy núi ăn ngăn cản sự hoạt động của GMĐB xuống phía N
tạo sự phân hóa khí hậu theo B- N…
+ Hướng TB-ĐN cử Trường Sơn và HLS tạo ra sự phân hóa khí hậu theo hướng TĐ (2 d/c)
Hướng địa hình // với hương gió (khu vực cực NTB) khó tạo ra
được hình thế gây mưa-> khô hạn.
* Độ cao và hướng địa hình ảnh hưởng đến sư phân hóa chế độ gió (d/c)
Ví dụ 3: Ảnh hưởng của địa hình đến sông ngòi nước ta?
Hướng dẫn
Địa hình có hướng nghiêng chung là Tây Bắc – Đông Nam nên sông
ngòi nước ta chảy chủ yếu theo hướng Tây Bắc – Đông Nam.
Tính chất già trẻ lại và phân bậc của địa hình làm cho phần lớn sông
ngòi là sông trẻ đào lòng dữ dội, thung lũng hẹp có nơi là hẻm vực với một số
thung lũng sông già có bãi bồi và thềm đất trên cùng một dòng sông có khúc già,
khúc trẻ xen kẽ điển hình nhất là sông chảy trên cao nguyên xếp tầng.
Do sự tương phản sâu sắc của địa hình đồi núi với đồng bằng nên lòng
sông có sự thay đổi đột ngột giữa thượng và hạ lưu ở thượng lưu rất dốc nhiều thác
ghềnh, xuống hạ lưu sông chảy vốn phân ra nhiều chi lưu cửa sông.
Địa hình có 2 hướng núi chính quy định sông ngòi cũng chảy theo 2
hướng:
+ Núi có hướng Tây Bắc – Đông Nam, sông chảy theo hướng Tây Bắc –
Đông Nam: Sông Hồng, …
+ Núi có hướng vòng cung, sông chảy theo hướng vòng cung: Sông Cầu,
Thương, Lục Nam.
Địa hình núi cao mất lớp phủ thực vật kết hợp với mưa lớn, tập trung
tạo ra xâm thực mạnh tạo nên hàm lượng phù sa lớn cho sông ngòi 200 triệu tấn/
năm

Ví dụ 4. Phân tích mối quan hệ giữa địa hình với sinh vật và đất đai
Hướng dẫn

22


a. Với sinh vật: - Địa
hình với sinh vật:
+ Góp phần tạo sự phân hóa sinh vật theo B-N (d/c)
+ Tạo sự phân hóa sinh vật theo độ cao (d/c)
+ Tạo sự phân hóa sinh vật theo hướng sườn: Sinh vật vùng thấp của Tây Bắc chủ
yếu là sinh vật nhiệt đới, còn sinh vật ở đông bắc đa dạng hơn.
Ngược lại sinh vật tham gia vào quá trình phong hóa hình thành địa
hình…. b. Với đất đai
Địa hình tác động tới quá trình hình thành đất + Tại vùng núi:
Vùng núi: Xói mòn, rửa trôi… làm tầng đất mỏng, dễ bị thoái hóa.
Địa hình vùng núi kết hợp khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa chi phối quá trình
hình thành đất feralit (Trình bày) + Tại vùng đồng bằng:
Vùng đồng bằng: xảy qua quá trình tích tụ…. tầng đất dày, min, giàu dinh
dưỡng….
Địa hình trũng ngập nước lâu ngày trong điều kiện nhiệt độ cao -> đất bị
yếm khí, glay hóa, chua -> đất phèn.
Địa hình thấp ven biển có sự xâm nhập mặn của biển qua các lưỡi mặn =>
tạo đất mặn. VD…
Địa hình tạo ra sự phân hóa của đất theo độ cao. Trình bày 3 đai đất theo
độ cao….
Tác động của địa hình nhân văn tới đất: Đất trong đê và ngoài đê thì ntn?
2.1.2. Khí hậu đến các thành phần tụ nhiên khác
a) Các dạng câu hỏi thường gặp
Khí hậu có tác động sâu sắc nhất đến thành phần sông ngòi. Ngoài ra, mối

quan hệ giữa khí hậu với các thành phần tự nhiên khác có thể thường xuyên được
kể đến như: sinh vật, thổ nhưỡng, địa hình.
b) Một số ví dụ
Ví dụ 1: Phân tích tác động của khí hậu đến đặc điểm sông ngòi nước ta.
Hướng dẫn
Khái quát chung
Phân tích tác động của khí hậu
23


-

Khí hậu  hình thái sông ngòi o Khí hậu mang tính chất nhiệt đới, nền
nhiệt cao, nước sông không bị đóng băng. o Khí hậu nhiệt đới ẩm mưa

nhiều, kết hợp với địa hình chủ yếu là đồi núi làm cho mạng lưới sông ngòi
dày đặc.
- Khí hậu  thủy chế o Đặc điểm khí hậu mang tính nhiệt đới  nguồn
cung cấp nước chính là nước mưa  thủy chế phụ thuộc chặt chẽ vào chế
độ mưa.
o Tổng lượng mưa lớn  tổng lưu lượng nước lớn o Mưa phân mùa 
thủy chế phân mùa
o Sự phân mùa mưa khác nhau giữa các khu vực  mùa mưa khác nhau
giữa các khu vực
o Đỉnh mưa  đỉnh lũ
o Sự chênh lệch mùa lũ, mùa cạn  sự chênh lệch lượng nước giữa hai
mùa lớn.
-

Khí hậu  hàm lượng phù sa và giá trị kinh tế o Mùa lũ: hàm lượng phù

sa lớn, giá trị trong việc giao thông, thủy sản o Mùa cạn: hàm lượng phù sa
ít hơn, giá trị sông không lớn,...

24


24

2.2. Dạng 2: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến đặc điểm của 1 thành
phần tự nhiên
Trong dạng bài tập này, cần phải tổng hợp thêm nhiều yếu tố khác mới có
thể giải quyết được phần lớn các câu hỏi. Trong dạng bài này, các thành phần tự
nhiên có thể tác động hoàn toàn, trở thành 1 nhân tố quan trọng đến đặc điểm của 1
thành phần tự nhiên (địa hình) nhưng có khi chỉ cần 1 yếu tố của 1 thành phần cũng
có thể trở thành nhân tố (như yếu tố gió mùa của khí hậu,...).
Do vậy, yếu tố quan trọng nhất để làm được dạng bài này là phải nắm vững
được tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến thành phần tự nhiên cần phân tích.
2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến địa hình
Ngoài 2 nhân tố chủ đạo là nội lực và ngoại lực, đối với việc nghiên cứu địa
hình khu vực, ta cần nghiên cứu thêm vị trí địa lí kiến tạo.
- Nội lực
Để tìm hiểu tác động nội lực, cần phải nắm chắc được lịch sử hình thành và
phát triển lãnh thổ nước ta và tác động của từng giai đoạn đến địa hình Việt Nam
cũng như các khu vực địa hình. Trong đó, nội lực tác động chủ yếu đến khu vực đồi
núi nước ta.
Lịch sử hình thành lãnh thổ Việt Nam diễn ra lâu dài và phức tạp với 3 giai
đoạn: Tiền Cambri, Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo. Mỗi giai đoạn này có đặc điểm và
ý nghĩa riêng đối với địa hình nước ta: Giai đoạn Tiền Cambri
Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu địa hình Việt Nam với những nền
móng cổ rắn chắc, định hình cho cấu trúc địa hình Việt Nam sau này:

Đông Bắc: hình thành khối Vòm sông Chảy, đới đứt gãy sông Hồng
Tây Bắc: Hoàng Liên Sơn, Pu Hoạt,…
Trường Sơn Bắc: Rào Cỏ, Puxailaileng - Trường Sơn Nam: hình
thành khối Kon Tum. Giai đoạn Cổ kiến tạo
Về cơ bản địa hình nước ta trong giai đoạn này đã hình thành xong: Trên cơ
sở các mảng nền cổ của giai đoạn Tiền Cambri được củng cố, nâng lên và tiếp tục
phát triển.
Cuối giai đoạn này, lãnh thổ nước ta trải qua thời kì tương đối ổn định và
tiếp tục được hoàn thiện đưới chế độ lục địa, chủ yếu tác động bởi các quá trình
ngoại lực. Lãnh thổ lúc này giống như một bán bình nguyên cổ - khá là bằng
phẳng.


×