Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng và phát triển của giống ngô lai HT119 vụ thu đông năm 2016 tại huyện đan phượng, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC

TRẦN VĂN T

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞN
PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG NGÔ LA
THÀNH PHỐ H

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA

THÁI NGUYÊN


ĐẠI HỌC THÁI N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC N

TRẦN VĂN T

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞN
PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG NGÔ LA
THÀNH PHỐ H

Ngành: Khoa học
Mã số: 60 62

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA

Người hướng dẫn
TS. Dương Thị Ngu
TS. Châu Ngọc Lý



THÁI NGUYÊN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự chỉ bảo
của các thầy, cô giáo hướng dẫn và sự giúp đỡ của đồng nghiệp. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, các thông tin
trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu đã công bố trong luận
văn.
Tác giả
Trần Văn Toàn


2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện luận văn, em đã nhận được
sự chỉ bảo tận tình của tập thể cán bộ Viện Nghiên cứu Ngô, các Thầy, Cô
giáo cùng sự giúp đỡ bạn bè,đồng nghiệp và gia đình.
Trước hết em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Dương Thị Nguyên
và TS. Châu Ngọc Lý đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
cho em hoàn thành tốt luận văn.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Viện Nghiên
cứu Ngô; Các anh, chị cán bộ Bộ môn Cây thức ăn chăn nuôi, Viện Nghiên
cứu Ngô cùng các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Nông học, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã quan tâm giúp đỡ và động viên em trong quá

trình học tập và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã ở
bên trợ giúp cho em về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp!
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Tác giả
Trần Văn Toàn


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

Bộ NN&PTNT - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thông
CIMMYT

- Trung tâm Cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế

FAO

- Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

IAS

- Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam

LAI


- Chỉ số diện tích lá

MRI

- Viện nghiên cứu ngô

NSLT

- Năng suất lý thuyết

NSTT

- Năng suất thực thu

P1000 hạt

- Khối lượng 1000 hạt

PB

- Nền phân bón

USDA

- Bộ Nông nghiệp Mỹ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................ii

MỤC LỤC................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài..............................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài...................................................................4
1.2. Vai trò của cây ngô.............................................................................5
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam..............................6
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới................................................6
1.3.2. Tình hình sản xuất và sử dụng Ngô tại Việt Nam............................7
1.4. Tình hình nghiên cứu về mật độ và phân bón cho ngô trên thế giới . 9
1.4.1. Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng ngô trên thế giới.................... 9
1.4.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho ngô trên thế giới......13
1.5. Tình hình nghiên cứu phân bón và mật độ ở Việt Nam....................16
1.5.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón tại Việt Nam..............16
1.5.2. Tình hình nghiên cứu về mật độ trồng ngô tại Việt Nam...............21
Chương 2:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................22

2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................... 23
2.2.1. Thời gian nghiên cứu.....................................................................23
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:.................................................................... 23



2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................24
2.4.1. Phương pháp thí nghiệm................................................................24
2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi.........................26
2.5. Phương pháp xử lý số liệu................................................................31
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 32

3.1. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng khoảng cách trồng đến
thời gian sinh trưởng của giống ngô HT119................................. 32
3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến thời gian từ gieo đến
tung phấn, phun râu.......................................................................34
3.1.2. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến khoảng cách tung
phấn - phun râu..............................................................................34
3.2. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ khoảng cách trồng đến chiều cao
cây, cao đóng bắp của giống ngô HT119 trong vụ Thu Đông 2016.
36
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến chiều cao cây.......36
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến chiều cao đóng
bắp

37

3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến tỷ lệ cao bắp/cao cây
37
3.3. Ảnh hưởng của của phân bón và mật độ đến bông cờ của giống ngô
HT119 trong vụ Thu Đông 2016..................................................... 38
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến chiều dài bông cờ 38
3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến số nhánh cờ..........39
3.4. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ khoảng cách trồng đến một số
đặc điểm hình thái cây của giống ngô HT119................................. 39

3.4.1. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến trạng thái cây.......39


3.4.2.Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến đường kính thân
(cm)41
3.4.3. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến số lá/cây (lá)........41
3.4.4.Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến chỉ số diện tích lá (LAI)
42
3.5. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến mức độ nhiễm sâu bệnh và
khả năng chống chịu của giống ngô HT119 trong vụ Thu Đông
2016 tại Đan Phượng, Hà Nội........................................................43
3.5.1. Ảnh hưởng đến mức độ nhiễm một số sâu hại chính của giống ngô
HT119................................................................................................. 43
3.5.2. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến khả năng chống chịu
đổ gãy của giống ngô HT119.......................................................... 47
3.6. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ khoảng cách trồng đến yếu tố
cấu thành năng suất của giống ngô HT119.....................................49
3.6.1. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến chiều dài bắp, đường kính
bắp và số hàng hạt của giống ngô HT119........................................50
3.6.2. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến số hạt/hàng, tỷ lệ hạt và
khối lượng hạt của giống ngô HT119..............................................53
3.7. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ khoảng cách trồng đến năng suất
của giống ngô HT119 trong vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phượng, Hà
Nội...................................................................................................55
3.7.1. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến năng suất lý
thuyết 55
3.7.2. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến năng suất thực
thu

57


3.8. Hiệu quả kinh tế đầu tư của các công thức thí nghiệm đối với giống
ngô HT119 trong vụ Thu Đông 2016 tại Đan Phượng, Hà Nội

58

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................62


MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM......................................................70
PHỤ LỤC................................................................................................ 75


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2010– 2015.............7
Bảng 1.2. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn năm 2005 - 2016..................7
Bảng 1.3. Nhu cầu dinh dưỡng cây ngô trong giai đoạn sinh trưởng
(%).........................................................................................16
Bảng 2.1. Các công thức thí nghiệm hực hiện trong vụ Thu Đông 2016
tại Đan Phượng, thành phố Hà Nội.......................................24
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến thời gian sinh trưởng
của giống HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông 2016)............33
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến chiều cao cây, cao
đóng bắp của giống ngô HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông
2016) . 36
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của của phân bón và mật độ đến bông cờ của giống
ngô HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông 2016).....................38
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến 1số đặc điểm hình thái
của giống ngô HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông 2016) ...

40
Bảng 3.5.Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ và phân bón đến số lá của giống
ngô HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông 2016)..................... 41
Bảng 3.6. Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ và phân bón đến LAI của giống
ngô HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông 2016)..................... 42
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến khả năng chống chịu
của giống HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông 2016)............46
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến khả năng chống
chịu đổ gãy của giống ngô HT119 (Đan Phượng, vụ Thu
Đông 2016)........................................................................... 49
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến chiều dài bắp, đường
kính bắp và số hàng hạt/bắp của giống ngô HT119 (Đan


viii

Phượng,vụ Thu Đông 2016).................................................. 51
Bảng 3.10. Ảnh hưởng riêng rẽ của mật độ và phân bón đến số hàng
hạt/bắp của HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông 2016).........52
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến số hạt/hàng, tỷ lệ hạt
và P.1000 của giống ngô HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông
2016)......................................................................................54
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân bón và mật độ đến năng suất giống ngô
HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông năm 2016)....................56
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế đầu tư của các công thức thí nghiệm đối với
giống ngô HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông 2016)...........59


9


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm............................................................25
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến năng
suất giống ngô HT119 (Đan Phượng, vụ Thu Đông 2016)............58
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn hiệu quả kinh tế thu ở các công thức thí
nghiệm đối với giống ngô HT119 (Đan Phượng, vụ Thu
Đông 2016)................................................................................... 60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea may L.) là một trong những cây ngũ cốc quan trọng cung
cấp lương thực cho người và thức ăn cho gia súc. Ngô là nguyên liệu cho các
nhà máy chế biến lương thực - thực phẩm - dược phẩm và năng lượng sinh
học. Ngô là mặt hàng nông sản xuất khẩu thu về ngoại tệ cho nhiều quốc
gia và vùng lãnh thổ. Sản lượng ngô sản xuất ra có 17% được sử dụng làm
lương thực, 66% làm thức ăn cho chăn nuôi, 5% làm nguyên liệu cho ngành
công nghiệp và trên 10% cho lĩnh vực xuất khẩu (Ngô Hữu Tình, 2009)
[23]. Với vai trò quan trọng trong đời sống con người và tính thích ứng
rộng, tiềm năng năng suất cao, cây ngô được hầu hết các quốc gia trên thế
giới gieo trồng và diện tích ngày càng mở rộng và không ngừng tăng liên tục
trong suốt hơn 30 năm qua. Năm 1983 diện tích trồng ngô chỉ đạt khoảng 117
triệu ha, năng suất bình quân 2,9 tấn/ha và sản lượng đạt 347 triệu tấn, đến
năm 2015, diện tích trồng ngô toàn cầu đạt 185,8 triệu ha, năng suất bình
quân 5,7 tạ/ha, sản lượng 1.041,7 triệu tấn (FAOSTAT, 2017)[68], (USDA,
2017)[70].
Ở Việt Nam, cây ngô đã được đưa vào sản xuất cách đây 300 năm và là
cây lương thực đứng hàng thứ 2 sau lúa nước. Theo Bộ Nông nghiệp và
PTNT (2017)[67] cho biết, diện tích trồng ngô của cả nước tăng liên tục
đến năm 2015, diện tích gieo trồng ngô cả nước đạt trên 1.1793 nghìn ha,

năng suất đạt 4,48 tấn/ha và sản lượng đạt 5.281 nghìn tấn, năm 2016 diện
tích đạt 1.15 triệu ha và có xu hướng giảm nhưng năng suất đạt cao hơn
(5.53 triệu tấn/ha) nên sản lượng vẫn đạt 5.23 triệu tấn tương đương năm
2015 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017)[67]. Tuy nhiên với sản lượng ngô
nước ta sản xuất được hiện tại vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay. Do
vậy, hàng năm nước ta vẫn phải phải nhập khẩu một lượng ngô lớn mới đáp
ứng đủ nhu cầu ngô hiện nay. Theo Bộ NN&PTNT, năm 2016 cả nước nhập
khẩu 8,3 triệu tấn ngô tăng 10% về


2

khối lượng so với năm 2015 và đạt giá trị 1,65 tỷ USD; và tính đến hết quý I
năm 2017, cả nước đã nhập khẩu 1,82 triệu tấn với giá trị đạt 373 triệu USD
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017)[67].
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngô của nước ta hiện nay, đặt ra yêu cầu cấp
thiết cho các nhà khoa học không chỉ nghiên cứu, chọn tạo ra các giống ngô
mới có năng suất cao, chống chịu tốt với sâu bệnh và ổn định qua các mùa vụ,
các vùng sinh thái trên cả nước, mà còn phải nghiên cứu và tìm ra các biện
pháp kỹ thuật canh tác sản xuất tiên tiến, phù hợp cho giống và từng vùng
sản xuất cụ thể nhằm phát huy hết tiềm năng năng suất của giống để góp
phần vào sự tăng trưởng kinh tế và từng bước đáp ứng yêu cầu của thị
trường ngô trong nước. Trong những yếu tố kỹ thuật để tăng năng suất
ngô, thì phân bón và mật độ khoảng cách trồng là hai yếu tố quan trọng, việc
tìm ra mật độ và liều lượng phân bón phù hợp sẽ khai thác tối đa tiềm năng
năng suất của giống, giảm chi phí và hạn chế gây ô nhiễm môi trường do
lượng phân N-P-K dư thừa. Giống ngô HT119 là giống ngô mới được Viện
Nghiên cứu Ngô chọn tạo và được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là
giống Quốc gia, vì vậy để phát huy khả năng sinh trưởng, phát triển, chống
chịu và khai thác tiềm năng năng suất của giống chúng tôi tiến hành đề tài:

“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng và phát
triển của giống ngô lai HT119 vụ Thu Đông năm 2016 tại huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ trồng đến
sinh trưởng và phát triển của giống ngô HT119, nhằm tìm ra công thức phân
bón và mật độ trồng phù hợp để khuyến cáo cho sản xuất trên địa bàn huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội và các vùng lân cận có điều kiện canh tác
tương tự.
2.2. Yêu cầu


- Theo dõi ảnh hưởng của phân bón và mật độ khoảng cách trồng đến
một số giai đoạn sinh trưởng phát triển chính của giống ngô HT119;
- Nghiên cứuảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến một số đặc
điểm hình thái của giống ngô HT119;
- Theo dõi ảnh hưởng của phân bón và mật độ trồng đến mức độ nhiễm
một số sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ, gãy của giống ngô HT119;
- Nghiên cứuảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ trồng đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô HT119.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung thêm các dữ liệu cơ bản trong nghiên
cứu về phân bón và mật độ trồng thích hợp cho cây ngô nói chung và cho
giống HT119 nói riêng trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong công
tác nghiên cứu kỹ thuật canh tác cây ngô;
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được liều lượng phân bón và mật độ khoảng cách trồng

trồng thích hợp cho giống ngô HT119 trong thực tiễn sản xuất góp phần
nâng cao năng suất ngô tại địa phương;
- Góp phần mở rộng quy mô diện tích trồng và nâng cao hiệu quả của
giống tại địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận;
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác giống ngô HT119 trên địa bàn
Hà Nội và những vùng có điều kiện sinh thái tương tự.
- Kết quả của đề tài có thể khuyến cáo nông dân áp dụng các biện pháp
kỹ thuật trong sản xuất phù hợp với những giống mới có đặc điểm tương tự
giống ngô HT119.


Chương1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp giống là một nhân tố quyết định năng suất,
chất lượng của sản phẩm, các biện pháp kỹ thuật canh tác chỉ có thể đạt được
hiệu quả cao trên cơ sở các giống tốt. Các nhà khoa học ước tính khoảng 30
đến 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế giới là nhờ
việc đưa vào sản xuất những giống tốt. Ở nước ta, từ năm 1981 đến 1996
giống đã đóng góp cho sự tăng sản lượng cây trồng lên 43,68%, trong khi đó
yếu tố phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và yếu tố thủy lợi đóng góp
với các tỷ lệ tương ứng là 32,57% và 31,97%, thấp hơn khoảng 10% so với
giống. Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu chọn tạo và đưa vào
sảnxuất thử nghiệm những giống ngô lai mới có năng suất cao, ổn định và
thích ứng ở nhiều vùng, nhiều vụ là vấn đề hết sức quan trọng góp phần đưa
nhanhcác giống ngô tốt vào sản xuất với mục tiêutăng được sản lượng ngô
trong nước từng bước đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Tuy nhiên, để khai thác tối đa năng suất tiềm năngcủa giống phụ thuộc rất
nhiều vào các biện pháp kỹ thuật canh tác vì mỗi giống ngô có các đặc điểm
sinh trưởng phát triển và nhu cầu về dinh dưỡng, ánh sáng khác nhau. Và giống

chỉ sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao nhất khi chế độ dinh dưỡng,
nhu cầu ánh sáng được bố trí hợp lý. Do vậy, việc bố trí khoảng cách giữa
các cây phù hợp là giảm tối đa sự cạnh tranh về dinh dưỡng, ánh sáng giữa các
cá thể là việc làm cần thiết góp phần vào nâng cao năng suất tiềm năng của
giống. Bón phân đầy đủ và cân đối cũng như mật độ trồng hợp lý là việc làm
rất cần thiết trong sản xuất ngô hiện nay (Lê Văn Hải, 2002)[7].
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, các giống ngô lai mới tạo ra hiện nay có
khả năng chịu được mật độ cao gấp 2-3 lần so với các giống ngô lai tạo ra
cách đây 50 năm và có tiềm năng năng suất cao hơn hẳn (Banziger, 2000)
[35].Mật độ gieo


trồng không chỉ ảnh hưởng tới một quá trình sinh trưởng phát triển của cây
ngô mà ảnh hưởng tới tất cả các quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng
chống chịu và tới cả năng suất của giống.Cùng với đó, theo Viện dinh dưỡng
cây trồng Quốc tế, phân bón đóng góp tới 40 - 60% vào việc cung cấp lương
thực thế giới. Phân bón ảnh hưởng đến 30,7% năng suất ngô, còn các yếu tố
khác như mật độ, phòng trừ cỏ dại, đất cây trồng ảnh hưởng ít hơn.
Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy dinh dưỡng quyết định 50 60% năng suất ngô (Nguyễn Thị Quý Mùi, 1995)[15]. Với mức trung bình
năng suất hạt 60 tạ/ha, cây ngô lấy từ đất 155kg N, 60kg P2O5, 115kg K2O
(tương đương với 337kg Ure, 360 supe lân, 192 kg clorua kali) (Đường Hồng
Dật, 2008) [4],
1.2. Vai trò của cây ngô
Cây ngô được coi là cây trồng chính, đóng vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội loài người. Ngô được nhiều dân tộc trên thế giới dùng làm nguồn
lương thực chính và được dùng trong các bữa ăn hàng ngày ở Mehico, Ấn Độ,
Philippin và nhiều nước khác ở Châu Phi, Châu Á và Châu Âu…(Cao Đắc
Điểm, 1998)[5]. Ngô được dùng làm lương thực ở các mức độ khác nhau.
Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người. Ngô
được sử dụng nhiều vì có thành phần dinh dưỡng cao hơn gạo (Trần Hữu

Miện, 1987)[14]. Ngoài làm lương thực cho con người ngô là nguồn nguyên
liệu đặc biệt để chế biến thức ăn cho gia súc, nhất là thức ăn công nghiệp,
70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô. Ở các nước phát triển, phần
lớn sản lượng ngô được dùng cho chăn nuôi: Mỹ 76%, Bồ Đào Nha 91%,
Italia 93%, Trung Quốc 76%, Thái Lan 96%... (Ngô Hữu Tình, 2003)
[22].Ngoài việc cung cấp tinh bột hiện nay cây ngô còn được dùng làm thức
ăn xanh, thức ăn ủ chua cho chăn nuôi đại gia súc.
Ngày nay, khi đời sống của người dân ngày càng phát triển thì nhu cầu
thịt, trứng, sữa và các sản phẩm chăn nuôi khác ngày càng tăng, do đó đòi hỏi
lượng ngô để cung cấp làm thức ăn cho chăn nuôi ngày càng tăng. Ở Việt
Nam


hiện nay hơn 70% sản lượng ngô được sử dụng cho mục đích chăn nuôi.
Trong Đông y, các bộ phận cây ngô đều được dùng làm thuốc với công
dụng chính là lợi thủy, tiêu thũng, trừ thấp, góp phần trừ một số bệnh như:
Bướu cổ, sốt rét. Theo Tây y, ngô chứa nhiều kali, có tác dụng tăng bài
tiết,mật, giảm Bililubin trong máu. Nhiều tài liệu cho thấy ngô có lợi cho
hệ tiêu hóa, tim mạch, tiết niệu, sinh dục, chống oxy hóa, lão hóa, ung thư
(Võ Thị Gương và Karlh Dick Man, 1998)[6].
Những năm gầnngô đã được sử dụng làm nguyên liệu chính để sản xuất
xăng sinh học vì nhiều ưu điểm nổi bật của nó như sinh trưởng nhanh, năng suất
sinh khối lớn. Ngoài các mục đích trên, cây ngô còn làm nguyên liệu cho các
nhà máy như sản xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu ngô, bánh kẹo.Ở Việt Nam, tỷ lệ
ngô sử dụng cho mục đích này khoảng 5 - 10% (Ngô Hữu Tình, 1997)[21].
1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
* Những thành tựu: Trong các cây lương thực cây ngô chỉ xếp thứ ba nhưng
lại là cây trồng cung cấp nguyên liệu chính cho chăn nuôi hiện nay. Việc sử
dụng ngô phục vụ cho chăn nuôi cũng như làm lương thực thực phẩm của con

người cũng tăng một cách đáng kể, bình quân hàng năm diện tích cũng như
năng suất ngô thế giới tăng 2,2% đây là một dấu hiệu tích cực cho người trồng
ngô của thế giới (Arnon, 1974)[32].
Theo số liệu của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Thế giớisản xuất
ngô thế giới đạt diện tích 183,32 triệu ha, năng suất 56,64 tạ/ha và sản lượng
1.038,28 triệu tấn. Trong khi đó, lúa mì có diện tích lớn nhất trong 3 cây
lương thực chính, với 221,6 triệu ha, nhưng năng suất thấp nhất 32,89 tạ/ha
và sản lượng cũng thấp nhất (728,96 triệu tấn). Còn lúa nước có diện tích
163,24 triệu ha, năng suất đạt 45,38 tạ/ha và sản lượng đứng thứ 2 với 740,95
triệu tấn (FAO, 2017)[68]. Trong hơn 50 năm qua, cây ngô có tốc độ tăng
trưởng cao nhất về năng suất và sản lượng trong ba cây lương thực chủ yếu.
Trong 5 năm trở lại đây, diện tích, năng suấtvà sản lượng ngô đã tăng liên tục
và vươn lên đứng đầu so với 3 cây lương thực chính,từ 164,3 triệu ha năm
2010 tăng lên 185,8 triệu


ha năm 2015 và sản lượng đến năm 2015 vượt hơn 1 tỷ tấn (1.041,7 nghìn tấn)
và chiếm đến hơn 41,39% tổng sản lượng của 3 cây trồng chính, vượt qua lúa
nước đến 40,12% và lúa mỳ đến 42,43%.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2010– 2015

2010

Diện tích
(triệu ha)
164,30

Năng suất
(tạ/ha)
51,80


Sản lượng
(triệu tấn)
851,17

2011

172,05

51,61

888,01

2012

176,99

49,44

875,10

2013

185,12

55,20

1.016,07

2014


183,32

56,64

1.038,28

2015

185,8

5,7

1.041,7

Năm

Nguồn: (FAO, 2017)[68]
Sản xuất ngô có được những thành tựu trên là nhờ ứng dụng rộng rãi
thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các
biện pháp kỹ thuật canh tác. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ cao trong kỹ
thuật canh tác, phân bón cho cây ngô đã góp phần đưa sản lượng ngô trên thế
giới tăng lên một cách đáng kể.
1.3.2. Tình hình sản xuất và sử dụng Ngô tại Việt Nam
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển,
nhu cầu của con người cũng ngày càng tăng mạnh, việc sử dụng lúa gạo có
xu hướng giảm mạnh so với nhu cầu nhiều năm trước. Thay vào đó các loại
thực phẩm khác thay thế cơm trong bữa ăn hàng ngày như thịt, trứng, cá và
các sản phẩm từ sữa ngày càng tăng. Vì vậy cây ngô ngày càng được chú
trọng phát triển.

+ Những thành tựu đã đạt được trong lĩnh vực sản xuất ngô
Năng suất ngô Việt Nam đến cuối những năm 1970 chỉ đạt trên 10 tạ/ha
với diện tích trên 200.000 ha. Đầu những năm 1980, Việt Nam đã đưa các giống
ngô cải tiến vào sản xuất, đã góp phần nâng cao năng suất lên gần 1,5 tấn/ha.
Bảng 1.2. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn năm 2005 - 2016


2005

Diện tích
(nghìn ha)
1.052,6

Năng suất
(tạ/ha)
36,0

Sản lượng
(nghìn tấn)
3.787,1

2006

1.033,1

37,3

3.854,6

2007


1.096,1

39,3

4.303,2

2008

1.125,9

40,2

4.531,2

2009

1.086,8

40,8

4.431,8

2010

1.126,9

40,9

4.606,8


2011

1.112,5

43,1

4.835,7

2012

1.156,4

43,0

4.974,5

2013

1.172,6

44,3

5.194,4

2014

1.177,5

44,1


5.191,7

2015

1.179,3

44,8

5.281,0

2016

1.152,4

45,0

5.225,6

Năm

Nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2017[67]
Từ năm 1990, sản xuất ngô của nước ta đã có những bước tiến vượt bậc
với việc ứng dụng giống ngô lai và các biện pháp kỹ thuật canh tác mới vào
sản xuất. Nếu như năm 1991, giống ngô lai ở Việt Nam mới sử dụng chưa đến
1% diện tích, đến năm 2008 đã chiếm trên 95% trong tổng số hơn 1 triệu ha.
Diện tích ngô của nước ta tăng nhanh liên tục từ năm 2005 đến nay. Năm
2005 diện tích ngô chỉ có 1.052,6 nghìn ha, năng suất đạt 3,6 tấn/ha thì năm
2016, diện tích ngô nước ta đạt 1.152,4 nghìn ha, năng suất đạt 4,53 tấn/ha
và sản lượng là 5,28 triệu tấn. Năm 2016, là năm có năng suất và sản lượng

cao nhất từ trước tới nay (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017)[67]. Kết quả trên
có được là nhờ ứng dụng nhanh các thành tựu trong chọn giống ngô ưu thế
lai (ƯTL) và các biện pháp canh tác phù hợp đưa vào sản xuất.
+ Những khó khăn trong sản xuất ngô tại Việt Nam
Những năm gần đây mặc dù đã được sự quan tâm của nhà nước ngành
sản xuất ngô đã có rất nhiều kết quả tốt, tuy nhiên sản xuất ngô nước ta vẫn
còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết như: Năng suất vẫn thấp hơn so với trung
bình thế giới (đạt khoảng 82%) và thấp hơn rất nhiều so với năng suất thí
nghiệm;


Giá thành sản xuất còn cao; Sản lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
trong nước ngày càng tăngnhanh; hàng năm vẫn phải nhập một lượng ngô rất
lớn để phục vụ cho chăn nuôi; Sản phẩm từ ngô còn đơn điệu và công nghệ
sau thu hoạch chưa được chú ý đúng mức dẫn đến thất thoát sau thu hoạch rất
lớn.
Hiện nay, khí hậu đang biến đổi phức tạp, hạn hán, lũ lụt ngày càng
nặng nề hơn, nhiều đối tượng sâu, bệnh hại mới xuất hiện, bộ giống ngô thực
sự chịu hạn và các điều kiện bất thuận khác như đất xấu, kháng sâu bệnh, có
thời gian sinh trưởng ngắn đồng thời cho năng suất cao ổn định,... vẫn chưa
nhiều. Đặc biệt các biện pháp kỹ thuật canh tác, mặc dù đã được cải thiện
nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi của giống mới. Trong đó, mật độ
trồng, liều lượng phân bón, thời vụ, phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại, bảo quản
sau thu hoạch chưa được quan tâm đúng mức.
1.4. Tình hình nghiên cứu về mật độ và phânbón cho ngô trên thế giới
1.4.1. Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng ngô trên thế giới
Đối với cây ngô, mật độ trồng liên quan chặt chẽ với số bắp trên đơn vị
diện tích, số hạt trên bắp và khối lượng hạt do đó ảnh hưởng đếnnăng
suất(Ahmadi và cộng sự, 1993)[29]. Vì vậy, cần bố trí mật độ và khoảng cách
gieo hợp lý nhằm khai thác tốt nhất khoảng cách không gian (không khí, ánh

sáng) và mặt đất (nước, dinh dưỡng) để đạt được sản lượng cao nhất trên một
đơn vị diện tích.
Mật độ trồng ngô thu được năng suất hạt với hiệu quả kinh tế cao nhất
thường trong khoảng 30.000 - 90.000 cây/ha phụ thuộc vào ngày trồng, nguồn
nước, dinh dưỡng của đất (Sangoi, 2001) [60], Pepper (1974)[55] cho rằng khi
tăng mật độ trồng sẽ thúc đẩy việc sử dụng năng lượng bức xạ mặt trời bởi tán
cây ngô.
Tạo giống chịu mật độ cao là một trong những mục tiêu quan trọng của
các nhà tạo giống ngô. Bằng nhiều phương pháp người ta đã không ngừng cải
thiện được mật độ trồng ngô trên thế giới. Theo Banzinger và cộng sự (2000)
[35]các giống ngô lai mới tạo ra hiện nay có khả năng chịu được mật độ


cao gấp 2-3 lần so với các giống lai tạo ra cách đây 50 năm và có tiềm năng
năng suất cao hơn hăn.
Người ta đã nghiên cứu với khoảng cách giữa các hàng từ hơn 30cm
đến hơn 200cm và mật độ từ 0,5 đến 24 vạn cây/ha. Cùng với việc mở rộng
các giống ngô lai và cơ giới hoá, khoảng cách hàng hẹp hơn đã trở nên phổ
biến với khoảng cách cây đều nhau hơn. Ở Kansas kết luận rằng: với cùng
một mật độ nhưng khoảng cách hàng 51cm cho năng suất tăng 5% so với
102cm ở điều kiện khô hạn và 6% ở điều kiện có tưới. Rossman and Cook
(1975)[43]thu được năng suất tăng 14% ở khoảng cách hàng 46cm so với
91cm ở Michigan. Barbieri et al (2000)[36]ở Argentina đã công bố kết quả
nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách hàng gieo 35 và 70cm với cùng mật
độ 7,6 vạn cây/ha ở 2 giống ngô lai DK636 và DK639 trong 2 năm 1996 và
1997 cho thấy: trong điều kiện gieo hàng hẹp (35cm) năng suất cao hơn hẳn
so với khoảng cách truyền thống. Mật độ trồng liên quan chặt chẽ với số bắp
trên đơn vị diện tích, số hạt trên bắp và khối lượng hạt do đó ảnh hưởng đến
năng suất.Vì vậy, cần bố trí mật độ gieo trồng hợp lý nhằm khai thác tốt nhất
ánh sáng và nước, dinh dưỡng để đạt được năng suất cao nhất trên một đơn vị

diện tích.
Sener và cộng sự (2004)[61], nghiên cứu đối với các giống ngô lai
thương phẩm tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy: ở khoảng cách hàng như nhau (70cm);
bón phân 2 lần khoảng cách cây tối ưu của các giống là 10; 12,5; 15;17,5 và
20 cm. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh được sự tương tác giữa giống ngô
lai và khoảng cách cây đến chiều dài bắp và năng suất hạt là có ý nghĩa.
Bằng nhiều phương pháp các nhà khoa học đã không ngừng cải thiện mật
độ trồng ngô trên thế giới, đặc biệt là cải thiện mật độ trồng từ việc tạo giống
có khả năng chịu mật độ cao. Nhiều giống ngô lai mới có có tiềm năng năng
suất cao, khả năng chịu được mật độ cao gấp 2-3 lần so với các giống tạo ra
cách đây 50 năm (Banziger, 2000)[35].
Chính nhờ các kết quả nghiên cứu cải thiện mật độ trồng mà năng suất
ngô của Mỹ trong hơn 40 năm qua đã có sự thay đổi rất lớn. Sự thay đổi này


nhờ đóng góp của công tác giống là 85%, 21% là nhờ tăng mật độ và 4% nhờ
thu hẹp khoảng cách hàng (Minh Tang Chang, 2005)[52].
Để tìm hiểu sự tác động qua lại giữa mật độ trồng với các yếu tố cấu
thành năng suất, Babu and Mitra (1999)[34] đã tiến hành thí nghiệm với 3
mật độ: 33.333, 66.666, 99.999 cây/ha. Kết quả thí nghiệm cho thấy năng
suất tương ứng với các mật độ trên là 35,8; 46,3; 52,2 tạ/ha.
Mật độ trồng phụ thuộc vào khoảng cách hàng và khoảng cách cây, trong
điều kiện đất khô, chiều rộng hàng giữ một vai trò quan trọng trong việc xác
định mật độ trồng. Khoảng cách cây trên hàng không nên quá hẹp vì làm tăng
sự cạnh tranh giữa các cây và ảnh hưởng bất lợi tới năng suất. Tuy nhiên,
trong điều kiện cung cấp đủ nước và dinh dưỡng tối ưu, mật độ trồng cao có
thể làm tăng số lượng bắp trên một đơn vị diện tích và như vậy sẽ làm gia
tăng năng suất hạt (Bavec, F. and Bavec, M., 2002)[37]. Tại Thái Lan, nghiên
cứu mật độ trồng của giống ngô lai DK888 và giống thụ phấn tự do NS1 trên
đất 2 vụ lúa thực hiện trong hai năm 1994 và 1995, với mật độ 53.333

cây/ha, 80.000 và 106.000 cây/ha, kết quả cho thấy năng suất cao nhất ở mật
độ 80.000 cây/ha và thấp nhất ở mật độ 53.333 cây/ha (Chanika Lamsupasit et
al, 1997)[40].
Thí nghiệm trên giống ngô lai ZPSP 704 với mật độ từ 40.016 - 90.416
cây/ha và lượng đạm 100 - 125 N/ha(Neradic và Slovic, 1999) kết quả cho
thấy năng suất ngô tăng khi mật độ tăng, năng suất cao đạt nhất (122 tạ/ha) ở
mật độ
80.256 cây/ha. Babak Peykarestan et al (2012)[33] khi nghiên cứu sinh trưởng
và năng suất của giống ngô ở Iran trong mùa hè năm 2009, 2010 với các mật
độ trồng (60, 70, 80, 90 ngàn cây/ha) cũng có kết luận năng suất cao nhất ở
mật độ 80.000 cây/ha (đạt 7815,16 kg/ha).
Theo Long (1995)[50] mật độ trồng ngô thông thường áp dụng ở Trung
Quốc là 50.000 cây/ha. Tuy nhiên, mật độ trồng tối ưu có thể được tăng lên
đến 75.000 cây/ha nếu cải thiện đặc điểm cấu trúc cây và tăng cường sử
dụng phân bón trong điều kiện tưới tiêu thuận lợi. Một số nghiên cứu khác


còn chỉ ra ảnh hưởng của khoảng cách giữa các hàng đến năng suất và
chất lượng,


mức độ ảnh hưởng thay đổi tùy thuộc vào giống ngô lai (Pinter và cộng sự,
1994)[56].
Đánh giá ảnh hưởng của sáu mật độ trồng ngô: 40, 60, 80, 100, 120 và
140 ngàn cây/ha đến sinh trưởng và năng suất của giống ngô Azam trồng giữa
tháng 7 năm 2009 cho thấy ở mật độ 40 ngàn cây/ha cho số hạt trên hàng và
số hạt trên bắp đạt cao nhất (32,22 và 447,3 hạt). Ở mật độ 60 ngàn cây/ha cho
số bắp trên cây (1,33), số hàng hạt trên bắp (15,44), năng suất sinh khối
(168,90 tạ/ha) và năng suất hạt (26,4 tạ/ha) là cao nhất. Do đó, mật độ trồng
60.000 cây/ha (khoảng cách cây cách cây trên hàng là 22,7 cm) được khuyến

khích để cho năng suất ngô cao hơn (Abuzar và cộng sự, 2011)[28],Carena và
cộng sự (2002)[39], khi tiến hành thí nghiệm với mật độ 38, 44, 50, 56, 60
ngàn cây/ha cho thấy năng suất hạt trung bình đạt tối đa ở mật độ khoảng 56
ngàn cây/ha.
Theo Banzinger và cộng sự (2000)[35] và nhiều tác giả khác, các giống
ngô lai mới tạo ra hiện nay có khả năng chịu được mật độ cao gấp 2-3 lần so
với các giống lai tạo ra cách đây 50 năm và có tiềm năng năng suất cao hơn
hẳn.
Theo Minh Tang Chang (2005)[52], năng suất ngô của Mỹ trong hơn 40
năm qua tăng thêm 58% là nhờ đóng góp của giống lai đơn, 21% là nhờ tăng
mật độ và 5% nhờ thu hẹp khoảng cách hàng. Tại Thổ Nhĩ Kỳ đã nghiên cứu
khoảng cách cây tối ưu (từ 10,0; 12,5; 15,0; 17,5 và 20 cm) đối với các giống
ngô lai thương phẩm; khoảng cách hàng là như nhau: 70 cm; bón phân 2 lần:
Lần 1 lượng phân bón là 90kg/ha N - P - K trước khi gieo và lần 2 bón thúc
lượng 180kg/ha.
Theo Stickler (1964)[63], ở Akansas kết luận với cùng một mật độ nhưng
khoảng cách hàng 51 cm cho năng suất tăng 5% so với 102 cm ở điều kiện
khô hạn và 6% ở điều kiện có tưới. Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách
trồng đến sinh trưởng, phát triển của 4 giống ngô (Suwan -1- SR, ACR97,
BR9922- DMRSF2 và AMATZBRC2WB) tại Nigeria từ tháng 3 đến tháng 12
năm 2008, 2009 chỉ ra giống BR9922-DMRSF2 có ưu điểm vượt trội với số
bắp trên cây là 1,7 ở cả hai năm 2008 và 2009, chiều dài bắp là 27,7 cm và
26,7 cm. Năng


×