Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

NCKH Anh văn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.93 KB, 19 trang )

Tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình và sách giáo khoa lớp 6 môn
Anh Văn
A. MỞ ĐẦU
TÊN ĐỀ TÀI:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học
Tiếng Anh lớp 6 mới ở một số trường THCS Tỉnh
Bình Dương.
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Tại đại hội IX , Đảng ta đã xác đònh : “Để đáp ứng yêu cầu về con người
và nguồn nhân lực là nhân tố quyết đònh sự phát triển của đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo
dục và đào tạo “.Chính vì vậy việc đổi mới nội dung , chương trình , phương
pháp dạy và học là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh , xã
hội công bằng và văn minh.
Từ năm học 2002 – 2003 đến nay, ngành giáo dục và đào tạo Bình Dương
cùng với cả nước triển khai thực hiện đại trà chương trình và sách giáo khoa mới
ở tất cả các môn học nói chung và môn tiếng Anh nói riêng.Việc thay đổi
chương trình và sách giáo khoa làm thay đổi căn bản cách dạy của thầy và cách
học của trò vốn đã tồn tại từ nhiều năm nay.
Nhìn lại hơn 1 năm thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới, chúng
ta rất vui mừng vì những kết quả đã đạt được. Song bên cạnh đó vẫn còn những
cái chưa đạt được là do nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan khác
nhau ở một số trường trong Tỉnh, cùng với việc dạy và học tiếng Anh theo
chương trình, sách giáo khoa mới còn nhiều bất cập, thiếu tính khả thi.
Là những cán bộ cốt cán có nhiệm vụ bồi dưỡng cho giáo viên phổ thông
và sinh viên cao đẳng về chương trình sách giáo khoa tiếng Anh mới,việc nghiên
cứu đề tài này góp phần giúp chúng tôi trong vấn đề giảng dạy.Thông qua việc
khảo sát này chúng tôi muốn góp phần vào việc đánh giá những mặt đạt được và
những mặt chưa đạt được.
Nguyễn Thò Hạnh – CĐSP Bình Dương Trang 1


Tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình và sách giáo khoa lớp 6 môn
Anh Văn
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Về mặt lý thuyết Bộ đã phổ biến những nội dung, tài liệu cho cán bộ cốt
cán trong các lớp tập huấn.Về mặt thực tế từ năm học 2002-2003 cho đến nay
thực hiện đại trà ở tất cả các trường phổ thông trên cả nước nói chung và đòa bàn
Tỉnh Bình Dương nói riêng . Khảo sát tình hình thực hiện chương trình và sách
giáo khoa lớp 6 mới đã thực hiện ở nhiều bộ môn khác nhau ở Tỉnh bình Dương
nói riêng và trong nước nói chung. Song đề mà chúng tôi nghiên cứu này trên
đòa bàn tỉnh Bình Dương là một đề tài mới và chưa có công trình nào nghiên cứu
thực hiện trên đòa bàn tỉnh Bình Dương.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm đạt những mục đích sau :
1. Biết trình độ giáo viên (GV) để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.
2. Tìm hiểu những thuận lợi khó khăn và tìm hướng giải quyết.
3. Nắm kết qủa học tập của học sinh ở các trường khảo sát để so sánh
năm học 2001 – 2002, chưa thay sách và năm học 2002 – 2003 đã thay
sách.
4. Đề xuất các phương pháp sử dụng phương tiện hiện đại (PPHĐ) để
soạn giảng nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
5. Thu thập những ý kiến đóng góp của giáo viên khi thực hiện chương
trình nội dung sách giáo khoa tiếng Anh 6 ở các trường phổ thông trung
học.
6. Rút ra kết luận và đề xuất giải pháp với các cấp có liên quan.
5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU:
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
٠Tìm hiểu nghiên cứu chương trình sách giáo khoa lớp sáu mới.
Nguyễn Thò Hạnh – CĐSP Bình Dương Trang 2
Tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình và sách giáo khoa lớp 6 môn
Anh Văn

٠Tài liệu: Giáo khoa và sách giáo viên lớp sáu mới ở một số trường
THCS củaTỉnh Bình Dương.
5.2. Khách thể nghiên cứu:
+ Giáo viên dạy Anh văn lớp 6 mới ở các trường phô trung học đòa bàn
Thò xã Thủ Dầu Một, Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên.
+ Học sinh lớp sáu ở các trường thuộc khu vực thò xã Thủ Dầu Một,
Bến Cát, Phú Giáo, Tân Uyên.
+ Chương trình và sách giáo viên tiếng Anh lớp 6 mới.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp quan sát: Dự một số giờ của giáo viên dạy tiếng Anh
lớp sáu mới.
2. Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu.
4. Phương pháp trò chuyện phỏng vấn: Gặp trực tiếp giáo viên dạy lớp 6
mới. Gặp trực tiếp học sinh lớp 6 trò chuện hỏ về tình hình học tập.
3. Phương pháp tổng hợp thống kê.
4. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
٭ Thời gian nghiên cứu : Năm học 2003 -2004
Nguyễn Thò Hạnh – CĐSP Bình Dương Trang 3
Tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình và sách giáo khoa lớp 6 môn
Anh Văn
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG MỘT :
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong thực tế cuộc sống hiện nay, ngoại ngữ đã trở thành phương tiên
thông tin rất nhạy bén và đa dạng. Phương tiện này giúp người Việt Nam một
mặt tiếp thu kòp thời và đón đầu những trào lưu tư tưởng văn hóa lớn tiến bộ và
những thành tựu khoa học kỹ thuật, kinh tế hiện đại của thế giới; mặt khác, góp
phần tích cực làm cho thế giới hiểu rõ hơn bản sắc, truyền thống, lòch sử, văn
hóa dân tộc Việt Nam, cũng như những nhu cầu, đòi hỏi mới của Việt Nam về
phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Nhận thức được vò trí, vai trò của tiếng Anh đối với sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước, Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã có chủ trương coi ngoại ngữ là một
trong những môn văn hóa cơ bản và là một trong những môn thi bắt buộc. Đây là
một quan điểm hoàn toàn đúng đắn và cần thiết. Những năm vừa qua, ngành
giáo dục đào tạo cả nước đã từng bước chấn chỉnh nội dung, chương trình đào
tạo. Từng bước chuẩn hóa các khối kiến thức của nội dung chương trình, trong đó
có nội dung chương trình môn học ngoại ngữ. Thực chất của việc chấn chỉnh,
chuẩn hóa nội dung, chương trình sách giáo khoa là chuyển từ quan điểm dạy
học “lấy người dạy làm trung tâm” sang quan điểm “lấy người học làm trung
tâm” trong các nhà trường từ tiểu học đến đại học. Để có thể dạy được những
kiến thức mới, vận dụng phương pháp dạy học (PPDH) phát huy năng lực tự học,
tự nghiên cứu của học sinh, giáo viên phải quyết tâm bỏ đi thói dạy học cũ lạc
hậu, mạnh dạn đổi mới PPDH theo hướng tích cực “lấy người học làm trung
tâm”. Từ đó chúng ta thấy rằng:
1. Sự cần thiết phải đổi mới :
* Nếu cứ tiếp tục cách Dạy và Học thụ động, giáo dục sẽ không đáp ứng
những yêu cầu mới của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước (2000 – 2020), sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trên đường tiến vào thế
kỷ XXI bằng cạnh tranh trí tụê đang đòi hỏi đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi
mới căn bản về phương pháp dạy và học. Đây không phải là vấn đề của riêng
nước ta mà là đang được quan tâm ở mọi quốc gia trong chiến lược phát triển
nguồn lực con người phục vụ các mục tiêu kinh tế – xã hội.
Nguyễn Thò Hạnh – CĐSP Bình Dương Trang 4
Tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình và sách giáo khoa lớp 6 môn
Anh Văn
2. Đònh hướng đổi mới :
* Đònh hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác đònh trong
nghò quyết Trung ương 4 khóa VII (1/1993), nghò quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12/1996), được thể chế hóa trong luật giáo dục (12/1980), được cụ thể hóa trong
các chỉ thò của Bộ GD & ĐT, đặc biệt chỉ thò số 15 (4/1999).

* Luật giáo dục, điều 24.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.
3. So sánh dạy – học tiếng Anh theo phương pháp truyền thống và dạy -
học tiếng Anh theo phương pháp tích cực:
3.1. Các phương pháp giảng dạy tiếng Anh truyền thống trước nay là
đều chú trọng đến dạy kiến thức ngữ pháp, hoặc thiên về một kỹ năng như đọc
dòch hoặc nghe nói. Thầy thường đóng vai trò chủ đạo, trò tiếp thu một cách thụ
động, rập khuôn. Điển hình là phương pháp ngữ pháp – phiên dòch (The
Grammar – Translation Approach). Theo phương pháp này, người học chủ yếu
dựa vào nguyên tắc ngữ pháp để lý giải ý nghóa của từng thành tố trong câu để
nắm được nghóa của cả câu, cả đoạn rồi cả bài mà hầu như không phải thực hành
nghe hoặc nói. Một phương pháp khác – Phương pháp nghe - nói (The
Audiolingual Approach). Chú trọng hơn vào nghe nói nhưng chủ yếu lại học theo
cách bắt trước. Cách học này bắt người học phải ghi nhớ hoặc học thuộc các
mẫu để áp dụng vào những tình huống cần thiết. Mặc dù người học có thể nâng
cao được khả năng nghe, nói nhưng phương pháp này tỏ ra đơn điệu, máy móc
và thiếu tính sáng tạo
3.2. Phương pháp tích cực coi người học là trung tâm (learner – centred
approach), thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn và kích thích khả năng sử dụng và
giao tiếp ngôn ngữ của người học. Người học sẽ được phát triển toàn diện tất cả
các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo tiêu chuẩn trôi chảy (fluency) và chính xác
(accuracy). Học sinh được chủ động, sáng tạo trong các hoạt động tương tác
(interactive activities) để tiếp thu, vận dụng và điều chỉnh kiến thức và kỹ năng
ngôn ngữ.
3.3. Phương pháp tích cực, thực chất là tổng hợp những mặt mạnh của
nhiều phương pháp trước đây. Song để phát huy tính hiệu quả của nó còn tuỳ
Nguyễn Thò Hạnh – CĐSP Bình Dương Trang 5

Tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình và sách giáo khoa lớp 6 môn
Anh Văn
thuộc và khả năng chọn lựa, ứng dụng, đổi mới sao cho thật phù hợp với từng
hoàn cảnh cụ thể. Không ai khác ngoài giáo viên mới thực hiện được điều này.
Bảng so sánh phương pháp tích cực và phương pháp truyền thống
Phương pháp truyền thống (thầy làm
trung tâm)
Phương pháp tích cực ( trò làm trung
tâm)
1.Tập trung hoạt động vào giáo viên
2. Giáo viên truyền đạt các kiến thức
đã được lựa chọn sẵn.
3. Giáo viên xây dựng bài từ nội dung
của sách giáo khoa, từ vốn kiến thức
và kinh nghiệm sống của mình
4. Giao tiếp thầy - trò nổi lên hàng
đầu.
5. Thầy rất ngại học sinh tham gia ý
kiến.
6. Thầy cho ví dụ mẫu rồi yêu cầu học
sinh làm theo mẫu.
7. Rất hạn chế để học sinh nêu những
thác mắc.
8. Bài làm đúng theo sách giáo khoa
và vở ghi thì đạt điểm cao.
9. Học sinh không tự kiểm tra, nhận
xét đánh gía mà giáo viên trực tiếp
đánh giá nhận xét.
1. Tập trung hoạt động vào học sinh.
2.Giáo viên tổ chức, hướng dẫn các

hoạt động của học sinh
3. Giáo viên huy động vốn kiến thức
và kinh nghiệm của học sinh để xây
dựng bài
4. Giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò
và trò, giữa tập thể và cá nhân.
5. Khuyến khích học sinh nêu ý kiến
cá nhân về vấn đề đang học.
6. Khuyến khích học sinh đề xuất
những bài tập mới.
7. Khuyến khích học sinh nêu thắc
mắc trong khi nghe giảng.
8. Bài thi, bài kiểm tra phải có một
câu hỏi sáng tạo và vận dụng mới đạt
điểm cao.
9. Học sinh tự nhận xét, bổ sung câu
trả lời, sau đó giáo viên mới tổng kết
đánh giá.
Nguyễn Thò Hạnh – CĐSP Bình Dương Trang 6
Tìm hiểu tình hình thực hiện chương trình và sách giáo khoa lớp 6 môn
Anh Văn
4 . Những phương pháp tích cực cần được phát triển ở trường phổ thông .
4.1. Vấn đáp tìm tòi:
Giáo viên nên sử dụng các tình huống hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào các
hoạt động trên lớp thông qua việc giáo viên hỏi, học sinh trả lời, hoặc có thể
học sinh tranh luận với nhau và với giáo viên. Ngoài ra giáo viên còn khuyến
khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi (trial
and errors) trong quá trình thực hành tiếng - không nên tạo cho các em tâm lý sợ
mắc lỗi trong thực hành.
4.2. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề:

Đây không phải là vấn đề mới. Điều đáng chú ý là giáo viên phải tập
dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải
trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có
ý nghóa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo
dục và đào tạo.
Cấu trúc của một bài học (một phần trong bài học) theo dạy học đặt và
giải quyết vấn đề thường là như sau:
* Đặt vấn đề xây dựng bài toán nhận thức;
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
* Giải quyết vấn đề đặt ra.
- Đề xuất cách giải quyết.
- Lập kế hoạch giải quyết.
- Thực hiện kế hoạch giải quyết.
* Kết luận:
- Thảo luận kết qủa và đánh giá.
Nguyễn Thò Hạnh – CĐSP Bình Dương Trang 7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×