Báo cáo / Luận văn
Đầu tư theo hình thức công tư
PPP xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Việt Nam
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU....................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan..............................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................4
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu.....................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5
6. Kết cấu luận văn..............................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH
THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC XỬ LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT ĐÔ THỊ.......................................7
1.1. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)............7
1.1.1. Khái niệm...............................................................................................7
1.1.2. Bản chất, mô hình đầu tư và đặc điểm của đầu tư theo hình thức PPP........8
1.1.3. Vai trò của đầu tư theo hình thức PPP.....................................................15
1.1.4. Nội dung quản lý Nhà nước đối với đầu tư theo hình thức PPP................17
1.2. Đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý chất thải
rắn sinh hoạt đô thị..................................................18
1.2.1. Lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị...........................................18
1.2.2. Đặc trưng của đầu tư theo hình thức hợp tác công tư lĩnh vực xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị.............................................................................................19
1.2.3. Vai trò của đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị................................................................................................................. 25
1.2.4. Nguồn vốn đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị................................................................................................................. 27
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị.............................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI
TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2017
...............................................................................31
2.1. Sự cần thiết thực hiện đầu tư theo hình thức PPP
trong lĩnh vực xử lý chât thải rắn sinh hoạt đô thị........31
2.1.1. Thực trạng lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại Việt Nam.......31
2.1.2. Thực trạng huy động nguồn lực của Nhà nước vào lĩnh vực xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị.............................................................................................33
2.2. Thực trạng đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý
chất thải rắn sinh hoạt đô thị.....................................35
2.2.1. Căn cứ pháp lý của đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý chất thải
rắn sinh hoạt đô thị....................................................................................................35
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đầu tư theo hình thức PPP lĩnh
vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị.......................................................................37
2.2.3. Thực trạng huy động vốn đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị.............................................................................................39
2.2.4. Thực trạng đầu tư tại các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị theo
hình thức PPP...........................................................................................................46
2.3. Đánh giá thực trạng đầu tư theo hình thức PPP lĩnh
vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị.......................56
2.3.1. Kết quả đạt được của đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý chất thải
rắn sinh hoạt đô thị....................................................................................................56
2.3.2. Tồn tại và khó khăn của đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị tại Việt Nam..........................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại..................................................................59
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM.......................................64
3.1. Định hướng của Nhà nước về huy động các nguồn
lực đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn sinh hoạt đến
năm 2025................................................................64
3.1.1. Định hướng phát triển hệ thống xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị tới
năm 2025.................................................................................................................. 64
3.1.2. Định hướng của Nhà nước và nhu cầu vốn đầu tư hệ thống xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị.............................................................................................65
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp tăng cường đầu tư
theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị...............................................................66
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật và quy trình dự án đầu tư theo hình thức
PPP lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị..........................................................67
3.2.2. Huy động các nguồn lực vào đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý
chất thải rắn sinh hoạt đô thị......................................................................................69
3.2.3. Hoàn thiện về bộ máy, nhân sự cho các dự án đầu tư theo hình thức PPP
................................................................................................................................. 72
3.2.4. Đẩy mạnh thông tin truyền thông và sự tham gia của cộng đồng.............74
3.2.5. Hoàn thiện pháp luật, chính sách lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đô thị phù hợp với đầu tư theo hình thức PPP.............................................................76
KẾT LUẬN.................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................81
PHẦN PHỤ LỤC.........................................................87
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCL
: Bãi chôn lấp
BLT
: Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao
BOO
: Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh
KHĐT
: Kế hoạch và Đầu tư
BVMT
: Bảo vệ môi trường
CQNN
: Cơ quan nhà nước
CTR
: Chất thải rắn
CTRSHĐT
: Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
DAĐT
: Dự án đầu tư
ĐT PPP
: Đầu tư theo hình thức đối tác công tư
ĐTXD
: Đầu tư xây dựng
HTKT
: Hạ tầng kỹ thuật
KHCN
: Khoa học và công nghệ
MTĐT
: Môi trường đô thị
NCKT
: Nghiên cứu khả thi
NĐ15/CP
: Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
NĐ30/CP
: Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015
NĐT
: Nhà đầu tư
NSNN
: Ngân sách nhà nước
ODA
: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ÔNMT
: Ô nhiễm môi trường
PPP
: Hình thức đối tác công tư
QLNN
: Quản lý nhà nước
QLVH
: Quản lý, vận hành
TNMT
: Tài nguyên và Môi trường
XLCTR
: Xử lý chất thải rắn
XLCTRSHĐT : Xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
VSMT
: Vệ sinh môi trường
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân biệt xã hội hóa đầu tư và đầu tư theo hình thức PPP........................8
Bảng 1.2. Các mô hình đầu tư theo hình thức PPP..................................................10
Bảng 1.3. Các hình thức hợp đồng chính theo Nghị định 15/2015/NĐ-CP.............11
Bảng 2.1. Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh cả nước một ngày
................................................................................................................................. 31
Bảng 2.2. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bình quân một ngày trong
phân theo khu vực...................................................................................................32
Bảng 2.3. So sánh số vốn đầu tư đã thực hiện và nhu cầu vốn đầu tư lĩnh vực xử
lý chất thải rắn sinh hoat đô thị................................................................................33
Bảng 2.4. Ngân sách nhà nước cấp kinh phí lĩnh vực môi trường...........................34
Bảng 2.5. Tổng hợp vốn đầu tư và các dự án PPP lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị giai đoạn 2011-2017 (tháng 11) tại 32 tỉnh, thành phố..........................40
Bảng 2.6. Vốn đầu tư theo năm các dự án PPP lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị giai đoạn 2011-2017 (tháng 11) tại 32 tỉnh, thành phố..........................41
Bảng 2.7. Các hình thức hợp đồng đối với các dự án PPP lĩnh vực xử lý chất thải
rắn sinh hoạt đô thị giai đoạn 2011-2017.................................................................45
Bảng PL.1. Phân loại dự án đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị theo nhóm
dự án........................................................................................................................ 87
Bảng PL.2. Các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị theo hình thức PPP giai
đoạn 2011-2017 (tháng 11) tại 32 tỉnh, thành phố...................................................89
Bảng PL.3. Danh sách các tỉnh, thành phố đã, đang có đầu tư hay đang kêu gọi
đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và quy mô
lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom...................................................97
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Bản chất của đầu tư theo hình thức PPP...................................................8
Sơ đồ 1.2. Các chủ thể trong mối quan hệ Công – Tư của đầu tư theo hình thức PPP
................................................................................................................................. 12
Sơ đồ 1.3. Quy trình quản lý rủi ro trong đầu tư theo hình thức PPP.......................15
Sơ đồ 1.4. Tổng quát quy trình thu gom và phương pháp xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị................................................................................................................ 19
Sơ đồ 1.5. Sự tham gia của các bên trong đầu tư PPP lĩnh vực xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị........................................................................................................29
Sơ đồ 2.1. Quy trình các giai đoạn cơ bản một dự án đầu tư theo hình thức PPP....37
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 2.1. Vốn đầu tư PPP lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị phân
theo năm tại 32 tỉnh, thành phố giai đoạn 2011-2017 (tháng 11).............................42
Biều đồ 2.2. Vốn đầu tư PPP lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị phân
theo địa phương tại 32 tỉnh, thành phố giai đoạn 2011-2017 (tháng 11)..................44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) có sự tham gia của đầu tư của
khối tư nhân vào các dự án lĩnh vực HTKT nói chung, xử lý CTRSHĐT nói riêng đã
được áp dụng trên thế giới từ cuối những năm 1980 và đã thu được nhiều thành công.
ĐT PPP để xây dựng cơ sở HTKT đang ngày càng được áp dụng rộng rãi tại Việt
Nam góp phần bổ sung nguồn vốn của Nhà nước và cải thiện đầu tư thông qua huy
động vốn, kinh nghiệm chuyên môn từ khu vực tư nhân. Nhà nước đã ban hành các
quy định cơ bản liên quan đến ĐT PPP như Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đấu
thầu, NĐ15/CP và NĐ30/CP cùng với các Thông tư hướng dẫn. Những quy định này
bước đầu đã tạo khung pháp lý cơ bản cho ĐT PPP.
Cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh, vấn đề xử lý CTRSHĐT được Nhà nước
cũng như các địa phương chú trọng để đảm bảo môi trường sống ổn định và bền vững
cho người dân. Nhu cầu vốn đầu tư lĩnh vực xử lý CTRSHĐT đang rất lớn và cấp
bách. Tuy nhiên, trong bối cảnh nợ công tăng cao, nguồn vốn đầu tư công của Nhà
nước ngày càng hạn chế; cùng với đó, nguồn vốn ODA không còn được ưu đãi như
trước. Đảng, Nhà nước đã có nhiều định hướng, chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế tư nhân cũng như huy đồng nguồn vốn từ khu vực này để đầu tư vào hạ tầng.
Theo xu thế đó, một số địa phương đã kêu gọi đầu tư và triển khai dự án theo hình
thức PPP trong lĩnh vực xử lý CTRSHĐT. Tuy nhiên, khả năng thu hút đầu tư chưa
đáp ứng nhu cầu đầu tư, trong khi các dự án triển khai theo hình thức PPP lĩnh vực
này đa phần còn nhiều hạn chế, vướng mắc.
Để nâng cao các hoạt động đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý
CTRSHĐT và áp dụng các kiến thức được học vào thức tế, học viên chọn đề tài
“Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị tại Việt Nam”.
2
2. Các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan
Ở Việt Nam, liên quan đến đề tài của luận văn đã có một số nghiên cứu tại các
luận văn, luận án, báo cáo như:
Võ Quốc Trường (2011), trong luận văn thạc sỹ “Hợp tác công - tư trong lĩnh
vực y tế nghiên cứu trường hợp thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả đã trình bày các lý
luận về hợp tác công công tư, đặc biệt là về các mô hình PPP, những lợi ích, rủi ro
của PPP; đặc điểm, hệ thống y tế - bệnh viện và cơ chế tài chính; kinh nghiệm tại
Singapore, Trung Quốc; thực trạng quá trình xã hội hóa, cơ chế tài chính tại hệ thống
y tế thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở các nội dung trên và điều kiện kinh tế - xã
hội và chủ trương của TP. Hồ Chí Minh, tác giả lựa chọn mô hình PPP (BOT
HOÀNG KIM NGỌC), và đưa một số giải pháp để triển khai mô hình PPP. Có thể
thấy, do thời gian nghiên cứu chưa có các văn bản pháp luật đầy đủ về PPP, vì vậy,
tác giả mới chỉ sử dụng hình thức hợp đồng BOT HOÀNG KIM NGỌC, mặt khác,
các giải pháp đưa ra không cụ thể và đồng bộ, mang tính chất xã hội hóa nhiều hơn là
hình thức PPP.
Hoàng Thị Mỹ Dung (2012), tại luận văn thạc sỹ “Ứng dụng mô hình hợp tác
công – tư (PPP - Public Private Partnership) vào việc nâng cao năng lực cấp nước Đà
Nẵng tại Công ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng (DAWACO)” đã nghiên cứu các
khía cạnh về lý luận của hình thức hợp tác công – tư, thực trạng cấp nước của Công
ty TNHH MTV cấp nước Đà Nẵng, ưu và nhược điểm của mô hình công – tư và các
trở ngại phát triển mô hình này, tiếp đến, luận văn đã trình bày nghiên cứu áp dụng
mô hình công tư từ sự cần thiết, các giai đoạn của dự án. Như vậy, luận văn chỉ dừng
lại nghiên cứu hoạt động một công ty, mà đề xuất áp dụng PPP, không có thực trạng
về PPP, nhất là cho hoạt động của công ty.
Ngô Thị Thu Hằng (2015), trong luận văn thạc sỹ “Mô hình hợp tác công tư
(PPP) tại Việt Nam”, trình bày các nội dung Lý luận cơ bản về mô hình PPP, Thực
trạng pháp luật về mô hình PPP tại Việt Nam và thực tiễn áp dụng, Kiến nghị hoàn
thiện khuôn khổ thể chế về mô hình PPP tại Việt Nam. Tác giả đã trình bày theo quan
3
điểm về pháp luật, quản lý nhà nước; tuy nhiên, chỉ dừng lại ở ĐT PPP nói chung,
không thể hiện đặc trưng riêng của tững lĩnh vực HTKT.
Ngô Thế Vinh (2015), trong luận án “Nghiên cứu ứng dụng Hình thức PPP
trong quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị”, trên cơ sở lý luận và cơ
sở thực tiễn, đã nghiên cứu việc ứng dụng Hình thức PPP trong quản lý ĐTXD công
trình giao thông đô thị nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư của khu
vực kinh tế tư nhân, nâng cao chất lượng quản lý công trình giao thông đô thị trên địa
bàn thành phố Hà Nội phù hợp với các giai đoạn phát triển trong tương lai.
Huỳnh Thị Thúy Vân (2015), trong luận văn thạc sỹ “Hợp tác công tư trong
phát triển hạ tầng giao thông của thành phố Đà Nẵng”, tác giả đã khái quát các vấn đề
lý luận cơ bản về PPP, hệ thống hạ tầng giao thông; Đánh giá thực trạng PPP trong
đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông của thành phố Đà Nẵng, cụ thể là thực trạng các
DAĐT PPP trong đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông; đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường PPP trong đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông của TP Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Hồng Minh (2016), trong luận án tiến sỹ “Nghiên cứu về quản lý
nhà nước đối với DAĐT theo hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng giao thông
đường bộ Việt Nam” đã làm rõ các nội dung của QLNN đối với DAĐT theo hình
thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB; phân tích thực trạng QLNN đối với DAĐT
PPP đường bộ Việt Nam; đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DAĐT theo
hình thức PPP trong xây dựng hạ tầng GTĐB Việt Nam.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), “Báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia 2016 - Chuyên đề: Môi trường đô thị”. Nghiên cứu của Bộ TNMT chủ yếu về các
nội dung tổng quan môi trường đô thị, các chuyên đề về môi trường đất, nước, không
khí, chất thải, quản lý nhà nước về môi trường và đề xuất, kiến nghị. Nghiên cứu chủ
yếu về khía cạnh môi trường, tác động của các nguồn ÔNMT, tuy có nhắc đến huy
động đầu tư xã hội hóa như một giải pháp nhỏ trong tổng thể các giải pháp về môi
trường.
4
Kết luận rút ra từ tổng quan các nghiên cứu liên quan:
Các nghiên cứu đã đề cập và giải quyết một số khía cạnh nhất định liên quan
đến PPP ở một số lĩnh vực HTKT (như giao thông, y tế, cấp nước). Tuy nhiên, vẫn
còn khoảng trống nghiên cứu như:
- Đầu tư theo hình thức PPP cho lĩnh vực xử lý CTRSHĐT thì chưa có nghiên
cứu cho lĩnh vực này, do mỗi lĩnh vực HTKT có đặc trưng riêng.
- Các nghiên cứu về môi trường đều đánh giá đầu tư vào lĩnh vực xử lý
CTRSHĐT rất bức thiết và có đề cập đến thu hút đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, không có
nghiên cứu về đầu tư theo hình thức PPP cho lĩnh vực xử lý CTRSHĐT và các giải
pháp để đẩy mạnh thu hút nguồn lực này.
- Các nghiên cứu giai đoạn trước khi Nghị định NĐ15/CP Về đầu tư theo hình
thức PPP được ban hành vẫn chủ yếu ở hướng tiếp cận PPP hoặc thiên về hình thức
xã hội hóa hơn là theo hình thức PPP. Ở thời điểm hiện tại, sau khi NĐ15/CP được
ban hành, các nghiên cứu chưa cập nhật các quy định cũng như thực trạng tương ứng.
Với khoảng trống nghiên cứu trên, trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư công ngày
càng hạn chế, việc thu hút đầu tư theo hình thức PPP lĩnh vực xử lý CTRSHĐT cần
thiết phải được nghiên cứu. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP) trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại Việt Nam”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn về đầu tư theo hình
thức PPP lĩnh vực xử lý CTRSHĐT, luận văn đề xuất một số kiến nghị và giải pháp
tăng cường hoạt động đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnh vực xử lý CTRSHĐT tại
Việt Nam.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ĐT PPP trong lĩnh vực xử lý
CTRSHĐT.
5
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung, luận văn trình bày các nội dung về ĐT PPP trong lĩnh vực xử lý
CTRSHĐT trên các mặt lý luận, thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện các mặt
hạn chế.
+ Về không gian, luận văn nghiên cứu về ĐT PPP trong lĩnh vực xử lý
CTRSHĐT tại Việt Nam. Tuy nhiên, do hạn chế về điều kiện thời gian và nguồn lực,
luận văn nghiên cứu lĩnh vực xử lý CTRSHĐT tại 32 tỉnh, thành phố, đặc biệt là các
đô thị lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng ... (chiếm 82%
tổng lượng CTRSHĐT được thu gom trên cả nước) - danh mục các tỉnh, thành phố này
nêu tại Phụ lục 3 của luận văn.
+ Về thời gian, luận văn nghiên cứu, phân tích thực trạng ĐT PPP trong lĩnh
vực xử lý CTRSHĐT giai đoạn 2011-2017 (đến tháng 11), ngoài ra, có phân tích một
số dự án đưa vào vận hành trước năm 2011 để có nội dung, đặc điểm đầy đủ của ĐT
PPP trong lĩnh vực xử lý CTRSHĐT; dựa trên định hướng đến 2025 của Nhà nước để
đề xuất giải pháp trong những năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo
của các CQNN về ĐT PPP, báo cáo về môi trường, một số nội dung trong các nghiên
cứu có liên quan (Bộ KHĐT, Bộ Xây dựng, Bộ TNMT), lựa chọn và phân tích các nội
dung liên quan đến hoạt động ĐT PPP lĩnh vực xử lý CTRSHĐT. Mặt khác, luận văn
thu thập thông tin về các dự án xử lý CTRSHĐT đã, đang có đầu tư hoặc đang kêu gọi
đầu tư theo hình thức PPP, tiến hành chọn lọc, thống kê, tổng hợp và so sánh, phân
tích, rút ra nhận xét.
6
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục;
nội dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh
vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị
Chương 2: Thực trạng đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại Việt Nam giai đoạn 2011-2017
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư theo
hình thức đối tác công tư trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại Việt
Nam.
7
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT ĐÔ THỊ
1.1. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
1.1.1. Khái niệm
Khoản 1 Điều 3 NĐ15/CP của Chính phủ quy định: Đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa CQNN có
thẩm quyền và NĐT, doanh nghiệp dự án để thực hiện, QLVH dự án kết cấu hạ tầng,
dịch vụ công.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), thuật ngữ “mối quan hệ đối tác nhà
nước - tư nhân (Public Private Partnership – PPP)” hay ngắn gọn là “hợp tác công tư”
miêu tả các hoạt động giữa Nhà nước và Tư nhân trong các lĩnh vực hạ tầng và các lĩnh
vực dịch vụ khác. PPP thể hiện một hình thức có sự tham gia của khu vực tư nhân nhưng
vẫn có vai trò của nhà nước đảm bảo đáp ứng các nghĩa vụ xã hội và đạt được cải cách
của khu vực nhà nước và đầu tư công.
Qua hai khái niệm có thể thấy một số mặt chính như: Hình thức đầu tư này thu
hút sự tham của NĐT tư nhân (qua công tác quản lý, nguồn vốn,...) thay thế cho hình
thức đầu tư công của Nhà nước (là hình thức đầu tư truyền thống) vào các nhiệm vụ xã
hội, hàng hóa công cộng. Sự tham gia của CQNN và NĐT (hay Doanh nghiệp dự án)
được thể hiện bằng hợp đồng. Hình thức đầu tư này chỉ đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng,
dịch vụ công. Trong khi đảm bảo đáp ứng các dịch vụ xã hội cho người dân và hoàn
thành trách nhiệm của khu vực nhà nước và đầu tư công, thì hình thức đầu tư này vẫn
đảm bảo quyền, lợi ích của NĐT một cách hợp lý.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ thì nhu cầu về nguồn lực tài chính là
rất lớn. Do đó, thông qua việc đẩu tư theo hình thức PPP, nguồn lực từ khu vực tư nhân
có thể được huy động để bù đắp nguồn lực thiếu hụt, đồng thời thu hút được các công
nghệ và trình độ quản lý hiện đại, các dự án được triển khai có hiệu quả cao.
8
1.1.2. Bản chất, mô hình đầu tư và đặc điểm của đầu tư theo hình thức PPP
1.1.2.1. Bản chất của đầu tư theo hình thức PPP
Sơ đồ 1.1. Bản chất của đầu tư theo hình thức PPP
Nguồn: Ngô Thế Vinh (2015) [10]
Thuật ngữ “hợp tác công tư ” phản ánh tổng hợp nhiều mối quan hệ có thể có
giữa các CQNN và NĐT tư nhân liên quan đến đầu tư hạ tầng và dịch vụ công cho xã
hội, trong đó thể hiện một khuôn khổ pháp lý có sự tham gia của khu vực tư nhân nhưng
vẫn cần vai trò của nhà nước, đảm bảo đáp ứng các nghĩa vụ xã hội. Do vậy, bản chất
của Hình thức PPP là các bên (Nhà nước và Tư nhân) cùng tham gia thực hiện dự án,
dịch vụ công phục vụ người dân (đối tượng hưởng lợi) với mục tiêu đạt hiệu quả đầu tư
cao nhất – là quan hệ ba bên, như Sơ đồ 1.1 nêu trên.
Tuy nhiên, cùng là sự đầu tư của NĐT tư nhân vào các lĩnh vực mà Nhà nước
đang cung cấp, giữa ĐT PPP và “xã hội hóa” đầu tư có sự khác biệt. Xã hội hóa đầu tư
và ĐT PPP có sự tương đồng nên cần được phân biệt rõ. Nếu phân chia về các công tác
và các bên liên quan thì ta có:
Bảng 1.1. Phân biệt xã hội hóa đầu tư và đầu tư theo hình thức PPP
Hình thức
xã hội hóa
Xã hội hóa
đầu tư
Nhà đầu tư
Nhà nước
- Khu vực tư nhân sản
xuất và bán hàng hóa,
dịch vụ (HHDV).
- Chỉ cần lập đề xuất đề
đầu tư, không cần đấu
thầu để được thực hiện.
- Chủ yếu quản lý như
hoạt động đầu tư tư
nhân, thị trường hàng
hóa, dịch vụ.
- Nhà nước cấp giấy
phép đầu tư.
Người dân thụ
hưởng
- Người dân trả tiền
cho NĐT để sử dụng
HHDV, hoặc
Nhà nước thanh toán
cho NĐT.
9
Hình thức
xã hội hóa
Nhà đầu tư
- Sau khi đầu tư đưa vào
vận hành, thì ký hợp
đồng với Nhà nước theo
công việc Nhà nước giao.
Đầu tư theo - Khu vực tư nhân đầu tư
hình thức đối hàng hóa, dịch vụ.
tác công tư - Các lĩnh vực thường có
(PPP)
lợi ích không cao hoặc
thời gian thu hồi vốn dài.
- Lập đề xuất dự thầu,
- Ký hợp đồng với Nhà
nước khi trúng thầu; thực
hiện dự án. (ký hợp đồng
trước khi đầu tư)
Nhà nước
Người dân thụ
hưởng
- Sau khi NĐT đầu tư,
đưa vào vận hành. Ký
hợp đồng với CQNN.
- Nhà nước thu hút đầu
tư vào các lĩnh vực
HTKT, dịch vụ công.
Nhà nước phê duyệt
báo cáo khả thi để lựa
chọn NĐT.
- Nhà nước là một bên
trong hợp đồng, ngang
hàng với NĐT.
- Nhà nước thúc đẩy, hỗ
trợ NĐT thực hiện dự
án.
Tùy theo loại hợp
đồng (BOT
HOÀNG KIM
NGỌC, BT, BTL...),
người dân sử dụng
hàng hóa, dịch vụ
bằng cách:
+ Trả tiền trực tiếp
cho NĐT, hoặc
+ Đóng phí dịch vụ
cho Nhà nước.
+ Nhà nước thanh
toán cho NĐT từ
NSNN.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
Về xã hội hóa, sau khi CQNN đã chuyển giao công việc kinh doanh (ĐTXD, vận
hành công trình và phân phối dịch vụ) cho tư nhân thì CQNN chỉ còn làm công việc
QLNN thông qua các công cụ luật pháp, hành chính, tài chính (thuế), mọi rủi ro kinh
doanh đều do tư nhân gánh chịu.
Về ĐT PPP, ngoài trách nhiệm QLNN CQNN còn là một bên đối tác tham gia có
quyền lợi, trách nhiệm rõ ràng. Có thể nói thực chất mối quan hệ đó là “quan hệ ba chia
sẻ”, tức là cùng chia sẻ lợi ích, cùng chia sẻ trách nhiệm và cùng chia sẻ rủi ro. Mức độ
chia sẻ trong từng mặt có thể nhiều ít khác nhau tùy theo mô hình PPP được lựa chọn áp
dụng, nhưng tựu trung vẫn phải bao gồm cả ba mặt đó.
1.1.2.2. Các mô hình đầu tư và hợp đồng theo hình thức PPP
Mối quan hệ giữa Nhà nước và Tư nhân trong ĐT PPP thường được xác định
thông qua hợp đồng dự án. Tùy theo đặc điểm của dự án, điều kiện kinh tế - xã hội, thể
chế nhà nước, chính sách, pháp luật và mức độ phát triển của từng quốc gia để chia thành
các mô hình ĐT PPP khác nhau. Việc lựa chọn mô hình PPP phải phù hợp với mục tiêu
quản lý ĐTXD công trình HTKT đô thị ở từng giai đoạn phát triển dự án như: giai đoạn
10
xây dựng công trình, giai đoạn QLVH hoặc là toàn bộ vòng đời của DAĐT. Bên cạnh đó,
các công trình HTKT đô thị cũng có những đặc điểm khác nhau về tính chất công trình,
về khả năng thu phí hoàn vốn đầu tư. Lựa chọn mô hình hợp lý sẽ phát huy tối đa thế
mạnh của các bên tham gia DAĐT PPP.
Có thể phân chia các mô hình theo 03 tiêu chí chính như sau: (1) Về hiệu quả nếu
NĐT QLVH ở giai đoạn vận hành, đặc biệt là khả năng thu phí, hoàn vốn, lợi nhuận. (2)
Về cơ quan sở hữu dự án trong toàn bộ dự án (CQNN hay NĐT, sở hữu giai đoạn nào
trong dự án). (3) Về đối tượng phải trả phí cho hoạt động đầu tư (Người dân trả cho NĐT
hay Nhà nước trả cho NĐT). Cụ thể, được tóm lược qua sơ đồ sau đây:
Bảng 1.2. Các mô hình đầu tư theo hình thức PPP
Tiêu chí phân chia
TT
Mô hình
Hình
Nhà
thức
nước
Đầu tư xây dựng và Hiệu quả
hợp
hay
Thanh
quản lý vận hành khi NĐT
QLVH NĐT sở toán cho đồng
công trình
PPP có
giai đoạn
hữu
NĐT
thể
vận hành
công
trình
1
Mô hình
dịch vụ
NĐT chỉ đầu tư xây
dựng. Nhà nước
QLVH (hoặc NĐT
không thể/không cần
thiết phải QLVH).
Nhà nước thanh toán.
2
Mô hình
Quản lý
vận hành
Nhà nước đã đầu tư
xây dựng. NĐT quản
lý vận hành. Người
dân trả tiền.
3
Mô hình
NĐT đầu tư xây
nhượng
dựng. NĐT quản lý
quyền vận vận hành. Người dân
hành
trả tiền.
Có
Nhà
nước
Người
dân
4
NĐT đầu tư xây
dựng. Nhà nước ủy
thác NĐT QLVH.
Nhà nước thanh toán.
Có
Nhà
nước
Nhà
nước
Mô hình
ủy thác
Không
Nhà
nước
Nhà
nước
Có
Nhà
nước
Người
dân
Ví dụ
BT
Dự án
đường bộ
O&M
QLVH
bệnh
viện
công.
BOT
HOÀN
Dự án
G KIM
đường bộ
NGỌC,
BTO
BTL,
BLT
Dự án
Xử lý rác
11
Tiêu chí phân chia
TT
Mô hình
5
Mô hình
nhượng
quyền sở
hữu
Hình
Nhà
thức
nước
Đầu tư xây dựng và Hiệu quả
hợp
hay
Thanh
quản lý vận hành khi NĐT
QLVH NĐT sở toán cho đồng
công trình
PPP có
giai đoạn
hữu
NĐT
thể
vận hành
công
trình
NĐT đầu tư xây
dựng và quản lý vận
hành. Người dân trả
tiền.
Có
Nhà đầu
tư
Người
dân
BOO
Ví dụ
Dự án
cung cấp
nước
sạch
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
Để lựa chọn mô hình PPP thì được đánh giá tổng thể trên khía cạnh hiệu quả kinh
tế của dự án (đánh giá cả chi phí ĐTXD và chi phí vận hành trong suốt vòng đời của dự
án). Trong trường hợp dự án có hiệu quả đầu tư thấp hoặc không có khả năng thu hồi vốn
thì căn cứ theo đặc điểm của dự án và phân tích hiệu quả kinh tế theo từng giai đoạn
(ĐTXD công trình và QLVH công trình) để có thể áp dụng hình thức mô hình dịch vụ
đối với giai đoạn ĐTXD công trình, mô hình QLVH đối với giai đoạn khai thác sử dụng
vì Nhà nước có thể tận dụng được công nghệ, kinh nghiệm quản lý công trình của NĐT
tư nhân ở từng công việc cụ thể.
* Các hình thức hợp đồng PPP đối với đầu tư theo hình thức PPP
Các mô hình ĐT PPP được phán ánh cụ thể qua các hình thức hợp đồng (hay loại
hợp đồng). Hợp đồng dự án PPP là căn cứ pháp lý quy định trách nhiệm của các bên
tham gia, phân bổ rủi ro, lợi ích tùy theo đặc điểm của DAĐT PPP. Hợp đồng dự án xác
định vai trò bình đẳng của các bên đối tác trong việc thực hiện dự án (thường từ 10 - 50
năm) nên việc xây dựng và đàm phán hợp đồng dự án là rất quan trọng nhưng tương đối
phức tạp. Việc đàm phán để xác định vai trò, trách nhiệm cũng như quyền lợi và phân bổ
rủi ro của các bên trong quá trình thực hiện DAĐT PPP thường tốn nhiều chi phí và thời
gian hơn hình thức đầu tư truyền thống.
Mặc dù có sự khác nhau giữa các thuật ngữ và tên gọi hình thức hợp đồng PPP
trong các nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới, tuy nhiên về bản chất thì hợp đồng dự án
PPP phản ánh những nội dung công việc chính, các thỏa thuận. Về lý thuyết, có thể bao
12
gồm nhiều hình thức hợp đồng khác nhau như là DB, DBFMO, BT, BOT HOÀNG KIM
NGỌC, TOT, OUM...
Tuy nhiên ở Việt Nam, theo quy đinh tại Điều 3 NĐ15/CP thì có 07 hình thức
chính về hợp đồng dự án. Các loại hợp đồng tương tự khác thì các Bộ, ngành và
UBND cấp tỉnh đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Các loại
hợp đồng PPP chính cụ thể như:
Bảng 1.3. Các hình thức hợp đồng chính theo Nghị định 15/2015/NĐ-CP
TT
1
Hình thức hợp đồng
Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
2
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
3
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
4
Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh
5
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ
6
Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao
7
Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý
1.1.2.3. Một số đặc điểm của đầu tư theo hình thức PPP
Viết tắt
BOT
HOÀNG
KIM
NGỌC
BTO
BT
BOO
BTL
BLT
O&M
Những đặc điểm cơ bản của ĐT PPP được thể hiện trong từng trường hợp cụ thể
và đóng vai trò khác nhau trong việc thực hiện DAĐT. Ví dụ như việc đóng góp nguồn
lực còn phụ thuộc vào năng lực của mỗi bên đối tác, sự ràng buộc về trách nhiệm pháp
lý, khả năng cung cấp tài chính, chuyên gia kỹ thuật và các vấn đề liên quan khác. Như
vậy, có thể rút ra các đặc điểm như sau:
a. Sự tham gia đồng thời của Nhà nước – Nhà Đầu tư – Người dân
Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:
13
Sơ đồ 1.2. Các chủ thể trong mối quan hệ Công – Tư của đầu tư theo hình thức
PPP
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
Về tổng quát, các mối quan hệ của ba chủ thể có thể là trực tiếp (2 đường thẳng)
hoặc trực tiếp và gián tiếp (1 đường thẳng và 1 đường nét đứt). Mối quan hệ ba bên này
không thể tách rời, tuy nhiên, tùy theo mô hình (hay hình thức hợp đồng, BT, BOT
HOÀNG KIM NGỌC, BOO...) mà mức độ trực tiếp và gián tiếp sẽ khác nhau.
Luôn luôn có sự tham gia của Người dân, chứ không chỉ là Nhà nước và NĐT, vì
người dân là người thụ hưởng mọi hàng hóa, dịch vụ công cộng do Nhà nước hoặc NĐT
cung cấp tuy mô hình và hình thức hợp đồng PPP khác nhau.
b. Nguyên tắc hiệu quả kinh tế - xã hội trong đầu tư theo hình thức PPP
Do sử dụng các ưu điểm, thế mạnh của các bên tham gia dự án nên việc sử dụng
hiệu quả nguồn lực cũng như nâng cao hiệu quả đầu tư là nguyên tắc chính khi áp dụng
ĐT PPP. Nhờ việc lựa chọn NĐT, thương thảo hợp đồng mà mối quan hệ, trách nhiệm
từng bên giữa CQNN và NĐT, phương án thực hiện được làm rõ ngay từ đầu. Do vậy,
thông thường các mục tiêu đặt ra của hoạt động đầu tư PPP thường đạt được lợi ích
chung và cả cho từng bên như cung cấp hàng hóa, dịch vụ công đáp ứng nhu cầu và yêu
cầu; lợi ích phát triển nền kinh tế; lợi ích từng bên; có thể giúp tiết kiệm chi phí cho
14
CQNN và người dân. Nhà nước sẽ chỉ hợp tác với Tư nhân trên cơ sở dự án được thực
hiện tốt hơn so với việc Nhà nước tự thực hiện. Do vậy, hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu
quả kinh tế - xã hội là một trong những yếu tố tiên quyết khi xem xét tính khả thi của
việc thực hiện dự án theo PPP.
c. Nguyên tắc công bằng trong đầu tư theo hình thức PPP
Việc công bằng trong hoạt động PPP có thể hiểu theo các dạng: công bằng giữa
các NĐT cùng mong muốn đầu tư; công bằng giữa trách nhiệm của CQNN và NĐT;
công bằng về việc người dân được sử dụng hàng hóa, dịch cụ công một cách hợp lý.
Để đạt được tính công bằng, cần thiết phải đạt được tính cạnh tranh và tính minh
bạch, trách nhiệm giải trình như nêu trên. Khác với hình thức đầu tư truyền thống, các
bên tham gia DAĐT PPP có vai trò là đối tác bình đẳng, có cùng trách nhiệm và nghĩa
vụ thực hiện dự án đạt hiệu quả cao nhất.
d. Nguyên tắc cạnh tranh trong đầu tư theo hình thức PPP
CQNN có nhu cầu lựa chọn các NĐT để cùng thực hiện các trách nhiệm quản lý
công, cung cấp hàng hóa công cộng. Các lĩnh vực này có sự quan tâm của NĐT nhiều
hoặc ít, năng lực và kinh nghiệm của NĐT có thể đáp ứng hoặc không đáp ứng. Vì vậy,
việc lựa chọn được NĐT có tính cạnh tranh, tuy nhiên, có thể xảy ra trường hợp chỉ có
01 NĐT quan tâm nhưng không phải là NĐT có năng lực, kinh nghiệm. Đây giống như
hạn chế của hình thức chỉ định thầu như đấu thầu thông thường. Việc lựa chọn dự án, lựa
chọn nhà ĐT PPP phải được thực hiện trên nguyên tắc cạnh tranh nhằm tìm ra yếu tố tốt
nhất.
e. Nguyên tắc song hành giữa quyền lợi và trách nhiệm
Sự tham gia dựa trên vai trò, năng lực và nhu cầu của từng bên và đem lại lợi ích
riêng cho từng chủ thể trong mối quan hệ. Mỗi chủ thể Nhà nước hay Nhà đầu tư có vai
trò, khả năng khác nhau, vì vậy, trong ĐT PPP các chủ thể này sẽ sử dụng các nguồn lực,
thực hiện vai trò có hiệu quả để thực hiện DAĐT.
NĐT tư nhân chỉ tham gia thực hiện DAĐT PPP khi nhận thấy có khả năng thu
hồi được vốn đầu tư, có cơ hội kinh doanh và các lợi nhuận khác. Trong khi đó, Nhà
nước lại quan tâm đến lợi ích dưới góc độ giảm chi tiêu cho NSNN ĐTXD, hiệu quả xã
15
hội mà dự án mang lại cho cộng đồng. Về người dân là đơn vị thụ hưởng hàng hóa công
cộng. Để đạt được quyền lợi, các chủ thể đều phải thực hiện trách nhiệm của mình. Cân
bằng giữa quyền lợi và trách nhiệm cũng chính là nguyên tắc công bằng.
f. Nguyên tắc minh bạch và trách nhiệm giải trình
Do lĩnh vực liên quan đến HTKT, dịch vụ công, không phải chỉ là quan hệ giữa
CQNN – NĐT mà là CQNN – NĐT – Người dân. Vì vậy, các trao đổi giữa CQNN và
NĐT cần được công khai, minh bạch. Tuy nhiên, nhiều khi trách nhiệm này không được
tuân thủ, dẫn đến những hành động cá nhân vụ lợi hoặc cùng thỏa hiện để trục lời. Vấn
đề này liên quan đến trách nhiệm về tính minh bạch và giải trình để đảm bảo quyền, lợi
ích, trách nhiệm thỏa đáng giữa 03 bên.
g. Rủi ro và đòi hỏi phải quản lý, phân chia rủi ro
Do toàn bộ DAĐT PPP có thời gian dài (10 - 50 năm), đặc tưng về hàng hóa, dịch
vụ của lĩnh vực HTKT, dịch vụ công nên chịu nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện, như
là rủi ro về thay đổi chính trị; rủi ro pháp lý hợp đồng; rủi ro về kinh tế-tài chính, rủi ro
kỹ thuật, rủi ro về môi trường và xã hội; rủi ro về các sự kiện bất khả kháng... Với Hình
thức PPP việc xác định và giảm thiểu rủi ro trong suốt vòng đời dự án là tương đối khó
khăn hơn so với hình thức đầu tư truyền thống. Về quy trình quản lý rủi ro, có thể thể
hiện qua các bước như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Quy trình quản lý rủi ro trong đầu tư theo hình thức PPP
Xác định rủi ro
Giám sát, điều
chỉnh rủi ro
Giảm nhẹ và khắc
phục rủi ro
Quản lý rủi ro trong
hình thức đối tác
công tư
Đánh giá, phân tích
rủi ro
Phân bổ rủi ro
Nguồn: Ngô Thế Vinh (2015) [10]
ĐT PPP phân định một cách hợp lý các trách nhiệm, nghĩa vụ và rủi ro mà đối tác
Nhà nước và Tư nhân phải gánh vác. Do vậy, việc phân bổ rủi ro cho bên nào có khả
16
năng quản lý rủi ro tốt nhất là một trong những ưu điểm của ĐT PPP. Nhà nước là người
ban hành các chính sách, cơ chế và có tính pháp quyền, trong khi đó NĐT tư nhân có thế
mạnh về nguồn vốn, công-nghệ và kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý thực hiện DAĐT.
Nguyên tắc này phản ánh bản chất của mối quan hệ hợp tác, chia sẻ những khó khăn
trong DAĐT PPP nhằm giảm thiểu được chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.1.3. Vai trò của đầu tư theo hình thức PPP
a. Thu hút nguồn lực đầu tư từ khu vực tư nhân
Các dự án theo hình thức đầu tư công (theo hình thức truyền thống) thường chịu
ảnh hưởng của việc phân bổ NSNN hàng năm, quy trình thủ tục tài chính phức tạp nên
thường làm chậm tiến độ thực hiện dự án trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư công ngày
càng bị hạn chế.
Với cơ chế PPP, Nhà nước sẽ giảm yêu cầu phải tìm kiếm, sắp xếp và phân bổ
nguồn vốn đầu tư từ NSNN cho hạ tầng. Bởi vậy, Nhà nước có thể đẩy nhanh tiến độ
huy động vốn cho các dự án HTKT thiết yếu, mở rộng thêm các dự án khác hơn hoặc
tăng chất lượng của các DAĐT hạ tầng.
b. Nâng cao hiệu quả và trách nhiệm quản lý công của cơ quan nhà nước
- Nâng cao chất lượng quản lý công: Nhà nước tập trung vào việc lập và quản lý
ở góc độ vĩ mô. Nâng cao năng lực quản lý dịch vụ công bằng cách chuyển giao trách
nhiệm cung cấp dịch vụ công cho Tư nhân, đối tác Nhà nước sẽ tập trung vào vai trò
quản lý, giám sát chất lượng thay vì trực tiếp thực hiện DAĐT.
- Yêu cầu Nhà nước phải có am hiểu và quản lý tốt dự án: Đầu tư nói chung, đầu
tư vào lĩnh vực HTKT có nhiều rủi ro, phát sinh. Vì vậy, chỉ cần cả hai bên phải có am
hiểu về ĐT PPP, về lĩnh vực đầu tư và DAĐT mới đem lại thành công cho DAĐT.
c. Về chất lượng và chi phí sản phẩm được cung cấp
Huy động được những lợi thế của các bên nhằm thực hiện dự án đạt hiệu quả.
Chất lượng dịch vụ tốt hơn của các DAĐT PPP là do khả năng và trách nhiệm quản lý
công việc, ứng dụng công-nghệ hay do các cơ chế khuyến khích CQNN trong PPP.
Đối với góc độ người tiêu dùng, sử dụng trực tiếp sản phẩm, giá sản phẩm mà
người dân phải trả có thể giảm do hiệu quả đầu tư của DAĐT. Nhưng cũng có thể tăng
17
do phải trả mức giá không được trợ giá nữa.
d. Về lợi ích cho các bên trong đầu tư
Luôn có một khoảng cách nhất định về lợi ích giữa khu vực nhà nước và khu vực
tư nhân khi tham gia vào DAĐT PPP. Lợi ích của NĐT tư nhân là thu được lợi nhuận
kinh tế, tăng hiệu quả giá trị đầu tư của đồng vốn, trong khi đó nhà nước lại coi trọng yếu
tố xã hội, nhu cầu cộng đồng. Do vậy, làm sao để đạt được “điểm hài hòa” về lợi ích của
Nhà nước và Tư nhân là một trong những khó khăn và nhược điểm của hình thức đầu tư
này. Trong một số trường hợp, vấn đề xác định được lợi ích của các bên tham gia dự án
làm chậm quá trình thực hiện, thậm chí làm hỏng dự án thực hiện theo hình thức PPP.
đ. Về hiệu quả đầu tư
Với sự năng động của NĐT tư nhân, việc ứng dụng các công-nghệ hiện đại, giải
pháp tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tiến độ sẽ sớm đưa dự án vào vận hành. Việc NĐT tư
nhân được chủ động trong quá trình triển khai thực hiện dự án (thiết kế, thi công) và cơ
chế thanh toán sau khi hoàn thành dịch vụ thường tạo động lực cho NĐT tư nhân rút
ngắn thời gian thi công các DAĐT. Các DAĐT PPP thường tạo động lực lớn cho NĐT
tư nhân giảm chi phí ĐTXD, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng nhằm sớm thu
hồi vốn đầu tư, điều này thường khó thực hiện trong điều kiện ràng buộc của hình thức
đầu tư truyền thống.
e. Về quản lý chi phí
Hiệu quả quản lý chi phí đầu tư hay vốn đầu tư sẽ được sử dụng hiệu quả hơn,
hay tiết kiệm hơn. Các NĐT có động lực và giải pháp (về công-nghệ, quản lý, sử dụng
nguồn lực...) nhằm giảm chi phí, nâng cao chất lượng, tiến độ. Trong khi đó, Nhà nước
lại gặp nhiều hạn chế về quy trình, nhân lực.
Tuy nhiên, chi phí chuẩn bị đầu tư cao hơn đầu tư truyền thống. Điều này không
hề mâu thuẫn với lợi ích tiết kiệm chi phí đã được trình bày ở trên. Khác với đầu tư công
truyền thống, PPP có chi phí chuẩn bị dự án, chi phí đấu thầu lựa chọn NĐT thường cao
hơn, mặt khác, chi phí lãi vay đối với vốn NĐT vay để thực hiện DAĐT cũng là chi phí
lớn mà đầu tư từ NSNN không phải chịu.
18
1.1.4. Nội dung quản lý Nhà nước đối với đầu tư theo hình thức PPP
Nhà nước có cả vai trò, trách nhiệm QLNN và vai trò tham gia:
- Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc đầu tư hệ thống H đô thị do việc đầu
tư các lĩnh vực này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, ít có khả năng thu hồi vốn, đảm bảo CQNN
sẽ thực hiện đầy đủ các cam kết của mình khi triển khai thực hiện các DAĐT theo PPP.
Nhà nước thành lập cơ quan PPP có nhiệm vụ nâng cao nhận thức và mở rộng hoạt động
ĐT PPP, kết nối các CQNN, ban hành các tài liệu mẫu và hướng dẫn chuẩn bị và triển
khai các dự án nhằm có biện pháp giám sát toàn diện các DAĐT.
- Nhà nước thực hiện việc cam kết để đảm bảo lợi nhuận của các NĐT tư nhân
thông qua cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ tài chính, miễn, giảm thuế, phí... để thu hút
các nguồn lực tham gia đầu tư vào hệ thống HTKT đô thị. Mặt khác, Nhà nước cũng
cam kết để đảm bảo việc đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân được an toàn, phân chia rủi
ro hợp lý.
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý như Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn toàn
diện và cụ thể về PPP, trong đó có các mẫu hợp đồng dự án PPP. Điều này sẽ góp phần
minh bạch thuận lợi trong đàm phán, ký kết hợp đồng, giảm chi phí giao dịch, tăng tính
minh bạch cho các mô hình PPP và khuyến khích các NĐT tư nhân tham gia tích cực
hơn. Ngoài ra, Nhà nước thường ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định giá cả của
dịch vụ để đảm bảo dự án đi đúng đích.
- Nhà nước thực hiện chuẩn bị đầu tư, nghiên cứu các khía cạnh dự án để làm đầu
bài rõ ràng và để các NĐT tư nhân tin tưởng rằng Nhà nước đã phân tích toàn diện các
rủi ro và mức độ rủi ro của các DAĐT.
- Về lựa chọn NĐT và ký hợp đồng: Nhà nước ban hành các quy định và thực
hiện các thủ tục lựa chọn NĐT PPP, hai hình thức chính chỉ định thầu và trường hợp phải
đấu thầu. Kết thúc quá trình là hợp đồng được ký kết. Nhà nước thực hiện các công tác
lựa chọn NĐT, thương thảo, ký hợp đồng.
- Nhà nước thực hiện việc giám sát chất lượng và giá cả của dịch vụ, kết hợp với
giám sát cộng đồng dân cư, để đảm bảo lợi ích của Nhà nước và cộng đồng. Nhà nước
thanh toán chi phí đầu tư và chi phí dịch vụ do NĐT thực hiện; thanh toán cho NĐT